1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC

31 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khả Năng Làm Việc Trong Can Thiệp Sớm Về Hội Chứng Của Trẻ Tự Kỷ Tại Viện Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Công Nghệ Giáo Dục Atec
Tác giả Lê Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn Vũ Thúy Ngọc
Trường học Trường Đại Học Lao Động Và Xã Hội
Chuyên ngành Tâm Lý Học
Thể loại báo cáo thực hành
Năm xuất bản 2019-2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (8)
    • 2. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI (10)
    • 4. Kết cấu nội dung của bài báo cáo thực hành (11)
  • B. NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ CƠ SỞ VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC ATEC (12)
    • 1.1 Khái quát chung về viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục (13)
      • 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec [Hình 1.1/tr28] (13)
      • 1.1.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị [Hình 1.2/tr28] (13)
      • 1.1.3 Kết quả đạt được sau 4 năm thành lập và sự phấn đấu [ Hình 1.3/tr29] (13)
  • CHƯƠNG 2: KHẢ NĂNG LÀM VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (12)
    • 2.1 Khái niệm liên quan (15)
      • 2.1.1. Khả năng là gì? (15)
      • 2.1.2 Làm việc là gì? (15)
      • 2.1.3 Khả năng làm việc là gì? (15)
    • 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng làm việc (15)
      • 2.2.1 Yếu tố bên ngoài (15)
      • 2.2.2 Yếu tố bên trong (15)
    • 2.1 Diễn biến khả năng làm việc (16)
    • 2.4 Mô hình làm việc (21)
      • 2.4.1 Mô hình làm việc (21)
  • CHƯƠNG 3: (12)
    • 3.1. Thực trạng khả năng lao động (25)
      • 3.1.1. Khả năng làm việc trong một ca (ca sáng và ca chiều) (25)
      • 3.1.2. Khả năng làm việc trong một ngày (24h) (25)
      • 3.1.3. Khả năng làm việc trong một tuần (26)
      • 3.1.4. Khả năng làm việc trong vòng một tháng (26)
    • 3.2. Đề xuất những giải pháp khắc phục khả năng làm việc kém chất lượng (26)
      • 3.2.1 Nguyên nhân dẫn đến khả năng làm việc kém chất lượng 26 (26)
      • 3.2.2 Hệ quả của khả năng làm việc kém chất lượng (27)
      • 3.2.3. Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề mamng tính khả năng làm việc kém hiệu quả (27)
    • C. KẾT LUẬN (28)
      • 1. VAI TRÒ CỦA KHẢ NĂNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TÁC LÀM NHÓM (28)
      • 2. VAI TRÒ CỦA KHẢ NĂNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TÁC LÀM CÁ NHÂN (28)
  • PHỤ LỤC (30)

Nội dung

TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ CƠ SỞ VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC ATEC

KHẢ NĂNG LÀM VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Khái niệm liên quan

Khả năng là yếu tố quan trọng cần được xem xét trong mọi hoàn cảnh, đặc biệt là khi phải đối mặt với những tình huống khó khăn nhất Để đánh giá khả năng của một người, cần phải tính đến năng lực và tiềm lực của họ Ví dụ, một cán bộ có khả năng phát huy mọi khả năng của tài nguyên nước ta sẽ là người có thể tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có để đạt được mục tiêu.

Làm việc là vận dụng công sức một cách liên tục đẻ đi tới một kết quả có ích

2.1.3 Khả năng làm việc là gì?

- Khả năng làm việc được hiểu theo các khía cạnh khác nhau:

Khả năng làm việc được hiểu là tổng hợp tiềm năng thể chất và trí tuệ của con người, được sử dụng trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm có giá trị cho xã hội Khái niệm này thường được áp dụng trong xã hội học nhằm đánh giá sự đóng góp của mỗi cá nhân trong cộng đồng.

Khả năng làm việc được hiểu là năng lực của một cá nhân trong việc thực hiện một công việc chuyên môn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định mà không gặp phải sự mệt mỏi Điều này bao gồm không chỉ năng lực chuyên môn mà còn cả động cơ nghề nghiệp và các khả năng tâm lý khác, thể hiện qua sự dẻo dai và bền bỉ trong công việc.

