1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh

91 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Marketing Tại Công Ty CP Bánh LUBICO Ở Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Duy Khang
Người hướng dẫn ThS. Chu Bảo Hiệp
Trường học Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Ph ạm vi và đối tượ ng nghiên c ứ u (13)
  • 6. Kết cấu bài báo cáo (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N (15)
    • 1.1. Nh ữ ng v ấn đề cơ bả n v ề Marketing (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về Marketing (15)
      • 1.1.2. Vai trò của Marketing (17)
      • 1.1.3. H ệ th ố ng ho ạt độ ng Marketing (18)
        • 1.1.3.1. Phân tích các cơ hội Marketing (19)
        • 1.1.3.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu (19)
        • 1.1.3.3. Thiết lập chiến lược Marketing (20)
        • 1.1.3.4. Ho ạch định chương trình Marketing (20)
        • 1.1.3.5. T ổ ch ứ c th ự c hi ệ n và ki ể m tra n ỗ l ự c Marketing (21)
    • 1.2. Nội dung của hoạt động Marketing – Mix (21)
      • 1.2.1. Khái niệm Marketing-Mix (21)
      • 1.2.2. Chính sách sản phẩm (24)
        • 1.2.2.1. Khái niệm sản phẩm (24)
        • 1.2.2.2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm (24)
        • 1.2.2.3. Phân loại sản phẩm, hàng hóa (25)
        • 1.2.2.4. Chu k ỳ s ố ng c ủ a s ả n ph ẩ m (25)
        • 1.2.2.5. M ộ t s ố chi ến lượ c v ề s ả n ph ẩ m (26)
      • 1.2.3. Chính sách giá c ả (26)
        • 1.2.3.1. Khái niệm giá cả (26)
        • 1.2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá (27)
        • 1.2.3.5. Ti ến trình xác đị nh m ức giá ban đầ u (28)
        • 1.2.3.6. M ộ t s ố chi ến lượ c giá (30)
      • 1.2.4. Chính sách kênh phân phối (32)
        • 1.2.4.1. Khái niệm kênh phân phối (32)
        • 1.2.4.2. Vai trò và chức năng của trung gian (32)
        • 1.2.4.3. Chức năng của các kênh phân phối (33)
        • 1.2.4.4. Các quy ết đị nh phân ph ố i (34)
        • 1.2.4.5. Các kênh phân ph ố i cho hàng hóa và d ị ch v ụ (35)
      • 1.2.5. Chính sách xúc ti ế n bán hàng (36)
    • 1.3. Ma trận SWOT trong Marketing (38)
    • 1.4. Khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG HO ẠT ĐỘ NG CÔNG TÁC MARKETING T Ạ I CÔNG TY C Ổ PH Ầ N BÁNH LUBICO (42)
    • 2.1. L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n (42)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (42)
      • 2.1.2. Quá trình phát triển (43)
    • 2.2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh (43)
    • 2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự (43)
    • 2.4. M ặ t hàng s ả n xu ấ t (46)
    • 2.5. Qui trình sản xuất (48)
    • 2.6. Tiêu chuẩn chất lượng (49)
    • 2.7. Tình hình ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh (50)
      • 2.7.1. Tình hình sử dụng vốn của công ty CP bánh LUBICO (50)
      • 2.7.2. Tình hình s ử d ụ ng nguyên v ậ t li ệ u (51)
      • 2.7.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (52)
    • 2.8. Phân tích hoạt động Marketing của Công ty CP bánh LUBICO (53)
      • 2.8.1. Th ị trườ ng m ụ c tiêu (53)
        • 2.8.1.1. Đôi nét về thị trường TP.Hồ Chí Minh (53)
        • 2.8.1.2. Đặc điểm của thị trường (54)
      • 2.8.2. Tổ chức hoạt động Marketing (55)
        • 2.8.2.1. T ổ ch ứ c b ộ ph ậ n Marketing (55)
        • 2.8.2.2. Công tác nghiên c ứ u th ị trườ ng (55)
      • 2.8.3. Các chính sách Marketing (56)
        • 2.8.3.1. Chính sách sản phẩm (56)
        • 2.8.3.2. Chính sách giá c ả (58)
        • 2.8.3.3. Tình hình phân ph ố i (61)
        • 2.8.3.4. Chiến lược chiêu thị (68)
    • 2.9. Ảnh hưởng từ môi trường đến LUBICO (70)
      • 2.9.1. Đối thủ cạnh tranh (70)
        • 2.9.1.1. Công ty c ổ ph ầ n Bibica (70)
        • 2.9.1.2. Công ty cổ phần Kinh đô (71)
      • 2.9.2. Kinh tế (72)
      • 2.9.3. Văn hóa – xã hội (72)
      • 2.9.4. Chính tr ị pháp lu ậ t (73)
    • 2.10. Phân tích ma trận SWOT (73)
    • 2.11. Nhận xét (75)
  • CHƯƠNG 3: MỘ T S Ố GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CHI ẾN LƯỢ C (77)
    • 3.1. Đánh giá chung về ưu điểm và nhược điểm (77)
      • 3.1.1. Ưu điể m (77)
      • 3.1.2. Nhược điểm (77)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị Marketing (79)
      • 3.2.1. Xây d ự ng phòng ti ế p th ị và cán b ộ nghiên c ứ u th ị trườ ng (79)
      • 3.2.2. Xây dựng các chiến lược (81)
        • 3.2.2.1. Chiến lược sản phẩm (81)
        • 3.2.2.2. Chi ến lượ c giá (82)
        • 3.2.2.3. Chiến lược phân phối (83)
        • 3.2.2.4. Chiến lược chiêu thị (84)
  • KẾT LUẬN (14)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: bằng những kiến thức đã học vận dụng vào thực tiễn tìm hiểu và đánh giá hoạt động Marketing tại Công ty CP bánh LUBICO

Mục tiêu của bài viết là phân tích hoạt động Marketing của Công ty CP bánh LUBICO nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong chiến lược hiện tại Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp và khuyến nghị cụ thể để cải thiện hiệu quả hoạt động Marketing, giúp công ty nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Công tác marketing tại công ty LUBICO hiện tại có đang hoạt động tốt hay không?

