TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN MÔ HÌNH MỘT SỐ NHÀ XUẤT BẢN
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đảng và Chính phủ đã chú trọng đến tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước Năm 2014, công tác này được đẩy mạnh và đạt kết quả tích cực, vượt bậc so với những năm trước Các cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, hoạt động, quản lý và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành đầy đủ, tạo khung pháp lý thuận lợi cho việc triển khai.
Chính phủ đã ban hành các Nghị định nhằm giám sát và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quy định của chủ sở hữu Ngoài ra, còn có Điều lệ mẫu dành cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Hiện nay, phần lớn tài liệu và nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trong khi việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên lại ít được chú trọng Chỉ có rất ít luận văn đề cập đến vấn đề này, cho thấy sự thiếu hụt trong nghiên cứu về quá trình chuyển đổi này so với sự quan tâm lớn hơn dành cho cổ phần hóa.
Việc chuyển đổi trong lĩnh vực này chủ yếu dựa vào các nghị định, thông tư hướng dẫn và chính sách chung của nhà nước, do đó, tài liệu chuyên sâu về đề tài này vẫn còn khá hạn chế.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên là một chủ đề nghiên cứu khoa học ít được khai thác độc lập, thường gắn liền với quá trình cổ phần hóa Chủ đề này chưa được đề cập nhiều trong các tài liệu như sách, luận văn, luận án, báo chí và tạp chí chuyên ngành.
Một số công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu mà tác giả đƣợc biết đến nhƣ:
+ Nguyễn Thanh Vân (2006), “Hỏi đáp Luật doanh nghiệp nhà nước” Nxb Thống kê;
+ Thạc sỹ Hoàng Anh Tuyên (2007), “ Luật doanh nghiệp và 134 câu hỏi đáp “, Nxb Lao động Xã hội;
+ Thạc sỹ Nguyễn Thị Khế (2007), “Pháp luật về tổ chức các hình thức kinh doanh”, Nxb Tƣ pháp;
Các sách trên chủ yếu chỉ đƣa ra các lý luận chung về việc áp dụng Luật Doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
1.1.2 Ở thể loại luận văn, luận án
Công tác chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước cũng mang nhiều tính lý luận và mang tính định hướng như:
+ Nguyễn Thị Tú Anh (2008), Những giải pháp sắp xếp lại CTNN nhằm thực hiện LDN 2005, Luận văn Thạc sỹ luật học;
+ Lê Thị Tú Hồng (2006), “CTTNHH một thành viên theo LDN 2005 –
Những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Luận văn Thạc sỹ luật học Trường Đại học Luật Hà Nội
Các luận văn chỉ mang tính định hướng và giải pháp chung mà không chỉ ra đƣợc một mô hình cụ thể.
Cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình hoạt động một số nhà xuất bản hiện nay 10
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
Hoạt động xuất bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa và tư tưởng, thông qua việc sản xuất và phổ biến các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu tri thức về đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân mà còn nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp cho người Việt Nam Hơn nữa, xuất bản còn góp phần mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội, và đấu tranh chống lại các tư tưởng và hành vi gây hại cho lợi ích quốc gia, từ đó góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ngành xuất bản Việt Nam bắt đầu từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập tờ báo Thanh niên và cho ra đời tác phẩm Đường Kách mệnh, đánh dấu sự ra đời của báo chí - xuất bản cách mạng Ngành này luôn gắn bó, đồng hành cùng dân tộc và đóng góp quan trọng vào những thắng lợi oanh liệt của đất nước.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ngành xuất bản cách mạng ra đời, trở thành công cụ quan trọng trong công tác tư tưởng của Đảng Ngành này không chỉ tuyên truyền mà còn giáo dục và vận động nhân dân tham gia tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ chính quyền mới.
Trước nhu cầu ngày càng cao về sách báo từ cán bộ và nhân dân, nhiều nhà xuất bản, xí nghiệp in, và cơ sở phát hành đã được thành lập, trong đó có Nhà xuất bản.
