ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING KHOA THƯƠNG MẠI BÀI TẬP NHÓM KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Việc sử dụng ngoại tệ (USD, EUR) tốn quốc tế gây rủi ro cho doanh nghiệp xuất nhập Việt Nam? Nêu số biện pháp phịng ngừa? 1.2 Phân biệt tỷ giá thức tỷ giá chợ đen? Có nên để hai tỷ giá tồn song song không? Liên hệ với Việt Nam? Cách thức sử dụng giao dịch quyền chọn hợp đồng kỳ hạn 1.2 Nêu cách thức sử dụng giao dịch quyền chọn để đầu khách hàng quản lý rủi ro ngoại hối doanh nghiệp xuất nhập Cho ví dụ minh họa cụ thể để phân tích 2.2 Nêu cách thức sử dụng hợp đồng kỳ hạn để quản lý rủi ro ngoại hối doanh nghiệp xuất nhập Cho ví dụ minh họa cụ thể để phân tích 13 So sánh phương tiện toán: Hối Phiếu, Séc, Lệnh phiếu thẻ toán Nêu trường hợp sử dụng phương tiện toán 18 So sánh phương thức toán, phân tích rủi ro, hướng dẫn cách lập xuất trình hóa đơn thương mại phù hợp 34 4.1 So sánh phương thức toán: chuyển tiền (T/T), giao chứng từ nhận tiền (CAD), nhờ thu kèm chứng từ tín dụng chứng từ 34 4.2 Các rủi ro mà nhà xuất khẩu, nhà nhập gặp phải sử dụng phương thức toán 53 4.3 Hướng dẫn cách lập xuất trình hóa đơn thương mại phù hợp phương thức tốn tín dụng chứng từ 56 vi Phân tích chứng từ 66 5.1 Xác định bên liên quan đến phương thức toán này? Vẽ giải thích qui trình tốn 66 5.2 Hãy thay mặt nhà xuất kiểm tra L/C nói (Nhận xét dựa vào chứng từ cung cấp) 67 5.3 Nêu công việc nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo cần làm để thực L/C 67 5.4 Sau chấp nhận L/C này, công ty SAMSUNG TOTAL tiến hành giao hàng nhận Bill of Lading với xác nhận “Laden on board the vessel Korea 29 Nov 2013”.Giả định bên thỏa thuận sử dụng hối phiếu để đòi tiền Hãy thay mặt người bán lập hối phiếu đòi tiền 70 5.5 Xác định thời gian người thụ hưởng cần xuất trình chứng từ hợp lệ để toán theo L/C Bộ chứng từ xuất trình cần phải đáp ứng yêu cầu nào? Nêu dùng để xác định xuất trình phù hợp 70 5.6 Trong trường hợp nhà nhập Việt Nam ứng trước nhiều chi phí cho nhà xuất để thực hợp đồng Để phòng ngừa rủi ro người xuất không thực nghĩa vụ, nhà nhập Việt Nam nên sử dụng loạ
Việc sử dụng ngoại tệ (USD, EUR) trong thanh toán quốc tế, phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen
Việc sử dụng ngoại tệ (USD, EUR) trong thanh toán quốc tế có thể gây ra những rủi ro gì cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam? Nêu một số biện pháp có thể phòng ngừa?
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi sử dụng ngoại tệ như USD và EUR trong thanh toán quốc tế Vào đầu năm 2018, tỷ giá USD trên thị trường liên ngân hàng tăng 1,4% sau một năm ổn định, trong khi tỷ giá trên thị trường tự do tăng mạnh hơn 2,3% so với đầu năm 2017, đặc biệt là trong tháng 6 và 7/2017 Tình hình này cho thấy biến động của các đồng tiền mạnh như EUR và USD có ảnh hưởng lớn đến thị trường tiền tệ quốc tế.
Biến động tỷ giá ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có khoản vay bằng USD, vì họ sẽ phải đối mặt với gánh nặng nợ vay gia tăng.
Doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận thanh toán bằng ngoại tệ, như USD hoặc EUR Tuy nhiên, nếu đến thời điểm thanh toán, giá trị của những ngoại tệ này giảm so với VND, nhà xuất khẩu sẽ gặp phải thiệt hại tài chính.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh thường thanh toán bằng ngoại tệ Khi đến thời điểm thanh toán, nếu USD hoặc EUR tăng giá so với VND, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí cao hơn tương ứng với mức tăng của tỷ giá, dẫn đến lợi nhuận bị giảm.
Tỷ giá tăng không chỉ làm gia tăng nguy cơ lạm phát mà còn ảnh hưởng đến chi phí cố định và chi phí hoạt động thương mại Nhiều doanh nghiệp có các khoản thanh toán định kỳ bằng ngoại tệ cũng gặp khó khăn khi USD tăng giá.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Biểu đồ 1: Diễn biến tỷ giá trung tâm trong năm 2018
(Nguồn: VietstockFinance) Một số biện pháp có thể phòng ngừa:
- Đa dạng ngoại tệ trong thanh toán
- Sử dụng các sản phẩm phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, … tại một số ngân hàng thương mại
- Chuyển các hợp đồng vay ngoại tệ sang hợp đồng vay VND khi lãi xuất vay đang thấp
- Linh hoạt trong việc chuyển đổi ngoại tệ vay phù hợp với từng thời điểm
Khách hàng cần thanh toán ngay để nhận được chiết khấu, thay vì lựa chọn trả chậm Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thực hiện hoán đổi một lượng ngoại tệ trước, và số tiền này sẽ được hoán đổi lại trong tương lai.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen? Có nên để hai tỷ giá này tồn tại song song không? Liên hệ với Việt Nam?
Phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen:
Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá để phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen (tỷ giá tự do):
Bảng 1: Phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen
Tỷ giá chính thức Tỷ giá chợ đen
(tỷ giá tự do) Đối tượng xác định tỷ giá
Tỷ giá hối đoái được công bố hàng ngày bởi cơ quan quản lý tiền tệ, tức ngân hàng Trung ương của quốc gia Tỷ giá này hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng và chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bảng 2: Tỷ giá USD/VND ngày 10/09/2020
(Nguồn: sbv.gov.vn và tygiadola.com) Phân tích các trường hợp sau:
Khi nhà xuất khẩu cần gấp ngoại tệ để thanh toán chi phí nguyên vật liệu, họ thường phải mua ở chợ đen với tỷ giá cao hơn tỷ giá chính thức Sau khi hoàn thành hợp đồng xuất khẩu, nhà xuất khẩu thu được ngoại tệ và đổi theo tỷ giá chính thức, dẫn đến việc mua đắt bán rẻ Hành động này không chỉ làm giảm lợi nhuận kinh doanh mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Khi tỷ giá chợ đen vượt xa tỷ giá chính thức, người sở hữu ngoại tệ như doanh nghiệp xuất khẩu và người nhận kiều hối sẽ tìm cách găm giữ hoặc bán ra trên thị trường chợ đen Ngược lại, những người có nhu cầu thực sự về ngoại tệ lại cố gắng mua với tỷ giá chính thức, dẫn đến sự mất cân đối cung cầu và gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế Hệ quả là ngoại tệ không được tập trung tại ngân hàng mà nằm trong tay các tổ chức cá nhân, đồng thời việc tích trữ nhiều ngoại tệ cũng làm giảm giá trị "thương hiệu" của đồng nội tệ.
