Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động không chỉ phản ánh trình độ tổ chức và quản lý mà còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp cần phải hoạt động hiệu quả để tồn tại và phát triển Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động là cần thiết để xây dựng phương hướng và chiến lược kinh doanh phù hợp.
HQHĐ là mối quan tâm hàng đầu đối với cả nhà quản trị trong DN và các bên liên quan bên ngoài như cổ đông, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, khách hàng và nhà cung cấp Thông tin về HQHĐ giúp nhà quản trị hiểu rõ thực trạng và triển vọng phát triển của DN, từ đó đưa ra quyết định kịp thời và chính xác trong quản lý hoạt động kinh doanh Đối với cổ đông và các bên liên quan, việc phân tích HQHĐ cung cấp thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng nguồn lực và cơ hội phát triển của DN, hỗ trợ họ trong quyết định đầu tư và cho vay Phân tích HQHĐ trở thành công cụ quan trọng giúp các bên liên quan đưa ra giải pháp hợp lý Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện ngành Gỗ, định kỳ thực hiện phân tích HQHĐ, nhưng hiện tại vẫn còn sơ sài và chưa đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và cải thiện hoạt động của Công ty.
Xuất phát từ thực tế, việc "Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long" là rất cần thiết Mục tiêu là nâng cao chất lượng công tác phân tích hiệu quả hoạt động, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và kết quả kinh doanh của công ty.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều chú trọng đến hiệu quả hoạt động Do đó, việc phân tích hiệu quả hoạt động đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của các nhà kinh tế và nhà quản lý, nhằm đề xuất các chỉ tiêu đánh giá và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) đang ngày càng được chú trọng, với nhiều nghiên cứu đề cập đến các chỉ tiêu, phương pháp phân tích và mối quan hệ giữa HQHĐ với các yếu tố như tài sản, vốn kinh doanh và chi phí Các lĩnh vực đặc thù như chế biến gỗ, tài chính - ngân hàng và lâm nghiệp cũng được nghiên cứu sâu về HQHĐ Các nghiên cứu gần đây nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả qua cả khía cạnh tài chính và phi tài chính, với các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản, hàng tồn kho và tỷ suất sinh lợi Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng các tác giả đều đồng thuận rằng phân tích HQHĐ nên được thực hiện qua ba nhóm chỉ tiêu chính.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm các chỉ số như hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hiệu suất sử dụng hàng tồn kho và các khoản phải thu Những chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng đánh giá mức độ sử dụng các nguồn lực trong kỳ hoạt động, thông qua các chỉ tiêu phân tích vòng quay và số ngày vòng quay.
Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi (KNSL) là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận (LN) của doanh nghiệp Các chỉ tiêu này bao gồm khả năng sinh lợi từ doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi từ chi phí, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động tài chính của mình.
Nội dung các chỉ tiêu phân tích trong các nghiên cứu hiện tại thường được trình bày dưới dạng tổng quát, áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp mà không đi sâu vào từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể Do đó, việc áp dụng các chỉ tiêu này vào từng loại hình kinh doanh, đặc biệt là trong ngành phụ kiện gỗ, đòi hỏi các nhà phân tích phải điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của từng ngành nghề.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các công ty, bao gồm cả các đề tài nghiên cứu, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ Nội dung phân tích HQHĐ không chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nói chung mà còn mở rộng đến các doanh nghiệp đặc thù trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nghiên cứu sinh.
Nghiên cứu của Lê Thị Mai Hồng (2013) đã phân tích thực trạng và đánh giá ưu điểm, hạn chế trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại CTCP FOCOCEV Quảng Nam Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức phân tích, cải tiến phương pháp, nội dung và nguồn thông tin phục vụ cho phân tích, với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân (2013) đã phân tích thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại Công ty Cao Su Kon Tum và đề xuất một số giải pháp cải thiện Các giải pháp bao gồm hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt và tổng hợp, cũng như phân tích HQHĐ theo lĩnh vực hoạt động và đơn vị trực thuộc Tác giả cũng khuyến nghị sử dụng phương pháp phân tích thay thế liên hoàn dạng tích số theo mô hình Dupont để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ tiêu ROE của công ty.
