1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.

117 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xu Hướng Chuyển Đổi Số Và Ảnh Hưởng Của Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp: Thực Chứng Từ Tập Đoàn Công Nghiệp – Viễn Thông Quân Đội Viettel
Tác giả Trần Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Đạt
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam (16)
      • 1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới (17)
      • 1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (18)
      • 1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu (20)
    • 1.3 Mục đích nghiên cứu (21)
      • 1.3.1 Mục đích chung (21)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (21)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (22)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 1.5 Phương pháp và câu hỏi nghiên cứu (23)
      • 1.5.1 Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 1.5.2 Câu hỏi nghiên cứu (24)
    • 1.6 Cấu trúc của luận văn (24)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỔI SỐ (26)
    • 2.1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (26)
      • 2.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (26)
      • 2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (27)
      • 2.1.3 Tầm quan trọng của nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp17 (30)
      • 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (31)
    • 2.2 Công nghệ thông tin (35)
      • 2.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin (35)
      • 2.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin với doanh nghiệp (36)
      • 2.2.3 Tầm quan trọng của công nghệ thông tin (38)
    • 2.3 Chuyển đổi số (39)
      • 2.3.1 Khái niệm Chuyển đổi số (39)
      • 2.3.2 Lợi ích của Chuyển đổi số (40)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu (43)
    • 3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (47)
    • 3.3 Thiết kế bảng hỏi và phát triển thang đo (49)
    • 3.4 Chọn mẫu (52)
      • 3.4.1 Tổng thể đối tượng nghiên cứu (52)
      • 3.4.2 Kích cỡ mẫu (52)
      • 3.4.3 Phương pháp chọn mẫu (52)
    • 3.5 Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu (53)
      • 3.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (53)
      • 3.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (53)
    • 3.6 Phương pháp xử lý dữ liệu (54)
  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETTEL VÀ BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ GIỚI (57)
    • 4.1.1 Giới thiệu về Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel (57)
    • 4.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel giai đoạn 2016 – 2020 (59)
    • 4.2 Bối cảnh hoạt động chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam (63)
      • 4.2.1 Quan điểm và nhận thức của doanh nghiệp đối với chuyển đổi số (63)
      • 4.2.2 Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong doanh nghiệp Việt Nam (65)
      • 4.2.3 Rào cản của doanh nghiệp trong áp dụng chuyển đổi số (68)
    • 4.3 Xu hướng hoạt động chuyển đổi số trên thế giới (70)
  • CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL (74)
    • 5.1 Kết quả nghiên cứu theo mô hình đề xuất (74)
      • 5.1.1 Thống kê mô tả (74)
      • 5.1.2 Kiểm định sự tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) (77)
      • 5.1.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (81)
      • 5.1.4 Phân tích nhân tố khẳng định (84)
      • 5.1.5. Phân tích phương trình cấu trúc tuyến tính và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (88)
      • 5.1.6 Đánh giá yếu tố hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (90)
    • 5.2 Đánh giá kết quả và trả lời câu hỏi nghiên cứu (91)
  • CHƯƠNG 6 CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG (93)
    • 6.2 Nhóm giải pháp để doanh nghiệp cải thiện cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin . 84 (97)
    • 6.3 Nhóm giải pháp để doanh nghiệp chủ động cập nhật xu hướng công nghệ thông (102)
  • KẾT LUẬN (20)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc cách mạng công nghệ 4.0, với sự nổi bật của chuyển đổi số và công nghệ thông tin, đã mang lại nhiều thay đổi tích cực cho xã hội và kinh tế toàn cầu Theo Forbes (2019), các doanh nghiệp thành công trong chuyển đổi số như Microsoft, Hasbro và Bestbuy đã ghi nhận mức tăng trưởng giá cổ phiếu ấn tượng, lần lượt là 258%, 203% và 198% Nghiên cứu của Microsoft (2020) chỉ ra rằng tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động đã tăng từ 15% vào năm 2017 lên 21% vào năm 2020 Các báo cáo từ Gartner (2020) và Temasek & Bain (2019) cũng nhấn mạnh rằng công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận hành, mở rộng khách hàng, ra quyết định nhanh chóng và tối ưu hóa năng suất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh.

Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc theo kịp sự chuyển đổi số và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, dẫn đến năng suất lao động thấp hơn so với đối thủ Đặc biệt, ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đã làm gia tăng thách thức từ các yếu tố nội bộ như quản lý làm việc từ xa và khả năng truy cập tài liệu, cũng như các yếu tố bên ngoài như sức tiêu thụ hàng hóa giảm và giao thương quốc tế bị ngưng trệ Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình này đang đặt ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.

Năm 2020, Việt Nam ghi nhận 101,7 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 13,9% so với năm 2019 Theo Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ 4% doanh nghiệp đạt tăng trưởng doanh thu, trong khi 31% doanh nghiệp giảm từ 1% đến 25% doanh thu, 38% giảm từ 25% đến 50%, và 18% giảm hơn 50% Năm 2021, dịch bệnh tiếp tục ảnh hưởng nặng nề với các đợt giãn cách kéo dài Chính quyền và doanh nghiệp đã xác định cần chấp nhận sống chung với dịch Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư vào chuyển đổi số và công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển.

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, với hạ tầng công nghệ thông tin vượt trội, bao gồm 128.000 trạm GSM và hơn 500.000 km cáp quang Viettel tiên phong trong việc triển khai dịch vụ 5G và đã đăng ký 66 sáng chế, trong đó có 4 bằng sáng chế quốc tế Công ty cũng mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang an ninh mạng và giải pháp công nghệ thông tin, với Tổng công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel ra đời nhằm hỗ trợ Chính phủ và cộng đồng Viettel liên tục tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua, với doanh thu trên 200.000 tỷ và lợi nhuận trên 30.000 tỷ Năm 2020, Viettel công bố sứ mệnh mới "Tiên phong kiến tạo xã hội số" và tái định vị thương hiệu vào tháng 1/2021, nhằm chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sang nhà cung cấp dịch vụ số Nghiên cứu về xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của Viettel sẽ cung cấp những đề xuất giá trị cho doanh nghiệp và thị trường.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam

Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghệ thông tin là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả cả trong và ngoài nước Các nghiên cứu về vấn đề này đã được tiến hành trong nhiều năm qua, tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau Một số nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện và công bố.

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Denitsa Danailova (2017) mang tên “A Study on the Role of IT Capability and Executive Sponsorship in Achieving Digital Maturity” chỉ ra rằng năng lực công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự trưởng thành số của doanh nghiệp Qua khảo sát giữa các nhà quản lý chuyển đổi số tại Hà Lan và Anh, nghiên cứu cho thấy rằng năng lực của các nhà lãnh đạo cấp cao, như bằng MBA hay chuyên môn kỹ thuật, không đóng góp tích cực cho quá trình chuyển đổi số Hơn nữa, yếu tố lãnh đạo chỉ tác động trực tiếp đến mức độ trưởng thành số mà không ảnh hưởng đến năng lực công nghệ thông tin Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ mối quan hệ giữa chuyển đổi số và năng lực công nghệ thông tin cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Abrell và cộng sự (2016) mang tên “Vai trò của Người dùng và Khách hàng trong Đổi mới Số: Những hiểu biết từ các Doanh nghiệp Sản xuất B2B” nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi số trong hoạt động doanh nghiệp Mặc dù nghiên cứu chỉ ra những lợi ích mà chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp, nhưng lại không đề cập đến yếu tố năng lực công nghệ thông tin, một yếu tố thiết yếu trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh số.

Nghiên cứu của Hefu Liu và cộng sự (2014) về tác động của năng lực công nghệ thông tin đến hiệu quả doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chuỗi cung ứng, đã chỉ ra rằng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp thông qua các yếu tố liên quan đến chuỗi cung ứng Tuy nhiên, do nghiên cứu chỉ tập trung vào một lĩnh vực cụ thể, nên kết quả chưa thể đại diện và đưa ra kết luận tổng quát về ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin đối với hiệu quả doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Chae và cộng sự (2014) chỉ ra rằng năng lực công nghệ thông tin không nhất thiết mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và không phải là một lợi thế cạnh tranh bền vững, do khả năng bị đối thủ bắt chước Điều này tạo ra sự mâu thuẫn với nhiều nghiên cứu trước đây, đòi hỏi cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ vấn đề Mặc dù các nhà khoa học đã quan tâm đến chuyển đổi số, năng lực công nghệ thông tin và hiệu quả doanh nghiệp, nhưng chưa có nghiên cứu nào xem xét mối quan hệ giữa chúng, dẫn đến sự thiếu hụt kết luận về vai trò trung gian và ảnh hưởng của từng yếu tố Hơn nữa, các nghiên cứu hiện tại vẫn cho thấy sự không nhất quán về tác động của năng lực công nghệ thông tin đối với hiệu quả doanh nghiệp.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu của Trịnh Xuân Hưng (2020) về các yếu tố tác động đến mức độ sẵn sàng chuyển đổi số tại doanh nghiệp Việt Nam đã chỉ ra rằng những yếu tố quan trọng bao gồm tổ chức đổi mới kinh doanh kỹ thuật số, con người và văn hóa doanh nghiệp, mô hình kinh doanh nền tảng, và các công nghệ đột phá Mặc dù nghiên cứu đã xác định được các tiền đề và đề xuất cải tiến cho quá trình chuyển đổi số, nhưng chưa khẳng định được kết quả rõ ràng của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, dẫn đến các đề xuất thiếu thuyết phục và chưa chứng minh được hiệu quả cụ thể.

