1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam

86 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Trinh
Trường học Học viện tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 490,26 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

  • 1.1 Nội dung và nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

  • 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất

  • 1.1.2 Khái niệm về giá thành và ý nghĩa của các chỉ tiêu giá thành

  • 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

  • 1.2 Phân loại về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 12.1 Phân loại chi phí sản xuất

  • 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức phân loại này người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt chúng phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì để chia chi phí sản xuất thành bốn loại , bao gồm:

  • 1.2.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục.

  • 1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.

  • 1.2.1.4. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí.

  • 1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo kế toán quản trị

  • 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

  • 1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành

  • 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

  • 1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

  • 13.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

  • 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

  • 1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

  • Hình 1.2

  • 1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

  • Hình 1.3

  • Hình 1.4

  • Hình 1.5

  • 1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm

  • 1.4.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ

  • 1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu(chính) trực tiếp

  • 1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức.

  • 1.4.2 Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

  • 1.4.2.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất

  • 1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đăt hàng

  • Số tiền

    • Số tiền

  • 1.5 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán máy. 1.5.1. Khái quát về phần mềm kế toán công ty sử dụng

  • a, . Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

  • 1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

  • 1.5.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm

  • CHƯƠNG II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI NAM

  • 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam 2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam

  • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.1.5. Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

    • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (Biểu số 02)

  • 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.2.1. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuât tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

  • 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • Biểu số 1. Bảng chấm công

  • x CPNVLTT của đơn hàng i

  • Biểu số 3: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các sản phẩm sản xuất trong tháng10 năm 2015

  • Biểu số 4. Bảng phân bổ quỹ lương

  • 2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • 2.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

  • 2.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

  • .2.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

  • 2.3. Tính gía thành sản phẩm

  • Biểu số 1. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 1

  • Biểu số 2. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 2

  • Biểu số 3. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 3

  • Chi phi sản xuất có thể tập hợp trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 2.4. Tính giá thành

  • 2.5. Đánh giá thực trạng

  • 2.5.1. Ưu điểm

  • 2.5.1. Bộ máy quản lý của Công ty

  • 2.5.1.2. Bộ máy kế toán

  • 2.5.1.3. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 2.5.2. Hạn chế

  • 2.5.2.1. Bộ máy kế toán

  • 2.5.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 2.5.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 2.5.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI

  • 3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

  • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

  • 3.2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp

    • Tỷ lệ trích trước

  • 3.2.3. Về chi phí sản xuất chung

    • Số ngày trong năm sử dụng

  • 3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí

  • 3.2.4.1.Định mức chi phí

  • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Nội dung và nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất a, Khái niệm

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ để sản xuất sản phẩm, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ.

Tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm, được tính bằng tiền cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương cùng các khoản trích theo lương cho công nhân, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác mà nhà máy chi trả trong kỳ hạch toán nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất.

Để quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam cần phân loại các loại chi phí sản xuất khác nhau theo tính chất kinh tế và yêu cầu quản lý Với sự đa dạng về sản phẩm và những hạn chế trong nhận thức kế toán, công ty tập trung vào việc theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm dây diện, một sản phẩm quan trọng được sản xuất liên tục với khối lượng lớn Việc phân loại chi phí sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng tốt hơn yêu cầu tính giá thành sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm Đây là một khoản chi phí phát sinh thường xuyên và đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.

 Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản trích theo lương

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp, bao gồm chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền và chi phí nhân viên phân xưởng Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả.

Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là các khoản phí tổn phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông thường, cũng như các khoản chi phí khác Những chi phí này có thể xuất hiện dưới dạng tiền mặt, tương đương tiền, hàng tồn kho, và khấu hao máy móc thiết bị, và được ghi nhận dựa trên chứng từ và tài liệu xác thực Chẳng hạn, khi xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí phát sinh sẽ làm giảm giá trị hàng tồn kho, điều này được chứng minh bằng phiếu xuất kho vật tư.

Trong kế toán quản trị, chi phí được hiểu không chỉ là các khoản chi thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bao gồm cả chi phí ước tính cho các dự án và giá trị cơ hội bị mất khi lựa chọn một phương án thay vì phương án khác Điều quan trọng là kế toán quản trị chi phí cần nhận diện và phân tích chi phí để so sánh và lựa chọn phương án tối ưu cho từng quyết định kinh doanh cụ thể, thay vì chỉ tập trung vào việc chứng minh chi phí phát sinh bằng các chứng từ.

1.1.2 Khái niệm về giá thành và ý nghĩa của các chỉ tiêu giá thành

Chi phí sản xuất là sự chuyển giao vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá cụ thể, phản ánh vốn đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh Để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhà quản trị cần nắm rõ số tiền đã chi cho từng loại hoạt động, dịch vụ, sản phẩm trong kỳ và xác định số chi phí đó đã cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành Giá thành sản phẩm chính là chỉ số thể hiện bằng tiền cho toàn bộ các khoản hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, tương ứng với khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành.

Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh hai khía cạnh quan trọng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và giá trị sử dụng thu được từ lao vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành Do đó, bản chất của giá thành sản phẩm là quá trình chuyển giao giá trị từ các yếu tố chi phí vào sản phẩm đã hoàn thiện.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) Do đó, chủ doanh nghiệp rất chú trọng đến các chỉ tiêu này.

Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý rất quan trọng trong quản lý chi phí và giá thành Việc kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chi phí phát sinh tại doanh nghiệp giúp tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn một cách hiệu quả Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm không chỉ là cơ sở để định giá bán mà còn là yếu tố quan trọng trong hạch toán kinh tế nội bộ và phân tích chi phí Nó đóng vai trò quyết định trong việc xác định kết quả kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, chủ yếu thuộc về kế toán quản trị Thông tin từ giá thành sản phẩm hỗ trợ công tác quản lý doanh nghiệp, đồng thời là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán, ảnh hưởng đến chất lượng các phần hành kế toán khác và hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, cần được nhận thức đúng đắn Mối quan hệ giữa kế toán chi phí và các bộ phận kế toán liên quan, đặc biệt là kế toán các yếu tố chi phí, là nền tảng thiết yếu cho việc thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành hiệu quả.

Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cần xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đồng thời, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để tối ưu hóa quản lý chi phí.

Phân loại về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và cần được phân loại theo các tiêu thức phù hợp Việc phân loại này giúp thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo tiêu thức phân loại chi phí sản xuất, người ta căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế, không phân biệt nguồn gốc hay mục đích sử dụng, để chia chi phí thành bốn loại khác nhau.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ và dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ báo cáo.

Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và cần được phân loại hợp lý để thuận tiện cho quản lý, hạch toán và kiểm tra Việc phân loại chi phí giúp hỗ trợ quá trình ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành bốn loại dựa trên nội dung và tính chất kinh tế, không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay mục đích sử dụng.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu và vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cùng với công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ báo cáo.

Chi phí nhân công bao gồm tất cả các khoản chi trả cho người lao động, bao gồm lương hàng tháng, trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng hợp chi phí khấu hao của tất cả các tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh chưa được ghi nhận trong các chỉ tiêu khác, và đã được chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo, như tiền điện, nước, vệ sinh, và điện thoại.

1.2.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục.

Dựa trên tiêu thức phân loại chi phí, mỗi khoản mục chi phí bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh có giá trị kinh tế, không phân biệt nội dung của chi phí Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành ba loại chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí nhân công trực tiếp là tổng hợp các khoản chi trả cho người lao động tham gia sản xuất sản phẩm và dịch vụ Những khoản chi này bao gồm lương cơ bản, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh tại các bộ phận sản xuất như phân xưởng, tổ, đội sản xuất, mà không được thể hiện trong hai khoản mục chi phí khác.

1.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.

Căn cứ vào tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba loại, bao gồm:

- Chi phí khả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí biến đổi tỉ lệ với mức đô hoạt động của doanh nghiệp

- Chi phí bất biến( chi phí cố định): là những chi phí tổng số không thay đổi khi mức độ hoạt động của đơn vị không đổi

- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến.

1.2.1.4 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí.

Căn cứ tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, do đó không thể quy nạp trực tiếp Để quản lý hiệu quả, các chi phí này cần được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.

1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo kế toán quản trị

Trong kế toán quản trị chi phí, chi phí không chỉ đơn thuần được ghi nhận như trong kế toán tài chính, mà còn được xem xét dưới góc độ thông tin phục vụ cho quyết định kinh doanh Chi phí có thể bao gồm cả khoản phí thực tế đã chi trong quá trình hoạt động sản xuất và các chi phí ước tính liên quan đến dự án, cũng như giá trị cơ hội bị bỏ lỡ khi lựa chọn một phương án hoạt động Do đó, việc nhận diện chi phí để so sánh và lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định là rất quan trọng, hơn là chỉ tập trung vào việc chứng minh chi phí phát sinh qua các chứng từ kế toán Để hỗ trợ cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí, cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo các tiêu chí phù hợp liên quan đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản phẩm bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và mua hàng hóa để bán Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Trong khi đó, đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm chủ yếu là giá vốn hàng mua, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa.

Chi phí thời kỳ là những khoản chi cho hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, không tạo ra giá trị hàng tồn kho, do đó không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán mà được phản ánh ngay trong kết quả kinh doanh của kỳ phát sinh Những chi phí này, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ Việc phát sinh và bù đắp các chi phí này diễn ra trong cùng một kỳ Ngoài ra, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế toán chi phí.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm hai loại : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí gắn liền với từng đối tượng kế toán, như sản phẩm, đơn đặt hàng hoặc hoạt động cụ thể Những chi phí này có thể được quy nạp một cách trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó Xác định chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.

Tùy vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là :

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là yếu tố then chốt để tổ chức kế toán chi phí sản xuất hiệu quả Điều này bao gồm việc tổ chức hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, và ghi chép chi tiết trên các tài khoản và sổ sách kế toán.

Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp và xác định theo đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ Đối tượng tính giá thành bao gồm các loại sản phẩm, công việc và lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành, từ đó yêu cầu tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là kỹ thuật mà kế toán áp dụng để thu thập và phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ, dựa trên các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định trước.

Kê toán sẽ lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp dựa trên khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp Hiện nay, tại các doanh nghiệp, có hai phương pháp chính được áp dụng để tập hợp chi phí.

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là cách thức thu thập các chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Phương pháp này cho phép xác định rõ ràng các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng cụ thể, từ đó tập hợp và quy nạp các chi phí đó trực tiếp cho từng đối tượng.

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp là kỹ thuật được sử dụng để tổng hợp các chi phí gián tiếp, những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Phương pháp này giúp kế toán xử lý các chi phí mà không thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.

Phương pháp này yêu cầu tập hợp các chi phí phát sinh kế toán theo địa điểm hoặc nội dung chi phí, nhằm xác định nội dung chi phí cho từng đối tượng cụ thể Để thực hiện điều này, cần lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và phân bổ các chi phí tương ứng cho từng đối tượng liên quan.

Việc phân bổ chi phí cho các đối tượng được tiến hành theo hai bước:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức

H : Hệ số phân bổ chi phí

C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượngtập hợp cụ thể:

Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một phần quan trọng trong nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí này bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Quản lý chi phí này thường dựa trên định mức do doanh nghiệp tự xây dựng.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau :

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ

Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất

Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có).

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ

Trị giá NVL trực tiếp còn lại trong kỳ

Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ

Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ

Trị giá phế liệu thu hồi, nếu có, được sử dụng để tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty, thông qua tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Bên Nợ: trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất Bên Có: - trị giá nguyên vât liệu sử dụng không hết nhập kho

- trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)

- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản phẩm sản xuất trong kỳ

- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường

TK 621 không có số dư

NVL xuất kho sd trực tiếp cho SX NVL sd ko hết cuối kỳ nhập lại kho

NVL ko qua kho dùng ngay cho K/C CP NVLTT sản xuất

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ Các khoản này bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp và các khoản trích từ tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.

Số tiền lương cho công nhân sản xuất và các đối tượng lao động khác được thể hiện rõ ràng trên bảng tính và thanh toán lương Các khoản này sẽ được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong bảng phân bổ tiền lương.

Các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH,KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.

Chi phí nhân công trực tiếp, giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, là các khoản chi phí được tập hợp trực tiếp vào đối tượng chi phí liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp và sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như chi phí tiền lương định mức hoặc giờ công định mức Để quản lý chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia qua trình sản xuất sản phẩm

Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

TK 622 không có số dư

Lương chính, phụ cấp phải trả K/C CP NCTT cho công nhân sản xuất

Thanh toán tiền lương nghỉ

CP NCTT vượt trên mức phép cho công nhân sản xuất bình thường

Tiền BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN

Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả.

Kế toán tính giá thành sản phẩm

Giá trị sản phẩm dở dang có ảnh hưởng lớn đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Do đó, việc đánh giá sản phẩm dở dang là rất quan trọng cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như cho kế toán tổng thể của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức

1.4.1.1 Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu(chính) trực tiếp

Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu và vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Nó cũng hiệu quả khi khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định qua các kỳ.

Nội dung của phương pháp:

Chỉ tính chi phí nguyên liệu và vật liệu chính trực tiếp cho sản phẩm dở, trong khi các chi phí sản xuất khác sẽ được tính vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng quy trình công nghệ sản xuất phức tạp với kiểu chế biến liên tục, chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau sẽ được xác định dựa trên giá thành của nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang.

Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:

* Theo phương pháp bình quân :

 Dđk, Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

 Cv: Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp( hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ.

 Qđck :Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

* Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Trong đó Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.

Phương pháp xác định giá trị SPDD cuối kỳ mang lại ưu điểm về sự nhanh chóng và đơn giản Tuy nhiên, độ chính xác trong việc xác định giá trị sản phẩm dở còn hạn chế Đặc biệt, khi tỷ trọng chi phí sản xuất ngoài CPNVLCTT tăng cao trong tổng chi phí sản xuất, nhược điểm của phương pháp này càng trở nên rõ ràng.

Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, với khối lượng sản phẩm dở dang (SPDD) lớn và không ổn định giữa các kỳ, giúp đánh giá chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm.

Phương pháp này tính toán giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác Khối lượng sản phẩm dở dang sẽ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương dựa trên mức độ hoàn thành của sản phẩm.

Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:

* Theo phương pháp nhập trước xuất trước : co Dđk

Qdđk × ( 1- mc ) + Qbht + Qdck × mc

 c0 : Chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này

 c1 : Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này

 Qdđk, Qdck : Là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

 mđ, mc : Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

 Qbht : Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hình thành trong kỳ ( Qbht = Qht - Qdđk )

* Theo phương pháp bình quân gia quyền

1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức.

Trong các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống định mức và dự toán chi phí cho sản phẩm, việc áp dụng phương pháp định giá sản phẩm theo chi phí định mức vào cuối kỳ là rất cần thiết.

Phương pháp này dựa trên khối lượng SPLD và mức độ hoàn thành của chúng, kết hợp với yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp để xác định chi phí cho SPLD cuối kỳ Chi phí này có thể được tính chỉ dựa trên nguyên vật liệu trực tiếp hoặc bao gồm cả các yếu tố khác.

Để đảm bảo xác định chính xác chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá SPLD cuối kỳ theo phương pháp phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của mình Việc này không chỉ giúp xác định đúng phần chi phí mà còn hỗ trợ trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác.

1.4.2 Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.4.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất

Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất rất phù hợp với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, đặc biệt là những doanh nghiệp có khối lượng lớn và mặt hàng sản xuất ổn định Quy trình sản xuất có thể đơn giản hoặc phức tạp, bao gồm cả chế biến liên tục hoặc song song, cũng như quy trình sản xuất hỗn hợp Đặc biệt, việc tính giá thành sản phẩm rất quan trọng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, giúp quản lý chi phí hiệu quả và nâng cao năng suất.

Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng cho quy trình sản xuất khép kín, bắt đầu từ việc đưa nguyên vật liệu chính vào sản xuất cho đến khi hoàn thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó.

Trong đó, Z là tổng giá thành sản phẩm z = Trong đó, z là giá thành đơn vị sản phẩm

Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng trong quy trình sản xuất liên sản phẩm, nơi sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành Ví dụ, trong quy trình sản xuất liên sản phẩm A, các bước tính giá thành sẽ được thực hiện để xác định chi phí cho từng sản phẩm.

B, C, khối lượng sản phẩm hoàn thành tương ứng là: QA, QB,QC và hệ số tương ứng là: HA, HB, HC

- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ, quy đổi sản phẩm hoàn thành thành thành phẩm tiêu chuẩn

- Bước 2: Tính tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm hoàng thành

- Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm

ZA= Z x ; ZB = Z x ; ZC = Z x Trong đó, Z là tổng chi phí sản xuất liên sản phẩm

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính và tạo ra nhiều nhóm sản phẩm khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp Trong phương pháp này, quy trình công nghệ là đối tượng chịu chi phí, trong khi từng nhóm sản phẩm hoàn thành là đối tượng tính giá thành.

Giả sử quy trình sản xuất n nhóm sản phẩm cùng loại: A1, A2,…

An.Trình tự tính giá thanh thực hiện như sau:

- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của nhóm sản phẩm hoàn thành:

- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành( giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế)

TAi = Q1Ai x Zđi Hoặc TAi= Q1Ai x Zki

Trong đó, TAi là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i ( i= 1,n)

Q1Ai là sản lượng thực tế của quy cách sản phẩm i

Zđi, Zki lần lượt là giá thành đơn vị định mức, kế hoạch quy cách sản phẩm i

- Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành (t%) t(%) = X 100

- Bước 4: Xác định giá thành theo từng quy cách sản phẩm:

Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ là một kỹ thuật quan trọng trong quy trình sản xuất, đặc biệt khi sản xuất cùng một loại nguyên vật liệu chính Khi có sản phẩm phụ được tạo ra ngoài sản phẩm chính, việc tính giá thành sản phẩm yêu cầu phải loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ Điều này giúp xác định chính xác giá thành của sản phẩm chính và tối ưu hóa lợi nhuận.

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán máy .1 Khái quát về phần mềm kế toán công ty sử dụng

1.5.1 Khái quát về phần mềm kế toán công ty sử dụng a, Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Để tối ưu hóa quy trình kế toán chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần xác định rõ đối tượng kế toán và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý Việc này sẽ giúp tổ chức mã hoá và phân loại các đối tượng, từ đó tạo điều kiện cho việc nhận diện và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác trong quá trình xử lý dữ liệu tự động.

Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả, doanh nghiệp cần tổ chức và áp dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán đã chọn Việc xây dựng hệ thống danh mục tài khoản và kế toán chi tiết cho từng đối tượng là cần thiết nhằm phục vụ cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng trình tự đã xác định.

Tổ chức cần xác định các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, giúp kế toán dễ dàng xem, in và phân tích Hệ thống sổ sách và báo cáo có thể được xây dựng tự động, đồng thời phát triển các chỉ tiêu phân tích cơ bản để hỗ trợ việc bổ sung và phân tích hiệu quả hơn.

Cuối tháng, tổ chức kiểm kê và cập nhật số lượng sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang đầu tháng Cần xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học và hợp lý, nhằm xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác Bên cạnh đó, giới thiệu khái quát về phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng để hỗ trợ quá trình quản lý tài chính hiệu quả.

Hiện này Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đại Nam đang sử dụng phần mềm kế toán Misa SME.NET2010

Một số đặc điểm của phần mềm Một số đặc điểm của phần mềm:

- Mô hình hoá chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình

- Giao diện trực quan bằng tiếng Việt, dễ nhập liệu

- Quản lý tiền tệ theo nhiều đơn vị tiền tệ

- Quản lý chi tiết vật tư hàng hoá theo: mã hàng, nhóm hàng, nguồn gốc, kho hàng, nhà cung cấp, người mua, vv…

Quản lý tài sản cố định cần được thực hiện chi tiết qua các yếu tố như mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn lũy kế và nguồn hình thành tài sản Việc này giúp theo dõi và đánh giá chính xác tình trạng tài sản, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả.