Việc tồn tại song song hai tỷ giá đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của đất nước Do đó, cần thiết phải loại bỏ tình trạng này để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Trước đây, Việt Nam có hai loại tỷ giá song song, trong đó tỷ giá tự do thường cao hơn tỷ giá chính thức Điển hình, trong giai đoạn 2009-2011, tỷ giá tự do luôn cao hơn khoảng 1,000 VND/USD, thậm chí có thời điểm chênh lệch lên đến 2,000 VND/USD, đặc biệt là trong quý III.
Biểu đồ 2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá tự do theo ngày USD/VND 2009-2011
(Nguồn: Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu_NXB Tri thức)
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Chính phủ đã cấm giao dịch tại thị trường tự do thông qua Pháp lệnh ngoại hối, chỉ cho phép giao dịch ngoại tệ tại các Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng được cấp phép, giúp tỷ giá trên thị trường ít biến động hơn Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng tình trạng giao dịch ngầm sẽ phát sinh do nhu cầu ngoại tệ lớn mà ngân hàng chưa đáp ứng đủ Việc cấm giao dịch ngoại tệ nhằm cải thiện tình trạng đô la hóa và xóa bỏ cơ chế hai tỷ giá chỉ là giải pháp tạm thời Hiện tại, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ đang triển khai nhiều biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này và sẽ tiếp tục điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
Cách thức sử dụng giao dịch quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn
Nêu cách thức sử dụng giao dịch quyền chọn để đầu cơ của khách hàng và quản lý rủi ro ngoại hối của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cho ví dụ minh họa cụ thể để phân tích
và quản lý rủi ro ngoại hối của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cho ví dụ minh họa cụ thể để phân tích
Cách thức sử dụng giao dịch quyền chọn để đầu cơ của khách hàng:
Khi dự đoán tỷ giá ngoại tệ sẽ tăng, khách hàng có thể tận dụng quyền chọn mua để đầu cơ Để thực hiện điều này, khách hàng cần ký hợp đồng quyền chọn mua với các điều khoản cụ thể.
- Người bán quyền: Ngân hàng
- Người mua quyền: Khách hàng
- Kiểu quyền: Mỹ hoặc Châu Âu
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: t ngày
- Phí quyền mua: P/ đơn vị ngoại tệ Điểm hoà vốn = E+P
Gọi tỷ giá giao ngay ở ngày đáo hạn là R Đến ngày đáo hạn:
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Khi R > E + P, khách hàng sẽ thực hiện quyền chọn mua ngoại tệ với giá nE, trong khi phí mua quyền là nP, dẫn đến tổng chi phí là n(E + P) Khách hàng sau đó bán số ngoại tệ này với giá nR (nR > n(E + P)), từ đó tạo cơ hội cho việc đầu cơ và kiếm lời.
Nếu R = E + P, khách hàng có thể thực hiện quyền chọn mua ngoại tệ với giá nE, trong khi phí mua quyền là nP, dẫn đến tổng chi phí là n(E + P) Khi khách hàng bán n ngoại tệ với giá nR (với nR = n(E + P)), việc thực hiện quyền chọn mua sẽ giúp khách hàng tránh được tổn thất.
Nếu E < R < E+P, khách hàng nên thực hiện quyền chọn mua ngoại tệ với giá nE, trong khi phí mua quyền là nP, dẫn đến tổng khoản phải trả là n(E+P) Khách hàng có thể bán n ngoại tệ với giá nR (nE < nR < n(E+P)), giúp giảm thiểu tổn thất.
Nếu tỷ giá R nhỏ hơn hoặc bằng E, khách hàng sẽ chọn không thực hiện quyền mua ngoại tệ với giá nE, vì chi phí mua quyền là nP, dẫn đến tổng chi phí là n(E+P) Khi khách hàng bán n ngoại tệ với giá nR (với nR nhỏ hơn n(E+P)), họ sẽ không thực hiện quyền chọn mua, do đó lỗ tối đa sẽ bị giới hạn ở mức nP.
Phần lỗ tối đa cho người mua quyền là phí mua quyền chọn, trong khi phần lãi tối đa là không giới hạn
Hiện tại, tỷ giá USD/VND!,120/21,190, khách hàng K dự đoán 3 tháng nữa USD sẽ lên giá, khách hàng K dự tính đầu cơ bằng cách mua 100,000 USD giữ đó để
Sau 3 tháng khi USD tăng giá, K có thể kiếm lời từ việc bán lại Tuy nhiên, để thực hiện điều này, K cần phải chi ra 2,112,000,000 VND, tương đương với 100,000 USD x 21,120 VND/USD, một số tiền khá lớn mà K hiện không thể đáp ứng.
Khách hàng K thương lượng với ngân hàng mua một hợp đồng quyền chọn mua với các điều khoản như sau:
Người bán quyền: Ngân hàng Eximbank
Người mua quyền: Nguyễn Thị K
Số lượng ngoại tệ: 100,000 USD
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Tỷ giá thực hiện: 21,310 VND
Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: 90 ngày
Phí quyền mua: 220 VND/USD
Hình 1: Hợp đồng quyền chọn ví dụ 1
(Nguồn: Mẫu hợp đồng quyền chọn của Ngân hàng Eximbank) Điểm hoà vốn của K sẽ là 21,310 + 220 = 21,530 VND Đến ngày đáo hạn (ngày 03/05/2020):
Nếu tỷ giá USD/VND vượt quá 21,530, khách hàng K sẽ thực hiện quyền chọn mua 100,000 USD với giá 21,130, tổng số tiền là 2,131,000,000 VND Sau khi trừ phí mua quyền là 22,000,000 VND, khoản phải trả cuối cùng là 2,153,000,000 VND Khách hàng K sau đó sẽ bán số ngoại tệ này với giá 100,000 R.
> 2,153,000,000 VND) Do đó khách hàng có thể đầu cơ để kiếm lời
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Nếu tỷ giá USD/VND là 21,530, khách hàng K quyết định thực hiện quyền chọn mua ngoại tệ với giá 100,000 x 21,130, tổng số tiền là 2,131,000,000 VND Sau khi trừ phí mua quyền là 100,000 x 220 = 22,000,000 VND, khoản phải trả tổng cộng là 2,153,000,000 VND Khi khách hàng bán số ngoại tệ này với giá 100,000R (tương đương 2,153,000,000 VND), việc thực hiện quyền chọn mua là cần thiết để tránh tổn thất.
