1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.

123 52 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Trực Tiếp Của Tập Đoàn Công Nghiệp Viễn Thông Quân Đội Viettel Tại Mozambique: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Bùi Thị Kim Dung
Người hướng dẫn PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Kinh doanh thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 219,19 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀLĨNH VỰCVIỄNTHÔNG (18)
    • 1.1 Một số vấn đề lý luận về Đầu tư trực tiếpnướcngoài (18)
      • 1.1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếpnướcngoài (18)
      • 1.1.2 Đặc điểm của Đầu tư trực tiếpnướcngoài (19)
      • 1.1.3 Phân loại hình thức đầu tư trực tiếpnướcngoài (20)
      • 1.1.4 Vai trò của Đầu tư trực tiếpnướcngoài (23)
    • 1.2 Một số lý thuyết về lĩnh vựcviễnthông (25)
      • 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của lĩnh vựcviễnthông (25)
      • 1.2.2 Phân loại dịch vụviễn thông (27)
    • 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Đầu tư trực tiếpnướcngoài (28)
      • 1.3.1 Những nhân tố liên quan đến nước nhậnđầutư (28)
      • 1.3.2 Những nhân tố liên quan đến nước chủđầutư (32)
      • 1.3.3 Những nhân tố liên quan đến chủđầutư (33)
      • 1.3.4 Những nhân tố liên quan đến môi trườngquốctế (35)
    • 1.4 Kinh nghiệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel tại Lào,Campuchia 25 (36)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel tạiCampuchia.25 (36)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm đầu tư trực tiếp nước ngoài của VietteltạiLào (39)
      • 1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án đầu tư tạiCampuchia,Lào (44)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦAVIETTEL TẠI MOZAMBIQUE GIAIĐOẠN2015-2020 (46)
    • 2.1 Giới thiệu TậpđoànViettel (46)
      • 2.1.1 Giớithiệuchung (46)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành vàpháttriển (47)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinhdoanh 2015-2020 (48)
      • 2.1.4 Giới thiệu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàicủaViettel (49)
    • 2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động ODI của Viettel tạiMozambique (51)
      • 2.2.1 Bối cảnh thị trường viễn thôngQuốctế (51)
      • 2.2.2 Những yếu tố liên quan đến đất nước sởtại Mozambique (54)
      • 2.2.3 Những yếu tố thuộc chính sách khuyến khích ODI củaViệt Nam (67)
      • 2.2.4 Những yếu tố lợi thế của Viettel khi thựchiệnODI (69)
      • 2.2.5 Tình hình chung về kinh tế - chính trị - xã hội trêntoàncầu (71)
    • 2.3 Thực tiễn hoạt động đầu tư của VietteltạiMozambique (72)
      • 2.3.1 Giới thiệu chung về dự ánđầutư (72)
      • 2.3.2 Quá trình thâm nhập thị trường, xúc tiếnđầutư (73)
      • 2.3.3 Hình thức đầu tư đối với dự án của VietteltạiMozambique (73)
      • 2.3.4 Quy môdự án (74)
      • 2.3.5 Loại hình dịch vụ kinh doanhcủaMovitel (75)
      • 2.3.6 Mô hình bộ máy tổ chứccủaMovitel (75)
      • 2.3.7 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) củaViettel đối với dự ántạiMozambique 66 (77)
      • 2.3.8 Chiến lượcđầutư (82)
      • 2.3.9 Kết quả kinh doanh vàThànhtựu (89)
    • 2.4 Đánh giá kết quả đầu tư của VietteltạiMozambique (95)
      • 2.4.1 Thuậnlợi (95)
      • 2.4.2 Hạnchế (97)
      • 2.4.3 Nguyênnhân (99)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNGĐẦU TƯ CỦA VIETTEL TẠI MOZAMBIQUE GIAIĐOẠN2021-2025 (103)
    • 3.1 Xu hướng phát triển của thị trường viễn thông trênthếgiới (103)
      • 3.1.1 Xu hướng của thị trường viễn thông thế giới giaiđoạn2021-2025 (103)
      • 3.2.1 Nâng cao năng lực, chất lượng nguồnnhânlực (110)
      • 3.2.2 Nâng cấp hạ tầng mạng lưới theo xu hướng phát triển của viễn thôngthếgiới 100 (111)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm,dịchvụ (112)
      • 3.2.4 Đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ VAS trên hạ tầngdiđộng (114)
      • 3.2.5 Thiết lập các biện pháp quản trị rủi rohiệu quả (114)

Nội dung

Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀLĨNH VỰCVIỄNTHÔNG

Một số vấn đề lý luận về Đầu tư trực tiếpnướcngoài

1.1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếp nướcngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tiếng anh là Foreign Direct Investment (viết tắt: FDI) là một trong những hình thức đầu tư của đầu tư quốc tế mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn Có nhiều khái niệm về FDI đã được đưa ra như sau:

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia sở hữu tài sản tại một quốc gia khác, kèm theo quyền quản lý tài sản đó Yếu tố quản lý là điểm khác biệt giữa FDI và các hình thức đầu tư tài chính khác.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) năm 1993, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài, trong đó tổ chức đầu tư sẽ thu được lợi ích từ hoạt động của doanh nghiệp tại nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là gia tăng ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp tại quốc gia mà họ đầu tư.