-Quản lý công nợ phải thu - phải trả chi tiết từng khách hàng theo từng hoá đơn

- Quản lý chi phí và tính giá thành đến từng đơn hàng, sản phẩm, công trình

- Xác định hiệu quả kinh doanh đến từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, nhóm hàng, mặt hàng, công trình, nhân viên, thị trường

- Tất cả các báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Đảm bảo an toàn dữ liệu với tính bảo mật cao, hệ thống cho phép phân quyền chi tiết cho từng kế toán Ngoài ra, nó còn dễ dàng tích hợp các chức năng mới, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a Xử lý nghiệp vụ

Mỗi loại chứng từ trong hệ thống kế toán có màn hình nhập dữ liệu riêng biệt, với các yếu tố khác nhau phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hoặc yêu cầu quản lý Để nhập dữ liệu cho một chứng từ gốc, người dùng chỉ cần chọn chứng từ đó và điền thông tin vào các ô cần thiết đã được định sẵn.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu: sử dụng chứng từ xuất vật liệu và định khoản theo mối liên hệ đối ứng tài khoản.

Phần mềm kế toán chi phí nhân công cho phép người dùng tùy chỉnh bảng lương theo nhu cầu, đồng thời tự động tính lương và điều khiển các bút toán một cách hiệu quả.

Kế toán chi phí sản xuất chung: tương tự như kế toán chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công. b Nhập dữ liệu

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp yêu cầu nhập dữ liệu cố định và khai báo các thông số liên quan Việc này bao gồm nhập dữ liệu vào các danh mục kế toán đã được thiết lập trước đó, trừ khi có sự bổ sung hoặc mở rộng quy mô danh mục.

Kế toán chi phí nhân công trở nên đơn giản hơn khi sử dụng phương thức tính lương tự động Chỉ cần nhập các thông tin cần thiết như ngày làm việc, giờ công và lương cơ bản, hệ thống sẽ tự động tính toán lương cho nhân viên.

Kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm việc nhập các dữ liệu cố định như khai báo thông số và các dữ liệu vào các chuyên mục Đồng thời, cần nhập dữ liệu phát sinh trong kỳ báo cáo Cuối cùng, tiến hành xử lý và in sổ sách cùng với các báo cáo liên quan.

1.5.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là một nhiệm vụ quan trọng, vì phần mềm kế toán không thể tự động xác định khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm Do đó, kế toán cần phải phát triển một phương pháp tính toán chính xác cho sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành để có thể nhập liệu vào chương trình kế toán một cách hiệu quả.

Phương pháp tính giá thành được doanh nghiệp tự xây dựng và cài đặt ngầm định phù hợp với điều kiện, tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI NAM

Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam 1 Thông tin chung về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam

Tên công ty : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI NAM

Tên quốc tế : DAINAM TECH CO , LTD

Địa chỉ : Xóm Me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Người đứng đầu công ty : Giám đốc Đỗ Minh Lam

Ngành nghề sản xuất kinh doanh : Hoạt động xây dựng chuyên dụng.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và dịch vụ Đại Nam, được thành lập vào ngày 25/9/2014 với giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104155417, đã trải qua gần 2 năm hoạt động Trong thời gian này, công ty nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng, từ đó góp phần mang lại lợi nhuận cho công ty.

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam xóm Me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3,410,946,843

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 3,410,946,843

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 29,617,381

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 2,560,449,378

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 +

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70

19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đại Nam đã chọn hướng đi cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng chuyên dụng, tập trung vào sản xuất và cung ứng thiết bị điện như dây điện, cầu dao điện cao áp và bảng điện Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng yêu cầu an toàn cao mà còn có giá cả hợp lý, giúp công ty khẳng định tên tuổi trên thị trường.

Công ty hiện đang mở rộng hoạt động phân phối sản phẩm không chỉ tại thành phố Hà Nội mà còn đến các tỉnh miền Bắc như Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, và đang tiến tới các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An.

Công ty không chỉ sản xuất các sản phẩm điện để tiêu thụ trên thị trường mà còn cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị cho các công trình điện dân dụng, điện công nghiệp và điện lạnh.

Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đại Nam là một doanh nghiệp vừa và nhỏ mới hoạt động gần hai năm Do quá trình sản xuất kinh doanh chưa ổn định, công ty vẫn chưa đạt được lợi nhuận trong năm vừa qua.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

2.1.5 Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

Theo quy định của luật kế toán, mọi công ty sản xuất và kinh doanh đều cần có bộ máy tổ chức kế toán Tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp nhằm tối ưu hóa thời gian và đảm bảo chất lượng trong công tác hạch toán.

Phòng Tổ chức Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác hạch toán, nhằm đảm bảo việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra hiệu quả Qua đó, phòng cũng góp phần nâng cao năng suất lao động hạch toán, giúp cải thiện hoạt động sản xuất và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lắp ráp.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được xây dựng dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, nhằm đảm bảo tính phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý hiện tại Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung để tối ưu hóa hiệu quả công tác kế toán.

Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty:

Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, đưa ra quyết định cho phòng kế toán và hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề liên quan Ngoài ra, kế toán trưởng còn đảm nhiệm các nhiệm vụ như kế toán vật tư, tài sản cố định, kế toán tổng hợp và lập báo cáo kế toán.

- Kế toán doanh thu, công nợ, tài sản cố định

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN LƯƠNG

THỦ KHO KIÊM THỦ QUỸ

KẾ TOÁN DOANH THU, CÔNG

Nhiệm vụ chính bao gồm việc lập hóa đơn cho hàng hóa bán ra, ghi nhận doanh thu theo từng loại sản phẩm, và theo dõi tình hình thanh toán công nợ nội bộ cùng các khoản tạm ứng.

Theo dõi cơ cấu tài sản cố định và đánh giá hiệu quả sử dụng của chúng là rất quan trọng Cần thực hiện trích khấu hao và phân bổ khấu hao đúng theo chế độ quy định Ngoài ra, việc theo dõi chi tiết tài sản cố định được sử dụng ở các bộ phận cũng cần được chú trọng để đảm bảo quản lý tài sản hiệu quả.

- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán lương

Nhiệm vụ của chúng tôi là mở sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời theo dõi tình hình thu chi liên quan đến các khoản thu từ bán hàng, tiền lắp đặt, mua vật tư và chi trả cho các dịch vụ mua ngoài.

