1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

135 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mô Hình Chứng Chỉ Rừng Trồng Theo Nhóm Hộ Xã Lộc Bổn, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Phạm Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Đào Công Khanh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 3,21 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN

  • 1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng.

  • 1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển.

  • 1.1.2.1 Khái niệm

  • 1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới

  • 1.1.2.3 Chứng chỉ rừng tại Việt Nam

  • 1.1.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến QLRBV và CCR ở Việt Nam

  • Quan tâm tới nhu cầu quản lý rừng bền vững, đến nay đã có nhiều đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các mô hình rừng trồng khác nhau.

  • 1.1.3. Cơ chế hoạt động của CCR:

  • 1.1.3.1. Cơ sở đánh giá CCR.

  • 1.1.3.2.Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)

  • 1.1.3.3. Đơn vị cấp chứng chỉ.

  • 1.2. TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU GỖ CÓ CCR TẠI VIỆT NAM

  • 1.2.1. Tình hình xuất khẩu gỗ.

  • 1.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ ở Việt Nam.

  • 1.3 TIẾP CẬN VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CCR TẠI VIỆT NAM.

  • 1.3.1 Tiếp cận việc đánh giá và cấp CCR.

  • 1.3.2 Các khó khăn trong quản lý rừng ở cấp quy mô nhỏ, lẻ khi tiếp cận với chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững.

  • Chương 2.

  • MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát.

  • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể.

  • 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

  • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.

  • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.

  • 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

  • 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

  • 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận.

  • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu.

  • 2.4.2.1 : Phương pháp kế thừa tài liệu:

  • 2.4.2.2: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.

  • 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

  • Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

  • 3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU [16]

  • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

  • 3.1.1.1.Vị trí địa lý.

  • 3.1.1.2.Địa hình.

  • 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, địa chất thổ nhưỡng.

  • 3.1.1.4. Tài nguyên nước.

  • 3.1.1.5. Tài nguyên rừng.

  • 3.1.1.6. Cảnh quan môi trường.

  • 3.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của xã Lộc Bổn.

  • 3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI

  • 3.2.1. Thực trạng các ngành kinh tế

  • 3.2 .2. Phát triển các ngành kinh tế

  • 3.3. VĂN HÓA- XÃ HỘI.

  • 3.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.

  • 3.3.2. Giao thông.

  • 3.3.3. Thủy lợi.

  • 3.3.4. Môi trường.

  • 3.3.5. Giáo dục đào tạo.

  • 3.3.6. Y tế.

  • 3.3.7. Văn hóa – thể thao.

  • 3.3.8. Quốc phòng, An ninh.

  • 3.3.9. Các chương trình dự án đang triển khai trên địa bàn xã.

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

  • 4.1. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng trong khu vực, quá trình cấp chứng chỉ rừng và kết quả về số lượng.

  • 4.1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

  • 4.1.2. Quá trình đánh giá và cấp CCR theo nhóm hộ gia đình.

  • 4.1.3. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng tham gia FSC tại xã Lộc Bổn.

  • 4.2. Tổng quan mô hình CCR nhóm hộ gia đình tại xã Lộc Bổn

  • 4.2.1. Tổng quan về nhóm CCR.

  • 4.2.2. Cơ cấu tổ chức nhóm:

  • 4.2.3. Hoạt động nhóm:

  • 4.2.4. Quỹ phát triển nhóm:

  • 4.2.5. Một số khó khăn trong công tác quản lý nhóm.

  • 4.3. Các khó khăn hiện mà hộ trồng rừng đang gặp phải và các giải pháp thông qua cấp CCR.

  • 4.4. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường khi tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm.

  • 4.4.1: Đánh giá tổng quan.

  • 4.4.1.1. Hiệu quả của dự án

  • 4.4.1.2.Tác động của dự án đối với ngành.

  • 4.4.1.3. Tác động của Dự án về kinh tế, xã hội và môi trường.

  • 4.4.2: Đánh giá chi tiết.

  • 4.4.2.1 Đánh giá về sinh trưởng.

  • 4.4.2.2: Đánh giá hiệu quả về kinh tế.

  • 4.4.2.3: Đánh giá hiệu quả về xã hội.

  • 4.4.2.4: Đánh giá tác động về môi trường.

  • 4.4.2.5: Phân tích SWOT.

  • 4.5. Các đề xuất bổ sung về chính sách và hướng dẫn thực hiện CCR theo nhóm hộ phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nghiên cứu.

    • d/ Rà soát và quy hoạch các diện tích đất rừng giao lại cho người dân, loại bỏ hiện tượng canh tác lâm nghiệp nhỏ lẻ, manh mún. Triển khai công tác giao sổ đỏ cho các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình nhằm khuyến khích các hộ gia đình tự chủ, có điều kiện...