Theo OECD (2008), FDI là việc thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài giữa doanh nghiệp ở nước chủ đầu tư và doanh nghiệp tại nước tiếp nhận, với các hình thức như thành lập, mở rộng doanh nghiệp, mua lại hoặc tham gia vào doanh nghiệp mới, và cấp tín dụng dài hạn Tại Việt Nam, Nghị định số 83/2015/NĐ-CP định nghĩa đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn hoặc mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh, đồng thời tham gia quản lý hoạt động đầu tư ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia đầu tư toàn bộ hoặc một phần lớn vốn vào dự án tại quốc gia khác Mục tiêu của FDI là giành quyền kiểm soát hoặc tham gia vào việc quản lý dự án đó.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư chuyển vốn từ quốc gia của mình sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động kinh doanh Các định nghĩa về FDI đều nhấn mạnh vào lợi ích lâu dài, quyền kiểm soát và địa điểm đầu tư Qua đó, nhà đầu tư không chỉ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh mà còn có cơ hội gia tăng lợi nhuận từ việc đầu tư ra nước ngoài.

Dòng vốn FDI trong một năm của một quốc gia bao gồm hai thành phần chính: FDI vào (Inward Foreign Direct Investment) và FDI ra (Outward Direct Investment - ODI) FDI vào là khoản đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài vào quốc gia đó, trong khi ODI là khoản đầu tư trực tiếp mà các nhà đầu tư trong nước thực hiện ra nước ngoài để kiểm soát các tài sản ở nước ngoài Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thường là một xu hướng tự nhiên cho các doanh nghiệp khi thị trường nội địa trở nên bão hòa và có nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn ở thị trường quốc tế.

1.1.2 Đặcđiểm của Đầu tư trực tiếp nướcngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường được thực hiện qua các hình thức như xây dựng mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần cơ sở kinh doanh, cũng như mua cổ phiếu của các công ty để kiểm soát hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tự quản lý hoặc tham gia vào việc điều hành dự án đầu tư tại nước tiếp nhận, với quyền quản lý doanh nghiệp được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của họ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ đơn thuần là chuyển vốn vào nước tiếp nhận mà còn bao gồm việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý hiện đại, tạo ra năng lực sản xuất mới và mở rộng thị trường cho cả nước tiếp nhận và nước đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động bền vững, với lợi ích lâu dài được xác lập khi nhà đầu tư sở hữu ít nhất 10% quyền biểu quyết trong dự án đầu tư (OECD, 2008).

1.1.3 Phânloại hình thức đầu tư trực tiếp nướcngoài

1.1.3.1Xét theo tính chất sởhữu

 Đầu tư 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động theo pháp luật của nước nhận đầu tư và tự quản lý kết quả kinh doanh Hình thức này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm quyền quyết định toàn diện của chủ đầu tư, sự ổn định về vốn đầu tư dài hạn, và khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến cùng trình độ quản lý cao hơn từ nước ngoài, giúp tăng cường hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, sự khác biệt về văn hóa kinh doanh giữa các doanh nghiệp đầu tư và doanh nghiệp địa phương có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường của chủ đầu tư.

 Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nướcngoài

Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là hình thức doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại thông qua hợp đồng liên doanh giữa các bên trong nước và nước ngoài, nhằm mục đích đầu tư và kinh doanh DNLD tạo ra pháp nhân đồng sở hữu, nhưng hoạt động phải diễn ra tại nước sở tại, và hiệu quả của nó phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị và pháp lý Lợi ích của DNLD đối với nước sở tại bao gồm việc giải quyết tình trạng thiếu vốn, thu hút nguồn vốn lớn, chia sẻ rủi ro, đổi mới công nghệ, tạo cơ hội việc làm và nâng cao kinh nghiệm quản lý Đối với nhà đầu tư, DNLD là công cụ hợp pháp để thâm nhập thị trường nước ngoài, đồng thời tìm hiểu môi trường kinh doanh trước khi mở rộng sở hữu Tuy nhiên, DNLD cũng có nhược điểm, như dễ xảy ra mâu thuẫn trong quản lý do sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và luật pháp giữa các quốc gia, và nước sở tại thường gặp bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp và năng lực quản lý hạn chế.

 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh(BCC)

Theo Luật đầu tư 2020, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là hình thức đầu tư giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới Các bên vẫn giữ tư cách pháp nhân độc lập và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Hình thức BCC dễ thực hiện và thủ tục đầu tư không phức tạp, phù hợp với các dự án cần triển khai nhanh trong thời gian ngắn Ưu điểm của BCC bao gồm giải quyết tình trạng thiếu vốn, tạo ra thị trường mới, và đảm bảo quyền điều hành của nước sở tại, mang lại lợi nhuận ổn định Tuy nhiên, nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý, và nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả hoạt động BCC do không yêu cầu thành lập tổ chức kinh tế.

 Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư(PPP)

Theo Luật đầu tư 2014, Điều 3, Khoản 8, hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nhằm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 Các dự án này có thể bao gồm việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công Hợp đồng PPP được phân loại thành 7 loại hợp đồng cụ thể.

- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồngBOT).

- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồngBTO).

- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồngBT).

- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồngBOO).

- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồngBTL).

- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồngBLT).

- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồngO&M).

1.1.3.2Xét theo mục đích đầutư Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một doanh nghiệp đầu tư, mở rộng thị trường ra nước ngoài vào chính ngành sản xuất, loại sản phẩm mà doanh nghiệp đó đang có lợi thế cạnh tranh Nói cách khác, doanh nghiệp đầu tư bỏ vốn vào một doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất hàng hóa tương tự và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở thị trường nước ngoài (Paul Boyce, 2021) Ví dụ: Nike, một công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ, có thể mua Puma, một công ty có trụ sở tại Đức Cả hai đều thuộc ngành công nghiệp quần áo thể thao và do đó sẽ được xếp vào dạng FDI theo chiềungang. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: là việc một doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài với mục đích khai thác lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào tại nước đó và sử dụng cho chuỗi cung ứng sản xuất của doanh nghiệp Các yếu tố đầu vào có thể bao gồm nguồn nguyên liệu tự nhiên, lao động, đất đai giá rẻ của nước nhận đầu tư Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó để hoàn thiện qua lắp ráp ở nước chủ nhà sau đó đưa ra bán trên thị trường quốc tế Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển (PGS.TS Phùng Xuân Nhạ, 2013) Ví dụ, một nhà sản xuất sô-cô-la tại Mỹ đầu tư mua lại các nhà sản xuất cacao ở Brazil có thể coi là đầu tư theo chiều dọc vì nhà đầu tư lựa chọn mua một nhà cung cấp tiềm năng trong chuỗi cung ứng sản xuất sô-cô-la củahọ. Đầu tư hỗn hợp: là việc một doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài vào một ngành hoàn toàn khác, thường không có liên kết với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó ở nước chủ đầu tư về mặt sản xuất cũng như thị trường Đầu tư hỗn hợp thường là kết quả của các hoạt động sáp nhập và mua lại Tính hợp lý của hìnht hứ c đầ u t ư n à y làch ủ đầ ut ư c ó t h ể t ậ p h ợ p các d o a n h n g h i ệ p t hu ộc n h i ề u ngành nghề khác nhau thành một tập đoàn với mục đích tìm kiếm cơ hội mở rộng và đa dạng hóa sang các lĩnh vực mới, đạt được tốc độ tăng trưởng và lợi tức đầu tư lớnhơn.

1.1.4 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nướcngoài

1.1.4.1 Đối với nước đi đầutư

Một số lý thuyết về lĩnh vựcviễnthông

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của lĩnh vực viễnthông

Viễn thông là hạ tầng cơ sở thiết yếu của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, và nâng cao đời sống văn hóa xã hội Theo Luật Viễn thông 2009, viễn thông được định nghĩa là việc gửi, truyền, nhận và xử lý các loại thông tin như ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh qua các phương tiện như cáp, sóng vô tuyến, phương tiện quang học và điện từ Ngành viễn thông không chỉ phục vụ cho các mục tiêu xã hội mà còn là một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có lợi nhuận cao.

Dịch vụ viễn thông bao gồm việc gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa các người dùng, với các dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) Dịch vụ ứng dụng viễn thông sử dụng mạng viễn thông để cung cấp các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế và giáo dục, theo quy định tại Khoản 7-8, Điều 3, Luật Viễn thông 2009.

Dịch vụ viễn thông cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi và thu nhận thông tin qua mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Đặc điểm nổi bật của dịch vụ này là tính kết nối và hạ tầng mạng mạnh mẽ, giúp người dùng dễ dàng giao tiếp và truy cập thông tin.

Dịch vụ viễn thông không chỉ bao gồm các dịch vụ thoại cơ bản mà còn mở rộng đến âm thanh, hình ảnh, truyền số liệu và dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) Sự phát triển của mạng lưới viễn thông đóng vai trò quan trọng trong hạ tầng cơ sở của nền kinh tế, không chỉ là một ngành dịch vụ Đặc biệt, việc phát triển mạng lưới này yêu cầu lựa chọn công nghệ, vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

Mỗi quốc gia có chính sách và phương hướng phát triển ngành dịch vụ Viễn thông phụ thuộc vào nền tảng kinh tế và xã hội của mình Các nước lớn và đông dân thường thu hút thị trường hơn, đồng thời có lợi thế trong việc lựa chọn các hình thức hợp tác để đảm bảo quyền sở hữu mạng lưới và tiếp cận công nghệ tiên tiến, so với các nước nhỏ.

Ngành Viễn thông, theo điều 1 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10, được xác định là một phần quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế quốc dân Sự phát triển của ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an ninh quốc phòng Bưu chính Viễn thông được coi là hạ tầng thiết yếu, cần phát triển nhanh chóng, hiện đại và bao phủ toàn quốc, kể cả những vùng sâu, vùng xa Viễn thông đóng vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tham gia vào quá trình quốc tế hóa, giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dễ dàng và nhanh chóng hơn trong giao tiếp quốc tế.

