1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta

52 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Quốc Tế Delta
Tác giả Trần Thị Phương Nhung
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Minh Phương
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 648,16 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t nghiêm c ứ u c ủa đề tài (8)
  • 2. Các đề tài nghiên c ứ u có liên quan (9)
  • 3. Đối tượ ng, m ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u (10)
  • 4. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứ u (11)
  • 6. K ế t c ấ u khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p (12)
  • CHƯƠNG 1: MỘ T S Ố LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A (13)
    • 1.1. M ộ t s ố khái ni ệm cơ bản liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (13)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m và phân lo ạ i hi ệ u qu ả kinh doanh (13)
      • 1.1.2. Khái ni ệ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (14)
    • 1.2. M ộ t s ố lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (15)
      • 1.2.1. Lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh (15)
      • 1.2.2. Các ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (17)
    • 1.3. N ộ i dung v ề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (19)
      • 1.3.1. Hi ệ u qu ả kinh doanh t ổ ng h ợ p (19)
      • 1.3.2. Hi ệ u qu ả kinh doanh b ộ ph ậ n (20)
    • 1.4. Nguyên t ắ c và công c ụ gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh (21)
      • 1.4.1. Nguyên t ắ c gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh (21)
      • 1.4.2. Công c ụ , chính sách gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A CÔNG TY TNHH (26)
    • 2.1. T ổ ng quan tình hình và các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH Qu ố c t ế Delta (26)
      • 2.1.2. Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta (28)
      • 2.2.1. Hi ệ u qu ả kinh doanh qua các ch ỉ tiêu t ổ ng h ợ p c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta (32)
      • 2.2.2. Hi ệ u qu ả kinh doanh qua các ch ỉ tiêu b ộ ph ậ n c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta (35)
    • 2.3. Các k ế t lu ậ n và phát hi ệ n qua nghiêm c ứ u th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta (39)
      • 2.3.1. Nh ững thành công đạt đượ c (39)
      • 2.3.2. Nh ữ ng t ồ n t ạ i (39)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (40)
  • CHƯƠNG 3: M Ộ T S Ố GI Ả I PHÁP VÀ KI Ế N NGH Ị NH Ằ M NÂNG CAO HI Ệ U (41)
    • 3.1. Định hướ ng phát tri ển và quan điể m, m ụ c tiêu nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh (41)
      • 3.1.1. M ụ c tiêu phát tri ể n ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a Công ty (41)
      • 3.1.2. Định hướ ng kinh doanh c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta (42)
    • 3.2. M ộ t s ố gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH Qu ố c t ế (43)
      • 3.2.1. Gi ả i pháp gi ả m thi ểu chi phí trong kinh doanh, tăng doanh thu (43)
      • 3.2.2. Gi ả i pháp nâng cao marketing (44)
      • 3.2.3. Gi ả i pháp nâng cao ch ấ t ngu ồ n nhân l ự c (45)
      • 3.2.4. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n (46)
      • 3.2.5. Gi ả i pháp v ề giá (48)
    • 3.3. M ộ t s ố ki ế n ngh ị nh ằ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH Qu ố c (48)
      • 3.3.1. Đố i v ớ i công ty (48)
      • 3.3.2. Đố i v ới Nhà nướ c (49)
    • 3.4. Nhưng vấn đề đặ t ra c ầ n ti ế p t ụ c nghiêm c ứ u nh ằ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh (49)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t nghiêm c ứ u c ủa đề tài

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và nhiều thách thức từ các hiệp định quốc tế Để tồn tại và khẳng định vị thế, doanh nghiệp cần nâng cao hoạt động kinh doanh, tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu chi phí, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa Việc nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trên thị trường trong nước và quốc tế.

Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực vận tải và logistics, đã đạt được nhiều thành công trong việc cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu và thuê kho bãi Tuy nhiên, trong ba năm qua, tình hình dịch bệnh phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh, dẫn đến doanh thu liên tục giảm, trong khi chi phí ngày càng tăng Cụ thể, năm 2019, doanh thu tăng nhẹ 7,42% so với năm 2018, nhưng chi phí lại tăng mạnh 11,15%, khiến lợi nhuận giảm 65,27% Sang năm 2020, cả doanh thu và chi phí đều giảm, với doanh thu giảm 3,64% và chi phí giảm 3,52%, dẫn đến lợi nhuận giảm 11,27%.

Năm 2020, doanh thu giảm ít hơn, nhưng vẫn ở mức cao do tỷ lệ giảm của doanh thu và chi phí không tương xứng với lợi nhuận Đến nửa đầu năm 2021, tình hình này tiếp tục ghi nhận sự giảm mạnh.

Dịch bệnh bùng nổ đã làm cho các chiến lược và chính sách kinh doanh trước đây của công ty trở nên không còn hiệu quả trong bối cảnh hiện tại, buộc công ty phải điều chỉnh và tìm kiếm các giải pháp mới để thích ứng với tình hình.