Nghiên cứu của Nguyễn Trung Nhân (2019) đã chỉ ra rằng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại Cần Thơ Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, phát triển nhanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến yếu tố chuyển đổi số, một yếu tố quan trọng trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay.

Nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải (2018) về "Đề xuất mô hình đo lường tác động của công nghệ thông tin đến các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp" đã chỉ ra rằng năng lực công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh khác của doanh nghiệp như năng lực định hướng thị trường, huy động vốn, marketing và tổ chức quản lý Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, cách tiếp cận hiện tại vẫn mang tính cổ điển và chưa xem xét đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh và cập nhật xu hướng công nghệ thông tin.

Nghiên cứu của Phạm Thu Huyền (2016) về rào cản đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội đã chỉ ra nhiều thách thức và đề xuất giải pháp khắc phục Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khai thác mối quan hệ giữa năng lực công nghệ và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, dẫn đến việc người đọc khó nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề và làm giảm tính thuyết phục của các đề xuất.

Mặc dù chuyển đổi số đang được chú trọng tại Việt Nam, nhưng số lượng nhà khoa học nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn hạn chế Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào năng lực công nghệ thông tin và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả doanh nghiệp Điều này cho thấy vẫn còn khoảng trống trong việc nghiên cứu tác động của chuyển đổi số đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.

Dựa trên các nghiên cứu hiện có về năng lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số, vẫn tồn tại nhiều khoảng trống cần được khám phá Tác giả hy vọng rằng việc tập trung vào hiệu quả hoạt động doanh nghiệp dưới ảnh hưởng của các yếu tố, đặc biệt là chuyển đổi số, cùng với việc nghiên cứu điển hình tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel, sẽ giúp lấp đầy những khoảng trống này.

- Kết luận cho sự thiếu nhất quán và đề xuất cách thức nâng cao tầm ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin đến hiệu quả doanh nghiệp

Nghiên cứu cho thấy có sự tranh cãi về ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin đến hiệu quả doanh nghiệp Một số nghiên cứu như của Dehning và cộng sự (2002), Mahmood và cộng sự (2000), và Wade và cộng sự (2004) chỉ ra tác động tích cực của năng lực này Ngược lại, các nghiên cứu khác như Masli và cộng sự (2011) và Chae và cộng sự (2014) lại nghi ngờ, cho rằng năng lực công nghệ thông tin có thể dễ dàng bị đối thủ cạnh tranh bắt chước Sự thiếu nhất quán này nhấn mạnh cần có thêm nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ ảnh hưởng thực sự của năng lực công nghệ thông tin và cách các công ty có thể tận dụng nó để đạt hiệu quả vượt trội.

- Vai trò của chuyển đổi số đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Mặc dù các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển chiến lược kinh doanh số và nhu cầu số hóa doanh nghiệp, nhưng vẫn thiếu các khung lý thuyết xác định rõ yếu tố tiền đề và kết quả của chuyển đổi số Điều này dẫn đến việc thiếu bằng chứng thực nghiệm về vai trò và ảnh hưởng của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp.

