1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Hoạt động marketing online tại Công ty TNHH giải trí truyền thông Cầu Kiện

81 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Marketing Online Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải Trí Truyền Thông Cầu Kiện
Tác giả Trần Thị Minh Hiền
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Quốc Anh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (15)
    • 1.1 Giới thiệu khái quát về công ty (15)
      • 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (15)
      • 1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty (17)
        • 1.1.3.1 L ĩ nh v ự c kinh doanh (0)
        • 1.1.3.2 Các dạng sản phẩm (17)
    • 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (19)
      • 1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty (19)
      • 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (19)
    • 1.3 Quy trình sản xuất video/clip (0)
    • 1.4. Thị trường mục tiêu (25)
      • 1.4.1 Thị trường mục tiêu (25)
      • 1.4.2 Đối thủ cạnh tranh (25)
    • 1.5 Tình hình s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a công ty (25)
      • 1.5.1 T ổ ng doanh thu c ủa công ty trong 3 năm (2014 -2016) (26)
      • 1.5.2 Tổng chi phí công ty (2014 -2016) (29)
      • 1.5.3 Lợi nhuận công ty (2014 -2016) (31)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE TRONG DOANH NGHIỆP (33)
    • 2.1 Khái quát về Marketing online (33)
      • 2.1.1. Khái qu át về Marketing (33)
        • 2.1.1.1. Quá trình ra đời & phát triển của Marketing (33)
        • 2.1.1.2. Khái niệm về Marketing (33)
        • 2.1.1.3. Vai trò & chức năng của Marketing (33)
        • 2.1.1.4. Phân loại (36)
      • 2.1.2. Marketing online (37)
        • 2.1.2.1. Khái niệm (37)
        • 2.1.2.2. Mô hình Marketing Online (37)
        • 2.1.2.3. Bản chất marketing online (38)
        • 2.1.2.4. Đặc điểm riêng của marketing online (39)
        • 2.1.2.5. Một số lợi ích của market ing online (39)
        • 2.1.2.6. Điều kiện áp dụng marketing online (40)
        • 2.1.2.7. Quy trình lập kế hoạch Marketing Online (40)
        • 2.1.2.8. Năm Nguyên tắc của marketing trên internet (42)
    • 2.2. Các công cụ của marketing online (45)
      • 2.2.1 Website (45)
      • 2.2.2 Marketing thông qua thư điện tử (E -mail Marketing) (47)
      • 2.2.3 Quảng cáo hiển thị (Display A ds) (49)
        • 2.2.3.1 Banner tĩnh (0)
        • 2.2.3.2 Banner động (50)
        • 2.2.3.3 Pop-up/pop-under (50)
        • 2.2.3.4 Quảng cáo bịp bợm (trick banner) (51)
        • 2.2.3.5 Quảng cáo nổi (floating ad) (51)
        • 2.2.3.6 Quảng cáo video (video ad) (51)
      • 2.2.4 PR trực tuyến (PR Online) (52)
      • 2.2.5 Marketing thô ng qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing) (53)
        • 2.2.5.1 Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) (53)
        • 2.2.5.2 Quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột (PPC) (54)
      • 2.2.6. Marketing thông qua mạng xã hội (Social Marketing) (54)
        • 2.2.6.1 Facebook (56)
        • 2.2.6.2 Youtube (58)
        • 2.2.6.3 Instagram (59)
      • 2.2.7 Marketing trên các forum, diễn đàn ( Forum Seeding) (59)
      • 2.2.8 Marketing trên thiết bị di động (Mobile Marketing) (60)
        • 2.2.8.1 Tin nhắn SMS (60)
        • 2.2.8.2 Website phiên bản dành cho thiết bị di động (Mobile Web) (61)
  • CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (62)
    • 3.1. Trong thu thập dữ liệu (62)
    • 3.2. Phương pháp thống kê, so sánh, mô tả (62)
    • 3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợ p (62)
  • CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (63)
    • 4.1 Thành tựu (63)
    • 4.2. Thực trạng hoạt động marketing online trong công ty (64)
      • 4.2.1 Webiste www.caukieu.vn (65)
      • 4.2.2 Mạng Xã Hội (66)
    • 4.3 Phân tích sơ đồ SWOT trong hoạt động marketing online của công ty (68)
    • 4.4 Ma trận BCG (70)
  • CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (73)
    • 5.1 Kết luận (73)
      • 5.1.1. Thuận lợi (73)
      • 5.1.2. Khó khăn (73)
    • 5.2. Đề nghị (74)
      • 5.2.1 Đặt từ khóa trên Google (74)
      • 5.2.2 Quảng cáo banner-logo (76)
      • 5.2.3 Tối ưu hóa website (76)
      • 5.2.4 Mạng xã hội (Facebook) (77)
  • CHƯƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Giới thiệu khái quát về công ty