Trong gần 3 năm qua, công ty đã trải qua 2 cuộc khủng hoảng kéo dài, dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng trong hiệu quả kinh doanh Nguyên nhân chủ yếu bao gồm trình độ quản lý kém, sử dụng nguồn nhân lực và vốn không hiệu quả, cùng với chi phí gia tăng Hơn nữa, ngành vận tải và thuê kho bãi trong nước gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Nếu không sớm khắc phục những vấn đề này, công ty sẽ tiếp tục đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và khó lòng cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.

Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh, cùng với kiến thức tích lũy và trải nghiệm thực tế tại Công ty TNHH Quốc tế Delta trong thời gian thực tập, em đã quyết định chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta" làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận.

Các đề tài nghiên c ứ u có liên quan

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi và là chủ đề nghiên cứu phổ biến Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra các phương pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh cho các công ty.

Nguyễn Văn Minh (2019) trong khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Thương Mại đã nghiên cứu về "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY 10" Tác giả trình bày các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của công ty Đặc biệt, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và khắc phục những vấn đề còn tồn tại.

Nghiên cứu của Tăng Thị Thảo (2018) về "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam" đã làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty dựa trên các chỉ tiêu như sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động Từ đó, tác giả đã đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nguyễn Văn Phúc (2016) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã trình bày một cách đầy đủ các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, đồng thời áp dụng phương pháp phân tích mới để làm rõ hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà Tác giả cũng đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

(4) Lê Thị Ngọc (2015) “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH

Trong khóa luận tốt nghiệp tại Đại học Thương mại, tác giả Hà Phương đã phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu quan trọng Tác giả nhận định rằng sức sinh lợi từ tài sản ngắn hạn đã tăng so với năm trước, mặc dù số tiền phải thu vẫn còn cao Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy động vốn và quản lý hàng tồn kho, đồng thời đề xuất một số giải pháp để cải thiện thu chi, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả hơn.

Các luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp dựa trên lý thuyết Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như phân tích thực trạng chưa sâu và giải pháp chưa thực tiễn Đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta” sẽ khắc phục những hạn chế này, hoàn thiện sản phẩm và đưa ra giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Đối tượ ng, m ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

3.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả hoạt động kinh doanh, của công ty TNHH Quốc tế Delta

Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta Bài viết sẽ phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh hiện tại của công ty và từ đó đưa ra những kiến nghị cùng giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta là cần thiết để các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về giải pháp cải thiện hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ giúp các công ty nhận diện những vấn đề hiện tại mà còn đưa ra các giải pháp hợp lý cho sự phát triển trong tương lai.

Việc phân tích cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

Quốc tế Delta tiến hành đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phản ánh sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động này Trên cơ sở đó, Công ty đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển hiệu quả trong kinh doanh trên thị trường.

Dựa trên nghiên cứu lý luận về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, bài viết phân tích thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Quốc tế Delta nhằm đề xuất các phương hướng cải thiện hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

4.1.V ề không gian Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh trong phạm vi Công ty TNHH Quốc tế Delta

4.2.V ề th ờ i gian : Đề tài tập trung nghiêm cứu , tìm kiếm số liệu giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta Nghiên cứu sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp, bao gồm hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả chi phí và doanh thu, cùng với các chỉ tiêu bộ phận như hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và lao động Bài viết sẽ đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Phương pháp nghiên cứ u

Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã thực hiện việc thu thập dữ liệu trực tiếp từ các phòng ban của công ty TNHH Quốc tế Delta, bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với thông tin từ website của công ty.

Sau khi thu thập thông tin và số liệu, bước tiếp theo quan trọng không kém là phân tích và xử lý dữ liệu Để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, việc chọn lọc và xử lý số liệu cần được thực hiện một cách cẩn thận và khoa học Quá trình này giúp loại bỏ những thông tin không cần thiết, đồng thời giúp dữ liệu trở nên hữu ích và dễ dàng phân tích hơn, từ đó đưa ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp phân tích là công cụ nghiên cứu hiệu quả, giúp khám phá các văn bản, tài liệu lý luận và số liệu liên quan đến một chủ đề cụ thể Bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu một cách chi tiết, phương pháp này cho phép người nghiên cứu hiểu rõ và toàn diện về vấn đề đang được xem xét.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu liên kết các thông tin và dữ liệu đã thu thập để tạo ra một hệ thống dữ liệu đầy đủ và chính xác hơn.

Sau khi thu thập một khối lượng thông tin đầy đủ về đối tượng nghiên cứu, việc tổng hợp dữ liệu sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.

Phương pháp so sánh giúp đối chiếu và phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Quốc tế Delta qua các giai đoạn khác nhau Phương pháp này không chỉ đánh giá hiệu quả kinh doanh hiện tại mà còn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

Phương pháp thống kê tổng hợp là công cụ quan trọng để thu thập và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, giúp đánh giá tình hình chung của Công ty Qua đó, phương pháp này cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động của Công ty trong giai đoạn phân tích, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định.

K ế t c ấ u khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p

Đề tài khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba phần chính: lời mở đầu, nội dung chính và phần kết luận Nội dung chính được chia thành ba chương, bắt đầu từ những khái quát tổng quát và dần đi vào chi tiết cụ thể.