    • e/ Thực hiện chuyển hoá mô hình rừng trồng lấy gỗ nhỏ chu kỳ ngắn sang mô hình rừng trồng lấy gỗ lớn chu kỳ dài, nhằm đa dạng sản phẩm theo nhu cầu thị trường với lợi nhuận cao tính theo đơn vị ha.

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • 1. Thông tin chung

  • 2. Số liệu môi trường

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN

1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng

Hội đồng quản trị rừng - FSC (Forest Stewardship Council) là tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu, được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto, Canada, với 130 thành viên từ 26 quốc gia Ban đầu, tổ chức có trụ sở tại Oaxaca, Mexico, sau đó chuyển đến Bonn, Đức FSC đã thu hút sự quan tâm và tín nhiệm từ nhiều tổ chức kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời thiết lập 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí để xây dựng các chỉ số quản lý rừng bền vững Mặc dù FSC không trực tiếp cấp chứng chỉ, nhưng họ ủy quyền cho 27 tổ chức uy tín toàn cầu như Smartwood, GFA, và SCS thực hiện đánh giá và cấp chứng chỉ rừng.

Mục tiêu của FSC là thúc đẩy quản lý rừng bền vững toàn cầu, nhằm gia tăng lợi ích kinh tế, đảm bảo an toàn và cải thiện môi trường, xã hội Để đạt được mục tiêu này, FSC đã thiết lập các tiêu chí thực hiện cụ thể.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng toàn cầu, cần thúc đẩy việc áp dụng các nguyên tắc và tiêu chí quản lý rừng cho mọi loại rừng Điều này có thể thực hiện thông qua việc triển khai một chương trình ủy nhiệm cho các cơ quan đánh giá cấp chứng chỉ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và bền vững trong quản lý rừng.

Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức, cá nhân, nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý rừng và cơ quan lập pháp trong lĩnh vực quản lý rừng là rất quan trọng Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Tiến hành các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý rừng

Sản phẩm từ rừng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các hộ gia đình mà còn khuyến khích người dân địa phương bảo vệ tài nguyên rừng và thực hiện kế hoạch quản lý bền vững.

1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển

Chứng chỉ rừng (Forest Certification - FC) là giấy chứng nhận xác nhận rằng đơn vị quản lý rừng đã đạt tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững theo quy định của tổ chức chứng chỉ Quá trình này đánh giá và xác nhận rằng chủ rừng đáp ứng các yêu cầu về quản lý bền vững Nhiệm vụ chính của CCR là thúc đẩy quản lý rừng bền vững, mang lại lợi ích về môi trường, xã hội và kinh tế.

Chứng chỉ nhóm là quy trình cấp chứng chỉ FSC cho nhiều chủ rừng hoặc nhà quản lý rừng cùng tham gia Một chủ thể nhóm đại diện cho nhóm này, đảm bảo rằng các khu rừng của từng thành viên tuân thủ hệ thống quản lý đã được chứng nhận Để được cấp chứng chỉ, chủ thể nhóm và tất cả các thành viên phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn P&C của FSC.

1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới

Năm 1992, Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã đề ra tiêu chí cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới Hiện nay, trên thế giới có nhiều quy trình cấp chứng chỉ rừng như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện sinh thái Indonesia (LEI) và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai (MTCC) Trong số này, FSC và PEFC là hai quy trình hoạt động ở cấp toàn cầu, trong khi các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia.

Chứng chỉ rừng được xem là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát khai thác gỗ bất hợp pháp, đặc biệt tại các khu rừng nhiệt đới, đồng thời hỗ trợ quản lý môi trường và xã hội để mang lại lợi ích kinh tế Chứng chỉ rừng có hai mục tiêu chính: cải thiện quản lý rừng và tạo thuận lợi cho thị trường sản phẩm được cấp chứng chỉ Việc áp dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường đã được khuyến khích bởi các tổ chức quốc tế như OECD và WB trong gần hai thập kỷ qua Theo OECD, chứng chỉ rừng là một khuyến khích kinh tế gián tiếp, giúp cải thiện tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học, từ đó khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

Tại Phần Lan, lâm nghiệp chủ yếu được quản lý ở quy mô hộ gia đình, với hơn 400 nghìn chủ sở hữu rừng nhỏ cung cấp hơn 80% tổng số gỗ cho cả nước Hơn 60% trong số này sở hữu diện tích rừng nhỏ hơn 20 ha Chứng chỉ lâm nghiệp đã được cấp từ những năm trước đây, góp phần vào việc quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng.