Nếu tỷ giá USD/VND nằm trong khoảng 21,310 đến 21,530, khách hàng có thể thực hiện quyền chọn mua ngoại tệ với giá 100,000 USD, tương đương 2,131,000,000 VND Với phí mua quyền là 22,000,000 VND, tổng số tiền phải trả sẽ là 2,153,000,000 VND Khi khách hàng bán số ngoại tệ này với giá 100,000 R, trong khi giá bán nằm giữa 2,131,000,000 và 2,153,000,000 VND, việc thực hiện quyền chọn sẽ giúp khách hàng giảm thiểu tổn thất.
Nếu tỷ giá USD/VND ≤ 21,310, khách hàng có thể thực hiện quyền chọn mua 100,000 USD với tổng giá trị 2,131,000,000 VND Tuy nhiên, với phí mua quyền là 22,000,000 VND, tổng khoản phải trả sẽ là 2,153,000,000 VND Khi khách hàng bán số ngoại tệ này với giá 100,000R (với 100,000R < 2,153,000,000), họ quyết định không thực hiện quyền chọn mua, dẫn đến lỗ tối đa chỉ bằng phí mua quyền là 22,000,000 VND.
Vậy phần lỗ tối đa cho người mua quyền là phí mua quyền chọn 22,000,000 VND, trong khi phần lãi tối đa là không giới hạn
Cách sử dụng quyền chọn để quản lý rủi ro ngoại hối:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Một nhà xuất khẩu đang đối mặt với một hợp đồng xuất khẩu sẽ đến hạn thanh toán trong T tháng tới Trong bối cảnh thị trường ngoại hối không ổn định, việc dự đoán tỷ giá trong tương lai trở nên khó khăn Nếu đồng ngoại tệ tăng giá so với nội tệ, nhà xuất khẩu sẽ có lợi, ngược lại, nếu tỷ giá giảm, họ sẽ chịu thiệt hại Để quản lý rủi ro ngoại hối, nhà xuất khẩu có thể thương lượng với ngân hàng để ký hợp đồng quyền chọn bán với các điều khoản hợp lý.
- Người bán quyền: Ngân hàng
- Người mua quyền: Doanh nghiệp xuất khẩu
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
- Kiểu quyền: Mỹ hoặc Châu Âu
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: t ngày
- Phí quyền mua: P/ đơn vị ngoại tệ
- Gọi tỷ giá giao ngay ở ngày đáo hạn là R Đến ngày đáo hạn:
Khi R < E, doanh nghiệp sẽ chọn thực hiện quyền chọn bán, dẫn đến giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là nE, không phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay trên thị trường Với phí mua quyền là nP, khoản phải thu còn lại sẽ là n(E-P), và vì khoản này là cố định, nên rủi ro ngoại hối được kiểm soát hiệu quả.
Khi R > E, doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn bán mà thay vào đó bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay Giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là nR, trong khi phí mua quyền là nP, dẫn đến khoản phải thu còn lại là n(R-P) > n(E-P) Mặc dù khoản thu này chưa cố định, nhưng luôn lớn hơn n(E-P), giúp kiểm soát rủi ro ngoại hối hiệu quả.
Công ty XK Company đã ký hợp đồng xuất khẩu trị giá 100,000 USD, với thời hạn thanh toán sau 3 tháng Hiện tại, tỷ giá USD/VND là 21,120/21,190 Để giảm thiểu rủi ro ngoại hối, công ty đã ký hợp đồng quyền chọn mua với ngân hàng Eximbank.
- Người bán quyền: Ngân hàng Eximbank
- Người mua quyền: XK Company
- Số lượng ngoại tệ: 100,000 USD
- Tỷ giá thực hiện: 21,310 VND
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: 90 ngày
- Phí quyền mua: 220VND/USD
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 2: Hợp đồng quyền chọn ví dụ 2
(Nguồn: Mẫu hợp đồng quyền chọn của Ngân hàng Eximbank) Đến ngày đáo hạn:
Khi R < E = 21,310, doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán, dẫn đến giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ đạt 2,131,000,000 VND, bất chấp tỷ giá giao ngay Với phí mua quyền là 22,000,000 VND, khoản phải thu còn lại sẽ là 2,109,000,000 VND Khoản phải thu này được xem là cố định, giúp doanh nghiệp kiểm soát rủi ro ngoại hối hiệu quả.
Nêu cách thức sử dụng hợp đồng kỳ hạn để quản lý rủi ro ngoại hối của các
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng
Đối với nhà xuất khẩu:
Một nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu trị giá 1.000 USD sẽ đến hạn thanh toán trong ba tháng Trong bối cảnh thị trường ngoại hối thả nổi, tỷ giá USD/VND trong tương lai không thể dự đoán chính xác Nếu USD tăng giá so với VND, nhà xuất khẩu sẽ có lợi, nhưng nếu giảm giá, họ sẽ gặp thiệt hại Để bảo vệ mình khỏi rủi ro biến động tỷ giá, nhà xuất khẩu đã quyết định ký hợp đồng kỳ hạn với ngân hàng để bán USD Ngân hàng sẽ mua USD từ nhà xuất khẩu theo thỏa thuận này.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
14 tỷ giá mua kỳ hạn được thoả thuận trước và cố định trong suốt thời hạn giao dịch Nhờ vậy nhà xuất khẩu tránh được rủi ro tỷ giá
Đối với nhà nhập khẩu:
Một nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu trị giá 1x,000 USD sẽ đến hạn thanh toán trong ba tháng Trong bối cảnh thị trường ngoại hối không ổn định, tỷ giá USD/VND trong tương lai khó có thể dự đoán, gây lo ngại cho nhà nhập khẩu về khả năng tăng giá của USD và chi phí nhập khẩu Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu đã quyết định mua ngoại tệ USD kỳ hạn từ ngân hàng, nơi sẽ cung cấp tỷ giá bán cố định cho giao dịch Nhờ đó, nhà nhập khẩu có thể bảo vệ mình khỏi những biến động bất lợi của tỷ giá trong suốt thời gian giao dịch.
Ví dụ: Ngày 01/06/2018, tại ngân hàng EXIMBANK có hai khách hàng liên hệ giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
- Công ty B liên hệ với EXIMBANK để bán 9,000 EUR kỳ hạn 6 tháng
Công ty C đã liên hệ với EXIMBANK để mua 10,000 EUR với kỳ hạn 3 tháng Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, EXIMBANK sẽ cung cấp tỷ giá mua kỳ hạn 6 tháng cho công ty B và tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng cho công ty C Để xác định tỷ giá kỳ hạn, cần có các thông tin cần thiết.
- Tỷ giá giao ngay USD/VND: 16,068 – 16,078
- Tỷ giá giao ngay EUR/USD: 1.3128 – 1.3188
- Lãi suất kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng của VND và EUR như sau:
Kỳ hạn EUR (%/năm) VND (%/năm)
Tiền gửi Cho vay Tiền gửi Cho vay
Vào ngày thỏa thuận, EXIMBANK sẽ xác định và công bố tỷ giá kỳ hạn cho khách hàng dựa trên thông tin về tỷ giá và lãi suất đã nêu.