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNNH Giải trí Truyền thông Cầu Kiệu được thành lập lần đầu tiên vào ngày 20/03/2013 tại Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam

Tên công ty: CÔNG TY TNHH GIẢI TRÍ TRUYỀN THÔNG CẦU KIỆU

Loại hình công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Trụ sở: 475/32 Hai Bà Trưng, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Email: ckmedia@caukieu.vn

Văn phòng đại diện: 273/7 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 10, Quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy CNĐKHĐCN: số 0312193639 , được đăng kí lần đầu vào ngày 20 tháng 03 năm

2013 và thay đổi lần thứ 1 vào ngày 18 tháng 01 năm 2016

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 2

Hình 1.1.1b : Giấy phép kinh doanh của công ty (Nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Giải Trí Truyền Thông Cầu Kiệu)

1.1.2 Nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH Giải trí Truyền thông Cầu Kiệu làm nhiệm vụ cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ vô hình, cụ thể là:

_ Các dịch dịch vụ mang tính sáng tạo như: lên ý tưởng sáng tạo cho các nhãn hàng/ thương hiệu/ sản phẩm

Dịch vụ sản xuất video bao gồm các loại hình như TVC (quảng cáo truyền hình), Viral Clip (clip có khả năng lan truyền cao), Introduction Clip (giới thiệu sản phẩm và thương hiệu), MV (video ca nhạc) và Commercial Clip (clip quảng cáo).

Trực tiếp và gián tiếp tìm kiếm khách hàng cũng như các bên trung gian ký kết các hợp đồng cung cấp các gói dịch vụ sản xuất

Mang lại cho Khách hàng cũng như xã hội những sản phẩm tốt nhất về cả nội dung lẫn hình thức

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 3

Bảo đảm sự hạch toán kinh tế đầy đủ, tự trang trải kịp thời những khoản nợ đến hạn, đảm bảo việc nộp ngân sách Nhà nước.

Tổ chức quản lý các phòng/ ban theo đúng trật tự và công việc, phân

Cần thực hiện nghiêm túc các chính sách và chế độ của Nhà nước, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê tại các đơn vị trực thuộc.

Thị trường liên tục biến động và trang thiết bị sản xuất ngày càng hiện đại Công ty không ngừng cập nhật các xu hướng mới trong sản xuất và đầu tư vào thiết bị tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, lấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp làm mục tiêu hàng đầu

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và nhân viên, đồng thời xây dựng môi trường làm việc thân thiện, thoải mái Bên cạnh đó, việc chăm lo đời sống của từng nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng và gắn bó của họ với công ty.

1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Giải trí Truyền Thông Cầu Kiệu là công ty dịch vụ chuyên sáng tạo và sản xuất các video clip

Công ty TNHH Giải trí Truyền thông Cầu Kiệu chuyên cung cấp các sản phẩm sáng tạo và clip đa dạng Tại CK Media, các sản phẩm video được phân loại là commercial clip, bao gồm TVC, MV, viral clip và clip giới thiệu, với ba loại chính được xác định rõ ràng.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 4

Hình 1.3 Các dạng sản phẩm

(Nguồn: Phòng sản xuấtCông ty TNHH Giải Trí Truyền Thông Cầu Kiệu)

TVC là các quảng cáo video ngắn, thường kéo dài 30 giây, kết hợp hình ảnh, chuyển động và âm thanh, có thể được trình chiếu trên nhiều nền tảng khác nhau, không chỉ giới hạn trên tivi Với khả năng tạo ấn tượng mạnh mẽ, TVC đã trở thành công cụ quan trọng giúp các thương hiệu tiếp cận và ghi dấu ấn trong tâm trí người tiêu dùng.