Văn hóa cứu quốc và lao động đóng vai trò quan trọng trong lịch sử Việt Nam, với sự hình thành của các cơ sở in như Việt Nam quốc gia ấn thư cục và Cứu quốc lao động Công tác phát hành ban đầu diễn ra riêng lẻ, sau đó được tập trung thành Tổng phát hành sách báo cứu quốc, góp phần vào việc tuyên truyền và phổ biến tri thức trong cộng đồng.
Năm 1952, cuộc kháng chiến của dân tộc bước vào giai đoạn mới, dẫn đến nhu cầu tăng cao về sách báo cả về số lượng lẫn chất lượng Để đáp ứng yêu cầu này, cần có một tổ chức thống nhất điều hành, theo đề nghị của Nha Tuyên truyền Văn nghệ.
Ngày 10/10/1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 122/SL, thành lập Nhà In quốc gia, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho ngành xuất bản tại Việt Nam Sự kiện này được xem là ngày thành lập chính thức của ngành xuất bản, in ấn và phát hành, mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển văn hóa và thông tin trong nước.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, ngành Xuất bản, In và Phát hành sách đƣợc đánh dấu bằng các mốc thời gian:
Thời kỳ thứ nhất (1952-1975) đánh dấu sự hình thành và phát triển nền xuất bản cách mạng tại Việt Nam, đóng góp quan trọng vào chiến thắng và thống nhất đất nước Trong giai đoạn này, đã có 31.215 tên sách được xuất bản với tổng số 529.384.562 bản, bao gồm nhiều tác phẩm tiêu biểu như "Sống như anh", "Bất Khuất", "Bộ sách người tốt, việc tốt" và "Những lá thư từ tuyến đầu Tổ quốc".
Thời kỳ thứ hai (1976-1985) đánh dấu sự khôi phục và phát triển kinh tế sau thống nhất đất nước, với các xuất bản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh cuộc đấu tranh cho con đường XHCN Sách không chỉ khẳng định chân lý độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mà còn phản ánh đường lối, chính sách và quan điểm của Đảng trong xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc và thực hiện nhiệm vụ quốc tế Trong giai đoạn này, có 22.000 tên sách được xuất bản, với tổng số 533.362.000 bản, bao gồm những tác phẩm tiêu biểu như Tuyển tập Hồ Chí Minh và Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì CNXH.
Thời kỳ thứ ba (1986-2001) chứng kiến sự đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với các xuất bản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định chính trị - xã hội, nâng cao dân trí và phát triển kinh tế Ngành xuất bản phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn so với năm trước, đến năm 2001, xuất bản và phát hành đã tăng gấp 3,2 lần về số bản và in tăng 4,4 lần về số trang so với năm 1986 Nhiều bộ sách giá trị và các công trình nghiên cứu về chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học công nghệ và quản lý kinh tế đã được xuất bản, tiêu biểu như Trọn bộ Hồ Chí Minh toàn tập, Bộ tuyển tập văn học Việt Nam thế kỷ XX, và Từ điển bách khoa Việt Nam.
Thời kỳ thứ tư (2002-2008) đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành xuất bản tại Việt Nam, với 64 nhà xuất bản, khoảng 1.500 cơ sở in và 13.700 nhà sách, hiệu sách, trung tâm sách Sự gia tăng này, cùng với 119 công ty phát hành sách cấp tỉnh và 75 công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh xuất bản phẩm, đã đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, làm phong phú thêm giá trị văn hóa Việt Nam Sự phát triển nhanh chóng của các nhà sách và công ty phát hành sách đã đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí và sự đa dạng trong văn hóa đọc của xã hội.
Thời kỳ thứ năm (2009-2014) chứng kiến sự ảnh hưởng mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với sự bùng nổ công nghệ số và ebook, dẫn đến sự thu hẹp của thị trường xuất bản phẩm truyền thống Nhiều doanh nghiệp trong ngành xuất bản rơi vào tình trạng đóng băng, ngừng hoạt động và phá sản Đồng thời, Chính phủ cũng thắt chặt chi tiêu công, làm giảm nguồn ngân sách cho công tác thông tin tuyên truyền, khiến ngành xuất bản phải đối mặt với vô vàn khó khăn mà chưa tìm ra giải pháp hiệu quả.