- Đối với công ty B, EXIMBANK chào tỷ giá mua EUR/VND kỳ hạn 6 tháng
Tỷ giá mua giao ngay EUR/VND !,094 Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
+ Công thức: Fm= Sm + Sm[𝐿𝑆𝑇𝐺(𝑉𝑁𝐷)−𝐿𝑆𝐶𝑉(𝐸𝑈𝑅)]×𝑛
- Đối với công ty C, EXIMBANK chào tỷ giá bán EUR/VND kỳ hạn 3 tháng
Tỷ giá bán giao ngay EUR/VND= 21,204 Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo
+ Công thức: Fb= Sb + Sb[(𝐿𝑆𝐶𝑉(𝑉𝑁𝐷)−𝐿𝑆𝑇𝐺(𝐸𝑈𝑅)]×𝑛
360×100 = 21,557 Nếu ngân hàng và khách hàng đồng ý giao dịch thì vào ngày đáo hạn sẽ thực hiện chuyển giao ngoại tệ như sau:
- Công ty B giao cho ngân hàng 9,000 EUR ngân hàng thanh toán cho công ty
B số tiền VND bằng 9,000 x 21,479 = 193,311,000 VND
- Công ty C nhận 10,000 EUR và thanh toán cho ngân hàng số tiền bằng 10,000 x 21,557 = 215,570,000 VND
Khi đến thời điểm thanh toán hợp đồng kỳ hạn, bất chấp biến động tỷ giá thị trường, các bên vẫn phải thực hiện giao dịch theo tỷ giá đã thỏa thuận Cụ thể, Công ty B giao 9,000 EUR và nhận lại 193,311,000 VND từ ngân hàng, trong khi Công ty C nhận 10,000 EUR và thanh toán 215,570,000 VND Nhờ đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể quản lý rủi ro ngoại hối hiệu quả trên thị trường.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 4: Hợp đồng mua kỳ hạn của Công ty B
(Nguồn: Mẫu hợp đồng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn của Ngân hàng Eximbank)
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 5: Hợp đồng bán kỳ hạn của Công ty C (Nguồn: Mẫu hợp đồng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn của Ngân hàng Eximbank)
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
So sánh các phương tiện thanh toán: Hối Phiếu, Séc, Lệnh phiếu và thẻ thanh toán Nêu các trường hợp sử dụng các phương tiện thanh toán này
Bảng 3: So sánh phương tiện thanh toán: Hối phiếu, séc, lệnh phiếu và thẻ thanh toán và trường hợp sử dụng
TIÊU CHÍ HỐI PHIẾU SÉC LỆNH PHIẾU THẺ THANH TOÁN
Hối phiếu là một loại giấy tờ có giá trị, được lập bởi người ký phát, yêu cầu người bị ký phát thanh toán một số tiền xác định một cách vô điều kiện Việc thanh toán này có thể được thực hiện khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện từ chủ tài khoản ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người cầm séc hoặc người được chỉ định.
Lệnh phiếu là một tài liệu cam kết thanh toán vô điều kiện, trong đó người ký phát cam kết trả một số tiền cụ thể vào một ngày nhất định cho người thụ hưởng được ghi tên trên lệnh phiếu hoặc cho một cá nhân khác theo chỉ định của người thụ hưởng.
Thẻ thanh toán là công cụ tài chính cho phép người dùng rút tiền mặt tại máy ATM và quầy giao dịch ngân hàng Ngoài ra, thẻ còn được sử dụng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
2.BẢN CHẤT Mệnh lệnh đòi tiền
Mệnh lệnh trả tiền Cam kết trả tiền Thanh toán ngay tại cơ sở chấp nhận thẻ
Luật hối phiếu của Anh 1982(BEA)
Luật thống nhất của Mỹ
Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam (hiệu lực từ 1/7/2006)
Pháp lệnh về Thương phiếu (dựa trên nền tảng công ước Geneva 1930
Luật hối phiếu của Anh 1982(BEA)
Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam (hiệu lực từ
Các nguồn luật tại Việt Nam và trên thế giới
Theo luật ngân hàng phát hàng thẻ
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hệ thống luật Anh -Mỹ
- HP là 1 chứng thư, 1 văn bản
- Hình mẫu HP: Tự chọn, không quy định cụ thể
2 Ngày tháng năm ký phát
3 Lệnh rút tiền vô điều kiện
5 Tên của người bị ký phát (người trả tiền)
8 Chữ ký của người phát hành séc
- Tổ chức mở tài khoản cho khách hàng quyết định (
Lệnh phiếu phải là một văn bản, một chứng thư
Ngôn ngữ của lệnh phiếu phải là ngôn ngữ viết (có thể viết bằng tay hoặc in sãn)
Nếu một lệnh phiếu được lập bằng 2 thứ tiếng khác nhau thì lệnh phiếu không có giá trị
Phần lớn thẻ được làm bằng nhựa cứng hình chữ nhật là 96mm x 54mm x 0,76mm
Mặt trước gồm:Tên thẻ ngân hàng, biểu tượng của thẻ, số thẻ được in nổi 16 chữ số, thời hạn và họ tên chủ thẻ
Mặt sau gồm dải băng từ, chữ ký của chủ thẻ, tên/địa chỉ ngân hàng, số thẻ được in lại lần nữa
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
- Ngôn ngữ HP: viết, in sẵn hoặc đánh máy bằng một thứ tiếng nhất định (Thống nhất sử dụng tiếng anh)
- Số lượng HP: ≥ 2 bản (Theo điều luật 64 ULB
- Mỗi bản đều có đánh số thứ tự và giá trị pháp lý như nhau
Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại, công ty tài chính được phép làm dịch vụ thanh toán séc, trung tâm thanh toán bù trừ…)
Người ký phát hối phiếu:
Người xuất khẩu, người bán
Người bị ký phát: người nhập khẩu (phương thức nhờ thu)
Người hưởng lợi: Người xuất khẩu, người bán
Người ký phát hành séc: Người mua, người nhập khẩu
Người trả tiền: Ngân hàng người mua, người nhập khẩu
Người ký phát lệnh phiếu: Người mua, người nhập khẩu,
Người bán, người xuất khẩu,…
Ngân hàng tổ chức phát hàng thẻ
Các đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Người chấp nhận: Con nợ ( Bất kỳ người bị ký phát nào đều là người chấp nhận)
Người hưởng lợi chuyển nhượng bằng cách trao trao tay hay bằng thủ tục ký hậu người bán
Ngân hàng đại diện người hưởng thụ
Tính trừu tượng của hối phiếu nên nghĩa vụ trả tiền không phụ thuộc vào hợp đồng thương mại
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
- Phải trả theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu, không được viện lý do
Thủ tục thanh toán đơn giản, người trả tiền hoàn toàn chủ động trong thanh toán, không phải làm thủ tục bảo chi, ký quỹ
Người nhận tiền chủ động nộp séc vào ngân hàng để thực
Là công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt
Là cơ bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại
Là tài sản có tính thanh khoản cao
Bổ sung hàng hóa cho thị trường mở
Rút ngắn thời gian thanh toán dẫn đến tăng khối lượng chu chuyển vốn
Kiểm soát và tăng nguồn thu cho nhà nước
Góp phần thực hiện văn minh tiền tệ
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
23 riêng để từ chối trả tiền
- Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng thì cũng không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả tiền
Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể chuyển nhượng một hoặc nhiều lần trong thời hạn của nó hiện nhận thanh toán
=>Ngân hàng trung ương điều hòa khối tiền lưu thông
Ngân hàng sẽ tăng thu nhập mà không tăng thêm rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Vì tính trừu tượng của hối phiếu, không thấy đòi tiền do đâu nên dễ phát hành hối phiếu khống
Với những đặc điểm sẵn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng quy mô (khối lượng) và
Nếu người thanh toán không thực hiện thanh toán kịp thời khi tài khoản không đủ tiền có thể bị trả thêm một khoản phạt trả chậm
Khó mở rộng quy mô và thời gian khi nhu cầu lớn
Chỉ phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, giao dịch thường xuyên
Phân bố các máy ATM không đều
An toàn khi thực hiện rút tiền kém
Hệ thống thanh toán chưa chặt chẽ
Các phí trả cho việc sử dụng thẻ cao
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
24 thời gian mua bán chịu hàng hóa trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu
Quan hệ mua bán chỉ phát sinh giữa các doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên Việc nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thường bị động do phải thực hiện nhiều thủ tục khác Thủ tục chứng minh để cấp tín dụng cũng khá rườm rà.