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng làm việc

Khả năng làm việc của mỗi người được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, có thể phân chia thành hai nhóm chính: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản xuất bao gồm yêu cầu về mức độ và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tính chất và sự phức tạp của các thao tác, cũng như yêu cầu về độ chính xác và cường độ thực hiện Ngoài ra, môi trường sản xuất và các yếu tố vật lý như màu sắc, ánh sáng, tiếng ồn, chất gây hại, điều kiện vệ sinh và thời tiết cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.

Các yếu tố môi trường xã hội, bao gồm mối quan hệ giữa con người, tâm lý xã hội, điều kiện chỗ ở, phương tiện giao thông, và đời sống vật chất cũng như tinh thần, đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lao động của người lao động.

Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động lao động bao gồm tình trạng sức khỏe, sự hoạt động và mức độ phát triển của các giác quan, đặc biệt là những giác quan tham gia trực tiếp vào lao động, cũng như tình trạng hoạt động của hệ thần kinh.

Năng lực chung và năng lực riêng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nghề nghiệp Động cơ nghề nghiệp thể hiện qua tình yêu nghề, tinh thần trách nhiệm và thái độ tích cực, đồng thời cũng phản ánh sự chủ động hay thiếu quan tâm đến công việc Ngoài ra, các yếu tố như kiểu loại nhân cách, độ tuổi, thâm niên nghề nghiệp và giới tính cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc của mỗi cá nhân.

Diễn biến khả năng làm việc

Ngày 18-02-2022, vào lúc 7h40p-16h30p: Trong khoảng thời gian này thì em đã tự chủ động đến gặp gỡ và tặng quà chào hỏi cho ban quản lý đại diện Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec Ở đây thì em đã nhận được sự điều phối từ ban quản lý, và sau đó phân chia thành từng nhóm nhỏ để thựuc hành và quán triệt một số vấn đè cần chuẩn bị, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên, xin phép và cản ơn trung tâm đã tạo điều kiện để nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt quảng thời gian thực hành Trao đổi và chia sẻ nguyện vọng khi được thựuc hành ở trung tâm, lên kế hoạch cụ thể trong thời gian thực hành, chào hỏi các cô và anh chị, sau đó tham quan trung tâm Nhóm có 05 thành viên, tham gia đầy đủ, nguhiêm túc, chia làm 03 nhóm:

+ Atec 1: với sự tham gia của thành viên là Lê Thị Thuỳ Dung

Trưởng phòng Nguyễn Thị Bằng, phó phòng Vũ Thị Ngọc Quỳnh và trợ giảng Lê Thị Ngọc Minh đã tận tình tham gia, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc cho giáo sinh, giúp họ nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Trong suốt quá trình học tập và thực hành tại Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Atec, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý báu và kinh nghiệm làm việc thực tiễn Điều này không chỉ giúp tôi nâng cao kỹ năng chuyên môn mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách và năng lực cá nhân.

2.1.1 Khả năng làm việc ở viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Atec

Biểu đồ làm việc 1 tuần ở viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec

Thứ Hai Thứ Ba Thứ Tư Thứ Năm Thứ sáu

Tại Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Giáo dục Atec, quy trình làm việc được chia thành ba ca: sáng, trưa và chiều, với thời gian mỗi ca từ 3-4 giờ Khả năng làm việc của nhân viên có sự biến đổi theo quy luật, không phụ thuộc vào tính chất công việc hay đơn vị lao động khác nhau, được thể hiện qua đường cong làm việc Năng suất làm việc của từng thành viên được đánh giá trong suốt ca làm việc, chia thành ba giai đoạn rõ rệt Giai đoạn đầu là thời gian đi vào công việc, kéo dài từ 2-3 giờ, khi khả năng làm việc tăng dần và đạt mức tối đa Sức khỏe, sự tiếp nhận công việc và môi trường làm việc đều ảnh hưởng đến khả năng làm việc, trong đó sức khỏe và đam mê công việc là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả làm việc.