1.2.2.1Xét theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễnthông

Theo Điều 3, Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, các dịch vụ viễn thông bao gồm:

 Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch vụ viễn thông cố định vệtinh.

Dịch vụ viễn thông di động bao gồm nhiều loại hình như viễn thông di động mặt đất, viễn thông di động vệ tinh, viễn thông di động hàng hải và viễn thông di động hàng không, đáp ứng nhu cầu kết nối và liên lạc trong các lĩnh vực khác nhau.

1.2.2.2Xét theo hình thức thanh toán giácước

Các dịch vụ viễn thông được phân thành dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau.

Dịch vụ trả trước là hình thức mà người dùng thanh toán phí sử dụng dịch vụ viễn thông trước khi trải nghiệm dịch vụ, dựa trên thỏa thuận giữa hai bên.

Dịch vụ trả sau là hình thức dịch vụ viễn thông cho phép người dùng thanh toán cước phí sau khi đã sử dụng dịch vụ, dựa trên thỏa thuận giữa hai bên.

1.2.2.3Xét theo phạm vi liênlạc

Các dịch vụ viễn thông được phân thành dịch vụ nội mạng và dịch vụ liên mạng.

 Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những người sử dụng dịch vụ của cùng một mạng viễnthông;

Dịch vụ liên mạng cho phép người dùng gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa các mạng viễn thông khác nhau Những mạng này có thể là của cùng một doanh nghiệp viễn thông hoặc thuộc về các doanh nghiệp khác nhau.

1.2.2.4Xét theo mục đích sửdụng

Bộ Thông tin và Truyền thông phân loại dịch vụ viễn thông thành hai loại chính: dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (VAS).

Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm các dịch vụ như thoại, fax, truyền số liệu, truyền hình ảnh, nhắn tin, hội nghị truyền hình, thuê kênh riêng, kết nối Internet và các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Dịch vụ gia tăng (VAS) bao gồm các dịch vụ điện tử, thư thoại, fax gia tăng giá trị, dịch vụ truy cập Internet và nhiều dịch vụ khác theo quy định Những dịch vụ này không chỉ tăng cường tính năng mà còn mang lại tiện ích cho người sử dụng viễn thông VAS là một phần không thể tách rời, được cung cấp cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản, theo Điều 3 của Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT.

Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Đầu tư trực tiếpnướcngoài

1.3.1 Những nhân tố liên quan đến nước nhận đầutư

Theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 1998 của UNCTAD, các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động FDI tại môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư bao gồm: khung chính sách cho FDI, các yếu tố kinh tế và các yếu tố hỗ trợ kinh doanh.

1.3.1.1Khung chính sách đối với hoạt độngFDI

Khung chính sách đối với hoạt động FDI, theo UNCTAD, bao gồm các quy định hành chính và chính sách của Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế để đạt được mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn lịch sử Khung này được chia thành hai cấp độ: quốc tế và quốc gia Cấp độ quốc tế bao gồm các yếu tố từ hiệp định đầu tư song phương và đa phương, các hiệp hội và quy tắc như Đối xử quốc gia và Tối huệ quốc Cấp độ quốc gia lại liên quan đến tình hình chính trị, xã hội ổn định, các quy định về thành lập và hoạt động doanh nghiệp, cùng với các chính sách liên quan như thương mại, tư nhân hóa, M&A, thuế và tài chính.

Nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn các quốc gia có hệ thống luật hoàn chỉnh, với chính sách và quy định rõ ràng để đảm bảo tính nhất quán và hiệu lực Các quy định quan trọng bao gồm lĩnh vực đầu tư, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, ưu đãi thuế, quy định về xuất khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, cũng như các chính sách thương mại, tiền tệ, thuế, thị trường hối đoái và lao động Những chính sách này có tác động lớn đến quyết định đầu tư và môi trường kinh doanh.

Chính sách thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định địa điểm đầu tư, vì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Chính sách tiền tệ và chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế Những chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lạm phát, khả năng cân bằng ngân sách của Nhà nước và lãi suất trên thị trường.

Chính sách tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến giá trị tài sản tại các quốc gia đầu tư, ảnh hưởng đến lợi nhuận mà các nhà đầu tư nhận được Ngoài ra, nó cũng quyết định năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và các chi nhánh nước ngoài.

Để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, nhiều tổ chức quốc tế đã hình thành, trong đó nổi bật là quy tắc Tối huệ quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT) của WTO Tối huệ quốc, được quy định trong Hiệp định GATT, GATS và TRIPS, yêu cầu mỗi thành viên WTO phải đối xử công bằng với các thành viên khác, đảm bảo mọi quốc gia đều được hưởng ưu đãi như nhau Nguyên tắc Đối xử quốc gia, theo Điều 3 của GATT, Điều 17 của GATS và Điều 3 của TRIPS, yêu cầu hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nhập khẩu phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với sản phẩm nội địa Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ, chưa bao gồm cá nhân và pháp nhân.

Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động đầu tư, đảm bảo thực hiện cam kết của chính phủ về sở hữu vốn và chính sách phát triển Tình hình chính trị ổn định không chỉ tạo ra môi trường kinh tế xã hội vững chắc mà còn giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài Các quốc gia như Singapore và Malaysia đã thu hút được lượng vốn FDI lớn nhờ vào sự ổn định này, vượt trội hơn so với Thái Lan và Philippines trong hai thập kỷ cuối thế kỷ 20 Gần đây, đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và Việt Nam cũng tăng trưởng mạnh, khẳng định rằng môi trường chính trị ổn định ngày càng trở nên thiết yếu trong việc thu hút đầu tư.

1.3.1.2Các yếu tố về kinhtế

Tăng trưởng kinh tế và Quy mô thị trường

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và quy mô dân số là hai yếu tố quyết định quan trọng trong việc thu hút FDI Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững cho thấy hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó nâng cao khả năng tích lũy vốn đầu tư Điều này làm cho dòng vốn FDI chuyển từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao Hơn nữa, quy mô thị trường lớn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là những người tìm kiếm thị trường với nhu cầu cao và khả năng tiêu thụ lớn Do đó, tốc độ tăng trưởng cao của các yếu tố này sẽ tác động tích cực đến việc thu hút dòng vốn FDI vào quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Sự ổn định của kinh tế vĩ mô

Sự ổn định của kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ lệ lạm phát, chi tiêu của Chính phủ, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động FDI Nghiên cứu cho thấy, chi tiêu cuối cùng của Chính phủ cao phản ánh sự bất ổn kinh tế, trong khi lạm phát lại có tác động tích cực đến FDI; cụ thể, mỗi 1% tăng lạm phát có thể làm FDI tăng thêm 31.052 triệu USD Điều này cho thấy FDI vào Đông Nam Á chủ yếu nhằm tìm kiếm lợi nhuận, và lạm phát cao thường đi kèm với tăng trưởng kinh tế và tỷ suất sinh lợi cao.

Mức độ tham gia của quốc gia nhận đầu tư vào các hiệp định tự do hóa thương mại là yếu tố quan trọng thúc đẩy quyết định đầu tư FDI từ các nhà đầu tư nước ngoài Chính phủ mở cửa nền kinh tế với các chính sách chào đón thương mại và cạnh tranh, cùng với việc dễ dàng nhập khẩu máy móc, thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi cho FDI Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới như WTO giúp tăng cường vốn FDI nhờ vào việc duy trì cơ cấu kinh tế tự do, đảm bảo sự công bằng giữa các quốc gia và có cơ chế giải quyết tranh chấp minh bạch Các quốc gia có thị trường mở sẽ thu hút nhiều hơn sự quan tâm từ nhà đầu tư, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI.

1.3.1.3Các nhân tố hỗ trợ kinhdoanh

Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh tại các quốc gia theo định nghĩa của UNCTAD bao gồm hoạt động xúc tiến đầu tư và dịch vụ tư vấn đầu tư Các biện pháp khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế nhập khẩu và ưu đãi thuế cho một số mặt hàng cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, việc giảm thiểu các chi phí tiêu cực thông qua minh bạch hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính, cùng với việc nâng cao hiệu quả quản lý và chống tham nhũng là cần thiết Ngoài ra, các dịch vụ sau đầu tư, chương trình ưu đãi phát triển kinh doanh và các chương trình xúc tiến đầu tư giữa các quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.

Các yếu tố môi trường tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động giá rẻ và có tay nghề, cùng với cơ sở hạ tầng như giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, đóng vai trò quan trọng trong việc các doanh nghiệp lựa chọn quốc gia để thực hiện FDI (Koepke, 2018) Nhà đầu tư thường ưu tiên những khu vực có cơ hội kinh doanh cao và lợi nhuận lớn, đồng thời cần đảm bảo số lượng và chất lượng lao động với chi phí hợp lý Cơ sở hạ tầng phát triển tốt giúp nhà đầu tư giảm chi phí và tăng lợi nhuận (Jayasekara S D, 2014) Do đó, việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và đào tạo nghề là yếu tố quan trọng mà Chính phủ cần chú trọng để cải thiện môi trường đầu tư Ngoài ra, ngôn ngữ, văn hóa và phong tục tập quán cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh, từ thiết kế sản phẩm đến thói quen tiêu dùng Trình độ giáo dục quyết định chất lượng lao động, và nếu không đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, sẽ làm tăng chi phí đào tạo lại, ảnh hưởng đến thu hút đầu tư Tóm lại, những yếu tố này có thể là cản trở hoặc động lực thúc đẩy đầu tư nước ngoài.

1.3.2 Những nhân tố liên quan đến nước chủ đầutư

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thúc đẩy bởi bốn nhân tố chính: điều kiện thị trường và thương mại, chính sách của Chính phủ, chi phí sản xuất và điều kiện kinh doanh (UNCTAD, 2010) Trong đó, điều kiện thị trường và thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng thu hút đầu tư từ các quốc gia khác.