HP là chứng từ có giá và được lưu thông nên chứng từ được xem là hối phiếu phải hội tụ đủ
1 Phải có chữ HP ghi trên mặt trước của chứng từ
2 Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô
Thời hạn: Trả ngay hoặc trả sau 1 kỳ hạn
Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng thủ tục ký hậu trong thời gian hiệu lực của séc
- Cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính
- Một lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người
Sau khi làm thủ tục làm thẻ và nhận được thẻ tại ngân hàng thì chủ thẻ sẽ tuân thủ theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
25 điều kiện 1 số nhất định
3 Tên và địa chỉ của người ký phát
4 Thời hạn thanh toán HP:
6 Tên và địa chỉ của người thụ hưởng
7 Ngày tháng và nơi phát hành HP
8 Tên địa chỉ và chữ ký của người ký phát
Séc là lệnh mà ngân hàng phải thực hiện khi nhận được, trừ khi tài khoản phát hành không đủ tiền hoặc séc không có giá trị pháp lý.
- Lệnh phiếu chỉ có 1 bản chính
- Không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán
Thời hạn: Có ghi rõ kỳ hạn hoặc khi có yêu cầu
Căn cứ vào thời hạn thanh toán:
Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng của séc:
Chỉ có 1 loại là Lệnh phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu là loại chứng từ
Theo tính chất thanh toán:
- Thẻ ghi nợ: Loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được thanh toán không vượt quá số
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
- Hối phiếu kèm chứng từ
Căn cứ vào tính chuyển nhượng:
- Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:
Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
- HP Chưa ký chấp nhận
- HP Đã ký chấp nhận
Căn cứ vào loại tiền ghi trên HP:
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
- Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc hoặc trả cho bên được chuyển nhượng
- Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc
- Séc đích danh: trả tiền cho người thụ hưởng được ghi trên séc
- Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được dư trong tài khoản
- Thẻ tín dụng: Loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được thanh toán vượt quá số dư trong tài khoản
Theo công nghệ sản xuất:
Theo mục đích sử dụng
- Thẻ du lịch và giải trí
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Căn cứ vào cơ sở hình thành HP
Căn cứ vào không gian lưu thông HP
- HP quốc tế ngân hàng trả tiền mặt
Séc gạch chéo có mặt sau với hai đường chéo song song, chỉ có thể được thanh toán bằng hình thức ghi có vào tài khoản ngân hàng của người thụ hưởng Mục đích của việc gạch chéo là ngăn chặn việc rút tiền mặt, nhằm đảm bảo việc chuyển khoản an toàn qua ngân hàng.
- Séc gạch chéo đặc biệt: séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể dụng:
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
28 ghi tên ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán
Séc ngân hàng, hay còn gọi là séc tiền mặt, là loại séc được phát hành bởi ngân hàng, đảm bảo rằng người thụ hưởng sẽ nhận được thanh toán Tuy nhiên, thanh toán sẽ không được thực hiện nếu phát hiện séc có dấu hiệu gian lận.
- Séc bảo chi: là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đảm bảo
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
29 rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh toán
Phát hành: Nhà xuất khẩu, Người bán
Chấp nhận (Acceptance): Người nhập khẩu, ngân hàng
Chuyển nhượng (Endorsement): Người hưởng lợi ghi ở mặt trước tờ hối phiếu
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại
Kháng nghị: Trong 2 ngày kể từ ngày HP đến hạn thanh toán
Nghiệp bảo lãnh Thanh toán tiền Thanh toán tiền
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Giải trái: Khi HP được người bị ký phát thanh toán đầy đủ đúng hạn, thì nghĩa vụ liên quan đến HP sẽ tự động hết hiệu lực
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Phát hành khi mua bán hàng hóa giữa các quốc gia
Nhà xuất khẩu gửi hàng kèm theo tờ hối phiếu đòi tiền cho nhà nhập khẩu, có thể là hối phiếu trả ngay hoặc hối phiếu trả chậm, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
Thanh toán không dùng tiền mặt, được sử dụng phổ biến trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ
Séc được khách hàng ưa chuộng vì tính năng chuyển nhượng linh hoạt, cho phép họ dễ dàng sử dụng tờ séc để thanh toán cho người khác theo ý muốn.
Phát hành khi mua bán hàng hóa giữa các quốc gia
Thanh toán phi mậu dịch, mua bán với giá trị nhỏ là chủ yếu, không thanh toán với giá trị lớn
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 9: Mặt trước và mặt sau của thẻ thanh toán
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
So sánh các phương thức thanh toán, phân tích rủi ro, hướng dẫn cách lập và xuất trình hóa đơn thương mại phù hợp
So sánh các phương thức thanh toán: chuyển tiền (T/T), giao chứng từ nhận tiền (CAD), nhờ thu kèm chứng từ và tín dụng chứng từ
và tín dụng chứng từ
Bảng 4: So sánh các phương thức thanh toán: Chuyển tiền (T/T), giao nhận chứng từ nhân tiền(CAD), nhờ thu kèm chứng từ và tín dụng chứng từ
GIAO CHỨNG TỪ NHẬN TIỀN (CAD)
NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán cho phép khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định đến một người khác.
Phương thức thanh toán này cho phép người mua yêu cầu ngân hàng mở một tài khoản tín thác (Trust account) trước thời hạn giao hàng, nhằm thanh toán tiền cho người bán.