- Củng cố thêm hiểu biết về việc năng lực công nghệ thông tin ảnh hưởng như thế nào đến chuyển đổi số

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi số và phát triển chiến lược kinh doanh kỹ thuật số, nhưng chưa có nghiên cứu nào chứng minh rõ ràng mối liên hệ giữa năng lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số Điều này là rất quan trọng vì năng lực công nghệ thông tin không chỉ là yếu tố tiên quyết để đạt được sự trưởng thành số mà còn là nền tảng để xây dựng chiến lược kinh doanh kỹ thuật số hiệu quả.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá tác động của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số Mục tiêu là đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel và các doanh nghiệp Việt Nam.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các mục tiêu cụ thể bao gồm:

- Tổng quan cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay Tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel, việc áp dụng công nghệ thông tin đã mang lại những cải tiến đáng kể trong quy trình làm việc và quản lý Sự chuyển mình này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc đánh giá tác động của công nghệ thông tin đến hoạt động doanh nghiệp là cần thiết để xác định các yếu tố thành công trong quá trình chuyển đổi số.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số, cần đề xuất và kiến nghị phát huy các tác động tích cực của công nghệ thông tin Việc áp dụng công nghệ thông tin không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân lực và phát triển các giải pháp số hóa để tận dụng tối đa lợi ích mà công nghệ mang lại.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số

Bài luận văn này tập trung vào việc xác định phạm vi nghiên cứu đối với các doanh nghiệp Việt Nam, với trọng tâm thực tiễn tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.

Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài đã được nghiên cứu, phân tích và tổng hợp trong giai đoạn 2019 – 2020 Hoạt động điều tra xã hội học được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu và thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

2021 nhằm đảm bảo tính thời sự cho kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ thông tin trong bối cảnh chuyển đổi số đang trở thành yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao năng suất và cải thiện trải nghiệm khách hàng Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc tích hợp công nghệ vào chiến lược kinh doanh để đạt được lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững.

Mặc dù hiệu quả hoạt động doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh như tài chính và kinh tế - xã hội, việc đánh giá toàn diện các khía cạnh này gặp nhiều khó khăn Do đó, luận văn này sẽ chỉ tập trung vào việc đánh giá khía cạnh kinh doanh trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Mặc dù hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nguồn nhân lực và môi trường kinh tế - xã hội, bài viết này sẽ tập trung vào khía cạnh công nghệ thông tin trong bối cảnh chuyển đổi số Đây là một chủ đề cấp thiết và vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu cần được khai thác.

Phương pháp và câu hỏi nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu cho luận văn, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm phân tích, tổng hợp, kỹ thuật thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá và điều tra xã hội học.

Dữ liệu sử dụng trong các phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo và nghiên cứu quốc tế cũng như trong nước nhằm phân tích các khía cạnh liên quan đến chuyển đổi số của doanh nghiệp Việt Nam Tác giả đã xác định các khoảng trống nghiên cứu có thể khai thác, đồng thời xem xét các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và phương pháp áp dụng để đưa ra hướng đề xuất phù hợp Đặc biệt, dữ liệu khảo sát từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2020) được sử dụng để làm rõ xu hướng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp.

Khảo sát của Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam (2020) đã thu thập ý kiến từ 400 doanh nghiệp và hơn 500 cơ quan, tổ chức về chuyển đổi số quốc gia Tác giả cũng đã nghiên cứu nhiều tài liệu trong và ngoài nước để kế thừa các nội dung đã có, đồng thời tìm kiếm những khoảng trống nghiên cứu nhằm nâng cao tính chính xác và thực tiễn của nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi điều tra, thực hiện qua hình thức khảo sát trực tuyến bằng Google Form Phương pháp chọn mẫu khoa học dựa trên mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, với mẫu nghiên cứu gồm 416 nhân sự tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel, đảm bảo đúng cơ cấu về giới tính, độ tuổi, thâm niên làm việc, lĩnh vực chuyên môn, chức danh và quy mô nhân sự.

Dữ liệu điều tra sẽ được xử lý thông qua chương trình phân tích thống kê CB-SEM, với nội dung chi tiết sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn đi sâu vào để trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chính bao gồm:

- RQ1: Công nghệ thông tin ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?

- RQ2: Yếu tố nào trong lĩnh vực công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn nhất và nhỏ nhất đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?

Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Viettel cũng như các doanh nghiệp Việt Nam Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và điện toán đám mây không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn cải thiện trải nghiệm khách hàng Đặc biệt, việc triển khai các hệ thống quản lý thông minh và tự động hóa quy trình sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài danh mục bảng, biểu, hình và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về luận văn, bao gồm mục đích và đối tượng nghiên cứu, tình hình nghiên cứu toàn cầu, phương pháp nghiên cứu, cũng như cấu trúc của luận văn, nhằm mang đến thông tin cơ bản cần thiết cho người đọc.

- Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số

Trong chương 2, luận văn trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn trong các chương tiếp theo.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương này, luận văn trình bày chi tiết quá trình nghiên cứu, bao gồm mô hình nghiên cứu, các câu hỏi khảo sát, giả thuyết nghiên cứu, cũng như phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu.

- Chương 4: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Viettel và bối cảnh chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam, xu hướng chuyển đổi số trên thế giới

Trong chương thứ tư, luận văn tìm hiểu về thực trạng hiệu quả hoạt động tại

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel nghiên cứu bối cảnh chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam và xu hướng toàn cầu để xây dựng nền tảng phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu Mục tiêu là đưa ra các đề xuất có tính thời sự và thực tiễn cao cho các chương tiếp theo.

- Chương 5: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội

Trong chương 5, luận văn tập trung vào việc phân tích kết quả nghiên cứu, bao gồm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu dựa trên khảo sát được thực hiện với nhân sự tại tổ chức.

Viettel, theo quy trình và cách thức nghiên cứu đã diễn giải trong chương 3

- Chương 6: Các giải pháp công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển dổi số

Chương cuối cùng của luận văn đưa ra các đề xuất về công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Viettel và các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỔI SỐ

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiện nay, khái niệm "hiệu quả hoạt động doanh nghiệp" vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau Mỗi nhà nghiên cứu dựa vào góc độ và cách tiếp cận riêng đã đưa ra những định nghĩa khác biệt về khái niệm này.

Theo Adam Smith (1776), hiệu quả kinh tế được xác định chủ yếu qua doanh thu tiêu thụ hàng hóa, tuy nhiên quan điểm này đã bỏ qua yếu tố chi phí, dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh Hơn nữa, quan điểm của ông chỉ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh mà không xem xét các khía cạnh khác trong doanh nghiệp và xã hội.

Trong cuốn "Kinh tế học" (1948), Paul A Samuelson định nghĩa hiệu quả là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người Quan điểm này nhấn mạnh tính chất tối ưu trong việc phân bổ nguồn lực, tuy nhiên khái niệm hiệu quả vẫn còn khá chung chung và có phạm vi áp dụng rộng rãi.

Tại Việt Nam, Phan Quang Niệm (2008) nhấn mạnh rằng hiệu quả sản xuất là vấn đề quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của họ Hiệu quả kinh doanh được hiểu là lợi nhuận, tức là chênh lệch giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra Mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào khả năng tổ chức sản xuất và quản lý của từng doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Văn Phúc (2016), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí hoặc nguồn lực đã đầu tư Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Các khái niệm nghiên cứu trước đây cho thấy mối liên hệ giữa nguồn lực đầu tư và kết quả đạt được là trung tâm của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hiệu quả này phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực để đạt mục tiêu đã đề ra Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cần xem xét kết quả tạo ra so với mức độ hao phí nguồn lực, từ đó xác định được khả năng sinh lợi từ các nguồn lực đã sử dụng.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thường được phân loại dựa trên 3 quan điểm tiếp cận như sau:

Khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên lợi ích của nền kinh tế quốc dân, bao gồm hiệu quả sử dụng nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế Các chỉ số quan trọng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cán cân thương mại là những yếu tố phản ánh trình độ phát triển và đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế.

Khía cạnh xã hội của doanh nghiệp được đánh giá qua hiệu quả trong việc tận dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội, như giải quyết việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện thu nhập cho người lao động.

Khía cạnh kinh doanh tập trung vào lợi ích của nhà đầu tư và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá khả năng tận dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh Điều này bao gồm việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí và lao động, từ đó nâng cao hiệu suất và tối ưu hóa quy trình làm việc trong doanh nghiệp.

Như đã trình bày trong chương I, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu khía cạnh kinh doanh đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

2.1.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản

Tài sản doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất, phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Sức sản xuất của tài sản:

Doanh thu là chỉ số quan trọng phản ánh sức sản xuất của tài sản Tài sản bình quân cho thấy mỗi đồng tài sản đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

- Sức sinh lời của tài sản (ROA):

Lợi nhuận từ tài sản là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện mức sinh lời của doanh nghiệp Tài sản bình quân cho thấy mỗi đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

2.1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu được hình thành từ khi doanh nghiệp ra đời và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt động Sự gia tăng vốn chủ sở hữu chứng tỏ doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, nâng cao vị thế trên thị trường và có khả năng mở rộng kinh doanh nhờ vào nguồn vốn tự có.

- Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu:

Doanh thu Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ hiệu quả trong đầu tư của doanh nghiệp, cụ thể là số tiền doanh thu mà doanh nghiệp có thể thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu.

- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):

Lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện sức sinh lời của doanh nghiệp Chỉ số ROE cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ Đây là thông tin thiết yếu cho các chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

2.1.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động

Công nghệ thông tin

2.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ đã tạo ra một diện mạo mới cho nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin Công nghệ thông tin không chỉ làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của các quốc gia, mà còn thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ này trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, trong đó có Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993, định nghĩa về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90.

Công nghệ thông tin bao gồm các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và viễn thông Mục tiêu của công nghệ này là tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội đã thông qua Luật Công nghệ thông tin nhằm tạo hành lang pháp lý cơ bản để điều chỉnh các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Theo quy định tại điều 4 của Luật Công nghệ thông tin năm 2006: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý lưu trữ và trao đổi thông tin số” Trong đó, thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số

Công nghệ thông tin được xem như một nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các phương pháp khoa học và công nghệ, cùng với các công cụ chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và kho dữ liệu Nó giúp tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác thông tin một cách hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin với doanh nghiệp

Sở hữu nền tảng công nghệ thông tin vững mạnh giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và chất lượng trong sản xuất, kinh doanh Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự thay đổi trong quy trình sản xuất và quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu và chiến lược kinh doanh Khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã cách mạng hóa cách thức tổ chức sản xuất và huy động nguồn lực trong doanh nghiệp Những điểm cơ bản thể hiện vai trò của công nghệ thông tin với doanh nghiệp bao gồm khả năng tối ưu hóa quy trình, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất, thông qua các hệ thống quản lý dữ liệu trên mạng nội bộ và thư điện tử Nhờ vào những công cụ này, nhà quản lý doanh nghiệp có khả năng giám sát hoạt động sản xuất và kinh doanh ở nhiều cấp độ, từ văn phòng đến các chi nhánh toàn cầu, gần như ngay lập tức Điều này giúp họ đưa ra quyết định kịp thời, đồng thời loại bỏ nhiều khâu trung gian trong quy trình điều hành sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động hiệu quả hơn.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực sản xuất Với hệ thống internet, thư điện tử và cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin giúp truyền đạt ý tưởng và tri thức nhanh chóng trong doanh nghiệp, xóa bỏ rào cản về không gian và thời gian Sự phát triển của thị trường chứng khoán toàn cầu và ngân hàng điện tử đã tạo điều kiện cho việc luân chuyển vốn giữa các quốc gia, thúc đẩy đầu tư mạnh mẽ Ngoài ra, các phần mềm chuyên dụng giúp doanh nghiệp quản lý thông tin về nhân lực, tài chính và thiết bị một cách hiệu quả hơn Công nghệ thông tin cho phép theo dõi và phân tích chính xác sự thay đổi của nguồn lực sản xuất, từ đó giúp các nhà quản lý lập kế hoạch kinh doanh kịp thời và giảm thiểu rủi ro Nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin, năng suất lao động đã tăng lên đáng kể, với hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao hơn so với vốn, lao động và nguyên vật liệu.

Thương mại điện tử, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông, đã trở thành một phương thức kinh doanh mới, mang lại hình thức giao dịch và thanh toán chưa từng có, đồng thời thúc đẩy thương mại quốc tế Việc phát triển thương mại điện tử giúp giảm chi phí lưu kho, cửa hàng và trung gian, từ đó tạo ra lợi thế giá cả rõ rệt và cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn Hơn nữa, thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp hoạt động 24/7 và tiếp cận khách hàng toàn cầu.

Công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp, giúp hiện đại hóa quy trình sản xuất và kinh doanh Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao năng suất lao động, mang lại lợi ích lớn cho các tổ chức.

2.2.3 Tầm quan trọng của công nghệ thông tin

Trong những năm qua, công nghệ thông tin đã mang lại những thay đổi đáng kể trong hệ thống sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp Công nghệ này giúp các tính toán trở nên nhanh chóng, tin cậy và chính xác hơn, đồng thời thay thế sức lao động của con người bằng máy móc có năng suất cao hơn Hiện nay, công nghệ thông tin đã thâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh, từ tự động hóa sản xuất đến phát triển hệ thống thông tin quản trị, hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định và tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh Tóm lại, tầm quan trọng của công nghệ thông tin được thể hiện qua ba khía cạnh chính.