Khi bước vào giai đoạn khả năng làm việc tối đa, cơ thể đạt hiệu suất cao nhất với chỉ số đặc trưng cao Tình trạng căng thẳng do xung đột sinh lý thần kinh trước đó được khắc phục hoàn toàn Giai đoạn này được duy trì ổn định trong thời gian dài khi sự tương xứng giữa các hệ thống chức năng cơ bản và các hệ thống khác vẫn được đảm bảo, thể hiện trạng thái bình thường của cơ thể.

Giai đoạn cuối cùng của quá trình làm việc là khi khả năng làm việc giảm sút, dẫn đến sự phát triển của mệt mỏi Trong giai đoạn này, chỉ số kinh tế và mức độ mệt mỏi đều giảm, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, trong khi chức năng sinh lý có xu hướng tăng lên Đây là thời điểm xuất hiện xung đột giữa chức năng cơ sở và hệ thống phục hồi, khi người lao động cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe và tránh mệt mỏi quá mức Mức độ căng thẳng và xung đột trong cơ thể có thể dẫn đến trạng thái ranh giới và bệnh lý Thời gian cho các giai đoạn này có thể dao động từ vài phút đến vài giờ, tùy thuộc vào hoạt động, môi trường và hoàn cảnh cá nhân.

Sơ đồ quá trình làm việc trong tuần thứ nhất

Giúp trẻ phát triển nhận thức và các kỹ năng cơ bản, mở rộng vốn từ vựng và kỹ năng sống Đồng thời, phát triển thế giới quan của trẻ về môi trường xung quanh, áp dụng lý thuyết vào thực tế.

Vào buổi sáng, trẻ được đón tiếp nồng nhiệt, phụ huynh được trao đổi thông tin, và trẻ được hướng dẫn cất đồ, sát khuẩn tay trước khi vào nhà bóng Sau đó, trẻ sẽ ăn sáng, uống sữa và tham gia hoạt động thể dục, đồng thời được hướng dẫn vệ sinh cá nhân Tiếp theo, trẻ sẽ tham gia hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, với nội dung tạo hình cái cây Cuối cùng, trẻ sẽ thưởng thức bữa trưa.

- Ca trưa: ăn trưa => đi ngủ trưa

Vào buổi chiều, hãy đánh thức trẻ và dẫn trẻ đi vệ sinh Tiếp theo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức bên trái của trẻ Sau đó, thực hiện liệu pháp ngâm chân trong nước lạnh để thư giãn Cuối cùng, đưa trẻ xuống nhà bóng để vui chơi trước khi trả trẻ về.

Nhóm có thể áp dụng lý luận, thực tiễn, cùng với kiến thức và kỹ năng cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả, đạt được kết quả chất lượng cao.

Sơ đồ quá trình làm việc trong tuần thứ 2

Giúp trẻ phát triển nhận thức và các kỹ năng cơ bản, đồng thời mở rộng vốn từ vựng và kỹ năng sống Qua đó, trẻ sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới xung quanh Việc áp dụng lý thuyết vào thực tế là rất quan trọng để trẻ có thể hiểu và tương tác tốt hơn với môi trường của mình.

Vào buổi sáng, trẻ được đón tiếp nồng nhiệt, chào hỏi và trao đổi với phụ huynh, sau đó hướng dẫn cất đồ, sát khuẩn và vào nhà bóng Sau bữa sáng và uống sữa, trẻ tham gia các hoạt động thể dục và được hướng dẫn vệ sinh cá nhân Tiếp theo, trẻ thực hiện các hoạt động tâm vận động như đi trên dải băng dài 20cm và nhảy qua 5 vòng tròn liên tiếp, cùng với trải nghiệm chơi bóng nước Cuối cùng, trẻ thưởng thức bữa trưa.

- Ca trưa: ăn trưa => đi ngủ trưa

Vào buổi chiều, chúng tôi bắt đầu bằng việc đánh thức trẻ và hướng dẫn các em đi vệ sinh Sau đó, trẻ tham gia vào các hoạt động học tập tiếng Việt và Toán Tiếp theo, các em trải nghiệm chào cờ và học hát, trước khi được đưa xuống nhà bóng để vui chơi Cuối cùng, chúng tôi trả trẻ về nhà.

Nhóm có thể áp dụng lý luận, thực tiễn, cùng với kiến thức và kỹ năng của từng thành viên để hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng kết quả đạt được.