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta

MỘ T S Ố LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A

M ộ t s ố khái ni ệm cơ bản liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.1.1 Khái ni ệ m và phân lo ạ i hi ệ u qu ả kinh doanh a Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận là yếu tố sống còn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Tuy nhiên, để duy trì sự bền vững, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả kinh doanh cao, từ đó mở rộng thị trường và phát triển hơn nữa Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong và ngoài nước, mỗi người đưa ra những khái niệm khác nhau dựa trên góc độ và cách tiếp cận riêng, tạo nên sự đa dạng trong quan điểm về hiệu quả kinh doanh.

Trong cuốn Kinh tế học (1948), Paul A Samuelson định nghĩa hiệu quả là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người Quan điểm này nhấn mạnh tính chất tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực và mục đích của các hoạt động kinh tế Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa cung cấp cách thức xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể.

Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008) của Đại học Thương mại, hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế khách quan, phản ánh lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định Nó thể hiện mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp, nhằm đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng quản lý Nó phản ánh tình hình phát triển định lượng của các hoạt động kinh doanh và sự phát triển kinh tế sâu sắc của các chủ thể kinh tế Đồng thời, hiệu quả kinh doanh còn thể hiện khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân Từ đó, các nhà quản trị có thể phân tích và xác định các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là khái niệm kinh tế phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, với độ chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì hiệu quả càng cao Việc phân loại hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Trong quản lý, hiệu quả kinh doanh được biểu hiện qua nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng mang những đặc trưng và ý nghĩa riêng Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau giúp quản lý kinh doanh trở nên dễ dàng hơn Mặc dù có nhiều cách phân loại, bài viết này sẽ tập trung vào một phân loại cụ thể.

Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả, nguời ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số phản ánh mức độ tận dụng mọi nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó đánh giá tính hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể.

Hiệu quả kinh doanh bộ phận là chỉ số phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực như vốn và lao động trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Nó thể hiện trình độ và khả năng vận hành của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh, không chỉ đánh giá hiệu quả chung của doanh nghiệp Đây là thước đo quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế.

1.1.2 Khái ni ệ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp cần phải gia tăng nguồn thu nhập liên tục Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác trong quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định, việc tìm kiếm giải pháp tối ưu hóa doanh thu trở nên vô cùng quan trọng.

8 khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh, vì vậy việc cải thiện hiệu quả này là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là tăng năng suất lao động xã hội mà còn là tiết kiệm nguồn lực lao động Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ trong việc cải thiện hiệu quả kinh tế Sự khan hiếm nguồn lực và tính cạnh tranh trong việc sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi phải khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực hiện có.

Theo tác giả Trương Hòa Bình trong tài liệu “Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp Tác giả nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh tế không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc cải thiện hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh sẽ góp phần tạo ra giá trị gia tăng và thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc tối ưu hóa khả năng sử dụng nguồn lực hạn chế trong sản xuất Trong bối cảnh nguồn lực sản xuất khan hiếm, việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở thành yêu cầu thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Tóm lại, với đề tài này ta có khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm, từ đó tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn đạt được các mục tiêu đã đề ra.

M ộ t s ố lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.2.1 Lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh

Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xã hội đã thúc đẩy lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng hoàn thiện Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ "hiệu quả kinh doanh," phản ánh những góc độ nghiên cứu và cách nhìn nhận đa dạng về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Theo Adam Smith, nhà kinh tế học người Anh, hiệu quả trong hoạt động kinh tế được định nghĩa là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, ông đã đồng nhất hiệu quả và kết quả, trong khi thực tế giữa chúng có sự khác biệt Ông cho rằng các mức chi phí khác nhau có thể mang lại cùng một kết quả, điều này cho thấy cần phân biệt rõ ràng giữa hiệu quả và kết quả trong kinh tế học.

9 hiệu quả như nhau Như vậy Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tốđầu vào

Theo Manfred Kuhn, tính hiệu quả được xác định bằng cách chia kết quả theo đơn vị giá trị cho chi phí kinh doanh Quan điểm này đã được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Quan điểm này đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong mọi điều kiện biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính toán hiệu quả có thể thực hiện trong bối cảnh thay đổi liên tục, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của hoạt động này.

Theo Nguyễn Văn Phúc (2016), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó, thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.

Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp chỉ dựa trên việc đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất là chưa đủ Thực tế, hiệu quả kinh doanh còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, khả năng ra quyết định và nỗ lực của doanh nghiệp Do đó, xác định hiệu quả kinh doanh cần xem xét cả hai khía cạnh định lượng và định tính, vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Kết quả là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng không thể hiện đầy đủ mức độ và chi phí liên quan Kết quả chỉ phản ánh kết cục cuối cùng của quá trình nghiên cứu Cụ thể, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những gì đạt được sau một thời gian nhất định, trong đó lợi nhuận được xem là kết quả cuối cùng, trong khi các chỉ tiêu như sản lượng và doanh thu chỉ là kết quả trung gian.