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty, cần tổ chức hạch toán chính xác về thời gian, số lượng và chất lượng kết quả lao động của cán bộ công nhân viên (CBCNV) Việc thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản trích theo lương là rất quan trọng, đồng thời cần phân tích tình hình sử dụng quỹ lương để tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

- Thủ kho kiêm thủ quỹ:

Nhiệm vụ của bộ phận này là theo dõi hàng ngày và cuối tháng tình hình nhập, xuất, và tồn quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng Họ thực hiện công tác đối chiếu và kiểm kê tồn quỹ nhằm lập báo cáo kiểm quỹ chính xác.

Công ty hiện đang thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, áp dụng hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng với các quy định sửa đổi, bổ sung liên quan.

* Niên độ kế toán: Được tính theo năm dương lịch, năm tài chính được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.

* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND).

* Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ

* Hệ thống chứng từ sử dụng:

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam 46 1 Đặc điểm chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sản xuất

2.2.1 Đặc điểm chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam.

Sổ, thẻ kế toán chi

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại và Dịch vụ tập trung vào việc tập hợp chi phí sản xuất cho các sản phẩm hàng loạt với khối lượng lớn và mặt hàng ổn định Quy trình sản xuất bao gồm sản xuất và chế tạo hỗn hợp, yêu cầu quản lý cần nắm rõ chi phí cho từng đợt sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong quy trình Công ty phân loại chi phí sản xuất thành ba loại chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm Các loại nguyên vật liệu này bao gồm đồng, nhựa (PVC), sứ nguyên liệu, chì, kẽm và nhiều loại khác.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân sản xuất và lao động dịch vụ, như tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng kinh phí công đoàn tính theo lương của công nhân và nhân viên tại phân xưởng.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh ngoài chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất Tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam, các khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, bao gồm tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lương của quản đốc, thủ kho và bảo vệ tại phân xưởng.

Chi phí khấu hao tài sản cố định và công cụ dụng cụ sản xuất tại phân xưởng, bao gồm các thiết bị như máy kéo sợi, dàn xả, máy nhiệt, dàn căng dây và máy đánh cuộn, là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là một yếu tố quan trọng, phản ánh các khoản chi cho dịch vụ hỗ trợ hoạt động của phân xưởng, bao gồm chi phí điện, nước và điện thoại Những chi phí này đóng góp vào hiệu quả vận hành và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Chi phí khác bằng tiền liên quan đến các hoạt động tại phân xưởng, bao gồm các khoản chi cho hội nghị và tiếp khách Để tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp trực tiếp giản đơn được áp dụng, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý chi phí trong sản xuất.

2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuât tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Nam. a, Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:Đồng, Nhựa (PVC),

Sứ nguyên liệu, chì, kẽm, b, Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:

Phiếu xuất kho và bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu là các tài liệu quan trọng trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu Bảng phân bổ nguyên vật liệu và sổ chi tiết TK 621 giúp theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm trong mỗi đơn đặt hàng Tài khoản sử dụng là TK 621, chuyên biệt cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhằm tập hợp và quản lý hiệu quả các chi phí phát sinh.

2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ví dụ : Trong tháng 1 năm 2016 Công ty có 3 đơn đặt hàng

- Đơn đặt hàng 01 : Công ty Hưng hòa :200 cuộn dây điện đôi 2,5 (200m/cuộn)

- Đơn đặt hàng 02 : Nhà máy Hoàng Mai :150 cuộn dây điện đơn 2,5 ( 100m/cuộn)

-Đơn đặt hàng 03 : Công ty Phúc Hưng : 120 cuộn dây điện đơn 4,0(100m/cuộn)

Kế toán sẽ chi tiết TK 621 theo từng đơn đặt hàng:

TK 621D201:CP NVLTT để sản xuất dây điện đôi 1.5 cho công ty Hưng Hòa

TK 621D101: CPNVLTT để sản xuất dây điện đơn 2.5 cho nhà máy Hoàng Mai

TK 621D102: CPNVLTT được sử dụng để sản xuất dây điện đơn 4,0 cho công ty Phúc Hưng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tổng hợp cho từng đơn đặt hàng Khi có yêu cầu về nguyên vật liệu, kế toán sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch để lập phiếu xuất kho hoặc căn cứ vào hóa đơn GTGT từ người bán để ghi nhận NKSC Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được thực hiện một cách chính xác và rõ ràng.

Trị giá NVL XK dùng trực tiếp Trị giá NVL chưa sử dụng cho sản xuất cuối kỳ và vật liệu thu hồi

Trị giá NVL mua dùng ngay cho sản xuất K/C CP NVL TT

Trước khi bắt đầu sản xuất, phòng kế hoạch tiến hành lập kế hoạch sản xuất dựa trên hợp đồng đã ký với khách hàng Sau khi bảng kế hoạch được giám đốc công ty phê duyệt, nó sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán Kế toán trưởng sử dụng bảng kế hoạch này để xác định số lượng nguyên liệu chính và vật liệu phụ cần thiết cho quá trình sản xuất, từ đó lập phiếu xuất kho hoặc thực hiện việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm.

Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước

Bảng định mức sử dụng đồng ( CU) STT Tên thành phẩm Số lượng CU (kg)/ 1 cuộn dây thành phẩm

Bảng định mức sử dụng nhựa (PVC) STT Tên thành phẩm Số lượng PVC(kg)/ 1 cuộn dây thành phẩm

Dựa trên bảng định mức nguyên vật liệu và kế hoạch từ phòng kỹ thuật, kế toán trưởng lập phiếu xuất kho gồm ba liên Phiếu này cần có chữ ký duyệt của giám đốc, trong đó một liên được lưu tại cuống, một liên giao cho người nhận để lấy vật tư và theo dõi tại bộ phận sử dụng, và liên còn lại dành cho thủ kho để ghi chép vào thẻ kho Sau đó, liên này sẽ được chuyển lại cho kế toán để ghi vào sổ kế toán.

Công ty TNHH Sản Xuất Thương mại và Dịch vụ Đại

Xóm Me, Thôn Phù Dực, Xã Phù Đổng, Huyện Gia Lâm,

(Ban hành theo quyết QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Viết Đức Địa chỉ: Đội sản xuất

Lý do xuất kho: Xuất sản xuất

Xuất kho tại : Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ĐV T

Số lượng Đơn giá ( đồng/kg) Thành Tiền

Theo chứng từ Thực xuất

Số chứng từ gốc kèm theo :01 Ngày 15/1/2016

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng

Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu:

Tháng 01 năm 2016 Ngày xuất Tên NLVL Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

Dựa vào các dòng và cột liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sổ nhật ký sổ cái, kế toán sẽ ghi chép vào thẻ chi tiết tài khoản 621.