Trong 64 NXB của cả nước, chỉ có 4 đơn vị làm ăn thực sự ổn định, có lãi, nộp đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Đó là NXB Giáo dục, NXB Chính trị quốc gia-Sự thật, NXB Trẻ và NXB Kim Đồng Một vài NXB khác cũng có thể trụ vững đƣợc Còn lại phần lớn các NXB đều ít nhiều gặp khó khăn, thậm chí có NXB tồn tại lay lắt, bên bờ vực thẳm và có NXB chuẩn bị “cáo phó”!
Nhiều cơ quan chủ quản đang gặp khó khăn trong việc điều chỉnh mô hình và cơ chế hoạt động của Nhà xuất bản (NXB) để phù hợp với thực tiễn Vấn đề này từ lâu đã trở thành một chủ đề "nóng" trong ngành xuất bản.
Hiện nay, các nhà xuất bản hoạt động chủ yếu theo năm mô hình chính: Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), mô hình Công ty Mẹ - Công ty con, Công ty TNHH Một thành viên 100% vốn Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu, và Nhà xuất bản tư nhân.
* Doanh nghiệp Nhà nước: Nhƣ NXB Lao động Xã hội, NXB Thế dục
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh đã đề ra quan điểm và chủ trương đường lối của Đảng, cùng với chính sách pháp luật của Nhà nước, nhằm định hướng phát triển đất nước Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội cũng phản ánh những mục tiêu này, góp phần vào sự phát triển bền vững của Việt Nam.
2.1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng trong việc triển khai Luận văn, đóng vai trò là cơ sở và tiền đề cho tác giả tìm hiểu các nội dung liên quan Điều này giúp định hình định hướng, quan điểm và lập trường rõ ràng về vấn đề cần nghiên cứu.
2.1.2 Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng vấn đề so với lý thuyết đã được xác lập Qua đó, tác giả có thể phân tích và đánh giá thực trạng dựa trên khung lý luận đã đề ra.
2.1.3 Tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan về tình hình nghiên cứu giúp tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề quan tâm, đồng thời chỉ ra những khoảng trống và thiếu sót trong các nghiên cứu hiện tại.
Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và làm rõ các vấn đề cần được tìm hiểu sâu Trong bối cảnh đề tài này, tác giả đã chọn phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên các thông tin sơ cấp và thứ cấp.
Các thông tin, tài liệu cho vấn đề đƣợc thu thập từ:
- Báo cáo tài chính của Nhà xuất bản Lao động Xã hội
- Đề án chuyển đổi Nhà xuất bản Lao động Xã hội
- Báo cáo tổng kết ngành xuất bản
- Báo cáo nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước
Mục đích của nghiên cứu định lượng là xác minh các vấn đề đã được tìm hiểu từ tài liệu, đồng thời bổ sung những thông tin còn thiếu và làm rõ các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Luận văn áp dụng nghiên cứu định lượng thông qua việc phân tích các bảng báo cáo thống kê về hoạt động của các nhà xuất bản, số liệu tài chính hàng năm và báo cáo chuyển đổi mô hình hoạt động tại Nhà xuất bản Lao động Xã hội, nhằm đánh giá và cung cấp các số liệu có căn cứ và thuyết phục hơn.
THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Thực trạng của Nhà xuất bản Lao động Xã hội
3.1.1 Khái quát chung về Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Nhà xuất bản Lao động Xã hội được thành lập theo quyết định số 08/1999/LĐTBXH-QĐ ngày 08/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, ban đầu hoạt động như một đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực xuất bản Để thực hiện chủ trương đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN, vào năm 2003, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã quyết định sáp nhập Nhà xuất bản Lao động Xã hội với Công ty In Lao động Xã hội, chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước và hoạt động theo các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật xuất bản và Luật Báo chí.