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Thành (2016) đã phân tích thực trạng tại Công ty Cổ phần Cao Su Gia Lai – Kon Tum và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của công ty Các giải pháp này bao gồm hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt, hiệu quả kinh doanh tổng hợp, và phân tích HQHĐ theo lĩnh vực hoạt động cũng như các đơn vị trực thuộc Những cải tiến này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty.
Nghiên cứu của Trần Thị Quỳnh Như (2017) đã chỉ ra thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại Công ty, đồng thời đánh giá các ưu điểm và hạn chế của quá trình này Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích HQHĐ, bao gồm cải thiện tổ chức phân tích, phương pháp phân tích, nguồn thông tin phục vụ cho phân tích, và nội dung phân tích, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty.
Nghiên cứu của Phạm Thị Quý Hương (2020) đã hệ thống hóa lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và đánh giá thực trạng phân tích HQHĐ tại Công ty Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích HQHĐ, bao gồm cải tiến tổ chức phân tích, áp dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại và nâng cao nội dung phân tích, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty.
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động (HQHĐ) đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và sinh viên cao học, tuy nhiên, các nghiên cứu này thường chỉ áp dụng cho từng loại hình công ty hoặc lĩnh vực cụ thể Do đó, việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long không còn phù hợp Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long”, điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện HQHĐ của công ty trong bối cảnh hiện tại.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích công tác HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long trong thời gian qua Dựa trên những kết quả phân tích, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác phân tích HQHĐ tại công ty trong tương lai.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn hướng đến xác định các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Đánh giá công tác phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long cho thấy những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình thực hiện Những hạn chế này cần được xác định rõ ràng, cùng với nguyên nhân gây ra để có thể cải thiện hiệu quả công việc trong tương lai.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích
HQHĐ cho Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long trong thời gian tới
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long Tác giả đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác phân tích HQHĐ, giúp Công ty đánh giá chính xác và toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của mình Từ đó, Công ty có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp, đồng thời đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long.
+ Về không gian: Công tác phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã xác định rõ nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập, và phạm vi thu thập cũng như cách xử lý dữ liệu.
- Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp, với việc tác giả thu thập thông tin từ các báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân.
Bài viết tập trung vào việc phân tích các báo cáo tài chính của Công ty Thành Long, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị khác Tác giả cũng thu thập thông tin từ bên ngoài liên quan đến xu hướng phát triển ngành và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực linh kiện ngành gỗ từ các nguồn như Internet, sách và báo Để có được dữ liệu sơ cấp, tác giả tham khảo ý kiến trực tiếp từ các cán bộ quản lý như Ban giám đốc, các trưởng phòng và kế toán trưởng.