Trích Nhật ký - Sổ cái:

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam

Xóm Me, thôn Phù Dực, xã Phù đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

Diễn dải Số tiền phát sinh

Xuất kho vật tư sản xuất dây điện đôi 2,5 cho công ty Hưng Hòa

Xuất kho vật tư sản xuất dây điện đơn 2,5 cho nhà máy hoàng mai

Xuất kho vật tư sản xuất dây điện đơn 4,0 cho công ty Phúc Hưng

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam

Xóm Me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

Tháng 01 năm 2016 Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SỔ CÁI Đvt :đồng NTGS Chứng từ

Xuất kho vật liệu sản xuất dây điện đôi 2,5 cho công ty Hưng Hòa 152 403600000

15/01 002 15/01 Xuất kho vật liệu sản xuất dây điện đơn 2,5 cho nhà máy Hoàng Mai

Xuất kho vật tư sản xuất dây điện đơn 4,0 cho công ty Phúc Hưng 152 69720000

Dựa vào sổ cái TK, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho mỗi đơn hàng trong kỳ như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho hàng số 1: 403 600 000

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho hàng số 2: 73 680 000

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp cho hàng số 3: 69 720 000

2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a, Tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam, chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm Việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới kết quả hoạt kịp thời có ý nghĩa trong việc quản lý nhân công, quỹ thời gian lao động, quỹ lương của công ty Đồng thời có ý nghĩa giúp công nhân viên lao động hăng say khi họ được trả lương đúng, đủ, và có các khoản khuyến khích trợ cấp, tiền thưởng chính xác, kịp thời

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động, phản ánh giá trị của sản phẩm lao động dựa trên thời gian, chất lượng và kết quả công việc mà họ thực hiện.

Tính gía thành sản phẩm

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam Xóm me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng 1 năm 2016 Đơn đặt hàng: Số 1

Số lượng: 200 cuộn dây điện đôi 2,5 Đơn vị tính: đồng

Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng số 1

200 cuộn dây điện đôi 2,5 Tổng giá thành Giá thành đơn vị

CP nguyên vật liêu trực tiếp 403600000 2018000

CP nhân công trực tiếp 14756856 73784,28

Biểu số 2 Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 2

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam Xóm me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng 1 năm 2016 Đơn đặt hàng: Số 2

Số lượng: 150 cuộn dây điện đơn 2,5 Đơn vị tính: đồng

Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng số 2

150 cuộn dây điện đơn 2,5 Tổng giá thành Gía thành đơn vị

CP nguyên vật liêu trực tiếp 73680000 491200

CP nhân công trực tiếp 2693967 17959,78

Biểu số 3 Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 3

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam Xóm me, thôn Phù Dực, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng 1 năm 2016 Đơn đặt hàng: Số 3

Số lượng: 120 cuộn dây điện đơn 4,0 Đơn vị tính: đồng

Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng số 3

120 cuộn dây điện đơn 4,0 Tổng giá thành Gía thành đơn vị

CP nguyên vật liêu trực tiếp 69720000 581000

CP nhân công trực tiếp 2549177 21243,14167

PHẦN II KẾ TOÁN TRÊN PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY TẠI CÔNG

TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI NAM

Kế toán trên phần mềm kế toán máy, bao gồm:

- Khai báo thông tin ban đầu + Đối tượng tập hợp chi phí + Yếu tố chi phí

+ Số dư ban đầu của TK 154 ( nếu có)

- Thực hiện các bước tính giá thành, + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

+ Phân bổ các chi phí sản xuất cho các đối tượng kế toán + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

+ Kết chuyển chi phí + Tính giá thành sản phẩm

- Xem, in sổ sách, báo cáo có liên quan tới phân hệ giá thành

1 Khai báo thông tin ban đầu:

1.1 Khai báo đối tượng tập hợp chi phí

Là các đối tượng có phát sinh chi phí, liên quan đến việc tạo sản phẩm của doanh nghiệp

Bước 1: Vào phân hệ gía thành Bước 2: Chọn đối tượng tập hợp chi phí Bước 3: Nhấn nút them

- Tên hàng: đơn đặt hàng sản xuất máy gạch cty Đại Nam

- Khai báo đối tượng tính giá thành:

Chọn vào các sản phẩm có liên quan tới đơn đặt hàng:

+ Cột mã thành phẩm: chọn D201 + Tên thành phẩm: Dây điện đôi 2.5 Bước 4: Chọn cất để kết thúc

Thực hiện tương tự với đối tượng tập hợp chi phí khác

1.2 Khai báo yếu tố chi phí

- Bước 1: Vào phân hệ giá thành

- Bước 2: Chọn yếu tố chi phí

- Bước 3: Nhấn nút them + Mã: CPNVLTT

+ Tên: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + TK chí phí: 621

Vào phân hệ giá thành chọn phương pháp tính giá thành theo đơn hàng

2.1 Lập kỳ tính giá thành

- Bước 1: Chọn kỳ tính giá thành + Tại Ô: Kỳ tính giá thành chọn Tháng 1 + Tại ô diễn giải: Kỳ tính giá thành tháng 1 năm 2016

- Bước 2: Chọn đối tượng tập hợp chi phí + Nhấn nút chọn

+ Tích chọn vào các đối tượng tập hợp chi phí trong tháng: ĐH 1, ĐH

2, ĐH 3, ĐH 4 và nhấn đồng ý

- Bước 3: Chọn đối tượng tinh giá thành+ Nhấn nút chọn

+ Tích cộn vào các thành phẩm cần tính giá thành trong các đơn đặt hàng trong tháng bao gồm: D201, D101, D102 và nhấn đồng ý + Nhấn nút cất để hoàn thành

2.2.Tập hợp chi phí trực tiếp tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam

Chi phi sản xuất có thể tập hợp trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Bước 1: Vào phân hệ giá thành

Bước 2: Chọn tập hợp chi phí trực tiếp cho kỳ tính giá thành tháng 1 năm 2016 Đảm bảo kiểm tra thông tin như mã đối tượng tập hợp chi phí và số tiền phát sinh theo tài khoản chi phí Sau khi xác nhận các thông tin, nhấn nút đóng để hoàn tất.

2.3 Phân bổ chi phí: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung

- Bước 1: vào phân hệ giá thành

- Bước 2: chọn phân bổ chi phí, + Chọn kỳ tính giá thành

+ Trên cột chi phí gián tiếp, kích chọn vào từng dòng TK chi tiết: Như

TK 6272, 6274, 6277 Nhập tỷ lệ phân bổ: 100%

Nhập số phân bổ + Trên cột thiết lập phân bổ cho TK, Nhấn chọn để chọn đối tượng tập hợp chi phí: ĐH 1, ĐH 2, ĐH 3, ĐH 4, nhấn đồng ý

+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí gián tiếp: Chọn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Nhập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được cho từng đơn hàng

+ Nhấn phân bổ: Sẽ hiện lên bảng phân bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo từng chi phí gián tiếp chi tiết

+ Nhấn cất để hoàn thành phân bổ chi phí gián tiếp

Sau khi tổng hợp chi phí trực tiếp và phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đơn hàng, bước tiếp theo là kết chuyển chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm.