Như tên goi, đây là video hợp nhất giữa âm nhạc và hình ảnh và được chiếu trên tất cả mọi kênh

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 5 Những clip này có tính lan truyền cao, phù hợp với xu hướng thị trường hiện tại, tác động mạnh mẽ đến tâm lý và cảm xúc của người xem, từ đó khuyến khích họ chia sẻ với những người xung quanh.

Ngoài ra những clip như giới thiệu sản phẩm/ thương hiệu/ công ty đều được gọi là Commercial clip.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức công ty

(Nguồn: Giám Đốc Tác Nghiệp)

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc: gồm có 2 thành viên

Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp, đóng vai trò đại diện pháp lý cho công ty Người này có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động đó.

Giám đốc điều hành: là người trực tiếp quản lý công ty, các hoạch định của công ty,

PHÒNG DỰNG PHÒNG SÁNG TẠO

Trần Thị Minh Hiền tại SVTT chuyên phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu, đồng thời quản lý tài chính và duyệt các quy định, quy chế của công ty Bà cũng đảm nhiệm việc quản lý các hoạt động điều hành nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong tổ chức.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, kiểm tra, và thực hiện chế độ kế toán - thống kê, đồng thời quản lý tài chính và tài sản theo quy định của Nhà nước và quy chế tài chính của Công ty Nhiệm vụ chính bao gồm đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, cũng như hỗ trợ Giám đốc trong các công tác kế toán và thông tin kinh tế Kế toán cũng chủ trì việc báo cáo tài chính định kỳ, kiểm kê và đánh giá tài sản, đồng thời kiến nghị thanh lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng Ngoài ra, kế toán đề xuất với Giám đốc về việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính và kế hoạch tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

Admin: là người giúp Kế toán kiểm tra, thi hành những công việc về giấy tờ, hóa đơn, thanh lý, hợp đồng

Phòng sáng tạo bao gồm Writer và Director, cùng hợp tác để phát triển ý tưởng và viết kịch bản Họ sẽ chỉnh sửa để tạo ra một kịch bản hoàn chỉnh, đáp ứng mong muốn của khách hàng, làm cơ sở cho các phòng ban khác thực hiện công việc của mình.

Sau khi nhận kịch bản hoàn chỉnh từ phòng sáng tạo, phòng sản xuất sẽ thực hiện lập PPM và ước tính chi phí sản xuất Đồng thời, phòng sẽ xây dựng Timeline chi tiết, bao gồm thời gian chuẩn bị, ngày quay và quy trình hậu kỳ Sau khi quay xong, dữ liệu sẽ được bàn giao cho phòng hậu kỳ và phòng sản xuất sẽ tiếp tục theo dõi tiến độ thực hiện.

Phòng hậu kỳ là giai đoạn quan trọng trong quy trình sản xuất video, nơi mà dữ liệu quay được chỉnh sửa để tạo ra sản phẩm hoàn thiện Chúng tôi luôn cập nhật thông tin liên tục cho khách hàng và đảm bảo giao file khi quá trình chỉnh sửa hoàn tất.

Giám đốc tác nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho giám đốc điều hành, đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động và tài chính của công ty Họ theo dõi tình hình từng bộ phận để kịp thời cập nhật và xử lý các vấn đề phát sinh.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 7 có bất trắc

1.3 Quy trình sản xuất video/clip Đầu tiên, khách hàng sẽ cung cấp thông tin, yêu cầu cho để làm thành bản tóm tắt từ phía khách hàng (Client Brief) Từ bản tóm tắt khách hàng sẽ nghiên cứu việc lập kế hoạch Khách hàng sẽ giải thích rõ họ muốn kết quả của chiến dịch là gì, thị trường mục tiêu của họ là ai, hạn chót là khi nào, khi nào thì chiến dịch được phát đi hoặc được đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng

Hình 1.5: Quy trình sản xuất video/ clip

(Nguồn: Giám Đốc Tác Nghiệp) Bước 1: Thu thập dữ liệu khách hàng (Client)

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 8

Công ty sẽ cung cấp ý kiến hỗ trợ bằng cách xem xét yêu cầu của khách hàng, giải thích cách sử dụng ngân sách và nêu rõ những gì khách hàng có thể mong đợi từ sản phẩm quảng cáo cuối cùng Đồng thời, công ty cũng sẽ trình bày danh sách các cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất và những đóng góp của họ trong dự án.