Tên gọi đầy đủ: NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Tên giao dịch quốc tế: LABOUR AND SOCIAL PUBLISHING HOUSE
Nhà xuất bản hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01016001027 đã trải qua ba lần thay đổi, lần đầu vào ngày 08/08/2003, lần thứ hai vào ngày 27/07/2005, và lần thứ ba vào ngày 02/12/2008, tất cả đều được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Nhà xuất bản Lao động Xã hội hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01016001027, được cấp lần thứ ba vào ngày 02/12/2008 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Xuất bản sách, tạp chí và các xuất bản phẩm khác theo quy định của Luật xuất bản và Luật báo chí;
In sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm khác;
Phát hành sách và các xuất bản phẩm khác;
Kinh doanh vật tƣ, thiết bị về xuất bản, in, phát hành;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị, dụng cụ dạy nghề,
Cho thuê văn phòng, nhà xưởng
Nhà xuất bản Lao động Xã hội hiện có một khối xuất bản cùng ba đơn vị phụ thuộc, hoạt động theo mô hình được quy định tại Phụ lục 1.
Tổng số lao động toàn Nhà xuất bản hiện có mặt đến 30/9/2014 là 182 lao động
Trong đó: - Lao động không ký hợp đồng (Bộ bổ nhiệm): 04
- Lao động không xác định thời hạn: 128
- Lao động xác định 1 – 3 năm: 38
Bao gồm: a Giám đốc: 01 b Phó giám đốc: 02
Trong cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản, có một Phó Giám đốc kiêm Tổng Biên tập và một Kế toán trưởng Các phòng ban của Nhà xuất bản không chỉ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho khối xuất bản.
+ Phòng Tổ chức Lao động 05
+ Phòng Kế toán – Tài vụ 04
+ Phòng Kế hoạch – Xuất bản 05
+ Ban Biên tập sách Dạy nghề - Giáo trình 05
+ Ban Biên tập sách Lao động – Xã hội 08
+ Văn phòng đại diện phía Nam: 01
- Tổng số Lao động có: 54
Trong đó: - Lao động không xác định thời vụ: 41
- Lao động xác định 1 – 3 năm: 09
- Hợp đồng mùa vụ: 04 e Các đơn vị trực thuộc: e.1 Xí nghiệp In:
- Phòng ban, phân xưởng gồm:
Phòng Hành chính – Kế toán 09
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh 05
Phân xưởng Thiết kế - Chế bản 07
Phân xưởng In – Hoàn thiện 18
- Tổng số Lao động có: 40 người
Trong đó: - Lao động không xác định thời vụ: 27
- Lao động xác định 1 – 3 năm: 11
- Hợp đồng mùa vụ: 02 e.2 Xí nghiệp Thiết bị và Dụng cụ dạy nghề:
- Phòng ban, phân xưởng gồm:
Phân xưởng Điện – Điện tử: 12
Phân xưởng Cơ khí - Động lực: 05
- Tổng số Lao động có: 60 người
Trong đó: - Lao động không xác định thời vụ: 42
- Lao động xác định 1 – 3 năm: 17
- Hợp đồng mùa vụ: 01 e.3 Trung tâm Sách:
- Phòng ban, phân xưởng gồm:
Phòng Kinh doanh Sách và Ấn phẩm: 08
Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: 01
- Tổng số Lao động có: 24 người
Trong đó: - Lao động không xác định thời vụ: 18
- Lao động xác định 1 – 3 năm: 01
3.1.4 Kết quả hoạt động SXKD
Bảng 3.1: Kết quả hoạt đồng sản xuất kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: Đề án chuyển đổi của NXB Lao động Xã hội)
3.1.5 Một số chỉ tiêu khác đến 31/12/2013:
Diện tích đất đang quản lý là: 2.100 m2
( Đất thuê trả tiền hàng năm, thời hạn thuê đến hết năm 2025)
- Tổng giá trị tài sản: 72.416 triệu đồng
+ Tài sản cố định : 14.638 triệu đồng + Tài sản dài hạn khác: 497 triệu đồng + Tài sản ngắn hạn khác: 57.280 triệu đồng
3.1.5.3 Nguồn vốn chủ sở hữu: 25.698 triệu đồng
- Vốn chủ sở hữu: 23.313 triệu đồng
- Nguồn kinh phí, quỹ khác: 2.385 triệu đồng
Tổng giá trị công nợ: 23.966.031.927 đ
Trong đó: - Các khoản phải thu khó đòi 3.231.183.694 đ
- Đã trích lập dự phòng: 698.518.941 đ