Người xuất khẩu, sau khi hoàn thành việc chuyển hàng hóa cho người nhập khẩu, sẽ ủy thác ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người nhập khẩu dựa trên hối phiếu mà họ đã lập.
Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng mở thư tín dụng sẽ thanh toán một khoản tiền nhất định cho bên thứ ba theo yêu cầu của khách hàng.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
35 hưởng) ở một địa điểm nhất định kiện người bán phải xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận
Người hưởng lợi có quyền nhận số tiền từ thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người ký phát trong giới hạn số tiền đã quy định Điều này diễn ra khi người này trình bày cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán hợp lệ, phù hợp với các quy định trong thư tín dụng (L/C - Letter of Credit).
Nhờ thu kèm chứng từ
Thư tín dụng hủy ngang (Revocable L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C)
L/C giáp lưng (Back to Back L/C)
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Remitting Bank (Ngân hàng chuyển tiền)
Intermidiary Bank (Ngân hàng trung gian)
Principal (Người ủy thác thu)
Remitting Bank (Ngân hàng chuyển nhờ thu)
Collecting Bank (Ngân hàng thu hộ)
Presenting Bank (Ngân hàng xuất trình
Drawee (Người bị ký phát)
The Applicant (Người xin mở thư tín dụng)
The Issuing Bank (Ngân hàng phát hành)
The Beneficiary (Người hưởng lợi)
The Advising Bank (Ngân hàng thông báo)
The Confirming Bank (Ngân hàng xác nhận)
The Paying Bank (Ngân hàng thanh toán)
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
The Negotiating Bank (Ngân hàng thương lượng)
Qui trình chuyển tiền trả trước:
Để thực hiện chuyển tiền, người chuyển tiền cần đến ngân hàng đúng thời hạn quy định và yêu cầu làm thủ tục chuyển tiền cho người hưởng lợi Họ sẽ viết một giấy đề nghị chuyển tiền và gửi đến ngân hàng của mình để tiến hành giao dịch.
Bước 2: Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra khả năng thanh toán
Sau khi ký hợp đồng với nhà xuất khẩu theo phương thức thanh toán CAD, người nhập khẩu cần đến ngân hàng để yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD Để tiến hành, người nhập khẩu và ngân hàng sẽ thỏa thuận và ký một bản ghi nhớ (Memorandum) với các nội dung liên quan.
Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hoá
Nhà xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu
Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi
Người nhập khẩu và người xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký, người nhập khẩu gửi đơn yêu cầu mở L/C đến Ngân hàng phát hành (thông thường ngân hàng này
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
39 của người chuyển tiền, cụ thể kiểm tra tài khoản ngoại tệ của người chuyển tiền tại ngân hàng có đủ số tiền để chuyển không
Nếu người chuyển tiền có đủ khả năng thanh toán, tức là tài khoản ngoại tệ của họ tại ngân hàng có số dư lớn hơn số tiền cần chuyển, ngân hàng sẽ trích số tiền từ tài khoản của họ để thực hiện giao dịch với ngân hàng trung gian.
- Phương thức thanh toán (Means of payment): CAD
- Số tiền ký quỹ (pledged Amount) trị giá 100% thương vụ
- Những chứng từ yêu cáu (Required
Sau khi nhà nhập khẩu chuyển đẩy đủ số tiền ký quỹ, một tài khoản tín thác (Trust
Account) sẽ được mở để ghi số tiền ký qụỹ, đồng thời Ngân hàng cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu hộ
Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
Người mua từ chối trả tiền hoặc trả tiền/chấp nhận trả tiền:
- Người mua từ chối trả tiền, không nhận hàng
- Người mua đồng ý trả tiền /chấp nhận trả tiền:
+ Nếu là D/P: người mua phải trả tiền để ở nước người nhập khẩu)
Khi mở L/C, người nhập khẩu cần phải ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán, với số tiền ký quỹ phụ thuộc vào quan hệ và uy tín của họ theo đánh giá của ngân hàng Mức ký quỹ có thể dao động từ 0% đến 100% tùy thuộc vào giá trị lô hàng và yêu cầu cụ thể của ngân hàng.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Khi chuyển tiền không đủ, ngân hàng yêu cầu người chuyển nộp thêm tiền vào tài khoản, làm thủ tục vay tiền, hoặc mua ngoại tệ để đảm bảo số tiền đủ cho giao dịch Sau khi hoàn tất chuyển tiền, ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ và giấy xác nhận đã thanh toán cho người chuyển.
Ngân hàng trung gian ghi có và báo cho người hưởng lợi
Người hưởng lợi giao cũng thông báo cho người xuất khẩu về việc tài khoản tín thác đã hoạt động
Sau khi xác nhận các điều kiện của tài khoản tín thác, nhà xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận tải để chuyển đến địa điểm mà nhà nhập khẩu yêu cầu.
Nhà XK sau khi tiến hành giao hàng thi xuất trình những chứng từ mà Memorandum yêu cầu tại Ngân hàng
Ngân hàng thực hiện việc cấp bộ chứng từ để người mua có thể nhận hàng Đối với hình thức D/A, người mua cần ký chấp nhận hối phiếu để nhận bộ chứng từ và sẽ thanh toán theo thời hạn quy định Trong trường hợp D/OT, người mua phải xuất trình giấy hứa trả tiền, thư cam kết hoặc biên lai tín khác do chính mình lập để được cấp bộ chứng từ đi lấy hàng.
Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu
(ngân hàng mở L/C) xem xét, nếu thấy hợp lý sẽ mở L/C và gửi thư tín dụng cho ngân hàng thông báo
Ngân hàng thông báo (thông thường ngân hàng này ở nước người xuất khẩu) gửi chứng từ thông báo cho người xuất khẩu
Khi thư tín dụng được gửi qua telex, ngân hàng thông báo sẽ xác minh thông tin trong điện báo mở thư tín dụng và kiểm tra mã Sau đó, ngân hàng sẽ chuyển bản chính thư tín dụng đến tay người xuất khẩu.
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
41 hàng và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người chuyên tiền để đi nhận hàng
Qui trình chuyển tiền trả sau
Người hưởng lợi giao hàng và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người chuyển tiền
Đến thời hạn quy định, người chuyển tiền cần yêu cầu ngân hàng thực hiện thủ tục chuyển tiền cho người hưởng lợi Để hoàn tất quá trình này, người chuyển tiền sẽ điền vào giấy kiểm tra chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng.