- Bước 1: Vào phân hệ giá thành

- Bước 2: Chọn kết chuyển chi phí + Chọn kỳ tính giá thành cần kết chuyển: Tháng 1 năm 2016 + Nhấn đồng ý

+ Nhập diễn giải: Kết chuyển chi phí sản xuất tháng 1 năm 2016 + Ngày chứng từ: 31/1/2016,

Số chứng từ: NVK 00170+ Kiểm tra TK nợ, Tk có, số tiền và đối tượng tập hợp chi phí, Nhấn nút cất,đóng

Tính giá thành

- Bước 1: Vào phân hệ giá thành

- Bước 2: Tính giá thành + Chọn kỳ tính giá thành: tháng 1 năm 2016 + Phương pháp tính giá thành: giản đơn Nhấn chọn định mức sản phẩm

+ Nhấn nút tính giá thành+ Nhấn nút cất

Đánh giá thực trạng

2.5.1 Bộ máy quản lý của Công ty

Sau 2 năm đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có một quy mô sản xuất, kinh doanh ngày càng mở rộng và trình độ quản lý khá cao, phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam Với nỗ lực của mình, công ty đã cố gắng tìm biện pháp hòa nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của công ty Kết hợp giữa việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường với đổi mới dây chuyền, quy mô sản xuất, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuấtmặt khác, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên

2.5.1.2 Bộ máy kế toán a,Về cơ cấu bộ máy kế toán:

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ Đại Nam đã xây dựng hệ thống kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty Mỗi phần hành kế toán được phân công rõ ràng, đảm bảo không chồng chéo và hiệu quả trong hoạt động Nhân viên kế toán đều có kinh nghiệm và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, cung cấp thông tin chính xác cho quản lý Với đội ngũ 4 nhân viên, công ty xử lý khối lượng nghiệp vụ lớn nhờ vào hệ thống máy tính hiện đại và phần mềm xử lý thông tin, giúp đơn giản hóa quy trình và nâng cao hiệu quả Hệ thống kế toán máy đảm bảo các phần hành được thực hiện khoa học, nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính.

Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán Nhật ký Sổ cái, kết hợp sổ sách tổng hợp và chi tiết, nhằm tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất Việc xác định các loại sổ sách và chứng từ theo mẫu quy định của chế độ tài chính hiện hành đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong ghi chép thông tin Hệ thống này kết hợp hạch toán chi tiết và tổng hợp, giúp giảm thiểu công sức hạch toán và nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc cung cấp bảng biểu chính xác.

Quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý hiện tại tại công ty cho thấy việc tập hợp chi phí và tính giá thành là hợp lý, giúp đảm bảo hiệu quả trong việc xác định giá thành sản phẩm và công tác quản lý Về chế độ, chính sách và phương thức hạch toán kế toán, cần có sự điều chỉnh phù hợp để tối ưu hóa quy trình này.

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách tài chính của Nhà nước và đã lựa chọn hình thức ghi sổ "Nhật ký chung" phù hợp với quy mô sản xuất Việc áp dụng công nghệ máy tính vào công tác kế toán không chỉ giảm bớt khối lượng công việc mà còn đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc ghi chép số liệu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành một cách chính xác.

Sự phát triển của ngành công nghệ thông tin đã thúc đẩy việc ứng dụng tin học vào kế toán, mang lại hiệu quả đáng kể cho công ty Phần mềm kế toán Misa được sử dụng không chỉ đáp ứng đầy đủ các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính mà còn hỗ trợ các chứng từ đặc thù riêng của công ty Đặc biệt, phần mềm này cho phép kế toán lập báo cáo nhanh, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh Hơn nữa, nó cũng giúp lưu trữ thông tin kế toán một cách nhanh chóng và chính xác.

Công ty tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp pháp và hợp lệ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và ngăn chặn gian lận Bên cạnh đó, công ty sử dụng các chứng từ nội bộ theo quy định riêng, với mỗi chứng từ được đánh dấu bằng số hiệu cụ thể, giúp kiểm soát hiệu quả các khoản chi phí phát sinh.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của Bộ Tài chính nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hạch toán kế toán và thuận lợi trong việc trao đổi thông tin với các doanh nghiệp bên ngoài Các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty, giúp dễ dàng theo dõi và thực hiện công tác hạch toán kế toán hiệu quả.

Công ty đã hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, và thực hiện nộp cho Nhà nước đúng thời hạn quy định.

2.5.1.3 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch vụ được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc công bằng và phù hợp với đặc điểm của công ty Hệ thống kế toán này đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Vụ Đại Nam đã nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đều đặn hàng tháng, đảm bảo tính chính xác và kịp thời cho công tác quản lý doanh nghiệp Việc xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm không chỉ hợp lý mà còn là nền tảng cho việc sử dụng hiệu quả và quản lý vật tư trong công ty.

Công ty quản lý chi phí sản xuất hiệu quả thông qua việc sử dụng sổ chi tiết xuất vật tư theo loại vật tư và sản phẩm, giúp phân bổ và tập hợp chi phí chính xác cho từng sản phẩm, làm cơ sở tính giá thành Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo lương được tính toán và ghi chép theo chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm công ty Ngoài ra, chi phí sản xuất chung phát sinh nhiều và được hạch toán đầy đủ các khoản mục như chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.

Công ty áp dụng tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Điều này có nghĩa là sản phẩm nào có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao hơn sẽ nhận được tỷ lệ chi phí sản xuất chung lớn hơn.

2.5.2 Hạn chế 2.5.2.1 Bộ máy kế toán

Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị đầy đủ máy tính, phần mềm kế toán hiện tại vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về việc cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ Do đó, vẫn còn một số công việc cần thực hiện thủ công.

Thuế GTGT thường được tách ra từ hóa đơn mua và bán hàng một cách thủ công, sau đó được xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel Kế toán cần phải tách riêng chi phí không có thuế để tính giá thành, dẫn đến việc công tác kế toán phải thực hiện nhiều lần, gây tốn thời gian và công sức.

2.5.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI

CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU HÀ NỘI 3.1 Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

3.2.1 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm Việc tổ chức hiệu quả quá trình tập hợp chi phí là yếu tố then chốt giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.