Bước 2: Lên ý tưởng kịch bản (Concept)

Từ bản Creative Brief, giám đốc chiến lược truyền thông, giám đốc dịch vụ khách hàng và giám đốc sáng tạo tiến hành thảo luận để xác định định hướng sáng tạo Các thành viên khác trong đội sáng tạo, bao gồm copywriter, thiết kế và họa sĩ, cùng nhau phát triển ý tưởng chủ đạo qua các buổi brainstorm Việc bám sát thông tin từ bản Creative Brief là yêu cầu tối quan trọng để đảm bảo sự sáng tạo đi đúng hướng.

Bước 3: Viết kịch bản văn học (Crips Idea)

Copywriter tiếp tục phát triển kịch bản văn học và tìm kiếm nhạc cùng các minh họa khác trong khi giám đốc nghệ thuật thực hiện phác thảo ý tưởng Từ kịch bản văn học chi tiết, đội ngũ sáng tạo tạo ra storyboard - một kịch bản hình ảnh mô tả các cảnh quay chính và âm thanh tương ứng Storyboard giúp khách hàng hình dung rõ hơn về video/clip, đóng vai trò là cầu nối giữa ý tưởng ban đầu và sản phẩm phim hoàn thiện.

Bước 4: Viết kịch bản có hình minh họa (Storyboard)

Storyboard là một công cụ đồ họa quan trọng, bao gồm các hình minh họa được sắp xếp theo thứ tự, giúp hình dung các hình ảnh chuyển động, đồ họa động và truyền thông tương tác Nó hỗ trợ việc hình dung cách thức hoạt động của các yếu tố như website và các sản phẩm truyền thông khác.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 9

Xây dựng kịch bản hình ảnh là bước quan trọng giúp thống nhất ý tưởng và hình dung cho tất cả những người tham gia sản xuất video Mỗi cá nhân có thể có những tưởng tượng khác nhau khi tiếp cận một kịch bản văn học, nhưng kịch bản hình ảnh giúp khách hàng dễ dàng nhận diện những điểm chưa ưng ý Điều này cho phép họ đưa ra yêu cầu chỉnh sửa trước khi quay phim, đảm bảo rằng các minh họa trong quảng cáo phù hợp với hình ảnh thương hiệu và sản phẩm.

Bước 5: Tiến hành sản xuất tiền kỳ

Sau khi hoàn thành giai đoạn ý tưởng, việc triển khai thành phim hoàn toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất Giám đốc sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ kế hoạch sản xuất phim quảng cáo Trong quá trình sản xuất, một số vị trí chủ chốt bao gồm đạo diễn, người chịu trách nhiệm về diễn xuất và các yếu tố sáng tạo khác của bộ phim.

Trợ lý đạo diễn (AD) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đạo diễn quản lý lịch quay và đảm bảo tính hợp lý của quá trình sản xuất Họ còn đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác để giúp cho việc thực hiện dự án diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Thị trường mục tiêu

Khách hàng mục tiêu của công ty bao gồm các công ty trung gian quảng cáo như Creative Agency và Media Agency, cùng với các nhãn hàng như Sunlight, Comfort, Thaco Trường Hải, và Sala Đại Quang Minh Những khách hàng này có nhu cầu sản xuất phim quảng cáo với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm nhắc nhớ thương hiệu (rebranding), clip giới thiệu (introduction), video ca nhạc (MV), và clip lan truyền (viral clip).

1.4.2 Đối thủ cạnh tranh Để lấn sân vào thị trường truyền thông –quảng cáo thì rất dễ nhưng để trụ vững trong ngành này thì rất khó Nếu không cập nhật thông tin mỗi ngày, mỗi giờ thì sẽ bị bỏ lại phía sau Nguyên tắc loại trừ được thể hiện rất rõ, dù công ty có 100 sản phẩm nhưng hoàn thành tốt 99 sản phẩm và chỉ cần 1 sản phẩm không tốt thì công ty đó xem như thất bại Đó là lý do hiện nay có rất nhiều Production House được mở ra nhưng sô lượng trụ lại và thành công thì rất ít.