Làm thế nào để cải thiện công tác marketing tại công ty LUBICO?

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này được viết dựa trên:

-Quan sát thực tế tại công ty

Để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, chúng tôi thực hiện việc quan sát thực tế và khảo sát khách hàng để có được số liệu sơ cấp Đồng thời, chúng tôi cũng thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu trong công ty, thông tin trên báo chí, Internet và các nghiên cứu trước đây Sau đó, chúng tôi tiến hành so sánh, tổng hợp, phân tích và thống kê các dữ liệu đã thu thập được.

Ph ạm vi và đối tượ ng nghiên c ứ u

- Phạm vi không gian: phòng Kinh doanh của công ty CP bánh LUBICO tại thành phố Hồ Chí Minh

- Phạm vi thời gian: từ 01/03/2016 đến 01/06/2016.

Kết cấu bài báo cáo

Bài khóa luận bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác Marketing tại công ty CP bánh

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N

Nh ữ ng v ấn đề cơ bả n v ề Marketing

Marketing là một hoạt động kinh tế quan trọng, không ngừng được phát triển và hoàn thiện từ khi ra đời Theo các học giả kinh tế tư bản chủ nghĩa, marketing đóng vai trò quyết định trong việc tồn tại và phát triển của nền kinh tế, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Marketing được coi là một sự kết hợp giữa khoa học kinh tế và nghệ thuật kinh doanh, thường được mô tả bằng những thuật ngữ hấp dẫn như “Triết học kinh doanh mới” hay “Bí quyết tạo nên thành công trong kinh doanh” Với sự phát triển không ngừng, marketing luôn được cập nhật và bổ sung, dẫn đến việc các tác giả và nhà khoa học đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về lĩnh vực này.

Marketing có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và góc nhìn của từng người, nhưng bản chất của chúng vẫn không thay đổi Tóm lại, có một số khái niệm quan trọng về marketing mà chúng ta cần chú ý.

Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh

Marketing là chức năng quản lý của công ty, bao gồm tổ chức và điều phối các hoạt động kinh doanh Nó bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu của người tiêu dùng và chuyển hóa sức mua thành nhu cầu thực tế cho sản phẩm cụ thể Cuối cùng, marketing đảm bảo hàng hóa được đưa đến tay người tiêu dùng, giúp công ty đạt được lợi nhuận mong muốn.

Khái niệm marketing liên quan đến việc tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, nhấn mạnh vào việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp Triết lý của marketing là phát hiện, thu hút và đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả nhất, với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận tối ưu.

Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược liên quan đến định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của cả cá nhân lẫn tổ chức.

Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh

Nhiệm vụ chính của marketing là đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp hàng hóa và dịch vụ phù hợp Các hoạt động marketing, bao gồm lập kế hoạch, triển khai chính sách phân phối và cung cấp dịch vụ khách hàng, đều nhằm mục tiêu đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm marketing của Philip Kotler

Marketing là hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi (Philip Kotler, 1992) Định nghĩa này nhấn mạnh rằng marketing không chỉ bao gồm các giao dịch thương mại mà còn cả các hình thức trao đổi khác Hoạt động marketing diễn ra trong mọi lĩnh vực trao đổi, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các chiến lược cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.

Khái niệm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate –

Theo AMA (1985), marketing được định nghĩa là một quá trình lập kế hoạch và quản lý thực hiện sự sáng tạo, định giá, chiêu thị và phân phối ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo ra giao dịch để đáp ứng mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội Khái niệm này nổi bật với những ưu điểm như việc mở rộng phạm vi sản phẩm trao đổi không chỉ giới hạn ở hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm cả ý tưởng và dịch vụ Ngoài ra, marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh có lợi nhuận mà còn thể hiện chức năng đa dạng, không chỉ là bán hàng hay phân phối Từ đó, khái niệm này phản ánh rõ ràng quan điểm chức năng của marketing, thường được thể hiện qua mô hình 4P.

Marketing là quá trình quản lý xã hội, giúp cá nhân và tập thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của mình Qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi sản phẩm có giá trị, marketing kết nối người tiêu dùng với những gì họ cần.

Khái niệm marketing cần thể hiện rõ vai trò định hướng trong việc lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân tích và tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cần chú ý đến các điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực chức năng như sản xuất, tài chính, kỹ thuật và nhân sự Các kế hoạch marketing cần cân bằng giữa mục tiêu, nhu cầu tiêu thụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp.

Marketing là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu các hoạt động kinh doanh liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng Mục tiêu của marketing là tìm ra các biện pháp hiệu quả để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường Ngoài ra, marketing còn được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau.

Philip Kotler (2009) nhấn mạnh rằng trong thế giới phức tạp hiện nay, việc hiểu biết về marketing là rất cần thiết cho mọi người Dù là khi bán máy bay, tìm việc, quyên góp cho từ thiện hay truyền bá ý tưởng, chúng ta đều đang thực hiện marketing Kiến thức về marketing giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định thông minh hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, từ kem đánh răng đến ô tô, và ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân trong suốt cuộc đời.

Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều nỗ lực kết nối hoạt động kinh doanh với thị trường, vì điều này là yếu tố then chốt giúp họ tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh.

Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế

Cơ thể cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài, tức là thị trường Quá trình trao đổi chất diễn ra liên tục và quy mô lớn sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh hơn Ngược lại, nếu sự trao đổi này yếu ớt, cơ thể sẽ trở nên yếu ớt và có nguy cơ chết.

Nội dung của hoạt động Marketing – Mix

Marketing-Mix là tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý nhằm tạo ra phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu Nó bao gồm các yếu tố có thể điều chỉnh, được quản lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được các mục tiêu của tổ chức Việc áp dụng Marketing-Mix hiệu quả giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Theo Philip Kotler, Marketing - Mix là bộ công cụ Marketing mà doanh nghiệp áp dụng để đạt được các mục tiêu Marketing trên thị trường mục tiêu.