Từ năm 1990, các chủ rừng tại Phần Lan có thể tự nguyện nộp đơn xin cấp chứng chỉ cho cá nhân hoặc theo nhóm Hàng năm, việc thanh tra và kiểm tra sẽ được thực hiện đối với các chủ rừng được lựa chọn, và kết quả sẽ được thẩm định bởi một cơ quan độc lập Hiện nay, hệ thống cấp chứng chỉ rừng của Phần Lan áp dụng 37 tiêu chuẩn trên toàn quốc.

Chính phủ Đức yêu cầu chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp thông qua quản lý rừng bền vững, với hệ thống chứng chỉ PEFC làm công cụ xác minh tính hợp pháp của gỗ và sản phẩm từ gỗ Bộ quy chế của chính phủ liên bang được xây dựng nhằm chống khai thác gỗ bất hợp pháp, khẳng định rằng việc áp dụng phương pháp quản lý rừng bền vững là cần thiết để ngăn chặn suy thoái rừng.

Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm

Năm 1996, nhóm xây dựng bao gồm đại diện từ các doanh nghiệp lâm nghiệp, chính quyền, viện nghiên cứu và tổ chức phi chính phủ đã hình thành Đến năm 1998, nội dung cơ bản của bộ công cụ đã hoàn thành, tạo ra hệ thống chứng chỉ rừng nghiêm ngặt nhất thế giới hiện nay Hệ thống này được thiết lập với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm cả các khu vực rừng sản xuất, yêu cầu các chủ rừng lớn và cơ quan chính phủ phải tích hợp các quy định bắt buộc vào văn bản hướng dẫn.

Chính phủ Canada đã cam kết quản lý rừng bền vững từ năm 1992 thông qua việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia Hiện tại, Canada sở hữu hơn 20 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, là quốc gia có diện tích rừng được chứng nhận lớn nhất trên thế giới.

Từ những năm 1990, quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (CCR) đã trở thành chủ đề nóng tại Châu Á, với các tiêu chuẩn được đề xuất nhằm đảm bảo tính hợp lý theo chính sách từng quốc gia Tuy nhiên, do sự đa dạng về kiểu rừng, việc áp dụng một bộ tiêu chuẩn chung vẫn chưa khả thi CCR được xác định là công cụ chính sách quan trọng nhất trong quản lý rừng tại khu vực Châu Á đã tham gia tích cực vào các hoạt động cấp CCR toàn cầu, như tham dự hội nghị Thượng đỉnh Trái đất năm 1992 và gia nhập tổ chức ITTO Dù vậy, các nước trong khu vực vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa được đảm bảo, cùng với các vấn đề về chính sách đất đai, quản lý, và nạn khai thác, buôn bán gỗ, động vật hoang dã bất hợp pháp, ảnh hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp CCR.

TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU GỖ CÓ CCR TẠI VIỆT NAM

1.2.1 Tình hình xuất khẩu gỗ

Việt Nam hiện đang đứng thứ 5 trong số các nước xuất khẩu đồ gỗ, trở thành quốc gia dẫn đầu Đông Nam Á sau khi vượt qua Indonesia và Thái Lan Sự phát triển này phản ánh chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam, giúp sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các quốc gia trong khu vực.

Thị trường gỗ xuất khẩu đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, tuy nhiên, các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định và Đà Nẵng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn gỗ nguyên liệu cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất.

Ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu nghiêm trọng, với 80% gỗ nguyên liệu phải nhập khẩu, chiếm 37% giá thành sản phẩm Đáng chú ý, 90% nguồn gỗ nhập khẩu đến từ Lào và Campuchia Kể từ năm 2005, Malaysia và Indonesia đã ngừng xuất khẩu gỗ xẻ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Giá gỗ đã tăng trung bình từ 5% - 7%, trong khi gỗ cứng tăng từ 30% - 40%, khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận.

Diện tích rừng tiềm năng trong nước vẫn chưa được quy hoạch và thiết kế hiệu quả, dẫn đến tình trạng rừng phân tán và kém tập trung Các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được chú trọng, ảnh hưởng đến chất lượng gỗ phục vụ chế biến xuất khẩu Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ Việt Nam, kết hợp giữa cây có chu kỳ kinh doanh ngắn (7-10 năm) và dài (15 năm trở lên) Dự kiến sản lượng gỗ khai thác phục vụ ngành gỗ vào năm 2020 sẽ đạt 20 triệu m3/năm.

Việt Nam hiện chỉ đáp ứng khoảng 70% nhu cầu gỗ lớn, với 10 triệu m³ gỗ lớn được sản xuất Theo Hiệp hội gỗ, sẽ phải chờ ít nhất 10 năm nữa để có thể chủ động một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn của doanh nghiệp bắt đầu cho khai thác Trong thời gian tới, việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu vẫn là giải pháp cần thiết.

Khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, ngành đồ gỗ đối mặt với vấn đề về chứng chỉ nguồn gốc hợp pháp nguyên liệu, đây là yêu cầu cần thiết để tham gia vào thị trường, mặc dù chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng QLRBV Mỹ đã ban hành đạo luật LACEY có hiệu lực từ 15/12/2008, quy định kiểm soát nguồn gốc gỗ nguyên liệu, yêu cầu tất cả doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu phải nộp tờ khai sản phẩm từ 1/4/2009 để đảm bảo tính hợp pháp Đồng thời, luật lâm nghiệp và quản trị rừng (FLEGT) cũng đang được triển khai tại nhiều quốc gia.

Hiện nay, EU đã ký VPA với một số quốc gia như Congo, Ghana, Malaysia và Cameroon, đồng thời đang đàm phán với Indonesia và Gabon Tại Việt Nam, từ tháng 7/2010, Việt Nam và EU đã chính thức khởi động đàm phán về VPA Điều này đặt ra những thách thức lớn cho ngành gỗ Việt Nam, khi EU là thị trường nhập khẩu gỗ lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu, chỉ sau Mỹ (45%) Việc không tham gia FLEGT có thể dẫn đến việc mất nhiều lợi ích thương mại và gây khó khăn trong việc tiếp cận thị trường EU với 27 quốc gia thành viên.

Đến tháng 12 năm 2014, Việt Nam đã cấp 374 chứng chỉ CoC cho các chủ rừng và doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, cùng với 136.706 ha rừng được cấp chứng chỉ FM.

Bảng 1.1Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam (12/2014) stt Chủ rừng Diện tích(ha)

4 Tổng công ty Cao su 11.784,10 0 11.784,10 CU

5 Công ty cổ phần XK

6 Dự án phát triển ngành LN

7 Công ty LN Bến Hải 9.463,00 0 9.463,00 GFA

( Nguồn: Viện QLRBV và CCR)

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng phụ thuộc vào nguồn gỗ ngoại, khi mà hơn 80% nguyên liệu gỗ được nhập khẩu chủ yếu từ các nước láng giềng như Campuchia và Malaysia Điều này tạo ra nhiều khó khăn trong việc kiểm soát tính hợp pháp của gỗ, do chuỗi cung ứng gỗ trong nước rất đa dạng và có nhiều điểm trung chuyển nhỏ lẻ Hơn nữa, giá nhập khẩu nguyên liệu gỗ đang ngày càng tăng cao, làm gia tăng thách thức cho ngành gỗ trong nước.

Trong tháng 8/2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 475,5 triệu USD, tăng 4,7% so với tháng trước Dự báo xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2013 sẽ đạt khoảng 5,5 tỷ USD, với mức tăng trưởng 10% so với năm 2012.

Thị trường Châu Mỹ dẫn đầu về xuất khẩu với tổng giá trị đạt 1.236.752.045 đ, tiếp theo là thị trường Châu Âu với 332.324.584 đ, trong khi tổng giá trị xuất khẩu sang các nước khác là 1.303.325.471 đ.

Bảng 1.2Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu năm

Kỳ hạn 8 tháng đầu năm 2013

Kỳ hạn 8 tháng đầu năm 2013

New Zealand 2.194.570 2.788.833 27,1 12.026.626 Ả Rập Xê Út 1.423.578 1.622.256 14,0 10.522.776

Kỳ hạn 8 tháng đầu năm 2013

(Nguồn: ttnn.com.vn tổng hợp)

1.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ ở Việt Nam

Việt Nam, từng là quốc gia sử dụng gỗ từ rừng tự nhiên, hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguyên liệu gỗ cho sản xuất, dẫn đến việc phải nhập khẩu với chi phí cao Nhu cầu gỗ của Việt Nam hiện nay đạt 1,6 triệu m³/năm, trong khi đó, từ năm 2000, chính phủ chỉ cho phép khai thác trung bình 300.000 m³ gỗ từ rừng tự nhiên mỗi năm Để bù đắp cho sự thiếu hụt này, Việt Nam hàng năm nhập khẩu hơn 1 triệu m³ gỗ các loại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.