Phạm vi thu thập dữ liệu liên quan đến HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
Để xử lý dữ liệu thu thập, tác giả tiến hành phân tích và so sánh thông tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp như sổ sách và báo cáo, nhằm đánh giá thực trạng công tác phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long Đồng thời, với nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả ghi chép và tổng hợp ý kiến để làm cơ sở cho những nhận định về công tác phân tích HQHĐ tại công ty này.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Bài luận văn này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng khi đánh giá thực trạng hoạt động HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long Qua kết quả phân tích, tác giả sẽ nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động của công ty Dựa trên đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Bài viết bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình ảnh, và tài liệu tham khảo Đề tài được cấu trúc thành 3 chương chính.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động (HQHĐ) và phương pháp phân tích HQHĐ trong các doanh nghiệp Chương 2 tập trung vào thực trạng phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long, nhằm đánh giá hiệu quả và đưa ra những giải pháp cải thiện.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích HQHĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dịch vụ Tân Thành Long.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Trong kinh tế học, hiệu quả được định nghĩa là kết quả thực tế từ các hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết của con người để đạt được mục tiêu Khái niệm này không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn mở rộng ra hiệu quả xã hội, thể hiện tầm quan trọng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Từ đó cho thấy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau thì sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả và HQHĐ nhƣ:
Khi xem xét mục tiêu của chủ thể trong quá trình thực hiện, hiệu quả có thể được phân loại thành hai loại chính: hiệu quả tổng quát và hiệu quả cụ thể, bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
(ii) Xét theo thời gian thực hiện thì hiệu quả chia thành hiệu quả trong ngắn hạn và hiệu quả trong dài hạn;
(iii) Xét về tính toán HQHĐ thì HQHĐ chia thành HQHĐ tổng thể và HQHĐ của từng bộ phận cá biệt;
Hiệu quả có thể được phân loại theo tính chất tác động thành hai loại: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp Ngoài ra, khi xem xét mối quan hệ với phương thức xác định, hiệu quả còn được chia thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Khi đánh giá hoạt động kinh doanh, không chỉ cần xem xét kết quả đạt được mà còn phải phân tích mối quan hệ giữa kết quả và chi phí đã bỏ ra Theo tác giả Huỳnh Đức Lộng (1999), hiệu quả kinh tế phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian lao động trong việc tạo ra kết quả hữu ích cho xã hội, được xác định qua tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí Điều này nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh tế không chỉ dựa vào kết quả mà còn phải xem xét chi phí và nguồn lực sử dụng Ngoài ra, cần đánh giá hiệu quả một cách toàn diện, bao gồm cả thời gian và không gian, và mối quan hệ với hiệu quả xã hội XingXao (trích trong Phạm Phúc, 2004) cũng nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh tế là một khái niệm phức tạp, phản ánh trình độ sử dụng chi phí để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội Cuối cùng, theo Nguyễn Văn Công (2014), hiệu quả kinh doanh là khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
KD khác với kết quả KD và có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả KD Kết quả
KD của doanh nghiệp không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn bao gồm tác động xã hội mà doanh nghiệp tạo ra Do đó, khi đánh giá hoạt động kinh doanh, cần xem xét không chỉ kết quả đạt được mà còn chất lượng của các hoạt động kinh doanh đã dẫn đến những kết quả đó.
Tác giả định nghĩa HQHĐ là khái niệm thể hiện mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nhằm giảm thiểu hao phí tài nguyên và tối đa hóa lợi ích Lợi ích này không chỉ bao gồm lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội.
1.1.1.2 Phân loại hiệu quả hoạt động
HQHĐ là một phạm trù lớn và tổng hợp, do đó, việc tiếp cận, phân tích và đánh giá HQHĐ cần nhận thức rõ về tính đa dạng của các chỉ tiêu liên quan Tác giả nhấn mạnh rằng việc phân loại các chỉ tiêu của HQHĐ là rất quan trọng, và đề xuất một số cách phân loại khác nhau để hiểu rõ hơn về HQHĐ.
- Phân theo mức độ tổng hợp hay chi tiết, HQHĐ bao gồm:
Hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được đo lường qua lợi nhuận thu được và mức sinh lời trên mỗi đồng vốn Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận cao, và quá trình kinh doanh là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của họ.
KD Nói cách khác, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo KD của DN;
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác, cần xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố trong quá trình sản xuất Việc so sánh từng loại phương tiện và nguồn lực với kết quả đạt được sẽ giúp xác định hiệu quả Các chỉ tiêu này thường được gọi bằng nhiều tên khác nhau như hiệu suất, năng suất, và tỷ suất, tùy thuộc vào từng loại phương tiện.