Hiệu quả là quá trình tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu hiện tại chỉ phản ánh sự biến động quy mô mà chưa cho thấy tác động kinh tế thực sự Nhiều khi, chỉ tiêu hiệu quả lại trở thành mục tiêu chính, tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng trong thực tế.

10 khác người ta lại sử dụng chúng như một công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt được là kết quả

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xem là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng các yếu tố sản xuất và trình độ tổ chức quản lý để đáp ứng nhu cầu xã hội và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Để đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh, cần xem xét tổng hợp hiệu quả các nguồn lực (hiệu quả kinh doanh tổng hợp) và hiệu quả sử dụng từng yếu tố như vốn và nguồn nhân lực (hiệu quả kinh doanh bộ phận) Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cần kết hợp cả hai phương pháp này để có cái nhìn toàn diện.

1.2.2 Các ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p a Chỉtiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của kỳ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cho phép so sánh giữa các ngành khác nhau Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đã tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tính toán lợi nhuận ròng trong ngắn hạn có thể không chính xác, do nhiều doanh nghiệp không tính đến khoản lãi phải trả cho vốn vay trong kỳ Do đó, giá trị của chỉ tiêu này càng lớn, càng khẳng định tính hiệu quả cao của doanh nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng chi phí đầu tư Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu quan trọng cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu bán hàng thuần trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, và ngược lại.

- Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, cho thấy doanh thu bán hàng thu được trên mỗi đồng chi phí bỏ ra Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn Đồng thời, việc đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu suất hoạt động chung của doanh nghiệp.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:

- Chỉ tiêu doanh lợi bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi nhuận của doanh nghiệp

Doanh lợi bình quân của một lao động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất lao động, thể hiện khả năng sản xuất kinh doanh của từng cá nhân Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bình quân mà mỗi lao động đạt được trong một kỳ nhất định.

Năng suất lao động của một nhân viên trong kỳ được đo lường qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương, phản ánh doanh thu đạt được trên mỗi đồng chi phí tiền lương Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng tốt.

Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:

N ộ i dung v ề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.3.1 Hi ệ u qu ả kinh doanh t ổ ng h ợ p

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng tối ưu mọi nguồn lực của doanh nghiệp hoặc bộ phận để đạt được mục tiêu đề ra Nó cho phép đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó rút ra kết luận về tính hiệu quả chung của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp, có thể dựa vào một số tiêu chí như hiệu quả chi phí.

Chi phí doanh nghiệp thể hiện giá trị tiền tệ của việc sử dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, cần xem xét tỷ suất lợi nhuận.

Lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực Nếu chỉ tiêu này cao và có xu hướng tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang cải thiện khả năng sinh lợi và quản lý chi phí một cách hiệu quả hơn.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư từ lao động con người, thể hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tổng chi phí, so sánh giữa các năm Nếu chỉ tiêu này cao và tăng theo thời gian, có thể kết luận rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang cải thiện.

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Tăng doanh thu đồng nghĩa với việc gia tăng lượng tiền và hàng hóa bán ra trên thị trường khi được khách hàng chấp nhận Tổng doanh thu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng lợi nhuận, tức là khi doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo.

Dựa vào doanh thu có thể đánh để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh của công ty qua các năm thông qua doanh thu theo thịtrường

1.3.2 Hi ệ u qu ả kinh doanh b ộ ph ậ n

Hiệu quả kinh doanh của bộ phận đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực như lao động và vốn theo mục tiêu đã xác định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và xã hội chung Tuy nhiên, hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không phản ánh tính hiệu quả toàn diện của doanh nghiệp mà chỉ thể hiện hiệu quả sử dụng một nguồn lực cụ thể Việc phân tích hiệu quả trong từng lĩnh vực giúp xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng lao động phản ánh kết quả từ các mô hình và chính sách quản lý lao động Doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được chính là minh chứng cho hiệu quả này.

14 có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, người quản lý cần đánh giá chính xác thực trạng doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp chính sách phù hợp Việc xác định hiệu quả sử dụng lao động bao gồm việc tính toán doanh lợi bình quân trên một lao động, năng suất lao động của từng nhân viên và trình độ chuyên môn của họ.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền được đầu tư ban đầu vào các tài sản cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định Vốn này bao gồm cả khoản tiền dành cho tài sản lưu động và tài sản cố định, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, phản ánh khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn để tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu Để đánh giá hiệu quả này, thường có hai bước chính trong quá trình phân tích.

Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cần phân tích hai loại vốn chính: vốn lưu động và vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định qua chỉ tiêu sức sinh lời và tốc độ chu chuyển của nó Trong khi đó, hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá dựa trên sức sản xuất và sức sinh lời của vốn cố định.