Phát triển sản phẩm là quá trình giới thiệu các sản phẩm hoặc dịch vụ mới vào thị trường Công nghệ, như tự động hóa sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ, giúp doanh nghiệp nhanh chóng cải thiện, thử nghiệm và ra mắt sản phẩm mới.

Phát triển thị trường là quá trình mở rộng và thiết lập thị trường mới cho sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại, nhờ vào các ứng dụng marketing trực tuyến và thương mại điện tử Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng toàn cầu với chi phí hợp lý Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ mới trên thị trường mới thông qua công nghệ thông tin không chỉ tạo ra giá trị cho khách hàng hiện tại mà còn mở ra cơ hội kinh doanh mới Hiểu rõ về hoạt động kinh doanh, bao gồm từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm tạo ra lợi nhuận, là điều cần thiết Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các giai đoạn này giúp giảm chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện khả năng quản lý rủi ro, đồng thời tăng cường tính kịp thời và chính xác trong quản lý doanh nghiệp.

Chuyển đổi số

2.3.1 Khái niệm Chuyển đổi số

Chuyển đổi số đã được đề cập lần đầu bởi Patel và McCarthy (2000), mặc dù họ chưa phát triển khái niệm này một cách sâu sắc Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã đóng góp các định nghĩa quan trọng về chuyển đổi số Stolterman và cộng sự (2006) cho rằng chuyển đổi số là những thay đổi mà công nghệ số mang lại cho mọi khía cạnh của cuộc sống con người George Westerman (2011) định nghĩa chuyển đổi kỹ thuật số là việc ứng dụng công nghệ nhằm cải thiện đáng kể hiệu suất hoặc phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.

Theo Gartner (2020), chuyển đổi số là quá trình áp dụng công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra cơ hội và giá trị mới, từ đó giúp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng và đạt doanh thu cao hơn.

Theo Microsoft (2020), chuyển đổi số là quá trình tái cấu trúc tư duy để kết hợp dữ liệu, quy trình và con người, từ đó tạo ra giá trị mới đáng kể.

Chuyển đổi số không chỉ là việc áp dụng công nghệ vào mô hình kinh doanh, mà còn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp Khi thực hiện hiệu quả, chuyển đổi số sẽ cách mạng hóa hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa năng suất làm việc và mang lại giá trị lớn hơn cho khách hàng.

Từ các các cách hiểu trên và quan điểm của tác giả, chuyển đổi số là:

- Thay đổi phương thức làm việc trong hoạt động thường ngày, quy trình sản xuất, kinh doanh với sự hỗ trợ của các công nghệ số

Sự tích hợp công nghệ kỹ thuật số toàn diện vào mọi lĩnh vực của doanh nghiệp không chỉ thay đổi cách thức vận hành mà còn làm mới mô hình kinh doanh, mang lại hiệu quả cao hơn và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Sự thay đổi văn hóa trong doanh nghiệp yêu cầu các đơn vị không ngừng cập nhật và học hỏi những xu hướng mới, hiện đại Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chấp nhận thất bại như một phần của quá trình đổi mới, bên cạnh những thành công mà sự đổi mới mang lại.

2.3.2 Lợi ích của Chuyển đổi số

Trong bối cảnh xã hội và kinh tế toàn cầu hiện nay, chuyển đổi số đang mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống của chúng ta.

2.3.2.1 Đối với người tiêu dùng Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi họ có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm,… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện

Chuyển đổi số mang lại cho người tiêu dùng khả năng tiếp cận và lựa chọn thông tin hiệu quả hơn, đồng thời gia tăng tiếng nói của họ đối với doanh nghiệp Mạng xã hội và các phương tiện truyền thông số cho phép người tiêu dùng truyền tải phản hồi và đánh giá về sản phẩm, dịch vụ, từ đó tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải thay đổi để phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

Xu hướng chuyển đổi số đã mang lại nhiều dịch vụ hữu ích cho người tiêu dùng và tối ưu hóa nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những mâu thuẫn và thay đổi cơ bản đối với mô hình kinh doanh truyền thống Những biến động trong chuỗi giá trị ngành và chuỗi cung ứng toàn cầu yêu cầu các doanh nghiệp phải điều chỉnh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.

Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:

Việc ứng dụng chuyển đổi số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp bằng cách kết nối thông tin trên một nền tảng công nghệ đồng nhất Mặc dù mỗi phòng ban vẫn sử dụng phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn, nhưng họ có thể giao tiếp hiệu quả với nhau thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ Điều này cho phép giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh, đảm bảo quy trình vận hành không bị tắc nghẽn, từ đó cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng cường doanh số bán hàng.

Tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp thông qua chuyển đổi số cho phép CEO dễ dàng truy cập và quản lý báo cáo hoạt động Tất cả các hoạt động như doanh số nhân viên, biến động nhân sự và sự quan tâm của khách hàng sẽ được ghi nhận trên phần mềm quản trị, giúp giảm thiểu chậm trễ và nâng cao hiệu quả điều hành Điều này mang lại sự minh bạch hơn trong quản lý doanh nghiệp so với trước đây.

Nâng cao khả năng cạnh tranh là một lợi ích quan trọng của việc số hóa doanh nghiệp Nhờ vào nền tảng số hóa, doanh nghiệp có thể vận hành hiệu quả và chính xác hơn, cải thiện quyết định kinh doanh Chuyển đổi số không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình mà còn nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua tương tác nhanh chóng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng phân khúc khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETTEL VÀ BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ GIỚI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG

Ngày đăng: 17/06/2022, 19:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 48)
Bảng 3.2 Thang đo công nghệ thông tin  – Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin  Biến quan sát (IT Infrastrucre)  Nguồn - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 3.2 Thang đo công nghệ thông tin – Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Biến quan sát (IT Infrastrucre) Nguồn (Trang 50)
hiệu năng lớn, màn hình theo dõi hiệu suất hệ thống,…) - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
hi ệu năng lớn, màn hình theo dõi hiệu suất hệ thống,…) (Trang 51)
Với mô hình SEM, kích cỡ mẫu phù hợp sẽ được xác định dựa trên các nhóm nhân tố (Hair và cộng sự, 2010) - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
i mô hình SEM, kích cỡ mẫu phù hợp sẽ được xác định dựa trên các nhóm nhân tố (Hair và cộng sự, 2010) (Trang 52)
Bảng 3.5 Cơ cấu mẫu điều tra Lĩnh vực Tổng - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 3.5 Cơ cấu mẫu điều tra Lĩnh vực Tổng (Trang 53)
Bảng 4.1 Bảng thống kê hiệu quả sử dụng tài sản của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 4.1 Bảng thống kê hiệu quả sử dụng tài sản của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 (Trang 59)
Bảng 4.2 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Viettel giai đoạn 2016 - 2020 - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 4.2 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Viettel giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 60)
Bảng 4.3 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 4.3 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 (Trang 61)
Bảng 4.4 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 4.4 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Viettel giai đoạn 201 6- 2020 (Trang 62)
Hình 4.1 Quan điểm và nhận thức của doanh nghiệp đối với công nghệ số - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Hình 4.1 Quan điểm và nhận thức của doanh nghiệp đối với công nghệ số (Trang 64)
Hình 4.2 Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nội bộ của doanh nghiệp - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Hình 4.2 Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nội bộ của doanh nghiệp (Trang 66)
Hình 4.4 Rào cản của doanh nghiệp trong áp dụng chuyển đổi số - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Hình 4.4 Rào cản của doanh nghiệp trong áp dụng chuyển đổi số (Trang 69)
5.1 Kết quả nghiên cứu theo mô hình đề xuất - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
5.1 Kết quả nghiên cứu theo mô hình đề xuất (Trang 74)
Bảng 5.2 Kết quả kiểm định nhân tố ITI - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 5.2 Kết quả kiểm định nhân tố ITI (Trang 77)
Bảng 5.4 Kết quả kiểm định nhân tố ITB - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
Bảng 5.4 Kết quả kiểm định nhân tố ITB (Trang 78)
Mô hình hồi quy xây dựng có hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.502, cho biết  trong  mô  hình  này  các  biến  độc  lập  giải  thích  được  50.2% sự thay  đổi  của  biến phụthuộc. - Xu hướng chuyển đổi số và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: thực chứng từ Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel.
h ình hồi quy xây dựng có hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.502, cho biết trong mô hình này các biến độc lập giải thích được 50.2% sự thay đổi của biến phụthuộc (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w