Tình hình s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a công ty

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 12

1.5.1 T ổ ng doanh thu c ủa công ty trong 3 năm (2014 -2016)

Bảng 1.1 Tổng doanh thu công ty (2014-2016)

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 13

Theo bảng số liệu, doanh thu của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2016 so với các năm trước Cụ thể, doanh thu năm 2014 là 3 tỷ 414 triệu đồng, năm 2015 đạt 4 tỷ 208 triệu đồng và năm 2016 tăng lên 5 tỷ 212 triệu đồng, tăng 1 tỷ đồng so với năm 2015 và 1 tỷ 747 triệu đồng so với năm 2014.

Tổng doanh thu của công ty bao gồm ba nguồn chính: doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, và một số nguồn thu nhập khác Trong những năm qua, công ty đã duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ ở cả ba nguồn doanh thu này, góp phần làm tăng tổng doanh thu một cách liên tục.

Doanh thu thuần bán hàng đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu tổng doanh thu, chiếm gần 100% trong các năm 2014, 2015 và 2016 Điều này cho thấy phần lớn tổng doanh thu của công ty đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, và sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tổng thể của doanh thu.

Trong giai đoạn 2014-2016, doanh thu thuần của công ty tăng trưởng ổn định từ 3-4 con số, nhờ vào việc công ty mới thành lập vào năm 2012 và chính thức hoạt động từ năm 2013 Sự tăng trưởng doanh thu trong năm 2015 và 2016 chủ yếu đến từ chiến lược marketing hiệu quả, giúp công ty xây dựng lòng tin và vị thế trên thị trường Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng hàng hóa và dịch vụ của công ty cũng được thực hiện tốt, góp phần nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty phản ánh nguồn thu chủ yếu từ lãi tiền gửi và lãi do chênh lệch tỷ giá Tuy nhiên, nguồn thu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu doanh thu và đang có xu hướng giảm dần.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 14 qua hàng năm Doanh thu hoạt đồng tài chính cũng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của tổng doanh thu

Thu nhập khác của công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh thu trong năm

2014, 2015 và 2016 đang có xu hướng tăng lên

Trong ba năm 2014, 2015 và 2016, công ty đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ, điều này hứa hẹn sẽ mang lại thành công cho công ty trong tương lai.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 15

1.5 2 Tổng chi phí công ty (2014 -2016)

Giá trị % Giá trị % Giá trị % Số tiền Số tiền

Bảng1.2 Tổng chi phí công ty (2014-2016)

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 16

Tổng chi phí của công ty đã gia tăng nhanh chóng, từ 2 tỷ 512 triệu đồng vào năm 2014 lên 2 tỷ 825 triệu đồng vào năm 2015.

3 tỷ 569 triệu đồng vào năm 2016

Trong cơ cấu tổng chi phí, giá vốn hàng bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình qua 3 năm là 12% và có xu hướng tăng qua các năm.

Trong các năm 2014, 2015 và 2016, chi phí khác chỉ chiếm 4% tổng chi phí, là tỷ trọng thấp nhất trong ba năm Điều này phản ánh sự cần thiết của các công ty mới hoạt động kinh doanh trong việc thắt chặt các chi phí không cần thiết.

Trong giai đoạn 2014 đến 2016, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không có sự chênh lệch đáng kể Doanh thu trong những năm này vẫn chưa đủ để tài chính cho việc nhập sản phẩm, và đối tượng khách hàng chủ yếu là những khách hàng quen thuộc giao dịch trực tiếp tại công ty, dẫn đến việc chi phí khách hàng không phát sinh.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 17

Bảng 1.3 Lợi nhuận công ty (2014-2016)

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 18

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là nguồn lợi nhuận quan trọng cho hiệu quả hoạt động của công ty.

Lợi nhuận từ HĐKD = DT Thuần BH + DT Tài chính –Tổng chi phí

Trong đó tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp

Năm 2014, công ty ghi nhận lợi nhuận đạt 877 triệu đồng, chủ yếu do đây là giai đoạn đầu hoạt động với doanh thu bán hàng còn thấp, dẫn đến lợi nhuận biên chỉ đạt mức này.