Nhân tố liên quan đến điều kiện thị trường bao gồm sự hạn chế về quy mô và cấu trúc thị trường Khi công ty mẹ ra mắt sản phẩm mới trong nước nhưng nhận thấy phạm vi khách hàng không đủ hiệu quả, họ sẽ tìm cách mở rộng thị phần bằng cách đầu tư vào quốc gia khác Điều này thường được thúc đẩy bởi nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới khi số lượng khách hàng trong nước bị giới hạn.

Kinh nghiệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel tại Lào,Campuchia 25

1.4.1 Kinhnghiệm đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel tạiCampuchia

1.4.1.1Sơ lược về dự án đầutư

Viettel bắt đầu mở rộng đầu tư ra nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông tại Campuchia vào năm 2006 Sau khi nhận được sự phê duyệt từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 4/2006 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Bộ Thương mại Campuchia vào ngày 8/5/2006, Viettel đã thành lập công ty 100% vốn nước ngoài mang tên Viettel Campuchia Pte, Ltd Mục tiêu của công ty là khảo sát và tiếp cận thị trường, nhằm khai thác cơ hội đầu tư tại đây.

Viettel đã đầu tư 100% vốn để xây dựng mạng di động mới tại Campuchia, sử dụng công nghệ GSM Tại Phnom Penh, công ty thuê văn phòng làm trụ sở và đất để xây dựng phòng máy trung tâm cho các thiết bị mạng lõi Ngoài ra, Viettel còn thuê 6 vị trí tại các tỉnh khác để làm cửa hàng giao dịch và lắp đặt trạm thu phát sóng (BTS) Ngày 19/02/2009, Viettel chính thức khai trương mạng viễn thông Metfone, đánh dấu thương hiệu đầu tiên của Viettel đầu tư ra nước ngoài Ngay khi cung cấp dịch vụ, Viettel đã triển khai tại 25 tỉnh, thành phố, với hệ thống cáp quang phủ 70% số huyện và hơn 1.700 trạm BTS phủ đến 80% số xã Tổng vốn đầu tư của Viettel tại Campuchia khoảng 40 triệu USD.

Các sản phẩm dịch vụ mà Viettel cung cấp tại Campuchia bao gồm:

Dịch vụ viễn thông cung cấp mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt, kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để phục vụ nhu cầu điện thoại và fax trên toàn quốc Đồng thời, dịch vụ cũng thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng khác, cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt Ngoài ra, dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế được triển khai thông qua công nghệ VoIP, cho phép truyền giọng nói qua giao thức mã hóa âm thanh hiệu quả.

- Internet băng thông rộng: Cung cấp ADSL, FTTH, Wimax và dịch vụ truy cập Internet côngcộng.

Dịch vụ VAS của Metfone bao gồm dự án CNTT dành cho trường học, ví điện tử E-money và việc xây dựng một tập khách hàng bền vững, nhằm tạo ra hệ sinh thái dịch vụ số riêng biệt.

Thị trường viễn thông Campuchia đã trải qua sự phục hồi mạnh mẽ từ những năm 1980 sau thời kỳ Khmer đỏ, với sự phát triển của các dịch vụ bưu chính và điện tín Trước năm 2008, chỉ có 4 nhà mạng lớn hoạt động, nhưng Chính phủ Campuchia đã tạo ra môi trường pháp lý ổn định để thu hút đầu tư tư nhân, dẫn đến sự gia tăng số lượng nhà mạng Khi Metfone ra mắt, thị trường đã có bảy nhà mạng, trong đó Mobitel, Mfone và TMIC đã có mặt gần 10 năm và chiếm thị phần lớn Đặc biệt, Mobitel chiếm hơn 50% thị phần, tạo ra thách thức lớn cho các nhà mạng mới gia nhập thị trường.

Việt Nam và Campuchia duy trì mối quan hệ kinh tế chặt chẽ, nằm trong khuôn khổ Hợp tác 4 nước CLMV và cùng tham gia WTO Chính phủ hai bên thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư, công nghiệp chế biến, khoáng sản, thủy điện, phát triển hạ tầng, dịch vụ và logistics, đồng thời hưởng các chính sách ưu đãi từ các hiệp định quốc tế Theo Báo cáo VCCI (2018), cán cân thương mại giữa hai nước từ 2007-2017 tăng trưởng ổn định, với xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia luôn gấp nhiều lần so với nhập khẩu từ Campuchia.

Campuchia, một trong những quốc gia nghèo nhất Châu Á, đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế do tham nhũng, học thức hạn chế và khoảng cách giàu nghèo lớn Để thúc đẩy sự phát triển dân chủ và thịnh vượng, Chính phủ Hoàng gia Campuchia coi trọng đầu tư tư nhân và hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế Chính phủ đã thực hiện nhiều cải cách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, bao gồm việc đảm bảo không phân biệt đối xử với các nhà đầu tư theo quy định pháp luật, cam kết không quốc hữu hóa tài sản của họ và không áp đặt kiểm soát giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các nhà đầu tư đã được phê duyệt.