Mc Carthy, một nhà tiếp thị nổi tiếng đã đề nghị phân loại theo 4P năm 1960,

“Marketing Mix là một tập hợp gồm 4P công cụ là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến”

Mô hình 4P của Mc Carthy được thể hiện như sau

Bảng 1.1 Mô hình 4P của Carthy

Sản phẩm (Product) Giải pháp cho khách hàng (customer solution)

Giá bán (Price) Chi phí đối với khách hàng (customer cost)

Phân phối (Place) Sự tiện lợi cho khách hàng (convenience)

Xúc tiến hỗn hợp (Promotion – mix) Truyền thông tới khách hàng (communication)

Chiến lược sản phẩm là quá trình xác định danh mục và loại sản phẩm, bao gồm các đặc tính như tên gọi, nhãn hiệu, tính năng kỹ thuật, bao bì, kích thước và dịch vụ hậu mãi.

Chiến lược giá cả (Price): là việc xác định mục tiêu của chiến lược giá, lựa chọn phương pháp xác định giá, các chiến lược giá của công ty

Chiến lược phân phối là yếu tố quan trọng trong marketing, bao gồm việc xác định các kênh phân phối, lựa chọn trung gian và thiết lập mối quan hệ trong mạng lưới phân phối Ngoài ra, chiến lược này còn liên quan đến quản lý dự trữ, kho bãi và phương thức vận chuyển, nhằm đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Chiến lược xúc tiến bán hàng là tập hợp các hoạt động của công ty nhằm truyền đạt thông tin về sản phẩm và dịch vụ, bao gồm quảng cáo và khuyến mại.

Mục tiêu của Marketing - Mix:

- Thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng

- Đạt được các mục tiêu của tổ chức

Cấu trúc của Marketing – Mix

Sơ đồ 1.2 Nội dung 4P của Marketing – Mix

Các yếu tố trong Marketing - mix luôn tồn tại độc lập nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, yêu cầu thực hiện đồng bộ và liên hoàn theo một kế hoạch chung Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố này đều có thể điều chỉnh ngay lập tức, dẫn đến việc các công ty thường ít thay đổi Marketing - mix trong thời gian ngắn, chỉ điều chỉnh một số yếu tố nhất định.

Kênh Phạm vi Danh mục Địa điểm

GIÁ CẢ Giá qui định Chiết khấu Bớt giá

Kỳ hạn thanh toán Điều kiện trả chậm

XÚC TIẾN Kích thích tiêu thụ Quảng cáo

Lực lượng bán hàng Quan hệ công chúng Marketing trực tiếp

Sản phẩm bao gồm tất cả các yếu tố có khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, được đưa ra thị trường nhằm thu hút sự chú ý và khuyến khích hành vi mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng (Trần Minh Đạo, 2012).

1.2.2.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về một sản phẩm Những yếu tố, những đặc tính và thông tin đó có thể có những chức năng marketing khác nhau Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo 3 cấp độ có những chức năng marketing khác nhau, thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3 Ba cấp độ cấu thành sản phẩm

Thiết kế Đặc tính nổi bật

Giá trị khách hàng cốt lỗi

1.2.2.3 Phân loại sản phẩm, hàng hóa

Phân loại hàng hoá theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:

Hàng hoá lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần

Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một hoặc một vài lần

Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới hình thức ích lợi hoặc sự thoả mãn

Phân loại hàng hoá theo thói quen tiêu dùng:

Hàng hoá sử dụng hàng ngày: là hàng hoá mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt

Hàng hoá mua khẩn cấp: là nhữngân hàng hoá được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì một lí do bất thường nào đó

Hàng hóa mua có lựa chọn là những sản phẩm mà khách hàng thường dành nhiều thời gian để xem xét trước khi quyết định mua Trong quá trình này, họ thường so sánh và cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến sản phẩm để đưa ra lựa chọn tốt nhất.

Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù là những sản phẩm có tính chất đặc biệt, mà người tiêu dùng sẵn sàng đầu tư thêm thời gian và công sức để tìm kiếm và lựa chọn.

Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: là những hàng hoá mà người tiêu dùng không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng

Phân loại hàng tư liệu sản xuất:

Vật tư và chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu thành sản phẩm được tạo ra bởi nhà sản xuất

Tài sản cố định là những hàng hóa tham gia liên tục vào quá trình sản xuất, và giá trị của chúng dần được chuyển giao vào giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra.

1.2.2.4 Chu kỳ sống của sản phẩm

Theo Philip Kotler (1997), chu kỳ sống của sản phẩm là khái niệm mô tả sự thay đổi doanh số từ khi sản phẩm ra mắt trên thị trường cho đến khi nó bị rút lui khỏi thị trường.

Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn chính, có thể khác nhau tùy theo từng mặt hàng, nhóm chủng loại hoặc nhãn hiệu Mỗi sản phẩm sẽ có số lượng và độ dài của từng giai đoạn riêng biệt, nhưng nhìn chung, các giai đoạn này là cơ sở để phân tích và đánh giá hiệu quả của sản phẩm trên thị trường.

Giai đoạn tung ra thị trường là thời kỳ mà mức tiêu thụ sản phẩm tăng trưởng chậm, tương ứng với tốc độ đưa hàng ra thị trường Trong giai đoạn này, doanh nghiệp thường phải đối mặt với chi phí cao cho việc giới thiệu sản phẩm, dẫn đến việc không có lợi nhuận.

Giai đoạn phát triển của sản phẩm là thời điểm mà hàng hóa nhanh chóng được thị trường chấp nhận, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lợi nhuận Trong giai đoạn này, thị trường cũng chứng kiến sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới.

Ma trận SWOT trong Marketing

Mô hình phân tích SWOT là công cụ hữu ích giúp các tổ chức kinh doanh nắm bắt thông tin và đưa ra quyết định hiệu quả SWOT là viết tắt của bốn yếu tố: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (mối đe dọa).

(nguy cơ) Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài

Phân tích SWOT là công cụ đánh giá dữ liệu một cách chủ quan, sắp xếp theo định dạng dễ hiểu để hỗ trợ quá trình ra quyết định Phương pháp này giúp trình bày, thảo luận và đưa ra quyết định hiệu quả trong mọi lĩnh vực Mẫu phân tích SWOT có thể áp dụng linh hoạt trong nhiều tình huống khác nhau.

SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths,

Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:

(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường

(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường

(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường

Chiến lược WT (Weaks - Threats) tập trung vào việc khắc phục hoặc hạn chế các yếu điểm của công ty nhằm giảm thiểu nguy cơ từ thị trường Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh, các câu hỏi quan trọng thường được đặt ra để đánh giá tình hình.

Lợi thế của bản thân bao gồm những công việc mà mình thực hiện tốt nhất, cùng với các nguồn lực có thể tận dụng để phát huy khả năng Điều quan trọng là nhận diện những ưu điểm mà người khác nhận thấy ở mình, từ đó phát triển và tối ưu hóa những thế mạnh này để đạt được thành công trong công việc.

Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Vì sao đối thủ cạnhtranh có thể làm tốt hơn mình?

Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết?

Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?

Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không?

Thay đổi công nghệ có thể mang lại rủi ro cho công ty, đặc biệt là khi liên quan đến nợ quá hạn và dòng tiền Các yếu điểm trong hoạt động có thể đe dọa sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp Việc đánh giá những nguy cơ này là cần thiết để đảm bảo rằng công ty có thể thích ứng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích

Lý thuyết Chủ đề được đề cập đến

Lý thuyết cơ bản về Marketing Khái niệm Marketing

Vai trò của Marketing trong sản xuất kinh doanh

Quá trình hoạt động Marketing

Lý thuyết Marketing - Mix Khái niệm Marketing - Mix

Các chính sách trong Marketing – Mix (sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến)

Lý thuyết chiến lược 4P trong Marketing -

Chiến lược sản phẩm Chiến lược giá cả Chiến lược phân phối Chiến lược xúc tiến

Các yếu tốảnh hưởng đến Marketing - Mix

- Môi trường marketing quốc tế

– kỹ thuật và công nghệ

-Môi trường chính trị - pháp luật

- Môi trường văn hóa- xã hội

-Đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp

-Mức độ cạnh tranh của ngành

-Sản phẩm/dịch vụ thay thế

THỰ C TR Ạ NG HO ẠT ĐỘ NG CÔNG TÁC MARKETING T Ạ I CÔNG TY C Ổ PH Ầ N BÁNH LUBICO

L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n

Công ty Kỹ nghệ Thực phẩm Phước Lợi, được thành lập vào năm 1970 và do tư nhân quản lý, chuyên sản xuất các sản phẩm bánh Biscuit, mì ăn liền và kẹo cứng.

- Năm 1975 được Bộ Công nghiệp Thực phẩm tiếp quản và giao cho Công ty

- Năm 1976 Công ty đổi tên thành “Nhà máy Bánh Kẹo Phú Định” trực thuộc

Công ty Bột ngọt và Mì ăn liền Miền Nam

Vào năm 1982, Bộ Công nghiệp Thực phẩm đã chuyển giao Nhà máy Bánh kẹo Phú Định cho Xí nghiệp Liên hợp Sữa Cà phê quản lý, hiện nay được biết đến là Công ty Sữa Việt Nam.

- Năm 1987 đổi tên lại thành “ Xí nghiệp Bánh Lubico”

- Năm 1989 Công ty được Bộ Công nghiệp Thực phẩm chuyển giao cho Công ty Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh quản lý

Căn cứ theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 07/05/1992, Công ty được thành lập như một doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 18/02/1993.

- Đến 5/2005 Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần theo quyết định số

4450/QĐ/BNN-TCCB ngày 9/12/2004 và được Sở Kế họach- Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh với tên gọi là: Công ty Cổ phần Bánh LUBICO Hình 2.1 Logo

- Công ty đăng kí nhãn hiệu “Cậu Bé Thiên Thần”

- Công ty với tên gọi đầy đủ là “CÔNG TY CỔ PHẦN

+ Tên giao dịch là: LUBICO BISCUITS ENTERPRISE, viết tắt là: LUBICO

+ Địa chỉ: 50G Bến Phú Định, P.16, Q.8, TP.HCM

+ Tel: (08) 3980 8706 - Fax: (08) 38762088 Nguồn: (Lubico.vn)

Công ty, được thành lập từ năm 1970, đã chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung bao cấp sau ngày miền Nam giải phóng, dẫn đến việc sản xuất chỉ theo chỉ tiêu mà không chú trọng đến kinh doanh, làm giảm tính năng động Tuy nhiên, từ Đại hội Đảng lần thứ 6, khi cơ chế kế hoạch tập trung được xóa bỏ và chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, Công ty đã có bước ngoặt mới Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường, nhờ nỗ lực của tập thể CB-CNV, Công ty đã vượt qua thử thách và hiện đang trên đà phát triển với 2 dây chuyền sản xuất bánh Biscuit và 1 dây chuyền sản xuất bánh Trung thu, đạt công suất hơn 5.000 tấn/năm.

Nhiều năm liền Công ty được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượngcao”.

Sản phẩm của Công ty hiện đã được phân phối rộng rãi trên toàn quốc và một số thị trường quốc tế như Campuchia, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Công ty đang nỗ lực vượt qua những thách thức và khó khăn trong giai đoạn phát triển này.

Chức năng và ngành nghề kinh doanh

Công ty Cổ phần Bánh Lubico chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bánh ngọt và mặn Ngoài ra, công ty còn cung cấp vật tư, nguyên liệu và máy móc phục vụ sản xuất bánh cũng như lương thực thực phẩm Bên cạnh đó, Lubico tham gia vào lĩnh vực cho thuê văn phòng và kinh doanh bất động sản.

Cơ cấu tổ chức nhân sự

Công ty hoạt động theo mô hình kết hợp giữa trực tuyến và chức năng, mang lại nhiều ưu điểm như tính đơn giản, linh hoạt, tiết kiệm chi phí, dễ kiểm soát và hạn chế tình trạng trùng lặp công việc nhờ vào sự chuyên môn hóa của các bộ phận.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

Nguồn: (Phòng tổ chức hành chánh)

Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, có quyền quyết định toàn diện về quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc phải đảm bảo các hoạt động này tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phó giám đốc có quyền quyết định về việc phân công lao động cụ thể, chuẩn bị cho sản xuất và tiêu thụ, đồng thời thực hiện sản xuất theo kế hoạch để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc được ủy quyền quyết định các vấn đề liên quan.

Trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch và chiến lược của công ty, báo cáo trực tiếp cho cấp trên và hỗ trợ các phòng ban khác hoàn thành nhiệm vụ được giao.

• Phòng kinh doanh: 1 trưởng và 1 phó phòng thực hiện các nhiệm vụ:

- Mua bán vật tư, nguyên liệu

- Tiêu thụ sản phẩm, ký hợp đồng mua bán với các đại lý và các nhà phân phối

- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

- Thực hiện các hoạt động marketing

Với tổng số người là 5 người

• Phòng kĩ thuật: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng

- Kỹ thuật công nghệ và cơ điện

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm

- Thí nghiệm và nghiên cứu sản phẩm mới

• Phân xưởng: bao gồm: 3 tổ máy, 4 tổ bao gói và 1 tổcơ điện

Tổ cơ điện có nhiệm vụ thường trực kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc của máy móc và hệ thống điện, nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả của thiết bị.

• Phòng kế toán tài vụ: 1 trưởng và 1 phó phòng

- Ghi lại kết quả sản xuất kinh doanh

Báo cáo cho phòng kinh doanh và phân xưởng nhằm xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu và ngân sách cho phép Tổng số nhân sự tham gia là 5 người.

• Phòng tổ chức hành chánh: 1 trưởng và 1 phó phòng

- Công tác tổ chức (tuyển dụng và đào tạo nhân viên)

- Công tác lao động tiền lương (tính toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên theo mức trách nhiệm, nghĩa vụ, năng suất lao động và thâm niên)

M ặ t hàng s ả n xu ấ t

Công ty CP Bánh LUBICO có rất nhiều sản phẩm đa dạng và được chia ra thành các loại sau:

• Bánh hộp thiếc và bánh hộp giấy: 2 loại này thường được sản xuất nhiều trong các dịp tết, được đa phần người tiêu dùng mua để tặng quà

Hình 2.2 Một số sản phẩm bánh hộp thiếc và hộp giấy

• Bánh túi các loại: sản phẩm được sản xuất chủ yếu, là nguồn thu chính của công ty

Hình 2.3 Một số sản phẩm bánh túi các loại

Công ty CP Bánh LUBICO hiện đang tập trung sản xuất hai loại bánh xuất khẩu, bao gồm bánh Quy kem mặn Thailand và bánh Pet/Japan, phục vụ cho nhu cầu gia công của các đối tác.

DoggyMan Nhật Bản bánh cho thú cưng, với sản lượng 2 container 40 feet/ tháng

(tương ứng doanh thu 50.000 USD)

• Bánh trung thu: được tiêu thụ vào dịp trung thụ

Hình 2.5 Sản phẩm bánh trung thu

Qui trình sản xuất

Công ty hiện đang vận hành 2 dây chuyền sản xuất bánh Biscuit và 1 dây chuyền sản xuất bánh Trung thu, với tổng công suất vượt qua 5000 tấn mỗi năm Tất cả các loại bánh đều trải qua quy trình sản xuất chung, chỉ khác nhau ở phần khuôn in, cho phép dễ dàng thay đổi khuôn để sản xuất từng loại bánh mà không làm thay đổi các công đoạn khác.

Sơ đồ 2.2 Qui trình sản xuất

Tiêu chuẩn chất lượng

Công ty Cổ phần Bánh Lubico chuyên sản xuất đa dạng các loại bánh Biscuit, bao gồm bánh ngọt và mặn, cũng như các sản phẩm đặc trưng cho mùa Trung thu Sản phẩm của công ty không chỉ được phân phối rộng rãi trên toàn quốc mà còn được xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế như Thái Lan, Nhật Bản, Singapore và Campuchia.

Để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế, công ty đã quyết định triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào năm 2003.

9001:2000 trong sản xuất và kinh doanh Sau thời gian chuẩn bị và áp dụng đến năm

Năm 2004, tổ chức BSI của Anh đã cấp giấy chứng nhận cho hệ thống quản lý chất lượng của công ty, xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Công ty cam kết luôn cập nhật thông tin và phiên bản mới nhất của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn này.

Kiểm tra chất lượng pha chế

Bao gói Đảo trộn in cán khuôn Đóng gói bao bì

Công ty đang hoạt động ổn định và phát triển không ngừng, với kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm trong thời gian tới, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.

Hiện nay, tại công ty các sản phẩm đều được sản xuất và kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất trước khi giao cho khách hàng

Chúng tôi cam kết sử dụng nguyên liệu nhập khẩu có nguồn gốc rõ ràng và từ các nhà cung cấp uy tín hàng đầu trong nước, đảm bảo chất lượng cao và an toàn cho sản xuất thực phẩm.

Công nhân được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và đào tạo kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo VSATTP được áp dụng một cách nghiêm ngặt, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Đội ngũ kiểm soát chất lượng (KCS) có kinh nghiệm cao, thực hiện kiểm tra chính xác trong quy trình sản xuất, ngăn chặn hàng kém chất lượng đến tay người tiêu dùng Sản phẩm của chúng tôi đã được Sở Y tế TPHCM công nhận là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Tình hình ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh

2.7.1 Tình hình sử dụng vốn của công ty CP bánh LUBICO

Vào năm 1992, công ty đã được công nhận là doanh nghiệp nhà nước với số vốn ban đầu là 2.860.000.000 đồng bao gồm:

Biểu đồ2.1 Cơ cấu vốn ban đầu

Vào tháng 4 năm 2005, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, trong đó tư nhân nắm giữ 80% và tổng công ty Lương thực miền Nam đại diện cho 20% vốn sở hữu nhà nước, giúp tăng nguồn vốn lên 5.000.000.000 đồng Đến tháng 5 năm 2015, tổng công ty Lương thực miền Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Công ty đã thực hiện thoái vốn 20%, chuyển đổi thành 100% vốn tư nhân, dẫn đến việc tăng nguồn vốn lên 14.000.000.000 đồng Số vốn này được sử dụng để nâng cấp cơ sở vật chất và trang bị máy móc làm bánh hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài.

Hàng năm, công ty dành một phần lợi nhuận để tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện và xây dựng mới nhằm phục vụ sản xuất Đồng thời, khoản này cũng được sử dụng để tạo quỹ phúc lợi và khen thưởng, động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên.