Nguyên t ắ c và công c ụ gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh

1.4.1 Nguyên t ắ c gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh Đảm bảo tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường và tuân thủ đường lối, định hướng, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước: Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, do vậy mọi chủ thể tham gia đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường chủ yếu là quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách , đòn bẩy kinh tế Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định đó trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình không vì lợi nhuận mà bất chấp thủ đoạn làm trái quy định của thị trường cũng như pháp luật để đạt mong muốn riêng mình

Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần ưu tiên tăng doanh thu và cắt giảm chi phí hoạt động Thay vì tăng giá sản phẩm trong bối cảnh khó khăn, doanh nghiệp nên tập trung vào tiết kiệm chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động thương mại Các biện pháp như tăng cường quảng bá, xúc tiến bán hàng và mở rộng thị trường sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá năng lực hoạt động dựa trên quy mô vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng nguồn nhân lực Việc này giúp đưa ra các giải pháp phù hợp về chính sách quy hoạch và kế hoạch phát triển, đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có Điều này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với sự biến động của thị trường trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing, doanh nghiệp cần thực hiện các chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu nhằm thu hút khách hàng Hoạt động marketing giúp khách hàng nhận biết, nhớ đến và tin dùng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng tiêu thụ Giá cả sản phẩm dịch vụ đóng vai trò quan trọng, không chỉ là công cụ tính toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ Việc thiết lập chính sách giá hợp lý cần phù hợp với từng giai đoạn và mục tiêu chiến lược kinh doanh Cuối cùng, đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán là rất quan trọng, vì chúng phản ánh khách quan hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hỗ trợ cho công tác quản trị.

1.4.2 Công c ụ , chính sách gi ả i quy ế t v ấn đề nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh a Công cụ pháp luật:

Ngày nay, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đã làm cho vai trò của pháp luật trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Pháp luật không chỉ là công cụ để thực hiện các quyền lợi, mà còn đảm bảo việc thực hiện và bảo vệ các giá trị xã hội.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân trong các hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa Trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật giúp xác lập, điều hành và kiểm soát các mối quan hệ phức tạp, từ hoạch định chính sách kinh tế đến quy định tài chính và giá cả Quá trình này yêu cầu sự tham gia tích cực của nhà nước để tạo ra cơ chế đồng bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế hiệu quả Bên cạnh việc tạo ra một môi trường bình đẳng cho các thành phần kinh tế, pháp luật còn điều chỉnh và hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân đối của nền kinh tế quốc dân, đồng thời gắn kết phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội.

Việc áp dụng công cụ pháp luật trong doanh nghiệp là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Pháp luật tạo ra khuôn khổ cạnh tranh, khuyến khích hành vi đúng mực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời xử lý các hành vi không lành mạnh Mọi cá nhân và doanh nghiệp đều có cơ hội bình đẳng trước pháp luật, từ đó có thể tận dụng các quy định để phát triển chiến lược kinh doanh Công cụ kế hoạch cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động kinh tế, giúp xác định mục tiêu và biện pháp thực hiện trong một thời gian nhất định Kế hoạch hóa không chỉ thúc đẩy phân công lao động mà còn tạo điều kiện cho sự tương tác giữa cung và cầu trên thị trường Để đạt được hiệu quả cao, các nhà quản trị cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường hiện tại và tương lai, giúp doanh nghiệp ứng phó với những yếu tố bất định và thay đổi từ môi trường bên ngoài và bên trong Kế hoạch hóa chú trọng đến việc đạt được mục tiêu chung với chi phí thấp nhất, từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.

17 hoạt động tự do và trùng lặp gây ra rối loạn và tốn kém không cần thiết Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hệ thống cũng như từng bộ phận trong hệ thống Chính sách tài chính cần được xem xét để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Chính sách tài chính trong kinh tế học vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế thông qua chế độ thuế và đầu tư công Chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn giúp đạt được các mục tiêu như ổn định giá cả, tạo việc làm đầy đủ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính là công cụ quan trọng giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua chi tiêu và thuế Trong điều kiện bình thường, chính sách tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái hoặc phát triển quá mức, chính sách tài chính trở thành công cụ cần thiết để đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.

Chính sách tài chính là công cụ quan trọng để khắc phục thất bại của thị trường, nhằm phân bổ hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế thông qua chính sách chi tiêu và quản lý ngân sách Mục tiêu chính của chính sách tài khóa là giảm thiểu biến động sản lượng trong chu kỳ kinh doanh, từ đó nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh hoạt động kinh tế.

Trong chính sách tài chính, chi tiêu của chính phủ và thuế là hai công cụ chủ yếu Chi tiêu của chính phủ bao gồm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, như vũ khí, xây dựng cơ sở hạ tầng và trả lương cho cán bộ nhà nước, cùng với chi chuyển nhượng, tức các khoản trợ cấp cho người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương Thuế có nhiều loại, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, và được chia thành hai loại chính: thuế trực thu, đánh trực tiếp lên tài sản và thu nhập, và thuế gián thu, đánh lên giá trị hàng hóa và dịch vụ trong lưu thông Đại dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, buộc chính phủ phải có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với những tác động tiêu cực này.

Trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách và nghị định nhằm miễn giảm một số khoản phí, góp phần thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Chính phủ đã quyết định giảm và gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất, đồng thời ban hành chính sách giảm mức thu đối với nhiều loại phí, lệ phí Những giải pháp này được đưa ra trong bối cảnh doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Đây là những hỗ trợ kịp thời và quan trọng, giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, từ đó tạo điều kiện cho họ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất.