HQHĐ được phân loại theo mối quan hệ với các chính sách tài trợ, trong đó hiệu quả kinh doanh (KD) đóng vai trò quan trọng Hiệu quả KD không chỉ phản ánh trình độ sản xuất của doanh nghiệp mà còn là công cụ quản lý giúp tìm ra các biện pháp nâng cao kết quả và giảm chi phí, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả tài chính: đƣợc hiểu là hiệu quả sản xuất KD hay hiệu quả
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp (DN) được đánh giá qua mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà DN thu được và chi phí mà DN phải chi ra để đạt được những lợi ích đó Hiệu quả tài chính là chỉ số quan trọng phản ánh sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí trong hoạt động của DN.
HQHĐ trong mối quan hệ với cộng đồng kinh doanh được phân loại theo hiệu quả kinh tế, thể hiện qua việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra, hoặc giữa chi phí kinh doanh và kết quả đạt được Điều này bao gồm việc đánh giá chi phí kinh doanh so với lợi nhuận thu được, giúp xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách rõ ràng.
Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa quá trình kết hợp lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ tiêu chuẩn cho tiêu dùng, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội Kết quả này có thể được đo lường qua mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế, số lượng việc làm tạo ra và mức thu nhập bình quân đầu người Ngoài ra, hiệu quả xã hội còn được đánh giá thông qua sự so sánh chi phí và mức độ thỏa mãn trong tiêu dùng, như số lượng sản phẩm tiêu dùng và nhu cầu giao tiếp Hiệu quả xã hội cũng phản ánh sự đóng góp vào việc nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, cải thiện văn hóa, giáo dục và môi trường sống.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
Nâng cao hiệu quả hoạt động (HQHĐ) trong các doanh nghiệp (DN) là một yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong quá trình kinh doanh HQHĐ tại DN chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài, với sự tương tác qua lại giữa chúng, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Những nhân tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến HQHĐ của DN Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng, nhưng có thể phân chia thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
Nhân tố bên trong DN:
Nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm vốn, con người, trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kỹ thuật công nghệ, quản trị và cơ cấu tổ chức, cùng với hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Những yếu tố này là tiền đề quyết định hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
DN Các nhân tố này tác động cụ thể nhƣ sau:
TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1 Công tác chuẩn bị phân tích
Chuẩn bị phân tích, hay lập kế hoạch cho phân tích, là một bước quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng, thời gian và hiệu quả của phân tích HQHĐ, từ đó góp phần cải tiến và hoàn thiện chế độ quản lý.
Chuẩn bị phân tích là bước đầu tiên quan trọng trong tổ chức phân tích HQHĐ, giúp tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết trước khi tiến hành phân tích Do đó, doanh nghiệp cần xác định nội dung phân tích, thời gian thực hiện, nhân sự tham gia và tài liệu cần thiết dựa trên mục đích và yêu cầu cụ thể Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần chú ý chuẩn bị một số vấn đề quan trọng để đảm bảo quá trình phân tích diễn ra hiệu quả.
Lựa chọn loại hình phân tích HQHĐ: có nhiều loại hình phân tích
Các hình thức phân tích khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung cụ thể của phân tích Do đó, doanh nghiệp cần xác định và lựa chọn loại hình phân tích phù hợp với nhu cầu của mình.
Phân tích HQHĐ được chia thành ba loại hình thức dựa vào thời điểm thực hiện: phân tích trước, phân tích hiện hành và phân tích sau Phân tích trước được thực hiện khi quá trình kinh doanh chưa bắt đầu, thường dùng để đánh giá các dự án, kế hoạch hoặc dự toán Phân tích hiện hành diễn ra song song với quá trình kinh doanh, nhằm kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ Cuối cùng, phân tích sau được thực hiện khi quá trình kinh doanh đã kết thúc, nhằm tổng hợp và đánh giá kết quả.
