1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC

55 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu HFC
Tác giả Nguyễn Thị Linh
Người hướng dẫn PGS. Hà Văn Sự
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 827,29 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t nghiên c ứ u c ủa đề tài khóa lu ậ n (8)
  • 2. T ổ ng quan các công trình nghiên c ứu có liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh (8)
  • 3. M ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u (9)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứ u (10)
  • 6. K ế t c ấ u khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p (12)
  • CHƯƠNG 1: MỘ T S Ố LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả KINH DOANH (13)
    • 1.1. M ộ t s ố khái ni ệm cơ bản liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh (13)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m doanh nghi ệ p (13)
      • 1.1.2. Khái ni ệ m kinh doanh (13)
      • 1.1.3. Khái ni ệ m hi ệ u qu ả và hi ệ u qu ả kinh doanh (14)
      • 1.1.4. Khái ni ệ m hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (14)
    • 1.2. M ộ t s ố lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (15)
      • 1.2.1. B ả n ch ấ t hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (15)
      • 1.2.2. Tiêu chu ẩn đánh giá hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (16)
      • 1.2.3. Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (18)
    • 1.3. N ộ i dung hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p (22)
      • 1.3.1. Yêu c ầ u c ủ a h ệ th ố ng ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a (22)
      • 1.3.2. H ệ th ố ng ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A CÔNG TY C Ổ (25)
    • 2.1. T ổ ng quan tình hình và các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (25)
      • 2.1.1. T ổ ng quan v ề Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (25)
    • 2.2. Phân tích th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u (33)
      • 2.2.1. Phân tích th ự c tr ạ ng các ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (33)
      • 2.2.2. Phân tích th ự c tr ạ ng các ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả b ộ ph ậ n c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (34)
    • 2.3. Các k ế t lu ậ n và phát hi ệ n qua nghiên c ứ u th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh (37)
      • 2.3.1. Thành công đạt đượ c (37)
      • 2.3.2. Nh ữ ng h ạ n ch ế , t ồ n t ạ i và nguyên nhân (39)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XU Ấ T GI Ả I PHÁP VÀ KI Ế N NGH Ị NH Ằ M NÂNG CAO (41)
    • 3.1. Quan điểm, đị nh h ướ ng và m ụ c tiêu nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công (41)
      • 3.1.1. Quan điể m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u (41)
      • 3.1.2. Định hướ ng nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u (41)
      • 3.1.3. M ụ c tiêu nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (42)
    • 3.2. Các đề xu ấ t gi ả i pháp nh ằ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ (44)
      • 3.2.1. Gi ải pháp tăng doanh thu (44)
      • 3.2.2. Gi ải pháp tăng hiệ u qu ả s ử d ụ ng chi phí (46)
      • 3.2.3. Gi ải pháp tăng hiệ u qu ả s ử d ụ ng l ao độ ng (48)
      • 3.2.4. Gi ải pháp tăng hiệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n (49)
      • 3.2.5. Gi ả i pháp v ề qu ả n lý r ủ i ro (51)
    • 3.3. Các ki ế n ngh ị nh ằ m nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ầ n xăng dầ u HFC (52)
      • 3.3.1. Ki ế n ngh ị đố i v ới Nhà nướ c, Chính ph ủ (52)
      • 3.3.2. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i b ộ , ban ngành c ủ a công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (52)
    • 3.4. Nh ữ ng v ấn đề đặ t ra c ầ n ti ế p t ụ c nghiên c ứ u (53)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t nghiên c ứ u c ủa đề tài khóa lu ậ n

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và phát triển, cạnh tranh trở thành yếu tố sống còn đối với mỗi quốc gia và doanh nghiệp, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO Sự kiện này đã làm tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh, mang đến cả cơ hội lẫn thách thức mới Do đó, các doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển bền vững Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều thiết yếu, giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh để phát huy và khắc phục những hạn chế, từ đó xác định đúng hướng phát triển trong tương lai.

Trong qua trình tìm hiểu về Công ty Cổ phần xăng dầu HFC em thấy công ty là

T ổ ng quan các công trình nghiên c ứu có liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy đây là một đề tài quan trọng, thường được sinh viên nghiên cứu và thảo luận Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh, đồng thời đưa ra các kiến nghị, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả này Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm phạm vi, quy mô và ngành nghề hoạt động.

Nguyễn Bùi Kiên (2019) trong khóa luận tốt nghiệp tại Đại Học Thương Mại đã nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần văn hóa Duy Minh Bài luận tập trung vào lý luận và các nội dung liên quan đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty này Tuy nhiên, do đặc thù ngành xây dựng, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả không hoàn toàn trùng khớp với những luận điểm mà tác giả đã đề cập trong nghiên cứu của mình.