Năm 2015, lợi nhuận công ty tăng lên gần gấp đôi so với năm 2014 và đạt tỷ lệ lợi nhuận là 1 tỷ 374 triệu đồng

Năm 2016, công ty ghi nhận lợi nhuận 496 triệu đồng, giảm so với 878 triệu đồng của năm 2015 Nguyên nhân chính là do biến động giá vốn hàng bán và tổng chi phí hoạt động bán hàng tăng thêm 742 triệu đồng, dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 19

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát về Marketing online

2.1.1.1 Qu á trình ra đời & phát triển của Marketing

Marketing xuất hiện trong bối cảnh sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu Khởi nguồn từ Mỹ, marketing đã dần dần lan tỏa sang nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng và cung vượt cầu, các doanh nghiệp cần chuyển từ tư duy "Bán những cáimình có sẵn" sang tư duy "Bán cái mà khách hàng cần" Để thực hiện điều này, nhà sản xuất phải hiểu rõ nhu cầu của khách hàng thông qua nghiên cứu thị trường Do đó, hoạt động Marketing cần được triển khai ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu cho đến giai đoạn sau khi bán hàng.

Marketing là hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi, theo định nghĩa của Philip Kotler.

(Nguồn: Philip Kotler (2007), Marketing Management)

2.1.1.3 Vai trò & chức năng của Marketing

Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 20

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với thị trường, giúp định hướng các hoạt động kinh doanh theo nhu cầu và mục tiêu của thị trường Nói một cách khác, nhiệm vụ chính của Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.

(Nguồn: Philip Kotler (2015), Philip Kotler bàn về tiếp thị, Nhà xuất bản Trẻ)

Chức năng của Marketing trong doanh nghiệp - Marketing cần phải trả lời các vấn đề sau của doanh nghiệp:

_Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có các đặc điểm gì? Nhu cầu, mong muốn của họ như thế nào? (Hiểu rõ khách hàng)

_Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế nào đến doanh nghiệp? (Hiểu rõ môi trường kinh doanh)

_Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào so với doanh nghiệp? (Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh)

Để đạt được thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược Marketing hiệu quả nhằm tác động tích cực đến khách hàng Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ bản thân, nắm bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng, cũng như nhận thức về môi trường kinh doanh xung quanh.

Mối quan hệ của Marketing với các chức năng khác

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 21

Hình 2.1 - Mối quan hệ giữa chức năng Marketing và các chức năng khác

(Nguồn: Nguyễn Thượng Thái (2007),Marketing căn bản)

Để đạt được mục tiêu, bộ phận Marketing cần phối hợp chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp Điều này là cần thiết vì các nhà quản trị Marketing cần các nguồn lực như tài chính, nhân lực, công nghệ và thiết bị sản xuất để thực hiện chiến lược của mình Sự hợp tác này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn hướng tới việc phục vụ thị trường hiệu quả hơn.

Marketing là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường bằng cách thích ứng với những biến đổi của môi trường Nó hướng dẫn doanh nghiệp về các chiến lược và phương pháp cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Được coi là triết lý kinh doanh, marketing không chỉ giúp nhận diện nhu cầu của thị trường mà còn chỉ ra cách đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả nhất Nhiều thương hiệu nổi tiếng toàn cầu đã gặt hái thành công lớn nhờ áp dụng các chiến lược marketing hiệu quả.

Trần Thị Minh Hiền 22 nhấn mạnh tầm quan trọng của Marketing trong toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh Ngược lại, nhiều doanh nghiệp không thành công hoặc thậm chí phá sản do xem nhẹ vai trò của Marketing, dẫn đến các hoạt động Marketing của họ trở nên yếu ớt và kém hiệu quả.

Để tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường, doanh nghiệp cần phải nắm vững kiến thức về Marketing, nhận thức rõ vai trò và tác dụng của nó trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Việc hiểu biết về Marketing giúp doanh nghiệp định hướng đúng đắn cho chiến lược kinh doanh của mình, đồng thời áp dụng sáng tạo các triết lý Marketing vào thực tiễn để tăng cường cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.

Có hai loại Marketing : Marketing truyền thống (Offline Marketing) và Marketing trực tuyến (Online Marketing):

_ Offline Marketing (below the line): thường là các kênh quảng cáo trên truyền hình, báo chí, tờ rơi(leaflet), coupon, promotion, event, hội thảo, hội chợ, billboard….