Giúp trẻ phát triển nhận thức và các kỹ năng cơ bản, đồng thời mở rộng vốn từ vựng và kỹ năng sống Điều này cũng góp phần hình thành thế giới quan của trẻ về môi trường xung quanh Áp dụng lý thuyết vào thực tế là rất quan trọng trong quá trình này.

Thực trạng khả năng lao động

3.1.1 Khả năng làm việc trong một ca (ca sáng và ca chiều)

Tại Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec, công việc được chia thành 3 ca (sáng, trưa, chiều), với thời gian làm việc trung bình từ 3-4 giờ mỗi ca Khả năng làm việc của nhân viên có sự biến đổi theo quy luật, không phụ thuộc vào loại công việc hay đơn vị lao động, và được ghi lại qua đường cong làm việc Năng suất lao động của từng thành viên được đánh giá trong suốt ca làm việc, được chia thành 3 giai đoạn rõ rệt Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn khởi động, trong đó khả năng làm việc tăng dần lên trong khoảng 2-3 giờ đầu Vào lúc bắt đầu, khả năng làm việc còn thấp, ảnh hưởng bởi sức khỏe, sự tiếp nhận công việc và môi trường làm việc Để đảm bảo hiệu quả công việc, sức khỏe và sự đam mê là những yếu tố quan trọng.

Khi bước vào giai đoạn tiếp theo, khả năng làm việc tối đa hay ổn định đạt mức cao nhất, với chỉ số đặc trưng cao và tình trạng căng thẳng do xung đột sinh lý thần kinh trước đây được khắc phục hoàn toàn Giai đoạn này duy trì và ổn định trong thời gian dài khi sự tương xứng giữa các hệ thống chức năng cơ sở và các hệ thống khác vẫn được đảm bảo.

Là giai đoạn thể hiện trạng thái bình thường của cơ thể

Giai đoạn cuối cùng của quá trình làm việc là sự giảm sút khả năng lao động, biểu hiện qua sự phát triển của mệt mỏi Trong giai đoạn này, cả chỉ số kinh tế và chỉ số mệt mỏi đều giảm, dẫn đến năng suất lao động kém và chất lượng công việc suy giảm Điều này cho thấy sự xung đột giữa chức năng cơ sở và hệ thống phục hồi, khi người lao động cần được nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe và tránh mệt mỏi quá mức Mức độ căng thẳng và xung đột trong cơ thể có thể tạo ra trạng thái ranh giới và dẫn đến các vấn đề sức khỏe Thời gian cho từng giai đoạn có thể thay đổi đáng kể, từ vài phút đến vài giờ, tùy thuộc vào hoạt động, môi trường và tình trạng cá nhân của mỗi người lao động.

3.1.2 Khả năng làm việc trong một ngày (24h)

Khả năng làm việc trong một ngày thay đổi do sự thích ứng của cơ thể với nhịp sinh học Vào khoảng thời gian từ 16h đến 17h30, chỉ số sai sót thường cao nhất, chủ yếu do sự thay đổi nhịp sinh học Những giờ đầu làm việc, người lao động thường cảm thấy lạ lẫm và chưa quen với nhiệm vụ, nhưng dần dần họ sẽ thích ứng và hoàn thành công việc một cách hiệu quả Tuy nhiên, sau một thời gian dài làm việc, cơ thể sẽ mệt mỏi, dẫn đến giảm tốc độ và chất lượng công việc.

3.1.3 Khả năng làm việc trong một tuần

Trung tâm áp dụng chế độ làm việc 8 giờ mỗi ngày và nghỉ hai ngày vào thứ Bảy và Chủ Nhật Khả năng làm việc trong tuần có sự biến đổi theo quy luật, thể hiện rõ trong ba giai đoạn của một ca làm việc Cụ thể, khả năng làm việc thường thấp vào đầu tuần, sau đó tăng dần và đạt mức cao nhất trong vài ngày, rồi giảm dần vào cuối tuần do sự tích tụ mệt mỏi.