Phạm Văn Tiến (2019) đã nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và sản xuất nội thất, hệ thống hóa lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Tác giả đã phân tích tình hình hoạt động của công ty và đề ra giải pháp hệ thống, khả thi để cải thiện hiệu quả kinh doanh trong tương lai Tương tự, Đặng Thị Ngọc Ánh (2018) đã làm rõ lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ G-Gate, phân tích thực trạng tài chính và những thuận lợi, khó khăn trong lĩnh vực dầu nhờn Luận văn của cô đã đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp tài chính khả thi để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và phụ thuộc vào các ngành nghề khác nhau Tuy nhiên, vẫn tồn tại những nguyên lý chung về hiệu quả kinh doanh, từ đó có thể áp dụng cho từng doanh nghiệp cụ thể Việc nghiên cứu các công trình trước đó giúp Công ty Cổ phần xăng dầu HFC xác định được hướng nghiên cứu rõ ràng và đảm bảo không trùng lặp với các nghiên cứu đã được thực hiện.

M ụ c tiêu và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC thông qua việc hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu thực trạng Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, phù hợp với tình hình thực tế và chiến lược phát triển của công ty.

Một là, hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty Cổ phần xăng dầu HFC đã đạt được những kết quả tích cực trong hiệu quả kinh doanh, thể hiện qua sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, bên cạnh những thành công này, công ty cũng gặp phải một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động Việc phân tích thực trạng kinh doanh hiện tại sẽ giúp HFC xác định rõ những điểm mạnh và yếu, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu suất và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

Cổ phần xăng dầu HFC.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

+ Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng xác định nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xăng dầu HFC

Về nội dung: Những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC

Về không gian: Công ty Cổ phần Cổ phần xăng dầu HFC

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty

Cổ phần xăng dầu HFC đã trải qua giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, và cần đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty trong giai đoạn tiếp theo Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Phương pháp nghiên cứ u

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng của hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC giai đoạn 2018 - 2020

Dữ liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm:

+ Các NQ-CP, TT-BTC, các Bộ, ban, ngành có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung các doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu

Các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh tại khu vực nghiên cứu.

Các số liệu liên quan đến nghiên cứu đề tài đã được công bố chính thức, bao gồm các kết quả nghiên cứu trước đó và thông tin về hoạt động kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực xăng dầu.

Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đã công bố các báo cáo tài chính cùng với báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đề án phát triển cho các năm trong giai đoạn tới Những tài liệu này không chỉ phản ánh tình hình tài chính hiện tại mà còn định hướng chiến lược phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

❖ Phương pháp thu thập dữ liệu

Tìm kiếm và tra cứu thông tin theo từ khóa từ các nguồn Niên giám thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, cùng với các tạp chí như Kinh tế phát triển, Ngân hàng, Tài chính và Nghiên cứu và trao đổi Ngoài ra, cần tham khảo bộ số liệu từ các nghiên cứu trước có liên quan và các văn bản pháp luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định của Chính phủ và các cơ quan liên quan về hiệu quả kinh doanh.

5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

❖ Phương pháp phân tích thống kê

Phân tích thống kê là quá trình tổng hợp bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong bối cảnh lịch sử cụ thể thông qua số liệu Nó nhằm xác định mức độ biến động và thể hiện tính chất cũng như mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa các hiện tượng Để thực hiện phân tích thống kê, cần sử dụng số liệu thống kê làm tư liệu và áp dụng các phương pháp thống kê như công cụ nghiên cứu.

+ Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế

Thống kê, nhờ vào lý luận và phương pháp phong phú, có khả năng xác định nguyên nhân hoàn thành kế hoạch và quyết định quản lý Nó cũng phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử dụng nguồn lực, đồng thời xác định mối liên hệ và các quy luật chung trong hệ thống.

+ Trong quá trình phân tích thống kê phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả 2 hướng: phân tích và tổng hợp

Phương pháp so sánh là cách tiếp cận hiệu quả để phân tích một chỉ tiêu bằng cách đối chiếu với chỉ tiêu cơ sở Phương pháp này giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu, phản ánh chính xác hiện tượng nghiên cứu Nhờ vào đó, việc tổng hợp tài liệu và tính toán các chỉ tiêu trở nên chính xác hơn, đồng thời đảm bảo phân tích tài liệu một cách khoa học và khách quan, từ đó phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu.

Sau khi tổng hợp và phân tích số liệu, chúng tôi so sánh hiệu quả kinh doanh các mặt hàng xăng dầu của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC trong giai đoạn 2018 – 2020 Kết quả cho thấy sự biến động qua các năm, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá chi tiết về hiệu suất kinh doanh của công ty.

Phương pháp so sánh giúp đánh giá chính xác sự tăng trưởng hoặc suy giảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC Qua đó, có thể đưa ra những nhận xét về những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác kinh doanh của công ty.

K ế t c ấ u khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p

Khóa luận được cấu trúc thành ba chương chính, bao gồm phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu và tài liệu tham khảo.

Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thành công trong kinh doanh Chương 2 phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC, chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của công ty Cuối cùng, Chương 3 đưa ra các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần xăng dầu HFC, hướng tới sự phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực.