Tổng giá trị hàng tồn kho: 17.700.161.497 đ
Trong đó: Hàng hỏng, mất phẩm chất …đề nghị xử lý: 2.035.617.256 đ Đã trích lập dự phòng: 383.280.579 đ ( Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
3.1.5.6 Công tác quản lý lao động, tiền lương
- Độ tuổi lao động từ 30 tuổi trở xuống: 46
- Độ tuổi lao động từ 31 đến 40 tuổi: 83
- Độ tuổi lao động từ 41 đến 50 tuổi: 31
- Độ tuổi lao động từ 51 tuổi trở lên: 22
* Nhận xét về lực lƣợng lao động:
Trong những năm qua, Đảng uỷ và Ban Giám đốc đã chú trọng công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng và hợp đồng lao động Đội ngũ cán bộ quản lý được đề bạt và bổ nhiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, gương mẫu và có trách nhiệm trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hiện tại chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển chung của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in ấn và phát hành trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
Lãnh đạo các phòng ban thuộc khối xuất bản và Trung tâm sách, Thiết bị cơ bản cần đảm bảo về cơ cấu, số lượng và chất lượng Đặc biệt, Xí nghiệp In hiện chỉ có 01 Giám đốc, do đó cần bổ sung 01 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, người này phải có chuyên môn kỹ thuật về in và kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất.
Lao động chủ yếu tập trung ở độ tuổi dưới 40, với số lượng đông đảo nhưng không đồng đều giữa các đơn vị Tỷ lệ lao động được đào tạo có trình độ học vấn và chuyên môn cao chủ yếu rơi vào các ngành quản lý và kinh tế, trong khi các ngành kỹ thuật lại thiếu hụt nhân lực chuyên môn.
Xí nghiệp In đang cần tuyển 44 lao động, hiện tại chỉ có 40 lao động, trong đó có 3 lao động dôi dư Do đó, xí nghiệp đang thiếu 7 lao động, đặc biệt là công nhân in có tay nghề cao.
Xí nghiệp Thiết bị và Dụng cụ dạy nghề đang cần tuyển 49 lao động, trong khi hiện tại có 60 lao động, dẫn đến tình trạng thừa 15 lao động Tuy nhiên, thực tế lại thiếu hụt từ 4 đến 5 lao động có chuyên môn cao, đặc biệt là các kỹ sư trong các lĩnh vực cơ khí và điện tử.
Đội ngũ biên tập viên hiện nay gặp khó khăn trong việc khai thác bản thảo do trình độ và năng lực còn hạn chế Đặc biệt, biên tập viên sách giáo trình dạy nghề cần có hai bằng chuyên ngành Kinh tế kỹ thuật và biên tập xuất bản, nhưng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu này rất khan hiếm Hơn nữa, cơ chế lương chưa linh hoạt khiến việc tuyển dụng trở nên khó khăn Các biên tập viên học ngành biên tập không nắm rõ chuyên môn, trong khi những người học chuyên ngành lại thiếu kỹ năng biên tập cần thiết.
+ Lao động gián tiếp quá đông, lao động có tay nghề cao thiếu và yếu Quỹ lương và bảo hiểm chiếm tỷ trọng cao trong giá thành
3.1.6 Chỉ tiêu đánh giá khác
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu đánh giá khác
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 - Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
2 Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn
3 - Tổng số vốn chủ sở hữu thực hiện
4 - Hệ số bảo toàn vốn Nhà nước
( Nguồn: Đề án chuyển đổi của NXB Lao động Xã hội)
Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội phải đối mặt với nhiều thách thức như thương mại giảm sút và tăng trưởng toàn cầu thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam Việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã làm giảm cầu nội địa, dẫn đến nhiều doanh nghiệp, trong đó có lĩnh vực Xuất bản – In – Phát hành, phải thu hẹp quy mô sản xuất và hoạt động cầm chừng.
Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào việc vay ngân hàng và huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao, có thời điểm lên tới 21%/năm Sự gia tăng giá cả vật tư và chi phí đầu vào đã gây ra nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường.
Chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho lĩnh vực xuất bản, in ấn và phát hành vẫn chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ từ phía Nhà nước Điều này cần được cải thiện để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Lao động Xã hội, cần áp dụng phụ lục 3 nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị - xã hội và đồng thời phát triển kinh tế.
4.1.1 Mô hình và cơ cấu tổ chức và nhân sự:
+ Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc 01
+ Phó Tổng giám đốc + Tổng biên tập 03
( Các Phó TGĐ kiêm Giám đốc Chi nhánh phụ thuộc )
+ Phòng Nghiệp vụ ( VP+TCHC) 07
+ Phòng Kế hoạch Tài chính 05
+ Ban Biên tập + Chế bản + Quản lý XB 10
Đơn vị hạch toán phụ thuộc hoạt động dưới hình thức chi nhánh, cụ thể là Xí nghiệp Thiết bị Lao động Xã hội, thuộc Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Lao động Xã hội, với mã số 20.
Chỉ cần có 03 bộ phận:
Phòng nghiệp vụ ( Bao gồm cả Kế toán, tổ chức, hành chính): 5
+ Xí nghiệp In Lao động Xã hội – Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Nhà xuất bản Lao động Xã hội: 25
Chỉ cần có 03 bộ phận:
Phòng nghiệp vụ ( Bao gồm cả Kế toán, tổ chức, hành chính): 5
+ Trung tâm Sách Lao động Xã hội – Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Nhà xuất bản Lao động Xã hội: 11
Chỉ cần có 03 bộ phận:
Phòng nghiệp vụ ( Bao gồm cả Kế toán, tổ chức, hành chính): 4
Tổng số Lao động cần có là: 90 ( Bao gồm: 04 Hợp đồng thời vụ)
4.1.2 Định hướng phát triển và giải pháp thực hiện
* Về ngành nghề và sản phẩm:
Nhà xuất bản Lao động Xã hội tận dụng thế mạnh và trình độ của đội ngũ kỹ thuật để mở rộng ngành nghề và thích ứng với cơ chế thị trường, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Trong lĩnh vực xuất bản, đơn vị phối hợp với Tổng cục dạy nghề để biên soạn giáo trình, sổ sách và chứng chỉ thống nhất cho các trường nghề, đồng thời phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về chính sách lao động, thương binh và xã hội Về sản xuất thiết bị, Nhà xuất bản nghiên cứu cải tiến các dụng cụ dạy nghề truyền thống, thiết kế sản phẩm tiêu dùng theo nhu cầu thị trường, và xây dựng phương án cung cấp thiết bị cho các viện chỉnh hình, trung tâm điều dưỡng và bảo trợ xã hội.
4.1.2.2 Về thị trường: Tập trung giữ khách hàng truyền thống
- Khai thác phát triển khách hàng tiềm năng quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhà xuất bản chế tạo sản xuất
Đầu tư chiều sâu vào quan hệ và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho khách hàng, tập trung vào các trường, trung tâm dạy nghề, Sở Lao động, Thương binh và xã hội ở các tỉnh, thành phố, cùng với các đơn vị chức năng trong ngành.
… có nhu cầu về sách, ấn phẩm, thiết bị dụng cụ cho đào tạo, thiết bị chuyên dùng để tƣ vấn cung cấp cho họ
- Nâng cao năng lực sản suất và dịch vụ đáp ứng đƣợc các yêu cầu, thị hiếu và chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm cho khách hàng
4.1.2.3 Các giải pháp thực hiện
* Tổ chức, sắp xếp bộ máy và nhân sự:
Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội cần tiếp tục sắp xếp lại các đơn vị hạch toán phụ thuộc để tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc hoàn thiện bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, cùng với việc sắp xếp lại lực lượng lao động, sẽ giúp phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ Đồng thời, xây dựng bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí và sắp xếp các định biên hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm chi phí về lương và bảo hiểm.