KD giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và mục tiêu, đồng thời xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích HQHĐ được chia thành ba loại chính: Phân tích thường xuyên, diễn ra hàng ngày hoặc hàng tuần, nhằm đánh giá sơ bộ tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, đầu tư và tài chính; Phân tích định kỳ, được thực hiện theo thời gian đã xác định trước, không phụ thuộc vào tiến độ kinh doanh; và Phân tích đột xuất, xảy ra không định trước để cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
Phân tích HQHĐ được chia thành hai loại hình chính: Phân tích bên trong, thực hiện bởi các nhà phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho quản trị viên, và phân tích bên ngoài, do các nhà phân tích bên ngoài thực hiện để đáp ứng yêu cầu quản lý chung.
Xác định phạm vi phân tích là bước quan trọng, giúp phân biệt giữa phân tích bộ phận và phân tích tổng thể Việc này không chỉ tạo cơ sở cho nhà phân tích mà còn hướng dẫn họ trong việc lựa chọn và thu thập số liệu cần thiết cho quá trình phân tích.
Xác định nội dung phân tích là bước quan trọng, vì nó phụ thuộc vào mục đích cụ thể của từng đợt phân tích Nội dung này có thể bao gồm việc phân tích toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hoặc chỉ một khía cạnh cụ thể Để thực hiện phân tích, cần thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo tài chính, báo cáo kế toán, thống kê và tài liệu phi tài chính Các tài liệu này phải được kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp, nhằm đảm bảo chất lượng thông tin Dựa trên nguồn tài liệu đã thu thập, các nhà phân tích sẽ tiến hành xử lý và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho công tác phân tích.
1.2.2 Trình tự tiến hành phân tích
Phân tích là quá trình dựa trên tài liệu để xác định đối tượng và áp dụng các phương pháp phân tích đặc thù nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Quá trình này phân loại các yếu tố theo nhiều tiêu chí khác nhau, giúp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Quy trình phân tích bao gồm ba bước cơ bản.
Đánh giá khái quát tình hình là bước đầu tiên mà nhà phân tích thực hiện, nhằm đưa ra những nhận định sơ bộ về tình hình phân tích Quá trình này được thực hiện thông qua phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả đạt được của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, xét cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối Dựa vào kết quả so sánh này, nhà phân tích sẽ tiến hành đưa ra những đánh giá cụ thể.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu là một bước quan trọng, trong đó nhà phân tích cần xác định rõ các nhân tố cụ thể và mức độ tác động của chúng Tùy thuộc vào mục đích và tài liệu phân tích, việc làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố và các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu sẽ giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả của phân tích.
Tổng hợp kết quả phân tích cho phép các nhà phân tích đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bằng cách liên hệ và sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu Qua đó, họ có thể nhận xét về những tồn tại và nguyên nhân gây ra sai sót, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.3 Kết thúc quá trình phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn quan trọng trong tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) Dựa trên kết quả phân tích, nhà quản lý cần tổng hợp và đánh giá bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định rõ những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình quản lý Từ đó, họ có thể đề xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm và khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn tất quá trình phân tích, các nhà phân tích cần đưa ra kết luận và soạn thảo báo cáo phân tích Báo cáo phân tích là tài liệu trình bày nội dung và kết quả phân tích một cách rõ ràng bằng lời Nội dung của báo cáo này rất đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu, phạm vi và nội dung phân tích Tuy nhiên, báo cáo phân tích thường bao gồm ba phần chính: giới thiệu, phương pháp và kết quả phân tích.
- Đạt vấn đề: Trong phần này, sau khi ne u đạ c điểm, tình hình chung của
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế và HQHĐ, giúp làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Mục tiêu chính của phương pháp này là cung cấp căn cứ cho các đối tượng quan tâm trong việc ra quyết định lựa chọn Các nhà phân tích thường chú ý đến nhiều vấn đề khi áp dụng phương pháp so sánh, từ đó nâng cao tính chính xác và hiệu quả của phân tích.
Để thực hiện việc so sánh chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và tính khả thi của các kết quả so sánh.