Memorandum, nếu thấy phù hợp thì tiến hành ghi Có cho người
XK và ghi Nợ tài khoản ký quỹ của người NK, sau khi đã thu phí dịch vụ Ngân hàng theo chỉ thị trong Memorandum
Ngân hàng giao chứng từ lại cho nhà NK
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối cho ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ hoặc hối phiếu bị từ chối cho nhà xuất khẩu
(Hình 4.4) dưới hình thức văn bản
“Nguyên căn bức điện thư tín dụng”
Khi thư tín dụng được gửi qua bưu điện, ngân hàng sẽ kiểm tra chữ ký và thông báo cho người xuất khẩu về nội dung mở thư tín dụng Ngay khi nhận được bản gốc của thư tín dụng, ngân hàng sẽ chuyển ngay cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp nhận thì giao hàng cho
Trường Đại học Tài Chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
42 đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình
Các rủi ro mà nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có thể gặp phải khi sử dụng phương thức thanh toán trên
- Nhà xuất khẩu (Với phương thức chuyển tiền trả sau):
Nếu nhà nhập khẩu chậm trễ trong việc lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng, có thể do khó khăn tài chính hoặc thiếu thiện chí thanh toán, thì nhà xuất khẩu sẽ bị chậm trong việc nhận tiền thanh toán, mặc dù hàng hóa đã được chuyển đi và nhà nhập khẩu đã nhận và sử dụng hàng hóa.
+ Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận chuyển hàng , phải bán rẻ hoặc tái xuất
Nhà xuất khẩu gặp khó khăn do việc thu hồi vốn chậm, điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hiện tại mà còn tác động tiêu cực đến tương lai Trong khi đó, ngân hàng không có trách nhiệm hay phương thức nào để thúc giục nhà nhập khẩu nhanh chóng thực hiện việc chuyển tiền.
- Nhà nhập khẩu (Với phương thức chuyển tiền trả trước):
+ Có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán , làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động
+ Do đó khiến nhà xuất khẩu chậm trễ giao hàng , nhà nhập khẩu sẽ bị nhận hàng trễ
PHƯƠNG THỨC GIAO CHỨNG TỪ NHẬN TIỀN (CAD)
Nhà nhập khẩu có thể lợi dụng việc giả danh để vô hiệu hóa phương thức thanh toán CAD, dẫn đến việc nếu họ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bên xuất khẩu sẽ không thể bán lô hàng cho nhà nhập khẩu khác hoặc tái xuất lô hàng ra khỏi nước nhập khẩu Hậu quả là nhà xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại toàn bộ lô hàng.
+ Có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán , làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Nhà xuất khẩu cần đảm bảo rằng chứng từ phù hợp với hàng hóa được giao Do đó, nhà nhập khẩu nên có đại diện hoặc chi nhánh để kiểm tra và xác nhận hàng hóa trước khi tiến hành gửi đi.
+ Phải ký quỹ nên dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng Và ký quỹ không được hưởng lãi xuất nếu nhà xuất khẩu không giao hàng
PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
+ Mọi sai sót bên ngoài ngân hàng nhờ thu do người xuất khẩu chịu (ngay cả trong trường hợp ngân hàng nhờ thu chọn ngân hàng thu hộ)
Khi nhà nhập khẩu không nhận bộ chứng từ, hàng hóa sẽ được lưu kho và cần mua bảo hiểm Đồng thời, các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay mất mát nào liên quan đến chứng từ.
Nếu nhà nhập khẩu không thanh toán các khoản phí theo quy định trong lệnh nhờ thu, người xuất khẩu sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm, trừ khi có quy định rõ ràng về việc miễn trừ.
+ Nhà nhập khẩu phải có năng lực kiểm tra bộ chứng từ
+ Nhận bộ chứng nhưng hàng hóa không đúng
+ Đã ký chấp nhận thanh toán hối phiếu thì phải thanh toán vô điều kiện khi đến hạn
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C)
Khi nhận được thông báo L/C từ ngân hàng, nếu nhà xuất khẩu không kiểm tra kỹ các điều kiện chứng từ và chấp nhận những yêu cầu bất lợi mà họ không thể đáp ứng, điều này có thể dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán khi các yêu cầu đó không được thỏa mãn Kết quả là, nhà nhập khẩu sẽ có lợi thế trong việc thương lượng lại giá cả, trong khi nhà xuất khẩu sẽ gặp bất lợi.
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
+ Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu
Nếu nhà xuất khẩu không cung cấp bộ chứng từ đúng theo yêu cầu của L/C, mọi khoản thanh toán hoặc chấp nhận có thể bị từ chối Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu sẽ phải tự xử lý hàng hóa, bao gồm việc dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết, hoặc tìm kiếm người mua mới, bán đấu giá, hoặc đưa hàng hóa trở về nước.
XK phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho
+ Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán
Thư tín dụng có thể huỷ ngang cho phép ngân hàng phát hành thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ mà không cần sự đồng ý của nhà xuất khẩu, miễn là việc này diễn ra trước khi nhà xuất khẩu trình bày bộ chứng từ.
Ngân hàng chỉ thanh toán cho người thụ hưởng dựa trên bộ chứng từ được xuất trình mà không kiểm tra hàng hóa Họ chỉ xác minh tính chân thật bề ngoài của chứng từ mà không chịu trách nhiệm về nội dung hay chất lượng hàng hóa Do đó, nhà nhập khẩu không có đảm bảo nào rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng, có thể nhận hàng kém chất lượng hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển nhưng vẫn phải trả đủ tiền cho ngân hàng phát hành.
Nếu nhà nhập khẩu không kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ, bao gồm lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, họ có thể đối mặt với thiệt hại và khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
Một rủi ro phổ biến mà nhà nhập khẩu thường gặp là hàng hóa đến cảng trước khi họ nhận được bộ chứng từ cần thiết Bộ chứng từ này bao gồm vận đơn, là tài liệu xác nhận quyền sở hữu hàng hóa Nếu thiếu vận đơn, hàng hóa sẽ không thể được giải phóng Trong trường hợp nhà nhập khẩu cần hàng hóa gấp, họ sẽ phải thu xếp để giải quyết tình huống này.
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
56 ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho hãng tàu nhằm hỗ trợ việc nhận hàng Để nhận được bảo lãnh, nhà nhập khẩu cần thanh toán thêm một khoản phí cho ngân hàng Ngoài ra, nếu nhà nhập khẩu không nhận hàng đúng quy định, sẽ phát sinh tiền bồi thường do giữ tàu quá hạn.
Hướng dẫn cách lập và xuất trình hóa đơn thương mại phù hợp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Cách lập và xuất trình hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Trong một bộ chứng từ vận tải theo phương thức thanh toán L/C, hóa đơn thương mại là bắt buộc
- Số bản gốc, copy xuất trình phải đúng số bản L/C yêu cầu Nếu không có quy định cụ thể, phải xuất trình tối thiểu một bản gốc
- Ghi số của hoá đơn theo thông lệ lưu chứng từ của công ty: No 123/EX/[tên khách hàng]
- Phải dẫn chiêu số của L/C: Under Contract No XYZ or Under L/C No, nếu L/C yêu cầu điều này
- Phải trước hoặc bằng ngày ký B/L
- Nếu Seller là người xuất khẩu trực tiếp thì họ cũng chính là người Exporter hay Shipper trên B/L Mục này ghi: Seller/Shipper/Exporter: [tên cùng một công ty]
Nếu Seller là Trader không có giấy phép xuất khẩu và không thể xuất khẩu trực tiếp, thì người đứng tên trên B/L và các chứng từ vận tải theo phương thức thanh toán L/C sẽ là Shipper/Exporter, không phải Seller Trong hóa đơn mà Seller gửi cho Buyer, nếu Buyer yêu cầu, cần ghi rõ thành hai dòng.