Theo thông tin từ Cục Hải quan, lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ tại Việt Nam đang giảm dần do phụ thuộc 80% vào nguyên liệu nhập khẩu Thị trường gỗ nội địa không đáp ứng đủ tiêu chuẩn cho đơn hàng từ EU, với chất lượng và sản lượng còn hạn chế, đặc biệt là khi các đạo luật thương mại quốc tế như LACEY của Mỹ và FLEGT của EU được áp dụng Giá gỗ keo nguyên liệu trong nước dao động từ 0,8-1,1 triệu đồng/m3, trong khi gỗ nhập khẩu cùng loại có giá trên 3 triệu đồng/m3 Một thành viên Hiệp hội gỗ và lâm sản cho biết nguyên nhân chính là do thiếu kết nối giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và người trồng rừng, dẫn đến tình trạng hoạt động độc lập và thiếu thông tin Hơn nữa, công nghệ chế biến gỗ tại Việt Nam chưa đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, trong khi số lượng gỗ được cấp chứng chỉ FSC từ Hội đồng chứng chỉ rừng quốc tế rất hạn chế.

Trong vòng 12 năm, tại Việt Nam, chỉ sau 4-5 năm, nhiều hộ dân đã bắt đầu khai thác và bán sản phẩm rừng do lo ngại về thiên tai và nguồn vốn vay Theo nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế năm 2013, chính sách hỗ trợ cho người trồng rừng chủ yếu chỉ dừng lại ở việc khoanh nợ, không đủ để đảm bảo sự phát triển bền vững cho họ.

Cho đến nay, nguồn gỗ nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là từ Malaysia

Các quốc gia trong khu vực như Indonesia, Myanmar, Lào và Campuchia đang hạn chế khai thác xuất khẩu gỗ do nguồn tài nguyên rừng cạn kiệt và áp lực từ các tổ chức quốc tế Xu hướng quản lý rừng thương mại hiện nay đã dẫn đến việc áp dụng nhiều biện pháp, trong đó quản lý thông qua hệ thống chứng chỉ được công nhận toàn cầu như FSC, ISO 14001 và Pan European Forest Certification Council là những phương pháp hiệu quả nhất.

TIẾP CẬN VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CCR TẠI VIỆT NAM

1.3.1 Tiếp cận việc đánh giá và cấp CCR

Chứng chỉ rừng, tương tự như tiêu chuẩn ISO, nhằm xác nhận chất lượng và nguồn gốc sản phẩm Chứng chỉ này áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng, từ quy mô lớn đến nhỏ, bao gồm cả chủ sở hữu nhà nước và tư nhân Quy trình cấp chứng chỉ hoàn toàn tự nguyện đối với các chủ rừng Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ, chứng chỉ CCR là yêu cầu bắt buộc để chứng minh nguồn gốc sản phẩm và xâm nhập thị trường Do đó, CCR thường liên kết với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) để đảm bảo sản phẩm có nguồn gốc từ rừng đã được đánh giá và cấp chứng chỉ.

Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) là tổ chức quản lý rừng hàng đầu thế giới, áp dụng nguyên tắc và tiêu chí cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng Doanh nghiệp sở hữu chứng chỉ FSC sẽ được hưởng lợi ích như giá gỗ cao hơn từ 25-30% so với gỗ không có nhãn FSC và cơ hội tiếp cận thị trường mới Đánh giá hàng năm từ cơ quan cấp chứng chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh Bộ tiêu chuẩn chứng chỉ rừng quốc tế bao gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí được áp dụng cho rừng sản xuất, rừng tự nhiên và rừng trồng.

1 Tuân thủ theo Pháp luật và các nguyên tắc của tổ chức FSC

2 Quyền và trách nhiệm trong sử dụng đất

3 Các quyền của người bản địa

4 Quan hệ cộng đồng và các quyền của công nhân lâm nghiệp

5 Các lợi ích từ rừng

7 Kế hoạch và quản lý sử dụng đất đai

8 Giám sát và đánh giá

9 Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao

Hướng tới tương lai, các đơn vị đạt chứng chỉ quản lý rừng FSC sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường toàn cầu với sản phẩm được chứng nhận Tuy nhiên, chủ rừng vi phạm tiêu chuẩn có thể không được cấp hoặc bị thu hồi chứng chỉ Đối với doanh nghiệp, việc tuân thủ các tiêu chí và nguyên tắc của FSC, cũng như đáp ứng các quy định nghiêm ngặt của thị trường Mỹ và Châu Âu, là ưu tiên hàng đầu để gia nhập thị trường quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gỗ.

Quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng (Theo chương trình Smartwood - cơ quan được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng), gồm 10 bước cơ bản như sau:

Để tiến hành đánh giá rừng, đơn vị quản lý rừng cần gửi đơn yêu cầu đến cơ quan đánh giá Sau đó, cơ quan đánh giá sẽ lập dự toán chi phí và tiến hành đàm phán với đơn vị quản lý rừng để thống nhất các khoản chi phí liên quan.