Thực hiện sử lý sắp xếp và tinh giảm biên chế, nhất là các bộ phận gián tiếp và phục vụ
Bố trí lao động hợp lý là yếu tố quan trọng, đặc biệt chú trọng đến cán bộ có phẩm chất và năng lực, bao gồm cả cán bộ nữ Cần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Đối với số lao động dôi dư, nếu có nguyện vọng làm việc tại Nhà xuất bản, sẽ được hỗ trợ học chuyển đổi nghề nghiệp để phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập và từng bước nâng cao đời sống cho người lao động
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần thực hiện nghiêm túc kỷ cương và kỷ luật Mỗi cán bộ lãnh đạo và cá nhân phải nâng cao trách nhiệm của mình, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
* Nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, đầu tư cho sản phẩm độc quyền mang thương hiệu Nhà xuất bản
Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, cần bổ sung ngành nghề kinh doanh thiết bị y tế Trước mắt, tập trung khai thác các thị trường chính như trung tâm bảo trợ, trung tâm điều dưỡng, viện và bệnh viện chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành quản lý.
Nhà xuất bản Lao động Xã hội cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh dài hạn để tối ưu hóa việc phân bổ nguồn vốn và triển khai các giải pháp hiệu quả.
Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị; xây dựng thương hiệu nhãn hiệu hàng hóa;
Duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lƣợng
* Về công tác tài chính:
Để cải thiện tình hình tài chính của đơn vị, cần xử lý các vấn đề tồn đọng về tài chính Việc đối chiếu công nợ, thu hồi nợ tích cực, xóa nợ và thanh lý hàng tồn kho sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại và làm lành mạnh hóa tài chính.
Tập trung kêu gọi nguồn vốn, huy động vốn góp từ CBCNV để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh
* Đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tiếp tục đầu tƣ máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề xuất
Để giảm bớt khó khăn cho đơn vị trong bối cảnh kinh tế đất nước và tình hình khó khăn hiện tại, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
Chính phủ nên quy định rằng bộ phận xuất bản chỉ được phép hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm tăng cường quản lý và kiểm soát nội dung xuất bản phẩm theo đúng quy định Để thực hiện mô hình này, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước cho đội ngũ biên tập viên và quản lý xuất bản, với khoảng 15 người.
Mặc dù hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa và tư tưởng, nhưng trong nhiều năm qua, ngành này chưa nhận được cơ chế và chính sách ưu tiên phù hợp Chính phủ nên xem xét các ưu đãi về thuế GTGT, thuế đất và vay vốn, như cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, áp dụng mức thuế 0% cho xuất bản phẩm sách và sách đặt hàng của Nhà nước Ngoài ra, cần miễn giảm tiền thuế đất, bởi vì tiền thuê đất đã tăng 13 lần từ năm 2009 đến năm 2013.
+ Chính phủ cần hoàn thiện chính sách, pháp luật về xuất bản
Cần khẩn trương hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến xuất bản, đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp Đồng thời, cần bổ sung và sửa đổi một số điều khoản trong Luật Xuất bản cùng các văn bản dưới luật để nâng cao hiệu quả quản lý.
Luật cần làm rõ các quy định cấm cụ thể đối với nhà xuất bản, công ty in và phát hành xuất bản phẩm Cần phân loại các dạng vi phạm tương ứng với các mức độ xử phạt khác nhau, giúp cơ quan quản lý và người bị xử lý không lúng túng khi xảy ra vụ việc.
Theo quy định, chỉ cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị mới được thành lập nhà xuất bản (NXB) Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cần xem xét tính chất, quy mô và năng lực của các tổ chức này Thực tế cho thấy nhiều đơn vị đủ điều kiện thành lập NXB nhưng lại yếu kém về năng lực hoạt động, dẫn đến những tiêu cực trong việc liên kết xuất bản.
Xuất bản là một ngành đặc thù cần có chính sách đầy đủ và hợp lý Cần quy định rõ ràng chính sách đặt hàng của Nhà nước đối với các nhà xuất bản (NXB) theo từng đối tượng và vùng miền cụ thể Đồng thời, mở rộng đối tượng trực tiếp xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm và xây dựng chính sách khuyến khích hợp lý thông qua thuế và cước phí vận chuyển hàng hóa Ngoài ra, cần hỗ trợ tiền mua bản thảo từ nước ngoài cho NXB nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại hàng hóa xuất bản phẩm.