3.1.4 Khả năng làm việc trong vòng một tháng

Khả năng làm việc trong tháng thường không ổn định, với mức cao nhất vào đầu tháng sau khi nhận lương, ổn định giữa tháng và giảm dần vào cuối tháng Đường cong khả năng làm việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức lao động khoa học, giúp xác định chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý Nó cũng là cơ sở để đánh giá năng suất lao động cá nhân và tập thể, cũng như xác định thời gian nghỉ giải lao trong quá trình sản xuất.

Đề xuất những giải pháp khắc phục khả năng làm việc kém chất lượng

3.2.1 Nguyên nhân dẫn đến khả năng làm việc kém chất lượng

Nguồn lực hạn chế do thiếu thời gian và công cụ hỗ trợ gây ra nhiều khó khăn trong công việc, như trẻ gào khóc, không hợp tác với giáo viên, và có hành vi chống đối Áp lực từ việc không tìm ra giải pháp kịp thời và thiếu kế hoạch cụ thể khiến chúng ta rơi vào trạng thái chán nản, không muốn làm việc, và dần dần cảm thấy ghét bỏ công việc hiện tại Hơn nữa, thiếu kỹ năng chuyên môn cũng dẫn đến việc không cải thiện được kết quả và chất lượng công việc.

Môi trường làm việc không phù hợp và những khúc mắc chưa được giải quyết có thể dẫn đến sự thiếu tự tin và cảm giác nỗ lực không được công nhận Điều này khiến cho mọi cố gắng trở nên vô nghĩa khi thái độ làm việc và khả năng thể hiện bản thân không rõ ràng Hơn nữa, khả năng tiếp thu và trau dồi kinh nghiệm còn hạn chế, trong khi tình trạng liên quan đến hội chứng tự kỷ ngày càng gia tăng.

Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút chất lượng công việc bao gồm thiếu động lực phát triển và không có mục tiêu cụ thể trong công việc Sự ham học hỏi và đam mê với nghề nghiệp cũng giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất làm việc Ngoài ra, môi trường làm việc đặc thù trong giáo dục đặc biệt có thể gây sốc cho thực tập sinh, do những phương pháp và kiến thức mới lạ mà họ chưa từng trải nghiệm.

Sự phân chia công việc không đồng đều, đố kỵ, tị nạnh, cùng với sự chèn ép và bắt nạt từ những thành phần tiêu cực là những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

3.2.2 Hệ quả của khả năng làm việc kém chất lượng

Áp lực trong công việc có thể trở nên khó kiểm soát nếu không điều chỉnh thái độ làm việc, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần của cả nhóm Những thành viên xuất sắc sẽ phải gánh vác công việc của những người yếu kém, dẫn đến mâu thuẫn, bất mãn và có thể khiến họ không muốn cống hiến hoặc thậm chí bỏ việc Điều này gây gián đoạn công việc, phát sinh các vấn đề cản trở sự phối hợp trong nhóm và tạo ra những xung đột nội bộ thường xuyên, làm gia tăng cảm giác chán nản và áp lực.

Kỹ năng chuyên môn và kỹ năng làm việc kém ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công việc của nhóm Sự hiểu nhầm giữa các thành viên gây ra bất đồng quan điểm và thiếu hợp tác, dẫn đến hiệu suất làm việc giảm sút, thậm chí trì trệ và hỏng hóc, gây lãng phí thời gian Công việc trở nên rời rạc do thiếu sự thống nhất và tiếng nói chung Bên cạnh đó, sự kỷ cương trong công việc chưa cao, cùng với tính bốc đồng, cũng góp phần làm giảm chất lượng công việc.

3.2.3 Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề mamng tính khả năng làm việc kém hiệu quả

Các thành viên trong nhóm cần thường xuyên nhắc nhở nhau hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình làm việc Nếu cần giúp đỡ, hãy báo ngay với trưởng nhóm để tổ chức họp và tìm ra giải pháp, nhằm tránh ảnh hưởng đến công việc chung Đồng thời, việc động viên và hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp nhóm vượt qua các thử thách hiệu quả hơn.

Xây dựng kế hoạch trang bị kỹ năng và kiến thức cho các thành viên, đảm bảo họ luôn sẵn sàng làm việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập tại Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Giáo dục Atec.

Để tránh hiểu lầm và sai sót, cần truyền đạt rõ ràng cho các thành viên về các mục tiêu quan trọng và những nhiệm vụ cụ thể mà họ cần thực hiện khi đến trung tâm.

KẾT LUẬN

1 VAI TRÒ CỦA KHẢ NĂNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TÁC LÀM NHÓM

Làm việc theo nhóm giúp tối ưu hóa khả năng của từng thành viên, bổ sung những khiếm khuyết cho nhau để hoàn thành công việc hiệu quả hơn Sự phối hợp ăn ý trong nhóm không chỉ chia sẻ trách nhiệm mà còn phát huy tiềm năng của mỗi cá nhân, tạo ra giá trị lớn hơn so với việc làm việc độc lập Các cuộc thảo luận và hợp tác trong nhóm mang lại nguồn cảm hứng và ý tưởng sáng tạo, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

2 VAI TRÒ CỦA KHẢ NĂNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TÁC LÀM CÁ NHÂN

Sự tập hợp của các chuẩn mực hành vi của cá nhân trong một vị trí nhất định có ảnh hưởng lớn đến cách họ làm việc trong nhóm Mỗi thành viên sẽ đảm nhận một vai trò khác nhau, từ đó điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với yêu cầu của nhóm Khả năng chia sẻ và đảm nhận vai trò trong nhóm là yếu tố quan trọng để hoàn thành công việc chung hiệu quả Vai trò cá nhân không cố định; khi tham gia vào các nhóm khác nhau, vai trò và hành vi của họ cũng sẽ thay đổi, dẫn đến sự linh hoạt trong cách thức làm việc.

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thạc sĩ Lê Thị Dung( 2009), “ Tâm lý học lao động”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội

Vũ Dũng( 1996), “ Các phương pháp nghiên cứu trong tâm lý học xã hội”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

Vũ Dũng( 2008), “ Từ điển Tâm lý học”, NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội

Phạm Minh Hạc(1988), “ Tâm lý học 1”, NXB giáo dục Hà Nội, Hà Nội

Tiêu Thị Minh Hường- Lý Thị Hàm- Bùi Thị Xuân Mai(2014), “ Giáo trình tâm lý học xã hội tập 1”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội

Phan Trọng Ngọ( chủ biên)- Nguyễn Đức Hưởng(2003), “ Các lý thuyết phát triển tâm lý người”, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội

Nguyễn Quang Uẩn(2014), “ Giáo trình tâm lý học đaị cương”, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội

Ngày đăng: 22/06/2022, 06:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Đề xuất mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm và giáo dục, ứng dụng công nghệ giáo dục cho trẻ em bị hội chứng tự kỷ tại Việt Nam dựa vào gia đình và cộng đồng  - Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi được hưởng các chương trình can - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
xu ất mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm và giáo dục, ứng dụng công nghệ giáo dục cho trẻ em bị hội chứng tự kỷ tại Việt Nam dựa vào gia đình và cộng đồng - Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi được hưởng các chương trình can (Trang 11)
- Mô hình trẻ rối loạn phổ tự kỉ là mô hình tổng thể có các thành tố, cấu trúc hệ thống gắn liền với kinh tế xã hội ở các vùng khác nhau của đất nước - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
h ình trẻ rối loạn phổ tự kỉ là mô hình tổng thể có các thành tố, cấu trúc hệ thống gắn liền với kinh tế xã hội ở các vùng khác nhau của đất nước (Trang 22)
2.4.3 Các bước phát triển mô hình - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
2.4.3 Các bước phát triển mô hình (Trang 23)
Hình 1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
Hình 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec (Trang 30)
Hình 1.2: Cơ sở vất chất và trang thiết bị ở viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
Hình 1.2 Cơ sở vất chất và trang thiết bị ở viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục Atec (Trang 30)
Hình 1.3: Kết quả đạt được sau 4 năm hoạt động và phấn đấu - KHẢ NĂNG làm VIỆC TRONG CAN THIỆP sớm về hội CHỨNG của TRẺ tự kỷ tại VIỆN NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIÁO dục ATEC
Hình 1.3 Kết quả đạt được sau 4 năm hoạt động và phấn đấu (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w