Khách hàng sẽ ký thỏa thuận với cơ quan đánh giá, sau đó cơ quan này yêu cầu khách hàng thanh toán trước 60% chi phí dự toán để tiến hành công tác đánh giá Khi nhận được khoản tiền này, quá trình đánh giá sẽ chính thức bắt đầu.

Bước 4: Cơ quan đánh giá sẽ cử một chuyên gia lãnh đạo đoàn đánh giá, người này sẽ nhận toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cùng với bộ tiêu chuẩn đánh giá đã được phê duyệt.

Bước 5: Đoàn chuyên gia triển khai các hoạt động đánh giá tại hiện trường

Bước 6: Thảo luận và thông báo kết quả đánh giá sơ bộ với khách hàng Bước 7: Gửi báo cáo sơ bộ cho cơ quan đánh giá

Bước 8: Cơ quan đánh giá tổng hợp báo cáo và gửi cho khách hàng để nhận ý kiến, đồng thời cũng chuyển đến các chuyên gia độc lập để đánh giá và góp ý.

Bước 9: Chuyên gia chính sẽ tổng hợp, xây dựng báo cáo cuối cùng từ ý kiến của khách hàng và chuyên gia độc lập

Bước 10: Trình bày báo cáo cho giám đốc cơ quan chứng chỉ ra quyết định cấp chứng chỉ

Chứng chỉ quản lý rừng bền vững có hiệu lực trong 5 năm, nhưng hàng năm, cơ quan đánh giá tiến hành kiểm tra để đảm bảo các đơn vị quản lý rừng tuân thủ các tiêu chuẩn liên tục Nếu không tuân thủ, chứng chỉ có thể bị thu hồi Do đó, các chủ rừng cần xác định mục tiêu rõ ràng và xây dựng kế hoạch quản lý phù hợp để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.

Giá thành chứng chỉ rừng bao gồm hai phần: giá thành trực tiếp và giá thành gián tiếp Giá thành trực tiếp là khoản chi phí mà chủ rừng phải bỏ ra để có chứng chỉ, và thường thấp hơn khi rừng có quy mô lớn, tập trung và điều kiện đánh giá thuận lợi Ngược lại, giá thành gián tiếp liên quan đến chi phí cải thiện quản lý rừng để đạt tiêu chuẩn, bao gồm điều tra rừng, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ khu bảo tồn và đánh giá tác động môi trường Tại những khu vực có quản lý rừng kém và xa tiêu chuẩn, chi phí này thường cao hơn Việc áp dụng giải pháp chứng chỉ rừng theo nhóm có thể giúp giảm giá thành Tuy nhiên, các chủ rừng quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững.

Theo báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên hợp Quốc (FAO) và UNEP, trong vài thập kỷ qua, thế giới đã mất hơn 200 triệu ha rừng tự nhiên, với phần lớn diện tích rừng còn lại bị suy thoái nghiêm trọng về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái Mặc dù có nhiều biện pháp bảo vệ rừng, tình trạng mất và suy thoái rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới, vẫn ở mức cao, với 16,1 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm trong những năm 90 Từ 1990-2000, diện tích rừng toàn cầu thay đổi với 9,4 triệu ha/năm bị mất do phá rừng, trong khi chỉ 5,2 triệu ha được trồng thêm Đông Nam Á có tỷ lệ mất rừng cao nhất, đạt 1,6% mỗi năm, so với 0,1% ở Bắc Mỹ Đến năm 1995, tổng diện tích rừng toàn cầu chỉ còn 3.454 triệu ha, với tỷ lệ che phủ khoảng 35% Hiện nay, mỗi tuần thế giới mất khoảng 500 nghìn ha rừng tự nhiên Tại Việt Nam, trong 50 năm qua, hơn 5 triệu ha rừng tự nhiên đã bị mất, và tính đến tháng 12/2003, tổng diện tích rừng cả nước là 11,78 triệu ha, trong đó 9,86 triệu ha là rừng tự nhiên, với tỷ lệ che phủ chỉ khoảng 35,8%.

Việc chuyển đổi từ quản lý rừng thông thường sang quản lý rừng bền vững yêu cầu thay đổi toàn diện về khung chính sách từ trung ương đến địa phương, bao gồm sự đồng thuận của chính quyền và người dân Điều này là cần thiết để đảm bảo các chính sách được thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này gặp nhiều khó khăn và trở ngại do tính phức tạp của nó, đòi hỏi sự nỗ lực để đạt được quản lý rừng có trách nhiệm và bền vững.