MỘ T S Ố LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả KINH DOANH

M ộ t s ố khái ni ệm cơ bản liên quan đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh

Khi tiếp cận khái niệm doanh nghiệp, có thể thấy cụm từ “doanh nghiệp” được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Theo cách tiếp cận vi mô, doanh nghiệp được coi là một hình thức sản xuất, trong đó nhiều yếu tố khác nhau được kết hợp bởi các tác nhân và chủ sở hữu doanh nghiệp Mục tiêu của doanh nghiệp là bán hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường và thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa giá thành và giá bán.

Theo Phạm Công Đoàn trong giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại (2012), doanh nghiệp được định nghĩa là một cộng đồng các cá nhân liên kết với nhau nhằm sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ, và cùng chia sẻ lợi ích từ kết quả sản xuất đó.

Cộng đồng doanh nghiệp hình thành dựa trên lợi ích kinh tế, nơi con người được coi là "con người kinh tế" Chủ doanh nghiệp hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận, trong khi người lao động hợp tác với chủ doanh nghiệp chủ yếu vì tiền công.

Doanh nghiệp được ví như một tổ chức sống, trải qua chu trình sống từ khi được thành lập bởi ý chí của các nhà sáng lập đến giai đoạn phát triển và trưởng thành Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể gặp phải sự sa sút, dẫn đến tình trạng suy thoái hoặc thậm chí là phá sản.

Kinh doanh không chỉ đơn thuần là một nghề mà còn là mối quan hệ giữa con người Tất cả các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng sức lao động và vốn để tạo ra sản phẩm, bao gồm hàng hóa và dịch vụ, nhằm cung ứng cho thị trường với mục đích kiếm lời Để thành công trong kinh doanh, cần phải có chiến lược và chiến thuật rõ ràng.

Kinh doanh thể hiện những nét đặc trưng cơ bản:

Sự trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế diễn ra khi mỗi cá nhân tham gia đều tìm kiếm lợi ích cá nhân.

Kinh doanh là một lĩnh vực đầy thách thức và phức tạp, luôn tiềm ẩn rủi ro do sự bất định của môi trường Để thành công, nhà kinh doanh cần trang bị kiến thức vững vàng, kinh nghiệm phong phú, cùng với sự sáng tạo, dũng cảm và khả năng phân tích sắc bén.

1.1.3 Khái ni ệ m hi ệ u qu ả và hi ệ u qu ả kinh doanh

Hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Doanh nghiệp cần xác định các mục tiêu hành động trong từng giai đoạn, bao gồm cả mục tiêu xã hội và kinh tế, và luôn tìm cách đạt được những mục tiêu này với chi phí thấp nhất Đây chính là khái niệm về hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.4 Khái ni ệ m hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

Hiện nay, có nhiều quan điểm đa dạng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và những quan điểm này thường phụ thuộc vào từng lĩnh vực nghiên cứu cụ thể.

Theo P Samerelson và W Nordhous trong cuốn Kinh tế học (1991) cho rằng “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác” Quan điểm này nhấn mạnh đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực trong nền sản xuất, đạt đến giới hạn khả năng sản xuất Khi đó, sự phân bổ được coi là tối ưu, không có cách nào khác có thể mang lại kết quả tốt hơn cho nền kinh tế Mức hiệu quả mà tác giả đề cập chính là mức lý tưởng, phản ánh hiệu quả cao nhất mà nền kinh tế có thể đạt được.

Trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991, nhà kinh tế học Manfred Kuhn cho rằng tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí Tuy nhiên, đây chỉ là một biểu hiện về bản chất chứ không phải là khái niệm hoàn chỉnh của hiệu quả kinh doanh Tổng hợp các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về hiệu quả kinh doanh, áp dụng cho các ngành sản xuất và kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng trong kinh tế, thể hiện sự phát triển bền vững thông qua việc tối ưu hóa khai thác và chi phí nguồn lực trong sản xuất và tái sản xuất, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ kết hợp và sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cụ thể Nó được đánh giá qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã sử dụng, xem xét khả năng tạo ra kết quả với mỗi đơn vị nguồn lực hao phí Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình quản lý và khai thác tài sản để đạt mục tiêu, thì hiệu quả kinh doanh có thể được mô tả bằng các công thức chung.

M ộ t s ố lý thuy ế t v ề hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.2.1 B ả n ch ấ t hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và mỗi thời kỳ khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trưòng ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả mục tiêu của mọi doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình

Bản chất hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Hiệu quả nói chung đã được nhiều nhà kinh tế học định nghĩa khác nhau, như P Samerelson, W Nordhous và Manfred Kuhn Từ những quan điểm này, ta có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng tối ưu hóa hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh không chỉ đơn thuần là so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, mà còn là việc hoàn thành mục tiêu đề ra Để đạt được hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định cách sử dụng nguồn lực một cách hợp lý Quan điểm mới cho thấy, không phải lúc nào giảm chi phí cũng là giải pháp tối ưu; thay vào đó, doanh nghiệp cần cân nhắc các chi phí cần thiết để gia tăng, vì việc này có thể hỗ trợ tốt hơn cho việc hoàn thành mục tiêu và giữ vững vị trí cạnh tranh trên thị trường.