2.7.2 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu

Chuyển sang nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho sự phong phú và đa dạng của hàng hóa, đặc biệt là nguyên liệu làm bánh Việc nhập khẩu nguyên liệu tự do giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, nâng cao chất lượng bánh và duy trì mức dự trữ hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn Chất lượng cao của nguyên liệu và hương liệu đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm bánh của công ty.

Nhu cầu nguyên liệu sản xuất trong năm 2015:

Bột sữa 50 tấn Đường 500 tấn

2.7.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tổng giá thành sản xuất

Chi phí hoạt động sản xuất

Biểu đồ 2.2 Doanh thu và lợi nhuận 3 năm gần nhất (ĐVT: triệu đồng)

Trong 3 năm từ 2013 đến 2015, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng một cách đáng kể Năm 2014, doanh thu tăng 125% so với năm 2013, tăng thêm

Năm 2015, doanh thu tăng gần gấp đôi so với năm 2014, đạt 13,1 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận tăng thêm gần 1 tỷ đồng nhờ vào sự bùng nổ trong sản lượng tiêu thụ.

Doanh thu năm 2015 đã tăng 177% so với năm 2014, đạt mức tương đương với tổng doanh thu của hai năm 2013 Lợi nhuận cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, tăng thêm gần 3,8 tỷ đồng.

Phân tích hoạt động Marketing của Công ty CP bánh LUBICO

2.8.1.1 Đôi nét về thị trường TP.Hồ Chí Minh

Trong nền kinh tế hàng hóa đa dạng, hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tách rời khỏi thị trường, vì mọi hoạt động đều bắt nguồn từ nhu cầu thị trường Việc thỏa mãn nhu cầu này cần được đánh giá trong một phạm vi và khu vực thị trường cụ thể Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc xác định thị trường, đặc biệt là thị trường mục tiêu nơi có sự cạnh tranh khốc liệt nhất.

Việc xác định thị trường là rất quan trọng đối với LUBICO, vì nó tạo nền tảng cho sự phát triển hiệu quả của các chiến lược Marketing sau này Để phân tích các hoạt động Marketing, chúng ta cần điểm qua một số nét khái quát về thị trường của công ty, bao gồm các khu vực thị trường chủ yếu và những điểm nổi bật của chúng.

Việt Nam, với diện tích 332.000 km², là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới, sở hữu gần 90 triệu người và tỷ lệ tăng dân số đạt 2,2% Năm 2015, GDP của Việt Nam đạt 204 tỷ USD, với bình quân đầu người là 2.228 USD Quốc gia này được chia thành 63 tỉnh thành, phân bổ thành ba khu vực chính: Bắc, Trung và Nam, trong đó các thành phố lớn bao gồm Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, nổi bật với vai trò là thị trường tiêu thụ hàng đầu Đến năm 2015, dân số của thành phố đã đạt con số ấn tượng, khẳng định vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nước.

Nguyễn Duy Khang 43 gần 8.224.000 người, với diện tích 2095,6 km 2 , mật độ dân số đạt 3925 người/km²

Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 7.033.200 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.190.800 người

Vào năm 2015, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đạt 961.960 tỷ đồng, với GDP bình quân đầu người là 5.538 USD Thành phố Hồ Chí Minh có mức tiêu thụ cao hơn đáng kể so với các tỉnh khác trong cả nước, gấp 1,5 lần so với thủ đô Hà Nội.

2.8.1.2 Đặc điểm của thị trường

Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan như cung cầu, cạnh tranh, giá cả và giá trị, tạo thành cơ chế tự điều tiết Tuy nhiên, sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước như chính phủ, các bộ ngành và địa phương là cần thiết để khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường tự điều tiết Điều này dẫn đến việc hình thành một cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau

Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao sự biến động của thị trường để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp linh hoạt thích ứng với từng thời điểm khác nhau.

Thị trường ngày càng mở rộng, kết nối thị trường khu vực với thị trường thế giới và thị trường quốc gia với thị trường quốc tế Điều này dẫn đến việc hàng hoá của doanh nghiệp ngày càng đồng nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Tuy nhiên, sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia vẫn tồn tại do yêu cầu và sở thích của người tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau Mặc dù tính đồng nhất trong cung ứng hàng hoá ngày càng cao, sự khác biệt vẫn là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Ngành bánh kẹo Việt Nam đã trải qua nhiều năm tăng trưởng cao và ổn định, với sản lượng hàng năm vượt qua 150 ngàn tấn Doanh thu của ngành trong năm 2014 đạt 27 ngàn tỉ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn của thị trường này Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm trung bình trong giai đoạn qua cũng phản ánh sự phát triển bền vững của ngành bánh kẹo.

Từ năm 2010 đến 2014, ngành bánh kẹo Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 10%, giảm so với 35% trong giai đoạn 2006-2010, và dự báo từ 2015 đến 2019 sẽ đạt khoảng 8-9% Các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng, với mỗi nhà sản xuất sở hữu những dòng sản phẩm đặc trưng, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường Thành phần chính trong sản phẩm bánh kẹo vẫn chủ yếu là đường và bột mì, chiếm từ 35-40% Việt Nam hiện phải nhập khẩu hầu hết bột mì và một phần đường, nhưng với giá đường thế giới giảm liên tục trong những năm qua, cùng với dự báo giá lúa mì sẽ tiếp tục giảm, ngành bánh kẹo sẽ có nhiều thuận lợi trong tương lai.

2.8.2 Tổ chức hoạt động Marketing

2.8.2.1 Tổ chức bộ phận Marketing

Công ty LUBICO nhận thức rõ vai trò quan trọng của Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù đã có những nỗ lực trong tổ chức các hoạt động Marketing, nhưng công tác tiếp thị vẫn chưa được triển khai một cách chính thức Với quy mô hoạt động nhỏ, công ty quyết định không thành lập phòng Marketing riêng mà tích hợp vào phòng kinh doanh Hơn nữa, do tình hình tài chính hạn chế, công ty không thể tự đào tạo hoặc tuyển dụng chuyên gia tiếp thị, đây chính là điểm yếu của LUBICO.