Chiến lược đầu tư của Metfone khi thâm nhập thị trường Campuchia là giá rẻ, bắt đầu từ khách hàng nông thôn và mở rộng ra thành phố, giúp công ty cạnh tranh hiệu quả với các nhà mạng khác Metfone tập trung vào nhóm khách hàng chưa được phục vụ, cung cấp dịch vụ VoIP giá rẻ để tạo sự yêu mến từ người dân, đồng thời tiết kiệm chi phí để xây dựng mạng lưới phủ sóng toàn quốc Đến năm 2009, khi chính thức cung cấp dịch vụ di động, Metfone đã đạt 70% vùng phủ lãnh thổ Campuchia, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện cho sự bứt phá trong những năm tiếp theo Sau hai năm kinh doanh dịch vụ di động, Metfone đã chiếm 46% thị phần di động và 60% thị phần cố định băng rộng, với tốc độ tăng trưởng đạt 300%, phủ sóng đến 98% dân số và 100% diện tích Giá cước viễn thông giảm từ 2-4 lần, mức độ thâm nhập dịch vụ di động tăng từ 29% lên 80%, Internet băng rộng tăng từ 0,2% lên 2%, và băng rộng cố định từ 2% lên 15% Sau khi thành công, Metfone tiếp tục duy trì chiến lược dẫn đầu chi phí và kết hợp với sự khác biệt hóa, không ngừng phát triển sản phẩm mới, đáng chú ý là dịch vụ ví điện tử e-Money, thu hút gần 200.000 thuê bao và hơn 600.000 giao dịch chuyển tiền sau một năm ra mắt.

Với chiến lược cạnh tranh thâm nhập đúng đắn kể trên, thị trường này đã hoàn vốn sau

Chỉ sau 4 năm kinh doanh, thương hiệu Metfone đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, trở thành số 1 với gần 50% thị phần viễn thông di động Sau gần 15 năm hoạt động, Metfone hiện đang dẫn đầu về hạ tầng tại Campuchia.

Metfone đã xây dựng 10.000 trạm BTS và 24.000 km cáp quang, đảm bảo vùng phủ sóng lên tới 98% dân số và phục vụ hơn 9 triệu khách hàng, giữ vững vị trí số 1 về thị phần viễn thông tại Campuchia Đến hết năm 2018, Metfone đã giúp Viettel thu hồi vốn với cổ tức gần 250 triệu USD, gấp gần 6 lần số vốn đầu tư ban đầu.

Tính đến năm 2019, doanh thu luỹ kế của Metfone đạt 2,245 tỷ USD, với lợi nhuận luỹ kế gần 300 triệu USD và mức tăng trưởng ổn định trên 40% Metfone đã đóng góp khoảng 500 triệu USD tiền thuế cho chính phủ Campuchia, đồng thời tạo ra 3.000 việc làm trực tiếp và hỗ trợ khoảng 30.000 gia đình có công ăn việc làm ổn định Hàng nghìn nhân viên Viettel từ Việt Nam cũng đã trực tiếp làm việc tại Metfone (Hà Thanh, 2019).

Metfone đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng quan trọng, bao gồm danh hiệu Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất tại Campuchia và giải thưởng từ Frost & Sullivan cùng Giải thưởng Truyền thông Thế giới WCA vào năm 2015 Năm 2016, công ty cũng được xếp hạng trong Top 100 thương hiệu viễn thông giá trị nhất khu vực Đông Nam Á Đặc biệt, Metfone được công nhận là đơn vị tiên phong trong công nghệ với dịch vụ ví điện tử e-Money, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Campuchia.

1.4.2 Kinhnghiệm đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel tạiLào

1.4.2.1Sơ lược về dự án đầutư

Viettel đã đầu tư vào thị trường Lào, là thị trường thứ hai sau Campuchia, khi nhận giấy phép đầu tư từ Chính phủ Việt Nam vào ngày 07/02/2008 Được sự hỗ trợ từ Chính phủ hai nước và Bộ Quốc phòng Việt Nam - Lào, Viettel hợp tác với Công ty Viễn thông quân đội Lào (LAT) để thành lập liên doanh Star Telecom tại Vientiane vào ngày 21/02/2008 Viettel đóng góp 49% vốn bằng thiết bị trong năm đầu tiên, trong khi LAT góp 51% vốn bằng tài sản và mạng lưới hiện có Ngày 16/10/2009, Viettel chính thức khai trương dịch vụ viễn thông tại Lào dưới thương hiệu Unitel.

Viettel tại Lào không chỉ cung cấp dịch vụ thoại thông thường mà còn mở rộng sang các dịch vụ mạng 3G/4G, phát triển dịch vụ 5G và ví điện tử e-Money Dự án tiếp tục triển khai công nghệ 2G/GSM tại Lào, tương tự như tại Campuchia, sử dụng công nghệ truy cập phân chia theo thời gian với băng tần cơ bản 890 - 960 MHz Hệ thống này bao gồm 124 sóng mạng, mỗi sóng có độ rộng 200 kHz và được chia thành 8 khe thời gian, với khoảng cách giữa các sóng mạng đường xuống và đường lên là 45 MHz Băng tần cho hệ thống sau đó được mở rộng thêm tại băng tần 1800 MHz (GSM 1800), trong khi băng tần 900 MHz được gọi là GSM900.