Hiệu quả kinh doanh, thể hiện qua lợi nhuận, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nó không chỉ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng kinh doanh mà còn góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả kinh doanh để phân tích và đánh giá trình độ quản lý, từ đó điều chỉnh chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

1.2.2 Tiêu chu ẩn đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.2.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp

Kết quả đầu ra có thể được đo bằng các chỉ tiêu hiện vật, chẳng hạn như số lượng sản phẩm được sản xuất tính theo đơn vị sản phẩm, hoặc có thể tính bằng đơn vị giá trị như tiền tệ hoặc các đơn vị giá trị khác.

Chi phí đầu vào có thể được đo bằng số lượng nguyên vật liệu và nhiên liệu cần thiết cho sản xuất, hoặc bằng giá trị tiền tệ chi trả cho các yếu tố đầu vào Hiệu quả kinh doanh được phản ánh qua kết quả đầu ra đạt được so với mỗi đồng chi phí đầu vào Do đó, doanh nghiệp nào có nhiều kết quả đầu ra hơn với cùng một lượng chi phí sẽ có hiệu quả kinh doanh cao hơn.

1.2.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể

Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí Đây là chỉ số thể hiện giá trị tài chính mà doanh nghiệp thu được từ sản phẩm thặng dư, phản ánh hiệu quả lao động của nhân viên.

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ phản ánh hiệu quả về số lượng mà còn về chất lượng, đồng thời cho thấy kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản như lao động, vật tư và tài sản cố định.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất và mở rộng nền kinh tế quốc dân cũng như doanh nghiệp Nó không chỉ là nguồn hình thành thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Một phần lợi nhuận được giữ lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

Lợi nhuận đóng vai trò là động lực kinh tế quan trọng, khuyến khích người lao động và doanh nghiệp nỗ lực phát triển sản xuất Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần áp dụng chính sách phân phối hợp lý.

Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tăng khi doanh thu tăng, chi phí giảm, hoặc cả hai yếu tố này cùng diễn ra Doanh thu phụ thuộc vào tổng sản lượng và giá bán Nếu doanh thu tăng nhờ vào sự gia tăng tổng sản lượng tiêu thụ, đó là một tín hiệu tích cực, cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.

Khi giá bán tăng và doanh thu của doanh nghiệp tăng theo, điều này phụ thuộc vào việc sản phẩm có thực sự vượt trội về mẫu mã và chất lượng so với đối thủ hay không Nếu việc tăng giá xuất phát từ lạm phát, đầu cơ hoặc các nguyên nhân khác, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể không thực sự tốt, mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.

Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * giá bán

Doanh thu, giống như chỉ tiêu lợi nhuận, là một chỉ số quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù doanh thu tăng thường đồng nghĩa với việc lợi nhuận cũng tăng, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng Tăng doanh thu có thể do sự tăng giá bán trên thị trường, mà giá bán lại chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như lạm phát và đầu cơ Do đó, doanh thu tăng không nhất thiết chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Khi sản lượng tăng, doanh thu có thể tăng theo, nhưng lợi nhuận chưa chắc sẽ tăng do chi phí cũng có thể tăng theo Trong một số trường hợp, tốc độ tăng chi phí có thể vượt quá tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận giảm Do đó, khi đánh giá doanh thu của doanh nghiệp, cần xem xét đồng bộ tất cả các yếu tố liên quan.

❖ Nộp ngân sách nhà nước

Các khoản thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước bao gồm thuế thu nhập, thuế đất và thuế môn bài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ giúp tăng thuế thu nhập mà doanh nghiệp nộp, mà còn góp phần cải thiện phúc lợi xã hội.

N ộ i dung hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.3.1 Yêu c ầ u c ủ a h ệ th ố ng ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

Để đảm bảo tính chính xác và tính khoa học, hệ thống chỉ tiêu cần lượng hóa kết quả, kết hợp giữa phân tích định lượng và phân tích định tính Việc phân tích định tính về hiệu quả chỉ có thể thực hiện khi phân tích định lượng đã đầy đủ mọi lợi ích và chi phí mà doanh nghiệp cũng như xã hội quan tâm.

Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả cần đảm bảo tính chính xác và thực tiễn, dựa trên số liệu thông tin thực tế Các phương pháp tính toán phải đơn giản, dễ hiểu và không nên áp dụng các phương pháp phức tạp nếu chưa có đủ điều kiện.

Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống

Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa

1.3.2 H ệ th ố ng ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p

1.3.2.1 Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tổng hợp

❖ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

: là trị giá vốn của hàng hóa bán ra

Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết doanh thu bán hàng thu được trên mỗi đồng chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định Giá trị của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn.

❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

LN là tổng lợi nhuận trong một kỳ, phản ánh số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên mỗi trăm đồng doanh thu bán hàng thuần Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng lớn.

❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Trị giá vốn của hàng bán ra là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trên mỗi một trăm đồng chi phí đã bỏ ra.