Gốc so sánh có thể được xác định theo không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích phân tích Trong phân tích không gian, có thể so sánh các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực khác nhau để xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với trung bình ngành hoặc khu vực Việc so sánh này cho phép hoán đổi gốc và điểm phân tích mà không làm thay đổi kết luận Trong khi đó, gốc so sánh theo thời gian thường dựa vào các kỳ trước hoặc các kế hoạch, dự toán để đánh giá sự phát triển qua các giai đoạn.
Để xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, cần lấy trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc ở một số kỳ trước làm gốc so sánh Việc này cho phép so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với các trị số ở các kỳ gốc khác nhau, giúp đánh giá sự biến động và phát triển qua thời gian.
Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, cần so sánh trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành và hiệu quả của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Trong phân tích, có ba dạng so sánh phổ biến: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân Những dạng so sánh này giúp làm rõ các mối quan hệ và xu hướng trong dữ liệu.
+ So sánh bằng số tuyệt đối
+ So sánh bằng số tương đối
+ So sánh với số bình quân
1.3.2 Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hình thành nhiều mối liên hệ cân đối quan trọng, bao gồm quan hệ giữa tổng tài sản và tổng nợ, nguồn thu và chi phí, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, cũng như nguồn huy động và sử dụng vật tư Việc đảm bảo các mối liên hệ cân đối này sẽ phản ánh sự ổn định và bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp liên hệ cân đối là công cụ quan trọng trong mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế, nơi mà mối quan hệ giữa các yếu tố đạt trạng thái cân bằng Phương pháp này dựa trên sự cân bằng về lượng giữa các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, giúp nhà phân tích xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích Được ứng dụng rộng rãi trong lập kế hoạch và hạch toán, phương pháp liên hệ cân đối cho phép nghiên cứu các mối liên hệ về lượng giữa các yếu tố kinh tế Để thực hiện phương pháp này, các nhà phân tích thường xây dựng bảng số liệu theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế và có thể kết hợp với các phương pháp phân tích khác như phương pháp chi tiết và phương pháp so sánh.
1.3.3 Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phương pháp này nhằm chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành các bộ phận khác nhau để nhận thức chúng từ nhiều khía cạnh phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng trong từng giai đoạn Trong phân tích, quá trình phát sinh và kết quả đạt được thường được phân chia chi tiết thông qua các chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức nhất định.
Chi tiết các yếu tố cấu thành chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm phân tích từng bộ phận tạo nên chỉ tiêu đó, giúp làm rõ cấu trúc và nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu.
Quá trình và kết quả kinh tế được chia nhỏ theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển, giúp phân tích chi tiết từng giai đoạn trong quá trình này.
Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là việc chia nhỏ quá trình và kết quả dựa trên địa điểm phát sinh và phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.4 Phương pháp loại trừ Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ nghĩa là để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác Đặc điểm của phương pháp này là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch
Phương pháp thay thế liên hoàn là kỹ thuật xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế các giá trị từ kỳ gốc sang kỳ phân tích một cách liên tục Qua việc so sánh trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi với trị số ban đầu, ta có thể tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó Đặc điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích.
Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu;
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số;
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu theo thứ tự ưu tiên, bắt đầu từ nhân tố số lượng đã được xác định trước, sau đó đến nhân tố chất lượng Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng, cần xác định nhân tố chủ yếu trước, rồi mới đến nhân tố thứ yếu.
NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.4.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc đánh giá kế hoạch sản lượng, doanh thu và chi phí Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng
Tùy thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động (HQHĐ) được thể hiện qua sự so sánh giữa kế hoạch sản lượng hàng năm và giá trị thực hiện Điều này cho phép xác định rõ ràng mức độ tăng hoặc giảm của HQHĐ, bao gồm cả tỷ lệ phần trăm cụ thể Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá xem hoạt động sản xuất có mang lại hiệu quả hay không.