Các chính sách hỗ trợ duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A CÔNG TY TNHH

T ổ ng quan tình hình và các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH Qu ố c t ế Delta

2 1.1 T ổ ng quan tình hình kinh doanh c ủ a công ty TNHH Qu ố c t ế Delta

Công ty TNHH Quốc tế Delta là một công ty logistic đã hoạt động trong thời gian gần

Sau 17 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ vào nỗ lực trong công tác quản lý và sự cống hiến của toàn thể nhân viên Mục tiêu lâu dài của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đã giúp công ty ổn định và phát triển bền vững trên thị trường.

Thị trường công ty chủ yếu tập trung vào thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa nội địa, với sự phát triển mạnh mẽ và đầu tư vào dịch vụ gom hàng lẻ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Công ty đặt mục tiêu tăng sản lượng và doanh thu, tuy nhiên, do phụ thuộc vào tình hình hải quan và địa phương, doanh thu đã giảm sau đại dịch Covid và các chỉ thị 15,16 Dù gặp khó khăn trong vận chuyển hàng hóa và hải quan thắt chặt, công ty vẫn lạc quan về doanh thu trong năm tới nhờ vào lợi thế từ các hiệp định thương mại và xu hướng chuyển dịch nhà máy sản xuất.

2022 sẽ vượt mốc 2020 để sớm quay trở lại với các mục tiêu đã đề ra

Công ty TNHH Quốc tế Delta, với bề dày hoạt động, đã khẳng định được uy tín vững chắc trên thị trường Nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn công ty để thực hiện các nghiệp vụ mà công ty cung cấp Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện rõ ràng qua bảng kết quả dưới đây.

Bảng 2 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn

2018 đến hết Q uý II năm 2021 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)

Giai đoạn 2018-2021, doanh thu của công ty có sự biến động rõ rệt do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 Cụ thể, doanh thu năm 2018 đạt 188.631 triệu đồng, tăng lên 200.486 triệu đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 7,42% Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu giảm xuống còn 193.187 triệu đồng, giảm 3,64% so với năm trước Đến năm 2021, doanh thu trong hai quý đầu chỉ đạt 62.357 triệu đồng Sự phát triển của công ty từ năm 2018 đến 2019 đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đỉnh điểm bùng phát dịch Covid tại các khu công nghiệp, đặc biệt là tại các chi nhánh như Bắc Ninh.

Hà Nội và Hải Dương là hai địa điểm chính đóng góp doanh thu cho công ty Mặc dù doanh thu năm 2020 ghi nhận sự giảm sút, nhưng công ty đã nỗ lực thực hiện các biện pháp phòng ngừa để đạt được kết quả doanh thu khả quan.

Tổng chi phí của công ty trong giai đoạn này có xu hướng tăng qua các năm, với mức chi phí năm 2018 đạt 177.535 triệu đồng, tăng lên 197.327 triệu đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 19.792 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2020, tổng chi phí giảm xuống còn 190.384 triệu đồng, giảm 6.943 triệu đồng so với năm 2019 Trong quý I và II năm 2021, tổng chi phí ghi nhận là 61.536 triệu đồng.

Vào năm 2018, lợi nhuận của công ty đạt 9.096 triệu đồng Tuy nhiên, năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh xuống còn 3.159 triệu đồng, giảm 5.937 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ giảm 65,27% Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do chi phí tăng cao, bao gồm giá nguyên liệu đầu vào và chi phí đào tạo, đầu tư cho nhân lực cùng với trang thiết bị và cơ sở vật chất Đến năm 2020, lợi nhuận tiếp tục giảm xuống còn 2.803 triệu đồng, giảm 0.356 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng giảm 11,27% Trong quý I và II năm 2021, công ty ghi nhận lợi nhuận chỉ đạt 0.821 triệu đồng.

Từ kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2018 đến hết quý II năm 2021, có thể thấy tình hình phát triển không ổn định Doanh thu tăng vào năm 2019 nhưng giảm trong năm 2020, trong khi chi phí cũng tăng vào năm 2019 và giảm vào năm 2020 Điều này dẫn đến lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm qua từng năm.

2021 cũng có xu hướng giảm mạnh

2.1.2 Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta a Các yếu tố bên ngoài

- Các yếu tố chính trị - pháp luật

Chính trị là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp cần phân tích để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh tại các quốc gia và khu vực Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động chính trị cung cấp tín hiệu cho các nhà quản trị nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và sản xuất kinh doanh Yếu tố chính trị có tính phức tạp và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế Do đó, các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén với tình hình chính trị tại từng khu vực địa lý và dự báo diễn biến chính trị để đưa ra các quyết định chiến lược kịp thời và phù hợp.

Việt Nam đã gia nhập WTO, dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh và việc ban hành nhiều chính sách quản lý của nhà nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh công bằng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Các nghị định quan trọng như Nghị định 28/NĐ-CP về quản lý ngoại thương, Nghị định 163/NĐ-CP về phát triển dịch vụ logistics, và Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hải quan đã được triển khai để điều chỉnh các thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát, góp phần thúc đẩy phát triển ngoại thương.