1.3.2.2 Các chỉtiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận

❖ Hiệu quả sử dụng lao động:

Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động

W : Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại

Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, thể hiện qua doanh thu bình quân mà mỗi lao động đạt được Hiệu quả sử dụng lao động còn được đánh giá qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương, cho thấy mức doanh thu đạt được trên mỗi đồng chi phí tiền lương Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.

Trong đó: là tổng quỹ lương trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tiền lương?

❖ Hiệu quả sử dụng vốn:

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền cần thiết để đầu tư vào tài sản phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định Hiệu quả sử dụng vốn thường được đánh giá qua hai bước cơ bản.

Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:

Trong đó: là số vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân điều hòa

Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động

: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ

: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ

: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ

: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ

: Doanh thu thuần bình quân một ngày

+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định

Vốn cố định bình quân trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Nó cho thấy một đồng vốn cố định trong kỳ đã mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư.

Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định là một yếu tố quan trọng, cho thấy mỗi một trăm đồng vốn cố định trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Điều này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.

THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả KINH DOANH C Ủ A CÔNG TY C Ổ

T ổ ng quan tình hình và các y ế u t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC

2.1.1 T ổ ng quan v ề Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần xăng dầu HFC

Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC, trước đây là Công ty Chất đốt Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 5009/QĐ-UB ngày 24/8/1978, dựa trên nền tảng từ một số đơn vị thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội, hiện nay là Sở Công thương Hà Nội.

+ Cửa hàng kinh doanh dầu hỏa thuộc Công ty Kim khí Hóa chất Hà Nội (và 04 hợp tác xã mua bán huyện ngoại thành)

Công ty Vật liệu Kiến thiết Hà Nội hiện đang điều hành các cửa hàng kinh doanh than củi, với vai trò là một tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập Công ty được đầu tư và quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước và thủ đô Nhiệm vụ cùng kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty được xác định rõ ràng.

Sở Thương mại Hà Nội giao

Trước khi chuyển sang mô hình công ty Cổ phần, công ty đã trải qua ba lần đổi tên, thành lập lại và chuyển đổi mô hình hoạt động.

+ Công ty đổi tên thành Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội theo Quyết định số 582/QĐ-UB ngày 27/3/1992 của UBND thành phố Hà Nội

+ Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 3306/QĐ-UB ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội

Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội hoạt động dưới mô hình Công ty mẹ - Công ty con, thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội Mô hình này được thành lập theo Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 17/5/2004 của UBND thành phố Hà Nội, nhằm thí điểm hoạt động hiệu quả hơn trong lĩnh vực vận tải.

Vào tháng 9 năm 2006, công ty đã chuyển đổi hình thức hoạt động thành công ty cổ phần và chính thức mang tên Công ty Cổ phần Xăng dầu Chất đốt Hà Nội, với 275 cổ đông sáng lập và tổng vốn điều lệ đạt 21 tỷ đồng.

Tháng 3/2015, Công ty được công nhận là Thương nhân phân phối xăng dầu - một trong những thương nhân phân phối đầu tiên trên toàn Miền Bắc

Tháng 12/2017, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC với tổng số vốn điều lệ là 61 tỷđồng

2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ Công tyCổ phần xăng dầu HFC

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn xăng dầu và nhiên liệu, cùng với việc kinh doanh vật tư và thiết bị hỗ trợ cho ngành xăng dầu Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ phẩm, điện máy, thực phẩm công nghệ và nông sản thô Bên cạnh các sản phẩm xăng dầu, công ty cũng mở rộng sang lĩnh vực bất động sản, dịch vụ ăn uống và vận tải hành khách đường bộ cả trong nội thành và ngoại thành.

Công ty phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước và hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký Đồng thời, công ty cần tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh phù hợp với quy chế hiện hành, đảm bảo mục đích và nội dung hoạt động của mình.

Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về môi trường và thường xuyên cập nhật những thay đổi mới nhất Chúng tôi tập trung vào việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ cao, đảm bảo năng lực làm việc hiệu quả Bên cạnh đó, công ty thực hiện việc trả lương cho công nhân và nhân viên đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý kinh tế tài chính của Nhà Nước, cần thực hiện đúng các chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác theo yêu cầu của Nhà Nước.

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xăng dầu HFC

Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC đóng vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả và sự phát triển bền vững Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thiết kế hợp lý nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Sơ đồ 1: Cơ cấ u b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT

Phòng Tài chính – Kế toán

Phòng Tổ chức – Hành chính

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết và những người được ủy quyền Các cuộc họp diễn ra ít nhất một lần mỗi năm, nơi đại hội quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty Hội đồng này có toàn quyền đại diện cho Công ty trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của công ty.

Ban điều hành được bầu và bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, trong đó Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày theo các chiến lược và kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ được giao.

Phòng Tổ chức – Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và triển khai nhất quán các chính sách, chế độ, bảo trợ xã hội và công tác hành chính quản trị trong toàn công ty Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ HĐQT và Ban Giám đốc trong các vấn đề nhân sự, tuyển dụng và đào tạo Ngoài ra, phòng có trách nhiệm soạn thảo quy chế quản lý nội bộ của công ty.

Phân tích th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u

2.2.1 Phân tích th ự c tr ạ ng các ch ỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệ u qu ả t ổ ng h ợ p c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty.

B ả ng 2.2 Hi ệ u qu ả kinh doanh c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC qua ch ỉ tiêu t ổ ng h ợ p Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Thực hiện năm

4 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực

6 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (%)

Từ bảng phân tích, tổng chi phí của doanh nghiệp đã giảm liên tục từ năm 2018 đến 2020, với mức giảm 689.279 triệu đồng trong năm 2020, tương ứng với 31,40% Xu hướng này là hợp lý, vì khi doanh thu giảm, chi phí cũng giảm và ngược lại Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tốc độ tăng giảm của chi phí cần phải được theo dõi để đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa doanh thu và chi phí.

Trong giai đoạn 2018-2019, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp có sự cải thiện, từ 0,193 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 100 đồng chi phí năm 2018 tăng lên 0,234 đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng 0,041 đồng Tuy nhiên, sang năm 2020, tỷ suất này giảm mạnh xuống 0,782 so với năm 2019, cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp đã suy giảm đáng kể Xu hướng này phản ánh sự không hiệu quả trong việc quản lý chi phí, điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

2.2.2 Phân tích th ự c tr ạ ng các ch ỉ tiêu đo lường và đánh gi á hi ệ u qu ả b ộ ph ậ n c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC

2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lao động

B ả ng 2.3 Năng suất lao độ ng c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Thực hiện năm

Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

2 Tổng số lao động (người)

5 Hiệu suất sử dụng lao động

Qua phân tích bảng số liệu 2 ta có thể thấy tổng số lao động giảm dần qua các năm, cụ thể:

Trong ba năm gần đây, số lao động của công ty đã giảm liên tục, cụ thể là giảm 13,18% vào năm 2019 so với năm 2018 và giảm 3,78% vào năm 2020 so với năm 2019 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, khiến công ty phải thực hiện giãn cách xã hội lâu dài, ảnh hưởng đến các dịch vụ vận tải và kinh doanh xăng dầu Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn và buộc công ty phải hạn chế mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Hơn nữa, đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu cũng khiến số lao động phổ thông chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng số lao động của công ty.

Sốlao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ

Năng suất lao động biến động đáng kể, cụ thể năm 2018 năng suất lao động là

Đến năm 2019, năng suất lao động đạt 6889,35 triệu đồng/lao động, tăng 628 triệu đồng so với 6261,14 triệu đồng/lao động trước đó Tuy nhiên, sang năm 2020, năng suất lao động giảm mạnh xuống còn 4867,15 triệu đồng/lao động so với năm 2019, cho thấy một xu hướng xấu đối với doanh nghiệp.

Năng suất lao động giảm đồng nghĩa với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ giảm Cụ thể, hiệu suất sử dụng lao động năm 2019 đã tăng 33,54% so với năm 2018, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 266,33% so với năm 2019.

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tiền lương.

B ả ng 2.4 Hi ệ u qu ả s ử d ụ ng ti ền lương củ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Thực hiện năm So sánh

2 Tổng chi phí tiền lương

4 Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

6 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương

Tổng chi phí tiền lương của công ty đã giảm dần qua các năm, cụ thể là giảm 1,03% vào năm 2019 so với năm 2018 và giảm 8,70% trong năm 2020 so với năm 2019 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do số lượng lao động và doanh thu của công ty đều giảm, ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19.

Hiệu quả chi phí tiền lương đã giảm dần qua các năm do tổng chi phí tiền lương và doanh thu thuần cùng giảm Cụ thể, năm 2019 giảm 15,94% so với năm 2018, và năm 2020 giảm tới 260,02% so với năm 2019.

Tỷ suất tiền lương trong năm 2018 cho thấy rằng để đạt được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần chi đến 2.101 đồng tiền lương Sang năm 2019, con số này tiếp tục cho thấy sự cần thiết phải đầu tư vào chi phí nhân sự để duy trì doanh thu.

Từ năm 2018 đến năm 2020, chỉ tiêu chi phí tiền lương trên một trăm đồng doanh thu thuần đã tăng từ 2.177 đồng lên 2.925 đồng Mặc dù tổng chi phí tiền lương của Công ty giảm, nhưng sự giảm doanh thu thuần diễn ra mạnh hơn, dẫn đến tỷ lệ này gia tăng.

Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương năm 2019 đã tăng 17,14% so với năm 2018, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 275,2% so với năm 2019 Sự biến động này xảy ra do hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng chi phí tiền lương Khi lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn chi phí tiền lương, hiệu suất sử dụng chi phí năm 2019 tăng lên Ngược lại, năm 2020, khi lợi nhuận sau thuế giảm ít hơn so với sự giảm của chi phí tiền lương, hiệu suất sử dụng chi phí cũng giảm theo.

2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

B ả ng 2.5 Hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n c ủ a Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC

Các chỉ tiêu Thực hiện năm So sánh

6 Hiệu quả sử dụng vốn

7 Tỷ suất lợi nhuận/Tổng số vốn

8 Sức sản xuất của vốn cốđịnh

9 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn cố đinh

10 Số lần luân chuyển của vốn lưu động (vòng)

Qua bảng 2.5 ta thấy tổng số vốn có xu hướng tăng trong giai đoạn năm 2018-

Năm 2019, tổng số vốn của công ty đạt 5.100 triệu đồng, tăng 15,94% so với năm 2018, nhưng đến năm 2020, vốn giảm mạnh 260,02% so với năm 2019 do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và thực hiện chỉ thị giãn cách xã hội của Chính phủ Cụ thể, vốn cố định năm 2019 tăng 8,36% so với năm trước, trong khi vốn lưu động giảm 8,90% Đến năm 2020, vốn cố định tiếp tục giảm 8,85%, nhưng vốn lưu động lại tăng 8,17% so với năm 2019 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ năm 2018 đến 2019 giảm 0,826% chủ yếu do tăng doanh thu thuần, và từ năm 2019 đến 2020 giảm 33,62% do tổng số vốn tăng lên.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn: Năm 2018, một trăm đồng vốn tạo ra 1.260 đồng lợi nhuận Năm 2019, một trăm đồng vốn tạo ra 3,769 đồng lợi nhuận Năm

Năm 2020, mỗi một trăm đồng vốn đã tạo ra 3,999 đồng lợi nhuận, tuy nhiên chỉ tiêu này đã giảm từ năm 2018 đến 2019 do tổng số vốn tăng 215,765 tỷ đồng mạnh mẽ hơn so với mức tăng 7,486 tỷ đồng lợi nhuận Đến năm 2020, chỉ tiêu này đã phục hồi khi Công ty ghi nhận mức tăng 13,395 tỷ đồng lợi nhuận.

Sức sản xuất của vốn cố định đã giảm qua các năm, cụ thể năm 2019 giảm 11,851% so với 2018 và năm 2020 giảm 25,41% so với 2019 Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do doanh thu thuần giảm trong khi vốn cố định lại tăng, dẫn đến sức sản xuất của vốn cố định bị suy giảm.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định trong các năm 2018, 2019 và 2020 cho thấy sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2018, mỗi 100 đồng vốn cố định tạo ra 4,181 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2019 con số này tăng lên 4,473 đồng Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng với -7,853 đồng lợi nhuận trên 100 đồng vốn cố định Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm mạnh này là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn so với mức giảm của vốn cố định.

Các k ế t lu ậ n và phát hi ệ n qua nghiên c ứ u th ự c tr ạ ng hi ệ u qu ả kinh doanh

của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành xăng dầu, công ty đã đạt được kết quả đáng kể nhờ vào phương án kinh doanh hợp lý Công ty đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng và khẳng định vị thế trong lĩnh vực kinh doanh của mình Bằng cách nắm bắt các ưu điểm, công ty đã thu được hiệu quả kinh doanh như mong muốn.

Thứ nhất, nhờ sự chỉđạo sáng suốt và kịp thời, phương án kinh doanh hợp lý của

Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đã tăng cường sự đoàn kết và thống nhất giữa các đơn vị trong Công ty, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân trong công việc.

Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Điều lệ công ty, cũng như các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị Hoạt động công bố thông tin của công ty được thực hiện theo đúng quy định áp dụng cho doanh nghiệp cổ phần đại chúng.

Đào tạo nội bộ về chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ công nhân viên được thực hiện liên tục tại tất cả các đơn vị trong công ty Đặc biệt, quy định 5 bước giao dịch với khách hàng đã được xây dựng và treo tại các cửa hàng, đồng thời được hướng dẫn đến toàn bộ cán bộ công nhân viên bán hàng trực tiếp, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin với khách hàng.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của công ty, Ban điều hành cùng các ban chuyên môn đã xây dựng và hoàn thiện các quy chế phân cấp quản lý chuyên môn theo ngành dọc Điều này bao gồm quy chế quản lý và đánh giá chỉ số hiệu quả công việc, quy chế hoạt động của các đơn vị, cũng như bộ mô tả chức danh công việc và định biên nhân sự.

Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước bằng cách nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, với số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm Khả năng phát triển của công ty không chỉ giúp tăng nguồn ngân sách cho nhà nước mà còn tạo ra việc làm cho lao động tại các tỉnh, thành phố nơi công ty hoạt động Trong những năm tới, công ty cam kết nỗ lực nộp ngân sách nhiều hơn nữa để khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế.

Vào thứ Sáu, đời sống của người lao động đã được cải thiện đáng kể, với thu nhập ổn định và có xu hướng tăng cao qua từng năm Công ty cũng đã phối hợp với các đoàn thể để xây dựng “Hòm từ Thiện” tại tất cả các địa điểm văn phòng và kinh doanh Số tiền thu được từ các “Hòm từ Thiện” đã được đại diện ban điều hành sử dụng để hỗ trợ các gia đình nghèo và gia đình chính sách ở những khu vực khó khăn.

2.3.2 Nh ữ ng h ạ n ch ế , t ồ n t ạ i và nguyên nhân

Sau khi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy Công ty Cổ phần Xăng dầu HFC đang gặp phải một số vấn đề và hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại

Doanh thu của công ty đã giảm liên tục qua các năm, đặc biệt là năm 2020 khi chưa đạt được mức mong muốn, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa bao giờ vượt 1% Mặc dù có nhiều lợi thế về cơ sở vật chất, công ty chưa thích ứng kịp thời với biến động thị trường và thiếu các chính sách phù hợp Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần tìm giải pháp tăng doanh thu, ưu tiên cho bán lẻ nhằm đạt doanh thu cao nhất Mức doanh thu không chỉ phản ánh vị thế của công ty tại các tỉnh, thành phố mà còn tạo công ăn việc làm cho người lao động Do đó, công ty cần triển khai các giải pháp để tăng doanh thu từ mặt hàng xăng dầu và các sản phẩm khác.

Năm 2020, tốc độ tăng chi phí kinh doanh xăng dầu vượt quá tốc độ tăng doanh thu, cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giảm sút Nguyên nhân chủ yếu bao gồm cạnh tranh từ các đối thủ lớn, thất thoát trong quá trình kinh doanh, sự tăng giá của hàng hóa dịch vụ đầu vào, và yêu cầu tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn phòng cháy và bảo vệ môi trường Để cải thiện lợi nhuận, công ty cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí.

Trong ba năm gần đây, công ty đã trải qua sự giảm sút về số lượng lao động, mặc dù năng suất lao động có tăng từ năm 2018 đến 2019, nhưng lại giảm vào năm 2020, kèm theo đó là sự suy giảm hiệu suất sử dụng lao động Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty chưa đạt yêu cầu Hơn nữa, việc phân công và bố trí lao động chưa hợp lý cùng với việc thiếu các giải pháp và chính sách động viên phù hợp đã hạn chế khả năng khai thác năng lực của nhân viên, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều có xu hướng giảm Điều này cho thấy sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng như tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu đang giảm sút.

Vào thứ Năm, việc phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cho thấy hệ số thanh toán của công ty ở mức thấp, và đến năm 2020, chỉ số này đã giảm so với năm 2019 Điều này chỉ ra rằng tình hình thanh toán của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn.

Thứ sáu, Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có điều kiện và đặc thù

Mặc dù rủi ro cháy nổ không phải là vấn đề hiện tại của công ty, nhưng việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong ngành nghề kinh doanh đặc thù là rất cần thiết Đồng thời, công ty cũng cần chú trọng đến việc ngăn ngừa rủi ro mất an toàn tài chính trong quá trình quản lý.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Bộ máy quản trị của công ty hiện tại khá cồng kềnh với nhiều phòng ban, nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, dẫn đến lãng phí tài nguyên vật chất và nguồn nhân lực Cần thiết phải sắp xếp lại các phòng ban một cách hợp lý, đặc biệt là những phòng ban có nhiệm vụ tương tự nhau.

CÁC ĐỀ XU Ấ T GI Ả I PHÁP VÀ KI Ế N NGH Ị NH Ằ M NÂNG CAO

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặ ng Th ị Ng ọc Ánh (2018) “Nâng cao hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a công ty c ổ phần công nghệ G-Gate” khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại Học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổphần công nghệ G-Gate
4. Phạm Văn Tiến (2019) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và sản xuất nội thất” khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại Học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và sản xuất nội thất
5. Nguyễn Bùi Kiên (2019) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần văn hóa Duy Minh” khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Đại Học Thương Mại.III. Tài li ệ u Công ty Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần văn hóa Duy Minh
1. PGS, TS Hà Văn Sự (2015), Giáo trình kinh t ế thương mại đại cương, Đạ i h ọ c Thương Mại Khác
2. PGS, TS. Phạm Công Đoàn – TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế Doanh nghiệp thương mại, Đại Học Thương Mại Khác
3. TS. Thân Danh Phúc (2016), Bài giảng kinh tế thương mại đại cương, Đại Học Thương Mạ iII. Lu ận văn, khóa luậ n Khác
6. Công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC, báo cáo tài chính t ừ năm 2018 đến năm 2020 7. Công ty Cổ phần xăng dầu HFC, báo cáo thường niên từ năm 2018 đến năm 2020IV. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1  Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC  21  Bảng 2.2  Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC 21 Bảng 2.2 Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xăng dầu HFC (Trang 6)
Sơ đồ 2.1.  Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xăng dầu HFC  19  Biểu đồ 2.1.  Biễu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xăng dầu HFC 19 Biểu đồ 2.1. Biễu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ (Trang 6)
Sơ đồ 1: Cơ cấ u b ộ  máy qu ả n lý c ủ a công ty C ổ  ph ần xăng dầ u HFC - Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu HFC
Sơ đồ 1 Cơ cấ u b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty C ổ ph ần xăng dầ u HFC (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w