Tiếp thị trực tuyến (Online Marketing) hay E-Marketing là phương thức quảng cáo hiện đại mà doanh nghiệp áp dụng qua các kênh như website, email marketing, banner trên báo điện tử và công cụ tìm kiếm (PPC, SEO) Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập toàn cầu, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không chỉ cần đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ mà còn phải xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả, đặc biệt là trước sự xâm nhập của các đối thủ nước ngoài Một chiến lược Marketing hoàn hảo sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao nhận diện thương hiệu và khẳng định vị thế trên thị trường, tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng.

Marketing là gì? Để hiểu rõ về Marketing, trước tiên chúng ta cần nắm vững các thuật ngữ cơ bản liên quan Định nghĩa về Marketing rất đa dạng, nhưng định nghĩa phổ biến nhất hiện nay là của Philip Kotler.

Marketing hiện đại được hiểu là quá trình thúc đẩy thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người Đây là hoạt động của con người, bao gồm cả tổ chức, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua hình thức trao đổi, và được áp dụng một cách rộng rãi.

Khái niệm Marketing được hình thành từ những thuật ngữ cơ bản như nhu cầu thị trường, giá trị tiêu dùng và nhu cầu thỏa mãn, đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và phát triển chiến lược tiếp thị hiệu quả.

Marketing là quá trình tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng tiềm năng, với mục tiêu tạo ra lợi ích cho cả hai bên thông qua việc trao đổi giá trị Bản chất cốt lõi của Marketing bao gồm nghiên cứu kỹ lưỡng về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời định hướng sản xuất để đáp ứng những nhu cầu đó Ngoài ra, Marketing còn có tác động tích cực đến thị trường, góp phần hình thành và phát triển nhu cầu hiện tại cũng như tiềm tàng của người tiêu dùng.

“ E-Marketing hay Online marketing (Marketing trực tuyến) là hoạt động Marketing cho sản phẩm & dịch vụ thông qua kênh truyền thông Internet.”

(Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/E-marketing)

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 24

Hình 2.2- Mô hình Marketing Online

(Nguồn: http://doanhnhanso.info/marketing-online/internet-marketing-tree-mo-hinh-internet- marketing-thu-vi/)

Môi trường : Marketing trong môi trường mới, môi trường internet

Phương tiện : Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 25

Bản chất của marketing truyền thống vẫn là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, nhưng trong thời đại công nghệ thông tin, người tiêu dùng đã có những đặc điểm khác biệt so với trước đây Họ tiếp cận thông tin theo cách mới, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin hiện đại và có hành vi mua sắm khác biệt, điều này đòi hỏi các chiến lược marketing phải được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng mới.

2.1.2.4 Đặc điểm riêng của marketing onlin e:

Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống:

_ Tốc độ: tốc độ giao dịch nhanh hơn, thông tin về sản phẩm dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn.

_Liên tục 24/7: hoạt động liên tục, không gián đoạn

_Phạm vi: mở rộng ra phạm vi toàn cầu, các rào cản thị trường có thể bị hạ thấp, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường.

Các công cụ của marketing online

Website là một siêu văn bản (HTML hoặc XHTML) cung cấp thông tin trên Internet tại một địa chỉ cụ thể, với trang chủ là điểm khởi đầu cho người dùng truy cập các trang khác thông qua siêu liên kết Ưu điểm của website bao gồm khả năng cập nhật thông tin dễ dàng, khách hàng có thể truy cập thông tin ngay lập tức từ bất kỳ đâu, tiết kiệm chi phí in ấn và gửi bưu điện, cũng như không giới hạn về số lượng thông tin và phạm vi truy cập toàn cầu Nói cách khác, website như một gian hàng trực tuyến, chứa đựng đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, giúp quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của công ty, cho phép khách hàng tìm kiếm và truy cập mọi lúc, mọi nơi có kết nối mạng.

Có nhiều loại trang web phục vụ các mục đích khác nhau, bao gồm website giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, website thương mại điện tử, website xây dựng mối quan hệ, website xây dựng thương hiệu, cổng thông tin tổng hợp, và website cộng đồng.

Website là công cụ thiết yếu cho mọi tổ chức và doanh nghiệp, giúp họ hiện diện trực tuyến Mỗi tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng hay cá nhân đều có thể tạo website với mục đích riêng Thông thường, một website bao gồm ba thành phần chính.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 32 xác định ba thành phần cơ bản của một website, bao gồm Tên miền (Domain), kho lưu trữ thông tin (Hosting), và nội dung trang web (Web contents), hay còn gọi là cơ sở dữ liệu thông tin.