Công ty TNHH Quốc tế Delta, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, hải quan và xuất nhập khẩu, cần xây dựng các chính sách và chiến lược hiệu quả để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế.

- Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế toàn cầu ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho cả doanh nghiệp nội địa và quốc tế, thúc đẩy sự giao lưu và tăng trưởng mạnh mẽ Sự tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng cao, từ đó kích thích sản xuất Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH Quốc tế Delta, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải, thủ tục hải quan và cho thuê kho bãi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hiện nay, để cạnh tranh hiệu quả, các doanh nghiệp cần tận dụng sức mạnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đặc biệt là việc tích hợp trí tuệ nhân tạo với Internet vạn vật Sự hiện đại hóa này đang làm thay đổi toàn bộ bức tranh dịch vụ kho bãi và phân phối hàng hóa toàn cầu, với khoảng 5,5 triệu thiết bị mới được kết nối mỗi ngày.

Công ty TNHH Quốc tế Delta đang theo kịp xu hướng phát triển trong ngành vận tải bằng cách đầu tư thêm xe và nâng cao chất lượng dịch vụ Từ năm 2018, Delta sẽ triển khai công nghệ mới như phần mềm quản lý lái xe, camera trên xe và chip kiểm soát nhiệt độ 24/7 Những cải tiến này nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô thị trường.

Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong Logistics, như GPS và RFID, đang nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại Công nghệ GPS cho phép quản lý vị trí hàng hóa trong quá trình vận chuyển, trong khi RFID giúp nhận diện hàng hóa theo thời gian thực thông qua sóng vô tuyến Việc gắn thẻ RFID lên sản phẩm và đồng bộ hóa các ID với phần mềm quản lý không chỉ tối ưu hóa quy trình kho bãi mà còn cải thiện hiệu quả quản lý hàng hóa.

Các k ế t lu ậ n và phát hi ệ n qua nghiêm c ứ u th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty TNHH qu ố c t ế Delta

của công ty TNHH quốc tế Delta

2.3.1 Nh ững thành công đạt đượ c

Trong những năm gần đây, công ty TNHH Quốc tế Delta luôn duy trì lợi nhuận ổn định, mặc dù có sự giảm nhẹ qua các năm, với năm 2018 ghi nhận lợi nhuận cao nhất Sự suy giảm lợi nhuận trong thời gian dịch Covid-19 bùng phát là điều dễ hiểu, phản ánh kinh nghiệm 17 năm hoạt động của công ty Dựa vào các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả kinh doanh, có thể nhận thấy một số thành công đáng kể của công ty.

Công ty đã tận dụng lợi thế trong việc cung cấp dịch vụ vận tải và ngày càng cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán, từ đó xây dựng được niềm tin vững chắc với khách hàng Sự tin tưởng này đã giúp công ty thu hút một lượng khách hàng thân thiết, đặc biệt trong thời kỳ dịch Covid bùng nổ, khi nhiều khách hàng lựa chọn hợp tác và sử dụng dịch vụ vận tải của công ty thường xuyên.

Để đạt được lợi nhuận trong bối cảnh dịch bệnh, việc duy trì sự năng động và phối hợp linh hoạt giữa các phòng ban là rất quan trọng Điều này không chỉ phát huy tính chủ động của cấp dưới mà còn thúc đẩy các cấp quản lý trong việc ứng phó hiệu quả với tình hình hiện tại.

Năng suất lao động của công ty đang tăng cao, cho thấy nhân viên làm việc hiệu quả với trình độ và kỹ năng cao Công ty chú trọng vào chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh những thành công đã đạt được thì công ty TNHH Quốc tế Delta cũng còn nhiều hạn chế trong nâng cao hiệu quả kinh doanh Cụ thể:

Mạng lưới chi nhánh của công ty hiện chỉ hoạt động tại một số tỉnh thành, dẫn đến việc phân phối sản phẩm chỉ qua các đại lý riêng, điều này hạn chế khả năng giao dịch và mở rộng thị trường kinh doanh Công ty chưa xây dựng được văn phòng đại diện tại nước ngoài, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển thị trường quốc tế.

Hiệu quả kinh doanh hiện tại chưa đạt mức cao, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm chưa đáng kể Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng tài sản cũng chưa được tối ưu hóa, điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Công ty áp dụng mô hình quản lý lấy khách hàng làm trung tâm, tiếp nhận thông tin đơn hàng và triển khai cho các bộ phận liên quan Tuy nhiên, trong một số trường hợp như tư vấn hải quan hay lệnh phát sinh muộn, phòng thủ tục và phòng vận tải có thể tự liên hệ với khách hàng Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm cụ thể khi xảy ra sự cố.

Công ty chưa xây dựng được một hình thức đào tạo nhân lực đồng bộ cho tất cả nhân viên, mà chủ yếu dựa vào việc nhân viên cũ kèm cặp trực tiếp nhân viên mới Nhân viên thường tự tìm hiểu cách quản lý công việc của mình, dẫn đến khó khăn trong việc trách nhiệm khi xảy ra sự cố Quá trình quản lý còn phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng và loại hàng hóa mà nhóm chăm sóc khách hàng phụ trách.