Chính sách và công nghệ trong ngành lâm nghiệp Việt Nam hiện nay chưa theo kịp với các nước trên thế giới, gây khó khăn trong việc hướng dẫn các chủ rừng quy mô nhỏ về tiêu chí và tiêu chuẩn quản lý rừng để đạt chứng chỉ Việc tiếp cận công nghệ cao của các chủ rừng nhỏ cũng gặp nhiều trở ngại do điều kiện kinh tế, thị trường và đặc thù của từng quốc gia, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận với Chứng chỉ Quản lý Rừng (CCR).

Rừng Việt Nam có sự đa dạng và phức tạp cao về hệ sinh thái, điều này khiến việc xây dựng và xác định các tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các hệ sinh thái trở thành một thách thức lớn và chưa thể thực hiện.

Về mặt kinh tế, nguồn vốn hỗ trợ cho việc xây dựng các kế hoạch và chính sách quản lý rừng bền vững nhằm cấp chứng chỉ rừng hiện còn thiếu Các chủ hộ quản lý rừng quy mô nhỏ chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, dẫn đến việc tham gia vào các hoạt động này còn hạn chế Hiện tại, chưa xác định được nguồn vốn cụ thể để hỗ trợ các chủ rừng nhỏ, do diện tích nhỏ và sản phẩm bán ra ít, trong khi chi phí đánh giá cấp chứng chỉ lại cao Sự hỗ trợ tài chính từ các đơn vị thu mua và công ty lâm nghiệp vẫn chưa có do thiếu chính sách chia sẻ lợi ích phù hợp Ngoài ra, điều kiện thị trường và nhu cầu sản phẩm cần chứng chỉ cũng chưa rõ ràng, khiến các doanh nghiệp và chủ rừng khó khăn trong việc tính toán và quyết định chia sẻ lợi ích.