Tên miền là yếu tố quan trọng nhất của một website, xác định danh tính và địa chỉ duy nhất của nó trên Internet Có hai loại tên miền: tên miền quốc tế, được cấp bởi Trung tâm quản lý tên miền quốc tế với các đuôi như com, net, biz, info, và tên miền quốc gia, do các trung tâm quản lý tại từng quốc gia cấp Tại Việt Nam, tên miền có đuôi vn, com.vn, edu.vn, gov.vn được quản lý bởi Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC).

Kho lưu trữ thông tin (Host) là nơi lưu trữ dữ liệu của website trên máy chủ (server) luôn hoạt động và kết nối Internet 24/24 Một máy chủ có thể chứa nhiều website, và nếu gặp sự cố, tất cả các website trên máy chủ đó sẽ không thể truy cập Doanh nghiệp có thể thuê dung lượng kho lưu trữ phù hợp với mục đích Marketing, bao gồm các lựa chọn như shared hosting cho website nhỏ, dedicated server cho máy chủ riêng, và virtual private server (VPS) cho máy chủ ảo Ngoài ra, doanh nghiệp có quyền thay đổi nhà cung cấp dịch vụ hosting bất kỳ lúc nào, và việc xác định vị trí đặt hosting được thực hiện thông qua công cụ quản lý hệ thống tên miền (DNS).

Nội dung của website hay còn gọi là mã nguồn của website, là thành phần quan trọng tạo nên giao diện và các chức năng của website Web contents bao gồm tất cả những yếu tố được hiển thị trên website như từ ngữ, hình ảnh, thông tin, nhạc, video, Để thu hút và hấp dẫn người dùng, doanh nghiệp cần chọn lọc thông tin và xây dựng nội dung một cách rõ ràng, thống nhất.

Để sở hữu một trang web hiệu quả, cần chú trọng đến tính thẩm mỹ, khả năng tương tác và mức độ kiểm soát của khách hàng (flow) Trần Thị Minh Hiền 33 nhấn mạnh rằng sự chú ý từ phía người dùng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất của website.

Một website dễ sử dụng thể hiện tính tương tác cao và có cấu trúc đơn giản, giúp người dùng thực hiện các thao tác nhanh chóng và thuận tiện.

2.2.2 Marketing thông qua thư điện tử (E -mail Marketing)

E-mail Marketing được hiểu đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp, trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng Về bản chất,e-mail Marketing là một công cụ dùng để quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM - Customer Relationship Management)

E-mail Marketing là công cụ lâu đời nhất và hiện vẫn là một trong những công cụ mạnh nhất của e-Marketing Sở dĩ, e-mail Marketing có sức mạnh lớn như vậy là do:

Việc truyền tải thông tin qua tin nhắn hay thư tín truyền thống trên một khu vực rộng lớn sẽ tốn kém chi phí rất cao cho doanh nghiệp Ngược lại, sử dụng email để truyền thông tin gần như không tốn chi phí, mang lại hiệu quả về chi phí đáng kể.

Doanh nghiệp có thể nhắm đến đối tượng truyền thông mục tiêu một cách chính xác nhờ vào việc thu thập thông tin Điều này cho phép họ gửi những email marketing với nội dung phù hợp đến từng nhóm khách hàng mục tiêu.

Email Marketing cho phép doanh nghiệp tùy biến nội dung trên quy mô lớn bằng cách sử dụng dữ liệu cơ bản của khách hàng Doanh nghiệp có thể phân chia khách hàng thành các nhóm dựa trên độ tuổi, thói quen tiêu dùng, sở thích và vị trí địa lý Từ đó, họ có thể thiết kế chiến lược Email Marketing phù hợp cho từng nhóm, giúp nội dung trở nên hấp dẫn và khác biệt so với các loại văn bản truyền thông đại trà.

SVTT: Trần Thị Minh Hiền 34

Doanh nghiệp có khả năng đo lường hiệu quả chiến dịch email marketing gần như hoàn hảo, bao gồm việc theo dõi tỷ lệ mở email và tỷ lệ nhấp vào các liên kết đính kèm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:55

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w