Chỉ tiêu này đƣợc tính dựa vào công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng hàng năm
Giá trị sản lƣợng thực hiện x 100 (1.2)
Giá trị sản lƣợng kế hoạch
Tỷ lệ này được tính cho từng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm tổng sản lượng qua các năm, hàng nhập và hàng xuất Nếu tỷ lệ này năm sau tăng cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
Chỉ tiêu này đƣợc tính dựa vào công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu hàng năm
Giá trị doanh thu thực hiện x 100 (1.3)
Giá trị doanh thu kế hoạch
Tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành và vƣợt mức nhiệm vụ đƣợc giao về mặt kinh tế
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
Chỉ tiêu này đƣợc tính dựa vào công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi phí hàng năm
Giá trị chi phí thực hiện x 100 (1.4)
Giá trị chi phí kế hoạch
Tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành và vƣợt mức nhiệm vụ đƣợc giao
1.4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.4.2.1 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Tài sản là yếu tố quan trọng phản ánh năng lực của doanh nghiệp, vì vậy việc sử dụng hiệu quả tài sản hiện có trong hoạt động kinh doanh là giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản được đánh giá qua ba chỉ tiêu chính: hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH) và hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH) Các nghiên cứu của Nguyễn Tấn Bình (2010), Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008), cũng như Nguyễn Văn Công (2005, 2014) và Nguyễn Năng Phúc cùng cộng sự (2006) đã chỉ ra tầm quan trọng của những chỉ tiêu này trong việc đánh giá hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả TSNH và TSDH) của DN
Chỉ tiêu này đƣợc tính dựa vào công thức sau:
Tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân là chỉ tiêu quan trọng cho biết doanh thu mà mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ phân tích Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy tài sản luân chuyển chậm, có thể do hàng tồn kho cao, sản phẩm dở dang hoặc tài sản cố định chưa hoạt động tối đa, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị trì trệ.
- Hiệu suất sử dụng TSNH:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp phản ánh khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực ngắn hạn và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích hiệu suất sử dụng TSNH đƣợc tính dựa vào công thức sau:
Tổng TSNH bình quân là chỉ tiêu quan trọng cho biết trong một kỳ phân tích, mỗi đồng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng TSDH:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH) của doanh nghiệp (DN) phản ánh khả năng khai thác tối đa các nguồn lực dài hạn và mức độ hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào nhằm tạo ra kết quả kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Chỉ tiêu phân tích hiệu suất sử dụng TSDH dựa vào công thức sau:
Tổng TSDH bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho biết trong một kỳ phân tích, mỗi đồng TSDH mà doanh nghiệp đầu tư mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.4.2.2 Phân tích hiệu năng hoạt động Để phân tích hiệu năng hoạt động (số vòng quay của các nguồn lực) ta cần phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động của từng nguồn lực đầu vào thông qua số vòng quay của các nguồn lực sử dụng
Chỉ tiêu số vòng quay của các nguồn lực thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào trong một kỳ hoạt động, cho biết cần bao nhiêu đơn vị nguồn lực để sản xuất 1 đơn vị đầu ra Chỉ số này càng lớn, chứng tỏ nguồn lực đầu vào được luân chuyển nhiều lần, từ đó phản ánh hiệu suất hoạt động cao hơn.
Chỉ tiêu thời gian một vòng quay của nguồn lực cho biết thời gian cần thiết để nguồn lực đầu vào hoàn thành một chu trình Thời gian này càng ngắn, chứng tỏ nguồn lực đầu vào được sử dụng hiệu quả hơn.
Hiệu năng hoạt động thường được đánh giá qua ba chỉ tiêu chính: vòng quay và số ngày vòng quay của tài sản ngắn hạn (TSNH), vòng quay và số ngày vòng quay của hàng tồn kho (HTK), cũng như vòng quay và số ngày vòng quay của các khoản phải thu.
Để phân tích vòng quay và số ngày vòng quay của tài sản ngắn hạn (TSNH), trước tiên cần tính toán số vòng quay của TSNH Công thức tính số vòng quay sẽ giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Số vòng quay của TSNH = Doanh thu thuần