Mặc dù quyền sở hữu đất và rừng cho các chủ rừng quy mô nhỏ đã được thể hiện trong chính sách, nhưng lợi ích từ quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng vẫn chưa hấp dẫn họ Các chủ rừng và người dân địa phương hiện không có quyền quyết định về môi trường sống của mình, mặc dù họ là những người quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên này Luật đất đai (1993) và các sửa đổi (1998; 2000) quy định rằng doanh nghiệp nhà nước được cấp quyền sử dụng đất, nhưng thực tế, hầu hết các lâm trường chưa được cấp sổ đỏ, ngoại trừ một số ít như Con Cuông và Hương Sơn, trong khi phần lớn chỉ nhận được phê duyệt dự án đầu tư mà không có quyền sử dụng đất rõ ràng.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tiêu chuẩn 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí, 143 chỉ số[Trần Văn Con và đồng nghiệp (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương quản lý bền vững, GTZ Việt Nam, Tr 45, Hà Nội] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương quản lý bền vững
Tác giả: Bộ tiêu chuẩn 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí, 143 chỉ số[Trần Văn Con và đồng nghiệp
Năm: 2006
2. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp - WB3 (2015), Báo cáo tổng kết dự án phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết dự án phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp - WB3
Năm: 2015
3. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp – WB3 (2015), Báo cáo kết quả cấp chứng chỉ rừng và triền khai mở rộng nhóm năm 2014-xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- Tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả cấp chứng chỉ rừng và triền khai mở rộng nhóm năm 2014-xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp – WB3
Năm: 2015
4. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp –WB (2015). Báo cáo kết quả cấp chứng chỉ rừng và kế hoạch mở rộng nhóm chứng chỉ rừng của dự án phát triển ngành lâm nghiệp- WB3, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả cấp chứng chỉ rừng và kế hoạch mở rộng nhóm chứng chỉ rừng của dự án phát triển ngành lâm nghiệp- WB3
Tác giả: Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp –WB
Năm: 2015
5. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010, NXB Thống kê
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
6. Dương Duy Khánh (2011), Nghiên cứu đánh giá mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm các hộ gia đình trồng rừng sản xuất tại xã Trung Sơn, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm các hộ gia đình trồng rừng sản xuất tại xã Trung Sơn, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Dương Duy Khánh
Năm: 2011
8. Nguyễn Thị Thùy Dung (2014), Đánh giá tính bến vững của mô hình chứng chỉ rừng trồng theo nhóm hộ tại xã Đức Lân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tính bến vững của mô hình chứng chỉ rừng trồng theo nhóm hộ tại xã Đức Lân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung
Năm: 2014
10. Tạ Thị Thu Hà (2011), Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại lâm trường Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại lâm trường Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Tạ Thị Thu Hà
Năm: 2011
11. TS. Đào Công Khanh (2015), Quản lý rừng bền vững và tiến trình chứng chỉ rừng ở Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững và tiến trình chứng chỉ rừng ở Việt Nam
Tác giả: TS. Đào Công Khanh
Năm: 2015
12. TS. Đào Công Khanh (2015); Tham luận “Các chính sách liên quan đến QLRBV và Chứng chỉ rừng ở Việt Nam” ( Dự án FAO UN_REDD tổ chức) ( Dự án FAO UN_REDD tổ chức tại Huế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham luận “Các chính sách liên quan đến QLRBV và Chứng chỉ rừng ở Việt Nam”
13.Thủ tướng Chính phủ (2014),Quyết định 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cường quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cường quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020”
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2014
14. Thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
Tác giả: Thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2007
15. Trần Văn Con và đồng nghiệp (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Lâm nghiệp Cộng đồng, GTZ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành lâm nghiệp
Tác giả: Trần Văn Con và đồng nghiệp
Năm: 2006
16. UBND xã Lộc Bổn (2012), Nội dung quy hoach xây dựng nông thôn mới xã Lộc Bổn giai đoạn 2012-2020, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội dung quy hoach xây dựng nông thôn mới xã Lộc Bổn giai đoạn 2012-2020
Tác giả: UBND xã Lộc Bổn
Năm: 2012
17. Số liệu trên thiên nhiên.net ngày 13/3/1012 của TS Tô Xuân Phúc- chuyên gia phân tích chính sách, tổ chức Forest trends, Hoa Kỳ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu trên thiên nhiên.net ngày 13/3/1012
18. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai số 13/2003/QH11, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai số 13/2003/QH11
Tác giả: Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2003
19. WWF Việt Nam (2011), Sổ tay quản lý rừng cho các thành viên nhóm CCR, quyển 1 và quyển 2, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay quản lý rừng cho các thành viên nhóm CCR
Tác giả: WWF Việt Nam
Năm: 2011
22. FSC ® Weekly News Update - 9 September 2011 http://www.fsc.org/1994.html Link
29. FSC ® Weekly News Update - 9 September 2011 http://www.fsc.org/1994.html Link
32. Montreal Process webpage http://www.rinya.maff.go.jp/mpci/criteria_e.html http://www.iges.or.jp/en/pub/pdf/whitepaper/text.pdf Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  1.1Danh  sách  các  chủ  rừng  đã  được  cấp  chứng  chỉ  tại  Việt  Nam  (12/2014) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
ng 1.1Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam (12/2014) (Trang 33)
Bảng 1.2Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu năm  2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 1.2 Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu năm 2013 (Trang 34)
Bảng 3.1: Hiện trạng sư dựng tài nguyên đất tại xã Lộc Bổn. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 3.1 Hiện trạng sư dựng tài nguyên đất tại xã Lộc Bổn (Trang 59)
Bảng 4.1. So sánh quy trình trồng, chăm sóc, khai thác rừng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.1. So sánh quy trình trồng, chăm sóc, khai thác rừng (Trang 77)
Bảng 4.2. Các cấp trong mô hình chứng chỉ nhóm. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.2. Các cấp trong mô hình chứng chỉ nhóm (Trang 82)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhóm tại xã Lộc Bổn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức nhóm tại xã Lộc Bổn (Trang 83)
Bảng tổng hợp danh sách nhóm hộ và diện tích rừng trồng tham gia vào  nhóm đánh giá cấp chứng chỉ FSC của xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa  Thiên Huế được trình bày tại phụ lục 7 và phụ lục 8 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng t ổng hợp danh sách nhóm hộ và diện tích rừng trồng tham gia vào nhóm đánh giá cấp chứng chỉ FSC của xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế được trình bày tại phụ lục 7 và phụ lục 8 (Trang 84)
Bảng 4.3 Tổng hợp trách nhiệm của quản lý nhóm. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.3 Tổng hợp trách nhiệm của quản lý nhóm (Trang 89)
Bảng 4.5 Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.5 Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo (Trang 100)
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình (Trang 101)
Bảng 4.7. Phạm vi biến động giữa các tiêu chí - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4.7. Phạm vi biến động giữa các tiêu chí (Trang 103)
Bảng  5.1  Tổng  hợp  khối  lượng  gỗ  khai  thác  rừng  trồng  chứng  chỉ  năm  2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
ng 5.1 Tổng hợp khối lượng gỗ khai thác rừng trồng chứng chỉ năm 2014 (Trang 103)
Bảng 5.2 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ FSC - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 5.2 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ FSC (Trang 104)
Bảng 5.3 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ dăm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 5.3 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ dăm (Trang 105)
Bảng 5.4 Tổng hợp chi phí khai thác gỗ FSC - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã lộc bổn huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 5.4 Tổng hợp chi phí khai thác gỗ FSC (Trang 105)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w