Phòng kinh doanh là cầu nối quan trọng giữa công ty và các tổ chức bên ngoài, chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh với sự hỗ trợ từ các phòng ban khác Để đạt được mục tiêu hoạt động của công ty, phòng kinh doanh không chỉ thực hiện các hoạt động Marketing mà còn kết nối các phòng ban Tuy nhiên, các hoạt động Marketing hiện tại còn đơn điệu, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu đối thủ, tìm kiếm thị trường và kiểm tra bao bì, trong khi các hoạt động quan trọng khác như nghiên cứu nhu cầu, lên kế hoạch khuyến mãi và hỗ trợ bán hàng lại bị lãng quên do hạn chế về tài chính.

2.8.2.2 Công tác nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, hệ thống hóa và phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường Thông tin về thị trường rất đa dạng và phức tạp, do đó, việc lựa chọn, sàng lọc, phân tích và đánh giá là cần thiết để đưa ra những nhận định chính xác và hợp lý.

Công tác nghiên cứu thị trường của công ty đã tồn tại từ lâu, nhưng hiện nay vẫn còn thiếu tính đa dạng Nghiên cứu chủ yếu dựa vào thông tin từ báo chí, truyền hình, internet và các báo cáo của cơ quan chức năng, đồng thời không được thực hiện thường xuyên và định kỳ.

Việc nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty hiện còn thiếu sự chính xác và khoa học, dẫn đến việc chưa xác định được rõ ràng các điểm mạnh và điểm yếu của họ Điều này đôi khi khiến công ty gặp khó khăn trong việc triển khai các chiến lược một cách hiệu quả.

Ảnh hưởng từ môi trường đến LUBICO

2.9.1.1 Công ty cổ phần Bibica

Bibica, tiền thân là Công ty bánh kẹo Biên Hoà, được thành lập vào năm 1998 thông qua việc cổ phần hóa ba phân xưởng sản xuất bánh, kẹo và nha thuộc Công ty đường Biên Hoà.

Năm 2007, Công ty bánh kẹo Biên Hoà chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần

Bibica hiện là thương hiệu bánh kẹo lớn thứ hai tại Việt Nam, nắm giữ khoảng 8% thị phần toàn quốc, chỉ sau Kinh Đô Công ty đang chuyển mình từ việc phục vụ phân khúc thị trường bình dân sang tập trung vào các sản phẩm bánh kẹo cao cấp và mở rộng hướng xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica chủ yếu tập trung vào năm nhóm sản phẩm chính: bánh, kẹo, nha, chocolate, và sản phẩm dinh dưỡng Những sản phẩm này không chỉ đa dạng mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường.

Với 14 năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, thương hiệu

Bibica đã khẳng định được vị thế của mình trên phân khúc thị trường bánh kẹo Việt

Nam được người tiêu dùng tin tưởng và biết đến Trong lĩnh vực nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là đường, BBC có lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác nhờ mối quan hệ chặt chẽ với Công ty Đường Biên.

Bibica đã nhanh chóng nắm bắt những biến động ảnh hưởng đến giá đường, đồng thời giảm thiểu đáng kể chi phí vận chuyển và lưu kho.

Hệ thống phân phối của Bibica trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc với

Nguyễn Duy Khang 60 trên 100 đại lý và trên 30.000 điểm bán lẻ

Bibica đang đối mặt với rủi ro tỷ giá lớn do hầu hết hệ thống máy móc công nghệ được nhập khẩu từ nước ngoài Sự gia tăng tỷ giá trong thời gian qua đã ảnh hưởng đáng kể đến chi phí khấu hao, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao và lợi nhuận của công ty giảm.

Hiện nay, Bibica đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các sản phẩm tương tự và các sản phẩm thay thế như trái cây và nước uống trái cây.

2.9.1.2 Công ty cổ phần Kinh đô

Kinh Đô là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây Các sản phẩm nổi bật của Kinh Đô bao gồm bánh cookie, bánh trung thu, cracker, bánh mì công nghiệp, bánh bông lan công nghiệp, bánh quế và sô cô la, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Kinh Đô hiện là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành bánh kẹo Việt Nam, chiếm 28% thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm ổn định trên 20%.

Kinh Đô phân sản phẩm thành 4 nhóm chính: bánh trung thu, bánh quy, bánh cracker và bánh mì công nghiệp Công ty chiếm 75% thị phần bánh trung thu, dẫn đầu thị trường trong nhiều năm qua Các sản phẩm khác có thị phần lần lượt là bánh quy 25%, bánh cracker 34% và bánh mì công nghiệp 29% Kinh Đô là công ty tiên phong trong sản xuất bánh cracker, tạo lợi thế lớn trong việc chiếm lĩnh thị trường Tuy nhiên, từ năm 2008, công ty đã mất thị phần bánh mì công nghiệp vào tay Hữu do chậm trễ trong việc ra mắt sản phẩm bánh mì mặn đáp ứng nhu cầu thị trường.

Kinh Đô được biết đến là một doanh nghiệp dẫn đầu trên thị trường bánh kẹo

Việt Nam với thị phần 28% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm ổn định trên

Công ty thường dẫn đầu thị trường về hầu hết các dòng sản phẩm, đặc biệt là

Nguyễn Duy Khang 61 dòng sản phẩm Bánh Trung Thu (chiếm đến 75% thị phần)

Kinh Đô có lợi thế về mặt thương hiệu với hệ thống phân phối rộng lớn, trải rộng khắp cả nước

Công ty đang triển khai các dự án bất động sản tiềm năng, bao gồm Dự án Tân An Phước và Dự án SJC Tower, hứa hẹn mang lại nguồn thu lớn trong tương lai.

Một số sản phẩm của Công ty đang gặp phải tình trạng tăng trưởng chậm lại và mất dần thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh, điển hình như bánh mì công nghiệp.

Công ty đang phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm biến động giá nguyên vật liệu đầu vào, nguy cơ hàng giả và hàng kém chất lượng, cũng như rủi ro từ dịch bệnh như cúm gia cầm.

Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty có quy mô lớn, vì vậy sự biến động của thị trường tài chính sẽ tác động đến kết quả kinh doanh của Công ty.