Công ty có quy mô vừa với nhiều loại nguyên vật liệu, và nhờ vào việc trang bị máy tính cùng với đội ngũ kế toán có chuyên môn vững vàng, việc theo dõi trị giá vật liệu xuất kho đã trở nên dễ dàng Hiện tại, công ty đang áp dụng phương pháp bình nhập trước xuất trước để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho, nhưng phương pháp này có thể gây ra sự khác biệt lớn trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) giữa các kỳ, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Do đó, công ty nên xem xét chuyển sang phương pháp bình quân liên hoàn hoặc bình quân di động để cải thiện tính chính xác trong việc tính toán trị giá vật liệu xuất kho.

Mặc dù khối lượng công việc tính toán có thể tăng lên, nhưng với việc công ty đã sử dụng kế toán máy, phương pháp bình quân liên hoàn vẫn là lựa chọn phù hợp Phương pháp này yêu cầu tính toán đơn giá bình quân cho nguyên vật liệu trước mỗi lần xuất, và công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện điều này nhờ vào việc theo dõi chi tiết từng lần nhập xuất nguyên vật liệu Sau mỗi lần xuất, kế toán sẽ dựa vào nguyên vật liệu hiện có để tính đơn giá bình quân, cụ thể là: Đơn giá bình quân NVL hiện có trước khi xuất = Trị giá nguyên vật liệu trước khi xuất.

Số lượng nguyên vật liệu trước khi xuất

Trị giá nguyên vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân vật liệu hiện có trước khi xuất× Số lượng vật liệu xuất kho.

3.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp

Công ty sản xuất có tỷ lệ lao động trực tiếp cao trong tổng số công nhân viên, điều này rất quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định Để duy trì sự ổn định này và hạn chế biến động chi phí sản xuất, công ty có thể trích trước tiền lương cho kỳ nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.

Mức trích trước tiền lương nghỉ phép= Tỷ lệ trích trước × Tổng tiền lương chính năm của công nhân sản xuất trực tiếp

Tỷ lệ trích trước Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSXTT Tổng tiền lương chính KH năm của CNSXTT

Căn cứ vào kế hoạch trích trước của công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK335- Chi phí phải trả Khi phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:

Nợ TK335- Chi phí phải trả

Có TK334- Tiền lương phải trả

3.2.3 Về chi phí sản xuất chung

Chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí chiếm vị trí khá lớn.

Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm, việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao là rất quan trọng Khoản chi phí này cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo chi phí sản xuất được tập hợp đúng và đủ Nhờ vào công nghệ, việc tính toán khấu hao có thể thực hiện một cách dễ dàng và chính xác, tính đến từng ngày sử dụng thực tế của tài sản cố định.

Khấu hao tháng KH năm

Số ngày trong năm sử dụng ×

Số ngày thực tế sử dụng trong tháng

Việc trích và thôi trích khấu hao tài sản cố định bắt đầu từ ngày mà tài sản đó tăng, giảm hoặc ngừng hoạt động Để phân bổ chi phí khấu hao, phòng kỹ thuật cần dựa vào sản lượng thực tế và mức thiệt hại của máy móc, thiết bị trong một khoảng thời gian nhất định Điều này giúp xác định định mức khấu hao cho từng loại sản phẩm, từ đó phân bổ chi phí khấu hao theo sản lượng thực tế và định mức đã xác định.

3.2.4 Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin chi phí thích hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, kế toán quản trị chi phí nên thực hiện như sau

3.2.4.1.Định mức chi phí Định mức có liên quan chặt chẽ với quản lý, là công cụ cho nhà quản trị doanh nghiệp, do đó, định mức phải được nghiên cứu, hoàn thiện về phương pháp luận và xác định cho thật phù hợp. Định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc.

Yêu cầu cơ bản để xác định định mức:

Dựa vào tài liệu lịch sử, chúng ta có thể phân tích tình hình chi phí thực tế liên quan đến đơn vị sản phẩm, dịch vụ và công việc, bao gồm cả chi phí về hiện vật và giá trị Việc này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra những quyết định chính xác hơn trong quản lý tài chính.

- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến định mức chi phí trong kỳ.

Dựa trên việc phân tích và đánh giá kết quả thực hiện tài liệu lịch sử cùng với các yếu tố tác động khác, chúng ta có thể đưa ra những căn cứ đáng tin cậy cho việc xác định định mức Điều này giúp đảm bảo tính tiên tiến và phù hợp của định mức trong một khoảng thời gian nhất định.

Xây dựng định mức chi phí là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất, loại vật liệu sử dụng, địa điểm kinh doanh và nguồn hàng cung cấp Đặc biệt, khi xác định định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), cần cân nhắc hai yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý chi phí.

- Số lượng NVL tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm

- Đơn giá vốn thực tế của NVL đó.

Để xác định số lượng nguyên vật liệu tiêu hao định mức cho một đơn vị sản phẩm, cần xem xét từng loại sản phẩm, khả năng thay thế nguyên vật liệu, trình độ sử dụng của công nhân và máy móc, cũng như số hao hụt nguyên vật liệu (nếu có).

Khi xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu (NVL), cần tính toán cho từng loại NVL sử dụng trong sản xuất sản phẩm cụ thể Việc này dựa trên nghiên cứu giá thị trường, nguồn cung cấp và các yếu tố khác như phí vận chuyển, quãng đường và phương tiện vận chuyển để ước tính đơn giá mua thực tế và chi phí mua của các NVL cần thiết.

3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Hình 1.2 (Trang 23)
Hình 1.3 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Hình 1.3 (Trang 25)
Hình 1.4 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Hình 1.4 (Trang 27)
Hình 1.5 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Hình 1.5 (Trang 28)
- Mơ hình hố chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình - Giao diện trực quan bằng tiếng Việt, dễ nhập liệu - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
h ình hố chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình - Giao diện trực quan bằng tiếng Việt, dễ nhập liệu (Trang 38)
a, Mơ hình kế tốn: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như đặc điểm của kế tốn phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình tập trung. - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
a Mơ hình kế tốn: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như đặc điểm của kế tốn phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý Công ty tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình tập trung (Trang 45)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Bảng t ổng hợp chứng từ kế toán cùng loại (Trang 50)
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu: - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Bảng t ổng hợp xuất nguyên vật liệu: (Trang 56)
Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng phân bổ quỹ lương, sổ cái TK 622,… - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
Bảng ch ấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng phân bổ quỹ lương, sổ cái TK 622,… (Trang 59)
Biểu số 1. Bảng chấm công - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
i ểu số 1. Bảng chấm công (Trang 61)
Biểu số 1. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 1 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
i ểu số 1. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 1 (Trang 70)
Biểu số 2. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 2 - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ đại nam
i ểu số 2. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng số 2 (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w