+ Nâng cao năng lƣ̣c cán bô ̣ quản lý xuất bản
Cần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước bằng cách xác định địa vị pháp lý chính xác cho các cấp quản lý Cần tránh sự chồng chéo nhiệm vụ giữa cấp trung ương và địa phương trong việc quản lý và xử phạt các vi phạm Đồng thời, cần có biện pháp kích thích cơ quan này phát triển, tự chủ thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ trong phạm vi của mình.
Kiện toàn bộ máy tổ chức của cơ quan quản lý cần xuất phát từ yêu cầu công việc để quản lý và bố trí cán bộ hiệu quả Việc thiết kế các bộ phận với nhân sự hợp lý và chuyên nghiệp sẽ phát huy tính sáng tạo, nâng cao hiệu quả công việc, đặc biệt là đối với cán bộ quản trị doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ ở tất cả các cấp, cần tăng cường bồi dưỡng và đào tạo kiến thức quản lý một cách thường xuyên Điều này bao gồm việc chú trọng rèn luyện kỹ năng chuyên môn và nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho người quản lý trong lĩnh vực xuất bản.
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra, thanh tra trong xuất bản
Việc vi phạm trong hoạt động xuất bản đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, cần có biện pháp thanh tra thường xuyên các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất bản phẩm để kiểm soát tình hình thực tế Cần kết hợp các ban ngành chức năng để tạo sức mạnh và uy thế trong việc trấn áp các đối tượng vi phạm pháp luật Khi phát hiện vi phạm, cần xử lý kịp thời và đúng mức theo khung hình phạt để đủ sức răn đe Ngoài việc xử lý đơn vị, cá nhân trong doanh nghiệp, cũng cần chú ý đến trách nhiệm của cán bộ, cơ quan quản lý nhà nước khi không thực hiện đúng chức năng hoặc bỏ sót các trường hợp vi phạm.
Để hỗ trợ doanh nghiệp xuất bản phẩm tại Việt Nam hội nhập sâu hơn với thị trường quốc tế, Nhà nước cần chú trọng vào việc giải quyết những khó khăn về vốn và năng lực nhân viên mà các doanh nghiệp đang gặp phải Việc cho phép các đơn vị thực hiện nhập khẩu xuất bản phẩm trực tiếp, cùng với việc đầu tư vào xuất bản các loại sách có giá trị giáo dục cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Ngoài ra, ưu tiên đầu tư vào hạ tầng cơ sở như cấp đất, cho thuê nhà với giá ưu đãi và giảm thuế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh và thúc đẩy thương mại quốc tế.
+ Nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ xuất bản
Vấn đề đào tạo trong xuất bản hiện đang gặp khó khăn, khi mà chú trọng vào hình thức mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy Cần có một tầm nhìn chiến lược rõ ràng trong việc đào tạo cán bộ, xác định rõ đối tượng, nhiệm vụ và phương thức thực hiện để tìm ra giải pháp hiệu quả Quản lý đào tạo cần được thực hiện chặt chẽ hơn, tập trung vào việc nâng cao chất lượng giờ học, đồng thời yêu cầu các quản lý đào tạo trong các khoa chuyên ngành phải có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đó.
Ngành xuất bản Việt Nam đang đối mặt với áp lực phải thích ứng với xu hướng thời đại và nhu cầu ngày càng cao của độc giả Việc dự đoán nhu cầu xuất bản, tăng tốc công nghệ và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo thị trường là những yêu cầu cấp bách hiện nay Tuy nhiên, những thay đổi này không hề đơn giản, đòi hỏi sự nỗ lực từ các đơn vị biên tập, xuất bản, in ấn và phát hành Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành xuất bản cần có sự quản lý dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các mối quan hệ trong nước và quốc tế.
Đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét phê duyệt toàn bộ giá trị mất mát do các vấn đề tài chính trong những năm trước, đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ lại để sử dụng lợi nhuận trong các năm tiếp theo nhằm bù đắp.