Do năng lực cạnh tranh còn yếu và thị trường logistics ngày càng khốc liệt, công ty vẫn đứng sau các forwarder lớn và ngoại quốc Khi thị trường vận tải suy giảm do dịch COVID-19 kéo dài, khách hàng thay đổi chiến lược phát triển, tập trung vào kho bãi và cước biển, khiến công ty gặp khó khăn ngay lập tức Từ cuối năm 2019 đến nay, thị trường vận tải tiếp tục đi xuống, dẫn đến khó khăn chồng chất cho công ty.

Hoạt động marketing trong công ty còn hạn chế và chưa phát triển mạnh mẽ, với chính sách xúc tiến thương mại chủ yếu tập trung vào marketing trực tiếp Hiện tại, công ty chưa áp dụng nhiều phương pháp xúc tiến hiệu quả, và đội ngũ marketing vẫn thiếu kinh nghiệm cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Công ty tổ chức mạng lưới phân phối với 6 chi nhánh tại các thành phố lớn như Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương và TP Hồ Chí Minh, nhưng vẫn chưa có độ bao phủ thị trường rộng rãi.

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, đặt ra thách thức lớn cho các công ty khi ngày càng nhiều đối thủ xuất hiện với nguồn lực tài chính mạnh mẽ Để thu hút khách hàng, công ty cần xây dựng chiến lược hiệu quả, trong khi đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng.

Cơ sở hạ tầng của ngành chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, với hệ thống giao thông đường bộ yếu kém, thường xuyên xảy ra ùn tắc và tình trạng đường xá hư hỏng.

Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc quản lý đội ngũ nhân viên do thiếu kỹ năng cần thiết Số lượng nhân viên có trình độ cao còn hạn chế, điều này dẫn đến việc khắc phục và phát triển sản phẩm trở nên mất nhiều thời gian hơn.

M Ộ T S Ố GI Ả I PHÁP VÀ KI Ế N NGH Ị NH Ằ M NÂNG CAO HI Ệ U

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “ Phân tích kinh t ế doanh nghi ệ p thương mạ i ” (2008), Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Giáo trình “ Phân tích kinh t ế doanh nghi ệ p thương mạ i ”
Năm: 2008
2. Paul A. Samuelson (1948) , cuốn “ Economics: An Introductory Analysis ” bản dịch là “ Kinh t ế h ọ c ” là sách giáo khoa kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics: An Introductory Analysis"” bản dịch là “"Kinh tế học
3. Ph ạm Công Đoàn, Nguyễ n C ả nh L ị ch, Giáo trình “ Kinh t ế doanh nghi ệp thương m ại” , Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh tế doanh nghiệp thương mại”
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
4.Trương Hòa Bình (2010), “ Hi ệ u qu ả kinh t ế và vai trò c ủ a nâng cao hi ệ u qu ả kinh t ế trong s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p ”, tài liệu quản trị doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh tếtrong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tác giả: Trương Hòa Bình
Năm: 2010
5. Lê Thị Ngọc (2015), “ Nâng cao hi ệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh t ạ i công ty TNHH thi ế t b ị Hà Phương”, Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bịHà Phương
Tác giả: Lê Thị Ngọc
Năm: 2015
6. Nguyễn Văn Phúc (2016): “Giả i pháp tài chính nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh cho các doanh nghi ệ p xây d ự ng thu ộ c T ổng công ty sông Đà” , Lu ậ n án ti ến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty sông Đà”
Tác giả: Nguyễn Văn Phúc
Năm: 2016
7. Nguy ễn Văn Minh (2019): “ Nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty TNHH MAY 10 ” , Khóa luận tốt nghiêp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MAY 10
Tác giả: Nguy ễn Văn Minh
Năm: 2019
8. Tăng Thị Thảo (2018) “ Nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần Đầu tư Thương mạ i G9 Vi ệ t Nam ” , Kháo luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam
9. Thân Danh Phúc (2011), Bài giảng kinh tế thương mại Việt Nam, Đại học Thương Mại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn (Trang 27)
Bảng 2. 2: Bảng phân tích hiệu quả lợi nhuận công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
Bảng 2. 2: Bảng phân tích hiệu quả lợi nhuận công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn (Trang 32)
Bảng 2.  3:  B ả ng  phân  tích  hi ệ u  qu ả   chi  phí  c ủ a  công  ty  TNHH  Qu ố c  t ế   Delta  giai  đoạn năm  2018  đế n h ế t  Quý II năm  2021 - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
Bảng 2. 3: B ả ng phân tích hi ệ u qu ả chi phí c ủ a công ty TNHH Qu ố c t ế Delta giai đoạn năm 2018 đế n h ế t Quý II năm 2021 (Trang 33)
Bảng 2.  4:  Bảng  phân  tích  hiệu  quả  sử  dụng lao động  trong  kỳ  của  công  ty  TNHH  Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta
Bảng 2. 4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của công ty TNHH Quốc tế Delta giai đoạn năm 2018 đến hết Quý II năm 2021 (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN