1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam

72 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Xăng Dầu Hàng Không Việt Nam
Người hướng dẫn GS-TS Hoàng Đức Thân
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 511,88 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp (3)
    • 1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh (3)
    • 1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (5)
    • 1.1.3. Ph-ơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh (13)
  • 1.2. Đặc điểm của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (15)
    • 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (15)
    • 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty (17)
    • 1.2.3. Các yếu tố, nguồn lực của Công ty (21)
      • 1.2.3.1 Đặc điểm về vốn (21)
      • 1.2.3.2 Đặc điểm về lao động (22)
      • 1.2.3.3 Đặc điểm về máy móc, thiết bị tài sản cố định (23)
  • 1.3. Nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (25)
    • 1.3.1 Tổ chức quản lý kinh doanh (25)
    • 1.3.2. Thị tr-ờng (26)
      • 1.3.2.1 Thị tr-ờng đầu vào (27)
      • 1.3.2.2. Thị tr-ờng đầu ra (27)
    • 1.3.3. Các chính sách của Nhà n-ớc (29)
    • 1.3.4. Môi tr-ờng kinh doanh (31)
  • 2.1. Thực trạng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (33)
    • 2.2.1. Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi (36)
    • 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (40)
    • 2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động (44)
    • 2.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội (48)
  • 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty (50)
    • 2.3.1. Về thành tích đạt đ-ợc (50)
    • 2.3.2. Những tồn tại (51)
    • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại (52)
  • 3.1. Ph-ơng h-ớng phát triển của Công ty Xăng dầu Hàng không (53)
    • 3.1.1 Mục tiêu phát triển (53)
    • 3.1.2. Ph-ơng h-ớng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt (54)
  • 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không (55)
    • 3.2.1. Biện pháp tăng khả năng bán hàng với các hoạt động quảng cáo chào hàng (56)
    • 3.2.2. Mở rộng mạng l-ới tiêu thụ sản phẩm của Công ty (59)
    • 3.2.3. Biện pháp giảm chi phí xây dựng (59)
  • tài liệu tham khảo (66)

Nội dung

Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh

* Khái niệm hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong kinh tế, thể hiện sự phát triển bền vững thông qua việc khai thác hiệu quả các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Nó là một chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, đồng thời là cơ sở thiết yếu để đánh giá các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

* Phân loại hiệu quả kinh doanh

Trong quản lý công nghiệp, hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng mang những đặc trưng và ý nghĩa riêng Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu chí khác nhau không chỉ hỗ trợ công tác thống kê mà còn nâng cao quản lý công nghiệp Điều này tạo cơ sở cho việc xác định các chỉ tiêu hiệu quả mới và đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân

Cách phân loại này dựa trên cơ sở phân định phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh trong nÒn kinh doanh quèc d©n

Cách phân loại này dựa trên cơ sở phân định phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh trong nÒn kinh doanh quèc d©n

Hiệu quả kinh doanh cá biệt đề cập đến kết quả kinh doanh từ hoạt động của từng đơn vị sản xuất công nghiệp, bao gồm xí nghiệp HTX, xí nghiệp liên hợp và liên hiệp xí nghiệp Đặc trưng nổi bật của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động của mình.

Hiệu quả kinh doanh quốc dân được hiểu là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn xã hội thu được trong một thời kỳ, so với tổng sản xuất của xã hội Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, việc tính toán và đạt được hiệu quả kinh doanh không chỉ ở mức độ cá biệt mà còn phải mở rộng đến hiệu quả kinh doanh quốc dân.

Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau Việc phân tích và lựa chọn các phương án luận chứng kinh doanh là cần thiết để thực hiện nhiệm vụ cụ thể, từ đó giúp xác định phương án tối ưu nhất.

Cần phân biệt rõ giữa hai loại hiệu quả: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh, đồng thời xác định mối tương quan giữa chúng để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả trong các lĩnh vực liên quan.

Hiệu quả tuyệt đối là hiện tượng được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra Ví dụ, việc xác định mức lợi ích thặng dư giúp tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất.

Hiệu quả tuyệt đối được xác định bằng cách so sánh chi phí bỏ ra với lợi ích thu được từ một công việc cụ thể Trong quản lý công nghiệp, mọi hoạt động đều cần xem xét chi phí lao động sống và lao động quá khứ, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, để tính toán hiệu quả tuyệt đối.

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau, giúp nhận diện mức chênh lệch về hiệu quả giữa chúng Tác dụng chính của hiệu quả so sánh là đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án thực hiện cùng một nhiệm vụ, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn phương án tối ưu nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ nhưng vẫn độc lập tương đối Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để đánh giá hiệu quả so sánh Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hiệu quả so sánh có thể được xác định mà không cần đến hiệu quả tuyệt đối, đặc biệt là khi so sánh các mức chi phí của các phương án khác nhau.

Hiệu quả chi phí thành phần là việc so sánh giữa kết quả tổng thể của hành động đang được xem xét với chi phí tương ứng, trong đó bao gồm cả chi phí lao động xã hội Tùy thuộc vào các loại chi phí khác nhau, hiệu quả của mỗi loại chi phí sẽ có sự khác biệt.

Phân loại theo yếu tố:

Hiệu quả sử dụng TSCĐ

Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu

Hiệu quả sử dụng lao động sống

Phân loại theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất

Hiệu quả khâu dự trữ

Hiệu quả khâu sản xuất

Hiệu quả tổng hợp: đ-ợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các loại chi phí thành phần

Hiệu quả thành phần và hiệu quả tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó hiệu quả tổng hợp chỉ đạt cao khi các yếu tố sản xuất được sử dụng một cách hiệu quả Sự lãng phí của bất kỳ yếu tố nào có thể làm giảm hiệu quả tổng hợp, thậm chí không đạt được mục tiêu này Do đó, các đơn vị cơ sở cần xác định và thực hiện các biện pháp đồng bộ để tối ưu hóa hiệu quả toàn diện.

Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo từng phần và tổng hợp có vai trò quan trọng trong thống kê và hạch toán, từ đó giúp đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế liên quan đến hai phạm trù: kết quả hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh

+ Kết quả hoạt động kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh là thành tích mà doanh nghiệp đạt được trong một giai đoạn nhất định, bao gồm cả các chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận, lẫn các chỉ tiêu định tính như chất lượng sản phẩm, danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.

Các kết quả kinh doanh phảI đ-ợc xem xét bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau

Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh mục đích và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh Nó đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá quy mô và tiến trình sản xuất, cũng như quản lý doanh nghiệp Doanh thu không chỉ là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu liên quan mà còn là căn cứ đáng tin cậy cho lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định tối ưu, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định chính xác kết quả tài chính của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cũng như cung cấp dịch vụ cho khách hàng Giá trị hàng hóa được ghi nhận theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế và thể hiện trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ liên quan Doanh thu bán hàng thuần được xác định dựa trên giá trị thực tế của các giao dịch này.

Thuế doanh thu phả nộp đ-ợc tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế:

Doanh thu bán hàng thuần

Các khoản giảm trõ doanh thu

ThuÕ doanh thu phải nộp

ThuÕ suÊt thuÕ doanh thu

Thuế suất thuế doanh thu đ-ợc quy định cho từng ngành cụ thể:

Thuế xuất khẩu: là khoản thuế đ-ợc tính trên doanh thu bán hàng xuất khẩu đ-ợc qui định riêng cho từng mặt hàng cụt thể

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho các mặt hàng đặc biệt, hiện nay bao gồm ba nhóm sản phẩm chính: thuốc lá, rượu và bia.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận được xác định là sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã chi ra để tạo ra thu nhập đó.

Lãi nhuần: đ-ợc xác định nh- sau:

Lãi nhuần = Lãi gộp – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Lãi gộp: đ-ợc xác định:

Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn bán hàng

Giá thanh toán cho người bán là số tiền được ghi trên hóa đơn mà người mua hàng mang về cùng với sản phẩm, sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu và giảm giá.

Chi phí phát sinh khi mua hàng bao gồm bảo hiểm, chi phí bốc dỡ và vận chuyển, tiền thuê kho bến bãi, hao hụt định mức trong quá trình mua, các khoản lệ phí cần nộp, cùng với tiền lương và bảo hiểm cho cán bộ chuyên trách mua (nếu có).

Chi phí bán hàng là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ Những chi phí này bao gồm quản lý, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu sản phẩm và bảo hành hàng hóa.

Các khoản giảm trõ doanh thu

Giá thanh toán cho ng-ời bán

Giá vốn hàng bán bao gồm các chi phí phát sinh thực tế trong khâu mua, bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục quan trọng, như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, còn có thuế và các khoản lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác Những khoản chi này phản ánh tổng thể chi phí quản lý doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

Chi phí là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp Nó thể hiện bằng tiền cho các hao phí về lao động và vật chất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chịu các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, lao động, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Các khoản chi phí bán hàng và quản lý được gọi là chi phí ngoài sản xuất, trong khi chi phí sản xuất là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm Để dễ dàng quản lý và hạch toán, chi phí thường được phân loại thành hai nhóm chính.

Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hay lao vụ Các loại chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý chung, thuế vốn, thuế trước bạ, thuế môn bài, phí bảo hiểm tài sản và tiền thuê tài sản.

Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí kinh doanh thay đổi theo khối lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc lao vụ Những chi phí này có thể tăng hoặc giảm trong các kỳ kinh doanh khác nhau Chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương cho bộ phận sản xuất, bán hàng và quản lý, cùng với các loại thuế như thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

* Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:

Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp thể hiện hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả tổng hợp được xác định bằng cách tính toán và so sánh các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chi phí sản xuất.

Lợi nhuận là sự chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Lợi nhuận được xác định dựa trên các yếu tố tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Ph-ơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh

* Các ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh

+ Ph-ơng pháp so sánh:

So sánh là một phương pháp phân tích kinh doanh quan trọng, sử dụng các số liệu về chỉ tiêu để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau Phương pháp này giúp xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, từ đó đưa ra những nhận định và quyết định chính xác cho hoạt động kinh doanh.

+ Ph-ơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối

So sánh giữa các chỉ tiêu phân tích giúp doanh nghiệp hiểu rõ mối quan hệ về quy mô và khối lượng đạt được, từ đó xác định được kết quả vượt (+) hay hụt (-) so với kỳ gốc Phương pháp này sử dụng các số liệu trung thực về tình hình sản xuất, mang lại độ chính xác cao trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

+ Ph-ơng pháp so sánh bằng số t-ơng đối

Ph-ơng pháp so sánh bằng số t-ơng đối kế hoạch

Phương pháp này thể hiện mức độ cần thiết mà doanh nghiệp phải thực hiện trong kỳ kế hoạch Tuy nhiên, nó chỉ cung cấp một tỷ lệ tương đối so với kết quả thực tế mà doanh nghiệp đạt được.

Ph-ơng pháp so sánh bằng số t-ơng đối phản ánh tình hình kế hoạch và đ-ợc sử dụng ở bảng sau:

Tỷ lệ % hoàn thành Trị số của kỳ phân tích kế hoạch về một chỉ = x 100% tiêu nào đó Trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch

Tỷ lệ hoàn thành của chỉ tiêu trong kỳ phân tích kế hoạch phản ánh mức độ đạt được so với các trị số chỉ tiêu đã đề ra Để đánh giá hiệu quả, cần liên hệ các trị số chỉ tiêu của kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu của kỳ kế hoạch, từ đó xác định sự tiến bộ và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể

Tỷ trọng của từng Trị số của bộ phận bé phËn chiÕm = x 100% trong tổng thể Trị số của tổng thể

+ Ph-ơng pháp thay thế liên hoàn

Khi nghiên cứu, phương pháp này yêu cầu sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo thứ tự từ số lượng đến chất lượng Nhân tố số lượng thường phản ánh quy mô của chỉ tiêu như số lượng sản phẩm, công nhân, và máy móc Ngược lại, nhân tố chất lượng thường thể hiện hiệu quả của chỉ tiêu như giá thành, lợi nhuận, tiền lương, và năng suất lao động bình quân Cụ thể, khi nghiên cứu nhân tố số lượng, ta giả định nhân tố chất lượng không đổi ở kỳ gốc, và khi nghiên cứu nhân tố chất lượng, ta lại giả định nhân tố số lượng không đổi ở kỳ phân tích.

+ Ph-ơng pháp tính số chênh lệch:

Phương pháp này tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng khác ở chỗ khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, ta trực tiếp lấy số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố còn lại theo nguyên tắc cố định.

Đặc điểm của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Hàng không Dân dụng là một ngành dịch vụ kỹ thuật quan trọng trong cơ sở hạ tầng và kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia Trong bối cảnh kinh tế mở, ngành này đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế, kết nối các lục địa và rút ngắn khoảng cách cũng như thời gian di chuyển Hàng không dân dụng không chỉ phục vụ nhu cầu đi lại mà còn hỗ trợ thương mại, vận chuyển, và trao đổi thông tin khoa học công nghệ giữa các quốc gia, tổ chức và cá nhân trong hoạt động văn hóa, kinh tế và xã hội.

Ngành Hàng không Dân dụng hoạt động theo mô hình dây chuyền, bao gồm nhiều ngành nghề có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển Xăng dầu đóng vai trò là nguồn nhiên liệu chính cho các thiết bị Hàng không hoạt động trên không và mặt đất Để đảm bảo ngành Hàng không hoạt động bình thường và ổn định, việc cung cấp nhiên liệu liên tục là vô cùng cần thiết.

Vào ngày 11 tháng 2 năm 1975, Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam được thành lập dựa trên nền tảng của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung Ương và Bộ Quốc phòng.

Năm 1981, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đ-ợc thành lập và thuộc Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam

1984, thành lập Cục Xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu Hàng không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không

Ngày 22/04/1993, Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768 QĐ/TCCB-

LĐ thành lập Công ty Xăng dầu Hàng không (trên cơ sở Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ tr-ởng nay là Chính phủ)

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập theo thông báo số 76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 847/QĐ-TCCB-LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

Xăng dầu không chỉ là hàng hóa mà còn là vật tư chiến lược, ảnh hưởng lớn đến cân đối nền kinh tế Do đó, Nhà nước đã trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp ứng nhu cầu trong cả nước Theo thông tư số 04/TM ngày 04/04/1994 của Bộ Thương mại, Việt Nam hiện có 4 doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu các loại xăng dầu.

1 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (petrolimex)

2 Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (vinapco)

3 Tổng Công ty xuất nhập khẩu dầu khí Việt Nam (petec)

4 Công ty dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Sai gon petro) Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà n-ớc trực thuộc Cụu Hàng không Dân dụng Việt Nam, đ-ợc thành lập trên cơ sở 3 xí nghiệp Xăng dầu Hàng không theo 3 miền lãnh thổ Năm 1994 đến năm 1998, Công ty đã phát triển và thành lập thêm Xí nghiệp Dịch vụ Vận tảI Vật t- kỹ thuật Xăng dầu Hàng không và 2 chi nhánh kinh doanh bán lẻ Xăng dầu Hàng không:

1 Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Bắc đóng tại sân bay Quốc tế Nội Bài

2 Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Nam đóng tại sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất

3 Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không miền Trung đóng tại sân bay Quốc tế Đà Nẵng

4 Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải vật t- kỹ thuật Xăng dầu Hàng không

5 Xí nghiệp th-ơng mại dầu khí Hàng không miền Bắc

6 Xí nghiệp th-ơng mại dầu khí Hàng không miền Nam

7 Văn phòng đại diện tại Singapore

8 Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh

Và các chi nhánh của Công ty ở các tỉnh trong n-ớc nh- Nghệ An, Phú Thọ, Sơn La…

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, được biết đến với tên gọi quốc tế VINAPCO (Vietnam Airpetro Company), có trụ sở chính tại sân bay Gia Lâm, Hà Nội.

Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty

* Chức năng của Công ty:

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chuyên cung cấp nhiên liệu dầu JET.A1 cho các hãng hàng không nội địa và quốc tế hoạt động tại các sân bay Việt Nam.

* Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:

Chúng tôi chuyên thực hiện xuất nhập khẩu xăng dầu, vận tải xăng dầu, mỡ và dung dịch đặc chủng hàng không Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các loại xăng dầu và thiết bị phụ tùng phục vụ cho sự phát triển của ngành xăng dầu.

+ Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành Xăng dầu

Các quyền hạn của Công ty:

Công ty là một tổ chức kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và tài khoản ngân hàng, bao gồm cả tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Công ty sử dụng con dấu riêng và các đơn vị thành viên của công ty hoạt động như các đơn vị kinh tế hoạch toán nội bộ.

- Công ty đ-ợc quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài n-ớc

Công ty có quyền nhượng bán và cho thuê các tài sản không sử dụng hoặc chưa khai thác hết công suất Đối với việc bán tài sản cố định thuộc vốn Nhà nước cấp, công ty cần báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp.

Công ty có quyền cải tiến các cơ cấu tài sản cố định nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công ty được phép mở cửa hàng để giới thiệu và bán sản phẩm của mình, đồng thời thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu theo hình thức liên doanh liên kết.

* Cơ cấu tổ chức hoạt động:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Xăng dầu

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chuyên tổ chức và thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời phát triển các sản phẩm dầu mỏ đặc chủng phục vụ ngành hàng không và vận tải.

Xí nghiệp Xăng dầu tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp và tra nạp nhiên liệu cho các máy bay trong khu vực Các xí nghiệp này hoạt động theo cơ chế hạch toán nội bộ và được ủy quyền chức năng, tư cách pháp nhân bởi Giám đốc Công ty.

Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải Vật tư - Kỹ thuật Xăng dầu Hàng không chuyên cung cấp dịch vụ vận tải xăng dầu từ cảng biển hoặc kho đầu nguồn đến kho chứa hàng của công ty, đồng thời thực hiện việc vận chuyển xăng dầu để tra nạp cho máy bay.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

XN X¨ng dầu Hàng không miền

XN DV VËn tảiVật t- kü thuËt XDHK

XN X¨ng dầu Hàng không miền Nam

XN X¨ng dầu Hàng không miền Trung

Các chi nhánh bán lẻ Xăng dÇu

Các chi nhánh bán lẻ Xăng dầu Hàng không thực hiện bán lẻ Xăng dầu trực tiếp cho khách hàng

* Cơ cấu tổ chức quản lý:

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xăng dầu Hàng không

Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty điều hành trực tiếp các phòng ban chức năng, xí nghiệp và cửa hàng bán lẻ xăng dầu Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Nhiệm vụ các phòng ban chức năng và các xí nghiệp

+ Phòng Tài chính kế toán: Giám đốc về tài chính, hạch toán chi phí toàn Công ty

+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: lập kế hoạch kinh doanh, tìm đối tác, thị tr-ờng nhập khẩu Xăng dầu, trực tiếp kinh doanh Xăng dầu

Phòng tài chÝnh kÕ toán

Phòng KD xuÊt nhËp khÈu

Phòng tổ chức cán bé

Phòng thống kê tin học

Phòng kỹ thuật và công nghệ

G§ xÝ nghiệp vận tải vËt t- kü thuËt

G§ xÝ nghiệp x©y dùng miÒn Trung

G§ xÝ nghiệp x©y dùng miÒn Nam

G§ xÝ nghiệp x©y dùng miÒn Bắc

G§ xÝ nghiệp th-ơng mại dầu khÝ miÒn Nam

G§ xÝ nghiệp th-ơng mại dầu khÝ miÒn

G§ chi nhánh bán lẻ x¨ng dÇu Hàng không

+ Phòng tổ chức cán bộ: lamg công tác tổ chức nhân lực, tiền l-ơng, các chế độ chính sách

+ Phòng kế hoạch đầu t-: lập kế hoạch chiến l-ợc toàn Công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xây dựng đầu t- các kho cảng

+ Phòng kỹ thuật và công nghệ: đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật cho toàn Công ty

+ Phòng thống kê ti học: làm công tác thống kê và nối mạng tin học quản lý

Xí nghiệp Xăng dầu miền Bắc, miền Trung và miền Nam đảm bảo cung cấp và tiếp nhiên liệu cho các máy bay tại các khu vực này Các xí nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán nội bộ và có chức năng, tư cách pháp nhân theo ủy quyền của Giám đốc Công ty.

Xí nghiệp Dịch vụ Vận tải Vật tư - Kỹ thuật Xăng dầu Hàng không chuyên vận chuyển xăng dầu từ cảng biển hoặc kho đầu nguồn đến kho chứa hàng của công ty, đồng thời thực hiện việc cung cấp xăng dầu cho máy bay.

Giám đốc các Xí nghiệp Xăng dầu tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam, cùng với Xí nghiệp vận tải vật tư-kỹ thuật và các chi nhánh bán lẻ, thực hiện quản lý đơn vị của mình dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, tạo thành một mối quan hệ lãnh đạo chặt chẽ.

- Mối quan hệ lãnh đạo:

Giám đốc điều hành giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành trực tiếp các phòng ban chức năng, xí nghiệp thành viên và các cửa hàng bán lẻ xăng dầu Ngoài ra, họ cũng có thể điều hành thông qua các phòng ban chức năng để quản lý các xí nghiệp và cửa hàng một cách hiệu quả.

+ Có 2 phó Giám đốc phụ trách về 2 mảng:

Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng, giúp thực hiện chế độ một thủ trưởng, nơi lãnh đạo hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả công việc của cấp dưới Tuy nhiên, cấu trúc này cũng tạo ra áp lực lớn cho người quản lý cấp cao, bởi khi quy mô doanh nghiệp mở rộng, số lượng bộ phận trực thuộc tăng lên, làm cho việc kiểm soát công việc trở nên khó khăn hơn.

Các yếu tố, nguồn lực của Công ty

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, giống như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, không chỉ phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước mà còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn liên doanh, vốn cổ phần và vốn tự bổ sung Với quy mô lớn, lượng vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu, được thể hiện bằng hai hình thức: tiền VNĐ và ngoại tệ USD.

Biểu số 01: Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm 2003 – 2005 Đơn vị tính: VNĐ

Trong năm 2003, vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Công ty chiếm khoảng 1/6 tổng số vốn, trong khi 5/6 còn lại là do Công ty tự bổ sung Sự gia tăng đáng kể trong vốn tự bổ sung đã thúc đẩy nguồn vốn kinh doanh của Công ty Tuy nhiên, thị phần của Công ty gần như không có Đến năm 2004, nhờ vào việc đầu tư và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tổng vốn của Công ty đã tăng so với năm 2003, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù vốn Nhà nước cấp vẫn giữ nguyên, nhưng vốn tự bổ sung đã tăng mạnh từ 1.323.798.724 VNĐ lên 93.328.735.197 VNĐ Tuy nhiên, vốn liên doanh, vốn cổ phần và vốn đầu tư vẫn không có sự thay đổi, dẫn đến việc huy động vốn của Công ty chưa đạt hiệu quả cao, chưa đủ để tích lũy cho hoạt động kinh doanh.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam hiện chưa huy động đủ vốn từ Ngân sách Nhà nước, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa đạt tối đa Để cải thiện tình hình, trong những năm tới, Công ty cần triển khai nhiều biện pháp thu hút vốn, kêu gọi đầu tư từ các công ty liên doanh và khuyến khích cán bộ công nhân viên góp cổ phần Việc này sẽ giúp nâng cao nguồn lực đầu vào, bao gồm mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại và nhập nguyên liệu chất lượng cao, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

1.2.3.2 Đặc điểm về lao động:

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam hiện có 1.079 cán bộ công nhân viên, bao gồm cả nhân viên chính thức và công nhân viên hợp đồng.

Biểu số 02: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2003 – 2005 Đơn vị tính: ng-êi

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, với 1.079 nhân viên, tập trung vào chất lượng hơn là số lượng Hằng năm, công ty đặt ra tiêu chí tuyển dụng khắt khe, ưu tiên những ứng viên có chuyên môn vững vàng, trách nhiệm và đam mê công việc Đối với cán bộ lâu năm, công ty luôn có các chính sách đãi ngộ, khen thưởng và trợ cấp Để nâng cao năng lực chuyên môn, công ty tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm, giúp củng cố kinh nghiệm quý báu cho nhân viên Đội ngũ trẻ của công ty cũng rất năng động, sáng tạo và thành thạo vi tính, tiếng Anh, cùng khả năng giao tiếp tốt và hiểu biết sâu sắc về ngành Tất cả những yếu tố này tạo nên sức mạnh và ưu thế cho Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam trên thị trường.

Tác phong công nghiệp của đội ngũ cán bộ trẻ được thể hiện rõ qua những sáng kiến độc đáo và các kế hoạch táo bạo trong việc khai thác thị trường Họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, học hỏi kinh nghiệm từ thế hệ đi trước và duy trì mối quan hệ thân thiện với đồng nghiệp Chính sự đóng góp của họ đã giúp gắn kết lực lượng lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

1.2.3.3 Đặc điểm về máy móc, thiết bị tài sản cố định

* Về tài sản cố định

Tính đến ngày 31/12/2004, tổng tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt 80.478 tỷ đồng, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, kho bể, máy móc, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải, đất đai và một số tài sản cố định khác.

Biểu số 03: Tài sản cố định của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam n¨m 2004 Đơn vị tính: triệu đồng

STT Tên tài sản Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại

A Tài sảng đang dùng trong KD

1 Nhà cửa, vật kiến tróc 30.390.226.024 13.413.323.373 16.976.902.651

3 Thiết bị, ph-ơng tiện vận tải 72.735.203.864 58.129.599.529 14.605.604.335

4 Thiết bị, máy móc văn phòng 17.091.339.748 7.573.047.832 9.580.291.916

5 Tài sản cố định khác 3.424.167.570 640.152.715 2.784.014.855

* Về máy móc, thiết bị

Do đặc trưng của mặt hàng kinh doanh, các phương tiện chủ yếu phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động của Công ty bao gồm kho bể và phương tiện vận tải để tra nạp.

Kho bể là tài sản cố định quan trọng của Công ty, chiếm khoảng 7% tổng giá trị tài sản cố định Công ty hiện có 4 khu vực kho bể chính.

- Khu vực kho bể của Xí nghiệp Xăng dầu miền Nam chứa đ-ợc:

- Khu vực kho bể của Xí nghiệp Xăng dầu miền Bắc gồm các kho ở sân bay Nội Bài, sân bay Gia Lâm chức đ-ợc:

- Khu vực kho bể của Xí nghiệp Xăng dầu miền Trung chứa đ-ợc:

- Một số kho nhỏ ở các sân bay lẻ nh-: Nha Trang, Cát Bi, mỗi kho ch-a khoảng:

Với 4 khu vực kho bể chính, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt nam có thể chứa tối đa là 27.825 tấn nhiên liệu, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên liệu cho hoạt động bay

+ Ph-ơng tiện tra nạp:

Phương tiện vận tải tra nạp là tài sản cố định quan trọng của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Hiện tại, công ty sở hữu khoảng 20 xe nạp xăng dầu, phục vụ cho việc cung cấp nhiên liệu hiệu quả.

- 17 xe Gassite (xe của Mỹ) loại 23 m 3

- 17 xe TZ 22 (xe của Liên Xô) loại 22 m 3

- 9 xe ATZ (xe của Liên Xô) loại 8 m 3

Công ty sở hữu một Xí nghiệp vận tải Xăng dầu với 48 chiếc xe téc đa dạng, chuyên trách vận chuyển Xăng dầu từ các cảng đầu nguồn đến kho bể chứa của Công ty.

Nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Tổ chức quản lý kinh doanh

Một tổ chức hợp lý và phù hợp với hoạt động kinh doanh là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh cao Để đạt được điều này, công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn vững vàng, trang bị kiến thức sâu rộng về lĩnh vực kinh doanh, đồng thời yêu cầu sự tận tụy, tác phong công nghiệp và lòng trung thành từ nhân viên Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cán bộ giỏi không chỉ cần hiểu biết về tổ chức kinh doanh trong nước mà còn phải thông thạo tiếng Anh và sử dụng vi tính Điều này sẽ giúp công ty thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại một cách thuận lợi Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản và tận tâm, đã định hướng đúng đắn cho các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, phát huy thế mạnh trong lĩnh vực độc quyền, và trở thành hình mẫu trong tổ chức quản lý và kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước.

Thị tr-ờng

Thị trường là yếu tố quyết định doanh thu của doanh nghiệp thương mại, với thị trường lớn giúp tăng doanh thu ngoại tệ và hiệu quả kinh doanh Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, một lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có Nhận thức rõ điều này, các nhà lãnh đạo công ty chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra và đầu vào, đồng thời triển khai nhiều hoạt động marketing để thu hút khách hàng tiềm năng, nhằm tăng doanh số tiêu thụ.

Công ty nỗ lực xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo một lượng khách hàng ổn định cho cả thị trường đầu ra và đầu vào.

1.3.2.1 Thị tr-ờng đầu vào

Tại thị trường này, 100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu đến từ các hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới như BP, SHELL, TOTAL tại thị trường Singapore.

Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 đại diện của các hãng dầu lớn này đến Công ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau

Trên cơ sở các hãng đến chào hàng, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:

Giá cả: theo giá Plat (mặt bằng giá chung cho khu vực Đông Nam á) Chi phÝ vËn chuyÓn

Thời gian cho chậm thanh toán

Các hãng vận chuyển cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí và thời gian cho chậm thanh toán Công ty lựa chọn ký hợp đồng với ba hoặc bốn hãng có chi phí thấp nhất và thời gian chậm thanh toán dài nhất Quyết định này dựa trên sự biến động của thị trường nhiên liệu hàng không toàn cầu, từ đó xác định thời hạn hợp đồng và số lượng mua một cách tối ưu.

1.3.2.2 Thị tr-ờng đầu ra

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp Ngay từ khi thành lập, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã chú trọng đến việc tối ưu hóa tiêu thụ sản phẩm Xăng dầu để đạt hiệu quả cao nhất Đối tượng khách hàng chính của công ty bao gồm các hãng hàng không trong nước và quốc tế.

Khách hàng mua nhiên liệu dầu JET.A1 của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể chia thành ba loại chính nh- sau:

Các hãng Hàng không Nội địa

Các hãng Hàng không Quốc tế có đ-ờng bay tại Việt Nam

* Các hãng Hàng không Nội địa:

Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng không trong n-ớc và Quốc tế

+ Vận tải Hàng không trong n-ớc:

Các hãng hàng không nội địa là khách hàng chủ yếu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, chiếm khoảng 75% tổng sản lượng dầu JET.A1 tiêu thụ hàng năm Trong số đó, hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) là một trong những đối tác quan trọng.

Công ty Hàng không cổ phần (PACIFIC ARLINES)

Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)

Tổng Công ty bay Dịch vụ dầu khí (PFC)

+ Vận tải Hàng không Quốc tế

* Các hãng Hàng không Quốc tế:

Các hãng hàng không quốc tế đến Việt Nam hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET.A1 của Công ty Xây dựng Hàng không Việt Nam, đóng vai trò là bạn hàng lớn thứ hai của công ty này.

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, nhiều quốc gia đã thiết lập quan hệ vận chuyển hàng không với nước ta Đến năm 1996, số lượng các quốc gia có quan hệ hàng không với Việt Nam đã gia tăng đáng kể.

22 hãng Hàng không n-ớc ngoài có đ-ờng bay hoặc thuê chuyển th-ờng lệ đến Việt Nam

Hầu hết các hãng hàng không quốc tế có chuyến bay thường lệ đến Việt Nam đều ký hợp đồng mua dầu JET.A1 với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam Bên cạnh đó, một số máy bay của các hãng hàng không quốc tế không có chuyến bay thường lệ cũng cần tiếp nhiên liệu khi đến Việt Nam.

Trong những năm gần đây, lượng máy bay quốc tế đến Việt Nam đã gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng sản lượng dầu JET.A1 mà Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cung cấp cho các hãng hàng không quốc tế.

Các chính sách của Nhà n-ớc

Chính sách của Nhà nước, bao gồm các quy định về tài chính, thuế và tỷ giá hối đoái, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Những chính sách này không chỉ điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà còn tạo ra cả cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

Các chính sách tài chính và tiền tệ của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực chính, vì vậy, việc Nhà nước áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu cao sẽ có tác động lớn đến hoạt động và lợi nhuận của công ty Dưới đây là tình hình nộp thuế của công ty trong những năm gần đây.

Bảng 04: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ

Số liệu cho thấy Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã nộp một khoản thuế lớn trong năm 2004, phản ánh hiệu quả kinh doanh tốt của công ty, vì thuế được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm lợi nhuận tổng Đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đã tăng mạnh so với năm trước, với mức tăng lên tới 638.213.610.480 VND.

Bảng 05: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2005 Đơn vị tính: VNĐ

Nh- vậy, trong năm 2005, do hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng, lợi nhuận tăng dần tới mức thuế phải nộp tăng hơn so với năm 2004 (tăng 86.810.565.316 VND)

Mức thuế cao đang làm giảm lợi nhuận của các công ty và thu nhập của người lao động, khiến nhiều doanh nghiệp tìm cách trốn thuế Việc đánh thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao trong giai đoạn 2004-2005 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận thuần Bên cạnh đó, lãi suất tín dụng cao cũng cản trở khả năng vay vốn của các công ty, đặc biệt trong ngành xăng dầu, nơi vốn rất quan trọng Chi phí vốn tăng do lãi suất cao dẫn đến giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Để ngành xăng dầu trở thành một mũi nhọn của nền kinh tế, Nhà nước cần có chính sách thuế và giá ổn định, đồng thời khắc phục lỗ hổng trong hệ thống pháp luật, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và có sự quản lý vĩ mô, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước.

Môi tr-ờng kinh doanh

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của chính phủ, loại hàng hóa xuất nhập khẩu, tiềm lực và số lượng nhà sản xuất nhập khẩu, tình hình sản xuất trong nước, cùng với khả năng và thái độ của người tiêu dùng đối với hàng hóa của doanh nghiệp.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập và hoạt động trong một môi trường kinh doanh thuận lợi, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam.

Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng tiếp thu các khoa học tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế như xăng dầu hàng không Chính phủ cũng triển khai nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu ngân sách nhà nước Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đang kinh doanh mặt hàng xăng dầu độc quyền, đóng vai trò thiết yếu trong vận tải và cơ giới như máy bay, ôtô, xe máy Nhờ vào sự nhạy bén của ban lãnh đạo và sự tận tụy của cán bộ công nhân viên, công ty đã khai thác nguồn hàng mới, giành được lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng với các sản phẩm như JET.A1, MOGAS 83, MOGAS 92 Trong môi trường kinh doanh thuận lợi, công ty đặt ra mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Ngoài các yếu tố đã nêu, các nhân tố pháp lý, kinh tế, chính trị – xã hội và môi trường khoa học - công nghệ cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu Mỗi yếu tố có tác động khác nhau đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp Chương II sẽ trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.

Thực trạng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp

- Chỉ tiêu doanh thu/1đồng chi phí

Doanh thu/1 đồng Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ chi p hÝ Tổng chi phí

Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí cho biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với giá trị cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng chi phí kinh doanh hiệu quả, trong khi giá trị thấp chỉ ra sự lãng phí Đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, chỉ tiêu này được thể hiện cụ thể như sau:

Bảng 09: Doanh thu/ đồng chi phí Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu trong kú 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.734 Tổng chi phí 88.558.905.394 88.620.968.123 93.685.402.208 Doanh thu/1 đồng chi phÝ

Trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2005, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã chứng minh hiệu quả kinh doanh ấn tượng với tỷ lệ doanh thu trên chi phí tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, mỗi đồng chi phí trong năm 2003 mang lại 17,46 đồng doanh thu, con số này tăng lên 17,73 đồng vào năm 2004 và đạt 23,12 đồng vào năm 2005 Điều này cho thấy công ty đã tối ưu hóa chi phí, từ đó nâng cao doanh thu và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Doanh lợi theo chi phí:

Lợi nhuận và chi phí có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó lợi nhuận của doanh nghiệp được xem là kết quả đầu ra.

Tổng lợi nhuận trong kỳ

Doanh lợi theo chi phí Tổng chi phí

Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam:

Bảng 10: Doanh lợi theo chi phí Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu/1 đồng chi phí

Vào năm 2003, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt được lợi nhuận 17,24 đồng cho mỗi đồng chi phí tiêu phí Năm 2004, lợi nhuận tăng lên 17,72 đồng với cùng một đồng chi phí Đến năm 2005, hiệu quả kinh doanh của Công ty tiếp tục được cải thiện, dẫn đến lợi nhuận tăng mạnh với tỷ lệ 1 đồng chi phí.

= 23 đồng lợi nhuận Đây là kết quả rất khả quan, là động lực giúp Công ty phát triển và tăng tr-ởng mạnh trong những năm tới

- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn:

Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, với kết quả càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Công thức tính toán chỉ tiêu này như sau:

Tổng lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi theo vốn Tổng vốn

Bảng 11: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu tiêu thô trong kú

Vốn l-u động b×nh qu©n trong kú

Sức sản xuất của vốn l-u động

Bảng số liệu trên cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam qua các năm Cụ thể, năm 2003, từ 1 đồng vốn, công ty thu được 3,17 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2004, con số này giảm xuống còn 2,81 đồng Tuy nhiên, năm 2005, lợi nhuận đã tăng trở lại, đạt 3,78 đồng từ 1 đồng vốn ban đầu Điều này cho thấy triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai vẫn rất khả quan.

- Chỉ tiêu doanh thu/đồng vốn sản xuất

Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh Kết quả tính toán càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp.

Tổng doanh thu trong kỳ Doanh thu/đồng vốn sản xuất Tổng vốn bỏ vào trong quá trình sản xuÊt

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu 100% nhiên liệu từ nước ngoài để cung cấp cho khách hàng trong nước và quốc tế, mà không trực tiếp sản xuất sản phẩm Do đó, chỉ tiêu này không được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

* Hiệu quả sử dụng vốn l-u động

Vốn lưu động là giá trị của tài sản lưu động và tài sản không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định qua các chỉ tiêu cơ bản.

*Sức sản xuất của vốn l-u động

Chỉ tiêu này đ-ợc tính bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ trong thời kỳ với l-ợng vốn l-u động bình quân trong kỳ, thể hiện qua công thức:

M:Sức sản xuất của vốn l-u động

TR:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

V: Vốn l-u động bình quân trong kỳ

Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Bảng 12: Sức sản xuất của vốn l-u động Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu tiêu thụ trong kú

Vốn l-u động bình qu©n trong kú

Sức sản xuất của vốn lao động

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, với khối lượng xuất khẩu lớn hàng năm Do đó, vốn lưu động của công ty rất cao, dẫn đến doanh thu hàng năm cũng ấn tượng, trung bình mỗi đồng vốn lưu động mang lại khoảng 3.672 đồng doanh thu Tuy nhiên, con số này vẫn chưa đạt được mục tiêu lợi nhuận mà công ty đề ra trong kế hoạch phát triển Trong những năm tới, công ty sẽ cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn để đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Hàng không Việt Nam sẽ tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động để nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đạt được điều này trong giai đoạn 2006 – 2008, công ty cần tăng cường khai thác và tìm kiếm thị trường cũng như nguồn cung cấp nhiên liệu xăng dầu mới, đảm bảo chất lượng nhiên liệu cao với giá thành hợp lý.

* Hiệu quả sử dụng vốn l-u động:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh chất lượng quản lý tài chính của doanh nghiệp, cho biết số lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng vốn lưu động trong kỳ Khi vốn lưu động tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn cũng sẽ cao hơn Công thức tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Hvld: Hiệu quả sử dụng vốn l-u động hay sức sinh lời của vốn l-u động

Với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, chỉ tiêu này đ-ợc thể hiện cô thÓ nh- sau:

Bảng 13: Sức sinh lời của vốn l-u động Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu tiêu thụ trong kú

Vốn l-u động bình qu©n trong kú

Sức sản xuất của vốn lao động

Trong giai đoạn 2003 – 2005, năm 2004 là năm Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam sử dụng vốn kém hiệu quả nhất do doanh thu tiêu thụ thấp, mặc dù vốn lưu động đã tăng mạnh (tăng 92.010.324.891 VNĐ so với năm 2003) Để khắc phục tình trạng này, năm 2005, Công ty đã tập trung vào hoạt động Marketing và đào tạo nhân viên, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động, với mức sinh lời tăng 0.4424 đồng so với năm 2003 và 1.0319 đồng so với năm 2004.

* Chỉ tiêu số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay

Số vòng quay của vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên công thức cụ thể, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lời từ nguồn vốn lưu động của mình.

SVvlđ:: Số vòng quay của vốn l-u động

TR: Doanh thu đạt đ-ợc trong kỳ

VLĐ: Vốn l-u động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay của đồng vốn luân chuyển trong một khoảng thời gian nhất định, cho biết một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Nó có thể được sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có quy mô tương đương trong cùng một thời kỳ.

Nh- vậy, từ khái niệm về số vòng quay của vốn l-u động, ta rút ra đ-ợc:

Số ngày luân chuyển bình quân/ Vòng quay = 365ngày/ Vòng quay VL§

Nhận xét: Có thể nói, số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay chính là

Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2003 = 7.291(ngày)

Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2004 = 117.10(ngày)

Số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay năm 2005 = 87.968(ngày)

4.1492 Năm 2005, Công ty đã tận dụng đ-ợc một cách tối -u đồng vốn của mình, thể hiện ở số ngày luân chuyển của một vòng quay khá ngắn (87.968ngày)

* Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn l-u động: Đ-ợc tính bằng công thức sau:

VL§ b×nh qu©n trong kú

Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Doanh thu tiêu thụ - Thuế

Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Bảng 14: Hệ số đảm nhiệm Vốn l-u động Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

VL§ b×nh qu©n trong kú 412.133.932.542 504.144.257.433 519.714.896.186 Doanh thu tiêu thô 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.734 ThuÕ 700.379.782.107 787.190.347.423 354.454.609.681

Hệ số đảm nhận của VLĐ 0,49 0,64 0,29

Hiệu quả sử dụng lao động

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Chỉ tiêu năng suất lao động:

Năng suất lao động là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động để hoàn thành các nhiệm vụ kinh doanh Năng suất lao động được tính toán theo công thức cụ thể, giúp đánh giá mức độ hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Khối l-ợng sản xuất trong kỳ

Số l-ợng lao động bình quân + Công tác trong kỳ hay

Tổng lao động trong kỳ

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài và phân phối cho các đại lý cũng như chi nhánh xăng dầu trên toàn quốc Do đó, việc áp dụng công thức truyền thống trong kinh doanh là không khả thi.

(1) để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động vì Công ty không trực tiếp sản xuất ra mặt hàng xăng dầu

Năng suất lao động b×nh qu©n trong kú theo sản phẩm

Năng suất lao động b×nh qu©n trong kú theo doanh thu

Bảng 15: Doanh thu, lao động và năng suất lao động bình quân trong kú Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Tổng doanh thu 1.571.351.546.480 1.546.180.153.282 2.156.411.438.734 Tổng lao động trong kú 1030 1473 1333

NSL§ b×nh qu©n trong kú tÝnh theo doanh thu

Dựa trên số liệu, năng suất lao động bình quân theo doanh thu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam năm sau có xu hướng tăng so với năm trước, cho thấy giá trị lao động của mỗi người ngày càng cao Cụ thể, năm 2005 tăng 92.128.987 so với năm 2003 và tăng 208.250.698 so với năm trước Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Năng suất lao động không chỉ thể hiện hiệu quả sản xuất mà còn phản ánh lượng lao động hao phí cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm Điều này có nghĩa là năng suất cao đồng nghĩa với việc giảm thiểu lượng lao động cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa quy trình làm việc.

Tổng số lao động gián tiếp bình quân

Tỷ lệ lao dộng gián tiếp (3)

Tổng số cán bộ công nhân viên bình quân Công thức này đ-ợc biểu hiện tại doanh nghiệp Xăng dầu Hàng không Việt Nam nh- sau:

Tỷ lệ lao động gián tiếp (từ năm 2003 đến năm 2005) = 100/1086 x 100% 9,2%

Tỷ lệ lao động gián tiếp khoảng 10% cho thấy trình độ quản lý xuất sắc của doanh nghiệp Quản lý tiên tiến không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/một đồng chi phí l-ơng

Kết quả sản xuất Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ Đồng l-ơng Tổng chi phí l-ơng

Công thức này cho thấy tỷ lệ giữa doanh thu từ sản phẩm và chi phí cho lực lượng lao động, cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Số liệu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đồng thời mức lương của người lao động ổn định và tương đối cao.

Bảng 16: Tổng chi phí l-ơng từ năm 2003-2005 Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kú

Kết quả sản xuất/1 đồng chi phí l-ơng

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã đạt được hiệu quả kinh doanh ấn tượng, với tỷ lệ kết quả sản xuất/đồng chi phí lương tăng từ 63,67 năm 2003 lên 65,74 năm 2004, tương ứng với mức tăng 29,5% Điều này cho thấy các biện pháp và kế hoạch của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường xăng dầu đã mang lại kết quả tích cực Doanh thu tăng rõ rệt trong những năm gần đây không chỉ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà còn tạo đà cho Công ty phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/1 ng-ời lao động

Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu chính của mỗi doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp nỗ lực tối đa trong việc gia tăng doanh thu Lợi nhuận cao không chỉ mang lại thu nhập lớn cho người lao động mà còn khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên mỗi người lao động.

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận trung bình mà mỗi người lao động có thể đạt được Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Bảng 17: Lợi nhuận bình quân/lao động từ năm 2003 – 2005 Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Lợi nhuận 1.526.625.018.238 1.570.245.320.908 2.155.022.174.047 Tổng l-ơng b×nh qu©n trong kú

Lợi nhuận bình qu©n/1 lao động

Năm 2003, lợi nhuận bình quân trên 1 lao động của Công ty là: 1.482.160.211VNĐ thì đến năm 2004 do số l-ợngh lao động của Công ty lên

Năm 2004, lợi nhuận bình quân của một lao động tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam giảm xuống còn 1.431.399.563 VNĐ, giảm 50.760.648 VNĐ so với năm trước Tuy nhiên, sang năm 2005, Công ty đã tập trung vào quản lý và đào tạo lực lượng cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh doanh Kết quả là lợi nhuận trong năm 2005 đã tăng lên rõ rệt, khẳng định rằng Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả với mức lợi nhuận bình quân hợp lý cho mỗi lao động.

Hiệu quả kinh tế xã hội

* Nhóm chỉ tiêu về mặt kinh tế – xã hội

- Chỉ tiêu về tăng thu ngân sách nhà n-ớc

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho Ngân sách Nhà nước và là công cụ quản lý nền kinh tế vĩ mô Nó cung cấp vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, và hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước mở rộng quy mô Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, lợi nhuận tăng lên, dẫn đến việc thu ngân sách Nhà nước cao hơn trong các năm tiếp theo Trong những năm qua, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước với số tiền đáng kể.

Năm 2004: Công ty nộp 787.190.347.423VNĐ tiền thuế, tăng hơn so với năm 2003 số tiền là: 86.810.565.316VNĐ

Năm 2005, số thuế Công ty nộp cho Ngân sách Nhà n-ớc là: 354.454.609.681VNĐ giảm khoảng 49% so với năm 2003 và 54% so với năm

Nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì Ngân sách nhà nước và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, họ không chỉ góp phần vào ngân sách quốc gia mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính mình Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một ví dụ điển hình, luôn nghiêm túc và đầy đủ trong việc nộp thuế Hơn nữa, công ty cũng áp dụng các chỉ tiêu cụ thể nhằm tăng thu ngân sách nhà nước.

ThuÕ nép n¨m nay - ThuÕ nép n¨m tr-íc

Tăng thu ngân sách nhà n-ớc ThuÕ nép n¨m tr-íc x 100%

- Chỉ tiêu tạo công ăn việc làm cho ng-ời lao động

Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề việc làm đang trở nên cấp bách, khi hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp đại học hàng năm vẫn phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp Sự chênh lệch giữa số lượng người cần việc làm và nhu cầu tuyển dụng của các công ty ngày càng lớn, đặc biệt là ngay cả với những doanh nghiệp lớn như Công ty Xăng dầu Hàng không (VINAPCO), số lượng lao động cần tuyển dụng vẫn còn hạn chế.

Năm 2005, số lượng nhân viên của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chỉ đạt 1.530 người, một con số khá khiêm tốn Để nâng cao quy mô kinh doanh, công ty đã đặt ra kế hoạch tuyển dụng một lượng lớn lao động trong những năm tới nhằm đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực Chỉ tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng được công ty thường xuyên theo dõi và tính toán.

Số ng-ời có việc làm năm

Chỉ tiêu tạo công ăn việc làm = x

100% cho ng-ời lao động năm

Tổng số ng-ời ở độ tuổi lao động năm

Chỉ tiêu nâng cao mức sống cho người lao động là một mục tiêu quan trọng trong quá trình kinh doanh Mỗi người lao động tham gia vào công việc đều mong muốn có thu nhập cao hơn để cải thiện đời sống cá nhân, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của xã hội Nhận thức được điều này, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên Bên cạnh mức lương hàng tháng, công ty còn áp dụng chế độ khen thưởng cho những cán bộ, công nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc, đồng thời phê bình và khuyến khích những người chưa hoàn thành nhiệm vụ Hàng tháng, công ty tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao đời sống và động viên tinh thần làm việc của nhân viên.

Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động như liên hoan, chiêu đãi và picnic để tăng cường sự gắn bó giữa các cán bộ Đối với những cán bộ đến tuổi nghỉ hưu, Công ty không chỉ cung cấp lương hưu mà còn có những đãi ngộ đặc biệt như ưu tiên tuyển dụng con cái của họ và hỗ trợ nghiên cứu luận án Đối với cán bộ, nhân viên mới, Công ty luôn chú trọng đào tạo để họ nhanh chóng hòa nhập với quy trình kinh doanh Nhờ vào các chính sách và biện pháp phù hợp, cán bộ và công nhân viên luôn tận tụy với công việc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và giữ vững thị phần trong thời gian dài.

Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty

Ph-ơng h-ớng phát triển của Công ty Xăng dầu Hàng không

Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không

Ngày đăng: 18/06/2022, 23:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VINAPCO (năm 2003–2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VINAPCO
Năm: 2005
1. Giáo trình kinh doanh th-ơng mại quốc tế – Tr-ờng Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
2. Giáo trình kinh tế th-ơng mại – Tr-ờng Đại học Kinh tế Quèc d©n n¨m 1994 Khác
3. Giáo trình xác định hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội - Tr-ờng Đại học Kinh tế Quốc dân 1995 Khác
5. Báo các tổng kết hoạt động kinh doanh của VINAPCO (năm 2003– 2005) Khác
6. Số liệu máy chủ SERVER phòng vi tính của VINAPCO 7. Tạp chí thông tin Hàng không Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.14. Sơ đồ kết nối mạng của S7-400 trong công nghiệp I.4. thành phần cơ bản của plc - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Hình 1.14. Sơ đồ kết nối mạng của S7-400 trong công nghiệp I.4. thành phần cơ bản của plc (Trang 9)
Nhìn bảng kết quả tiêu thụ dầu JET.A1 trong 3 năm qua của Công ty Xăng dầu Hàng không ta thấy sản l-ợng tiêu thụ dầu JET.A1 năm sau cao hơn  năm tr-ớc - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
h ìn bảng kết quả tiêu thụ dầu JET.A1 trong 3 năm qua của Công ty Xăng dầu Hàng không ta thấy sản l-ợng tiêu thụ dầu JET.A1 năm sau cao hơn năm tr-ớc (Trang 34)
Biểu số 07: Bảng thống kê sản l-ợng bán dầu JET.A1 tại các khu vực  từ năm 2003-2005. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
i ểu số 07: Bảng thống kê sản l-ợng bán dầu JET.A1 tại các khu vực từ năm 2003-2005 (Trang 35)
Biếu số 08: Bảng thống kê doanh thu bán dầu JET.A1 từ năm 2003- 2003-2005 - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
i ếu số 08: Bảng thống kê doanh thu bán dầu JET.A1 từ năm 2003- 2003-2005 (Trang 36)
Bảng 09: Doanh thu/đồng chi phí - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 09 Doanh thu/đồng chi phí (Trang 37)
Bảng 10: Doanh lợi theo chi phí. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 10 Doanh lợi theo chi phí (Trang 38)
Bảng 11: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 11 Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn (Trang 39)
Bảng 12: Sức sản xuất của vốn l-u động - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 12 Sức sản xuất của vốn l-u động (Trang 40)
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Trang 40)
Bảng 14: Hệ số đảm nhiệm Vốn l-u động. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 14 Hệ số đảm nhiệm Vốn l-u động (Trang 44)
Bảng 15: Doanh thu, lao động và năng suất lao động bình quân trong kỳ. - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 15 Doanh thu, lao động và năng suất lao động bình quân trong kỳ (Trang 45)
Bảng 17: Lợi nhuận bình quân/lao động từ năm 2003–2005 - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 17 Lợi nhuận bình quân/lao động từ năm 2003–2005 (Trang 47)
Hình 5.10 - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Hình 5.10 (Trang 58)
Bảng 04: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2004 - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 04 Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2004 (Trang 71)
Bảng 05: Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2005 - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Bảng 05 Tình hình nộp thuế của Công ty năm 2005 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w