2.9.2 Kinh tế Đó là sự tác động của các yếu tố như: chu kỳ kinh tế, nạn thất nghiệp,thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế… Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng đòi hỏi nhu cầu về đời sống cũng phải được thay đổi Mức sống tăng đồng nghĩa với việc con người khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng

Phân tích ma trận SWOT

S1: Thâm niên hơn 40 năm S2: Lao động có kinh nghiệm

S3: Trang thiết bị đầy đủ S4: Dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ Đức và Nhật

S5: Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế S6: Sản phẩm đa dạng và phong phú

S7: Nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài

S8: Lãnh đạo có trình độ cao

W1: Nguyên liệu chưa chủ động được

W2: Chưa có chuyên gia về Marketing, chủ yếu chỉ dựa vào cảm nhận của lãnh đạo

W3: Tài chính đầu tư vào Marketing chưa nhiều W4: Độ bao phủ thị trường còn thua các doanh nghiệp khác

W5: Nhân viên kinh doanh ngoài thị trường chưa tự giác và chủ động chào hàng W6: Mẫu mã bao bì chưa bắt mắt

O2: GDP tăng ổn định,lạm phát duy trì

O3: Dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm trong nước

O4: Thị trường nội địa lớn

O5: Thu nhập của dân tăng

S4,S5,S7+O1: Xuất khẩu sang nước ngoài

S1,S5,S6,S7+O6: Củng cố lòng tin của khách hàng

S2,S3,S4+O4,O5: Tạo dòng sản phẩm mới để phân khúc thị trường S8+O4: Mở rộng đại lý

O2,O5+W1,W4,W5: Thay đổi phương pháp định giáO1,O4+W2,W3,W6: Xây dựng phòng chiến lược Marketing

Nguyễn Duy Khang 64 nên mức sống ngày càng cao

T1: Doanh nghiệp nhỏ, tài chính yếu, khó khăn trong cạnh tranh

T2: Giá nguyên liệu có xu hướng tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận

T3: Đồngtiền Việt Nam giảm ảnh hưởng việc nhập khẩu nguyên liệu

T4: Cơ sơ hạ tầng của đất nước còn yếu

T6: Sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài

S3,S4,S7+T1,T6: Đưa ra sản phẩm mới

S8+T4: Khắc phục tình trạng vận chuyển hàng S7+T2: Tiết kiệm chi phí đầu vào

W4,W5,W6+T1: Cải tiến chất lượng và bao bì sản phẩm tung ra thị trường

Nhận xét

Công ty LUBICO cần cải thiện hoạt động Marketing để khắc phục những hạn chế hiện tại, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Kế hoạch Marketing phải được xây dựng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và đồng thời tạo ra lợi nhuận cho công ty Đảm bảo sự tồn tại bền vững và thực hiện trách nhiệm xã hội là điều cần thiết, với mọi hoạt động kinh doanh phải bắt nguồn từ nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.

Thông qua việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng, công ty đã xác định các hoạt động đầu vào và đầu ra trong quá trình kinh doanh để đảm bảo tính phù hợp Đây là tư tưởng cốt lõi trong chiến lược phát triển của công ty.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các công ty không thể chỉ tập trung vào việc thay đổi mẫu mã bao bì, xây dựng chính sách giá linh động hay mở rộng hệ thống phân phối Việc không chú ý đến nhu cầu thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và thực hiện các chính sách yểm trợ sẽ dẫn đến những thiếu sót nghiêm trọng.

Công ty không chỉ cần thực hiện các chính sách Marketing hiệu quả mà còn phải đầu tư vào nguồn nhân lực Việc tận dụng các điều kiện hiện có và kêu gọi sự hỗ trợ từ công ty để cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất là rất quan trọng.

MỘ T S Ố GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CHI ẾN LƯỢ C

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ  1.1. Quá trình Marketing c ủ a doanh nghi ệ p - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.1. Quá trình Marketing c ủ a doanh nghi ệ p (Trang 18)
Sơ đồ  1.2. N ộ i dung 4P c ủ a Marketing  –  Mix - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.2. N ộ i dung 4P c ủ a Marketing – Mix (Trang 23)
Sơ đồ  1.3. Ba c ấp độ  c ấ u thành s ả n ph ẩ m - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.3. Ba c ấp độ c ấ u thành s ả n ph ẩ m (Trang 24)
Sơ đồ  1.5. Ti ế n trình quy ết đị nh m ứ c giá ban  đầ u - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.5. Ti ế n trình quy ết đị nh m ứ c giá ban đầ u (Trang 29)
Sơ đồ  1.6. T rung gian làm tăng hiệ u qu ả  ti ế p xúc - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.6. T rung gian làm tăng hiệ u qu ả ti ế p xúc (Trang 33)
Sơ đồ  1.7. H ệ  th ố ng kênh phân ph ố i hàng hóa và d ị ch v ụ - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.7. H ệ th ố ng kênh phân ph ố i hàng hóa và d ị ch v ụ (Trang 35)
Hình 1.2. Khung khái niệm - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.2. Khung khái niệm (Trang 40)
Hình 1.1. Khung phân tích - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.1. Khung phân tích (Trang 41)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty (Trang 44)
Hình 2.2. M ộ t s ố  s ả n ph ẩ m bánh h ộ p thi ế c và h ộ p gi ấ y - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.2. M ộ t s ố s ả n ph ẩ m bánh h ộ p thi ế c và h ộ p gi ấ y (Trang 46)
Hình 2.3. M ộ t s ố  s ả n ph ẩ m bánh túi các lo ạ i - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.3. M ộ t s ố s ả n ph ẩ m bánh túi các lo ạ i (Trang 47)
Hình 2.5. S ả n ph ẩ m bánh trung thu - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.5. S ả n ph ẩ m bánh trung thu (Trang 48)
Hình 2.4. Bánh xu ấ t kh ẩ u - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.4. Bánh xu ấ t kh ẩ u (Trang 48)
Sơ đồ  2.2. Qui trình s ả n xu ấ t - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Qui trình s ả n xu ấ t (Trang 49)
Hình 2.6.  Một vài mẫu mã, kiểu dáng bánh hộp thiếc - Khóa luận Những giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại công ty CP bánh LUBICO ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.6. Một vài mẫu mã, kiểu dáng bánh hộp thiếc (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w