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
+ Shipper/Exporter [tên của Supplier/Shipper/Exporter, người có giấy phép xuất khẩu trực tiếp]
- Nếu L/C cho phép người lập hoá đơn là bên thứ 3 “Commercial Invoice by
3 rd party is acceptable” thì chỉ cần ghi tên của exporter ở mục Seller cũng được
- Ghi đủ tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax
- Nếu Buyer là người nhập khẩu trực tiếp thì họ cũng chính là người Importer hay Consignee trên B/L Mục này ghi: Buyer/Consignee/Importer: [tên cùng một công ty]
Nếu người mua (Buyer) không có giấy phép nhập khẩu, họ sẽ không thể trực tiếp nhập khẩu hàng hóa Trong trường hợp này, người đứng tên trên vận đơn (B/L) và các chứng từ liên quan sẽ là người nhận hàng (Consignee/Importer) thay vì Buyer Khi xuất hóa đơn cho Buyer, nếu có yêu cầu, cần ghi rõ thành hai dòng: Buyer [tên của người mua hàng trên hợp đồng].
+ Conssignee/Importer [tên của người nhập khẩu trực tiếp]
- Ghi đủ tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax
Notify party: Ghi giống như trên B/L
- Ghi đủ tên, địa chỉ, số điện thoại và số fax
Tên tàu, số chuyến, cảng đi, cảng đến (Nơi pick-up hàng, nơi giao hàng cuối cùng, pre-carriage, on-carriage nếu có): giống như trên B/L đề cập
Tên hàng, số lượng hàng, đơn giá, tổng trị giá
- Mô tả hàng hoá = Description of goods:
+ Ghi đúng tên hàng trên L/C và khớp với các chứng từ vận tải theo phương thức thanh toán L/C khác
- Số lượng hàng = Quantity/Weight
+ Là số lượng ghi trên L/C
+ Là số lượng, trọng lượng net của hàng ghi trên L/C
+ Số lượng, trọng lượng trên hoá đơn không có dung sai
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
+ Số lượng, trọng lượng phải có đơn vị tính phù hợp với đơn vị tính đã nêu trong L/C
+ Phải đầy đủ mức giá, đơn vị tính, đồng tiền thanh toán và điều kiện bán hàng
- Tổng trị giá = Total amount
+ Bằng số và bằng chữ
+ Trong trường hợp, sau khi hợp đồng đã được ký, lại phát sinh khoản giảm trừ cho giá trị: không để vào L/C vì ngân hàng không chấp nhận
Khi tên tiếng Việt của công ty trên dấu mộc không khớp với tên người thụ hưởng (thường là tên tiếng Anh), nội dung của L/C khi mở phải ghi rõ cả tên giao dịch bằng tiếng Anh và tên tiếng Việt theo dấu mộc của công ty.
Phương thức thanh toán: Payment term:
- Ghi ngắn gọn phương thức thanh toán
Thông tin ngân hàng của người thụ hưởng:
- Tên ngân hàng = Bank’s name
- Ghi đầy đủ tên ngân hàng, tên viết tắt và tên chi nhánh
- Địa chỉ ngân hàng = Banks’s address
- Tên người thụ hưởng = Beneficiary’s name: Ghi tên của công ty người bán
- Địa chỉ của người thụ hưởng = Beneficiary’s Address: Địa chỉ công ty người thụ hưởng
- Địa chỉ của người thụ hưởng = Beneficiary’s Address: Địa chỉ công ty người thụ hưởng
- Số tài khoản ngân hàng = Banking account:
Đóng dấu ký tên của người ký phát hoá đơn
- Nếu L/C yêu cầu “Signed Commercial Invoice” thì hoá đơn phải có chữ ký của người thụ hưởng/người XK
- Nếu không yêu cầu, hoá đơn không ký tên, có con dấu vẫn hợp lệ
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 15: Hợp đồng BCT giữa China và VietNam
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 16: Hợp đồng BCT giữa China và VietNam
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 17: Hợp đồng BCT giữa China và VietNam
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 18: Hóa đơn thương mại BCT giữa China và VietNam
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Hình 19: Thư tín dụng BCT giữa China và VietNam
Phân tích hóa đơn thương mại mẫu
Tên hoá đơn: Commercial Invoice
- Seller HISIGMA CHEMICALS CO., LTD
- Shipper/Exporter QINGDAO HISIGMA CHEMICALS CO., LTD
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
- Địa chỉ: ROOM 14F, 1 BUILDING, NO.22 SHANDONG ROAD, SHINHAN DISTRICT, QINGDAO, P.R CHINA
- Buyer APT VIETNAM INTERNATIONAL COOPERATION JOINT STOCK COMPANY
- Conssignee/Importer APT VIETNAM INTERNATIONAL COOPERATION JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ: NO 583E6 TAN MAI STREET, TAN MAI WARD, HOANG MAI DISTRICT, HANOI CITY, VIETNAM
- APT VIETNAM INTERNATIONAL COOPERATION JOINT STOCK COMPANY
- NO 583E6 TAN MAI STREET, TAN MAI WARD, HOANG MAI DISTRICT, HANOI CITY, VIETNAM
Tên tàu, số chuyến, cảng đi, cảng đến: SITC HAINAN V.20143, SHANGHAI
Tên hàng, số lượng hàng, đơn giá, tổng trị giá
- Mô tả hàng hoá = Description of goods: 500LTS OF ABAMECTIN 42G/L (DARK BROWN COLOR, VISCOSITY 300CPS), (TRADE NAME: VOIDUC 42EC)
- Số lượng hàng = Quantity/Weight :202.00 KGS
- Đơn giá: = Unit price: USD 4.60/LTR
- Tổng trị giá = Total amount: USD 23,000
- Say total: USD twenty-three thousand only
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2
Phương thức thanh toán: Payment term: 100% INVOICE VALUE BY D/P AT
Thông tin ngân hàng của người thụ hưởng:
- Tên ngân hàng: STANDARD CHARTERED BANK
- Ghi đầy đủ tên ngân hàng, tên viết tắt và tên chi nhánh: : STANDARD CHARTERED BANK, PING AN BANK CO., LTD (FORMELY SHENZHEN DEVELOPMENT BANK CO., LTD)
- Địa chỉ ngân hàng :7/F NO.5047, ROAD SHENNAN DONG, SHENZHEN, P.R CHINA
- Tên người thụ hưởng: HISIGMA CHEMICALS CO., LTD
- Địa chỉ của người thụ hưởng: ROOM 14F, 1 BUILDING, NO.22 SHANDONG ROAD, SHINHAN DISTRICT, QINGDAO, P.R CHINA
- Số tài khoản ngân hàng: 11007448813401
Đóng dấu ký tên của người ký phát hoá đơn
Trường đại học Tài chính - Marketing Thanh toán quốc tế - Nhóm 2