Mặc dù dân số chỉ khoảng 7 triệu người vào năm 2020, Lào lại là thị trường tiềm năng cho các mặt hàng thực phẩm, đồ nhựa, sản phẩm sứ vệ sinh và đặc biệt là dịch vụ viễn thông Thị trường viễn thông Lào bắt đầu phát triển từ năm 2002, với sự cạnh tranh gia tăng và sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài Từ đầu năm 2003, thị trường này đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng, với số thuê bao tăng gấp 7 lần chỉ trong 2 năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn Viettel gia nhập thị trường với thương hiệu Unitel, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà mạng như ETL, LTC và Beeline, và hệ thống phân phối chủ yếu qua kênh cửa hàng và đại lý.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦAVIETTEL TẠI MOZAMBIQUE GIAIĐOẠN2015-2020

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNGĐẦU TƯ CỦA VIETTEL TẠI MOZAMBIQUE GIAIĐOẠN2021-2025

Ngày đăng: 17/06/2022, 07:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Minh Anh (2018),Viettel Global tăng vốn lên 30.430 tỷ, sắp lên sàn UpCOM, Tạp chí điện tử VnEconomy của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, tại địa chỉ https://vneconomy.vn/viettel-global-tang-von-len-30430-ty-sap-len-san-upcom-2018092020561867.htm, truy cập ngày14/03/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viettel Global tăng vốn lên 30.430 tỷ, sắp lên sàn UpCOM
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2018
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2012),Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT vềPhân loại các dịch vụ viễn thông, ban hành ngày18/05/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT vềPhânloại các dịch vụ viễn thông
Tác giả: Bộ Thông tin và Truyền thông
Năm: 2012
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018),Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT về việchướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài, ban hành ngày17/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT về việchướngdẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2018
4. Ngọc Hà (2020),Những xu hướng mới về năng lượng viễn thông trong 5nămtới, Tạp chí Điện tử, tại địachỉhttps://dientungaynay.vn/cuoc-song-so/nhung-xu-huong-moi-ve-nang-luong-vien-thong-trong-5-nam-toi, truy cập ngày 11/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những xu hướng mới về năng lượng viễn thông trong 5"nămtới
Tác giả: Ngọc Hà
Năm: 2020
7. Nguyễn Văn Lịch, Phùng Huy Hoàng (2020),Nhìn lại kinh tế thế giới năm2019, Học viện Ngoại giao, Tạp chí Cộng sản, tại địa chỉ https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại kinh tế thế giớinăm2019
Tác giả: Nguyễn Văn Lịch, Phùng Huy Hoàng
Năm: 2020
9. Quốc hội (2020),Luật đầu tư số 61/2020/QH14, ban hành ngày17/06/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư số 61/2020/QH14
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2020
10. Quốc hội (2014),Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, ban hành ngày26/11/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
11. Quốc hội (2009),Luật viễn thông số 41/2009/QH12, ban hành ngày 23/11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật viễn thông số 41/2009/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2009
12. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002),Pháp lệnh số 43/2002/PL-UBTVQH10 vềbưu chính viễn thông, ban hành ngày25/05/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh số 43/2002/PL-UBTVQH10 vềbưu chính viễn thông
Tác giả: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Năm: 2002
13. Tạ Tuyết Mai (2015),Hồ sơ thị trường Mô Dăm Bích, Ban quan hệ quốc tế VCCI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ thị trường Mô Dăm Bích
Tác giả: Tạ Tuyết Mai
Năm: 2015
14. Bảo Ngọc (2020),Doanh nghiệp Việt mang hơn 20 tỉ USD ra nước ngoài đầutư, Báo Tuổi trẻ Online, tại địa chỉ https://tuoitre.vn/doanh-nghiep-viet-mang- hon-20-ti-usd-ra-nuoc-ngoai-dau-tu-20200715115047697.htm, truy cập ngày 20/03/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp Việt mang hơn 20 tỉ USD ra nước ngoàiđầutư
Tác giả: Bảo Ngọc
Năm: 2020
15. Phùng Xuân Nhạ (2013),Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luậnvà Thực tiễn, NXB Đại Học Quốc Gia HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luậnvàThực tiễn
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia HàNội
Năm: 2013
16. Phùng Xuân Nhạ (2009),Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoàitrong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoàitrongbối cảnh phát triển mới của Việt Nam
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ
Năm: 2009
17. Vũ Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Việt Hoa (2016),Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Lao động,tr28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế đầu tư
Tác giả: Vũ Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Việt Hoa
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2016
18. Tuấn Phong (2015),Đại dương xanh của “con nhà nghèo”, Brands Vietnam, tại địa chỉ https://www.brandsvietnam.com/6145-Dai-duong-xanh-cua-con-nha-ngheo, truy cập ngày10/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại dương xanh của “con nhà nghèo”
Tác giả: Tuấn Phong
Năm: 2015
19. Hà Thanh (2019),Sau 10 năm, Viettel tại Campuchia hoàn vốn gấp 6 lần banđầu, Báo điện tử Kinh tế & Đô thị, tại địa chỉh t t p : / / k i n h t e d o t h i . v n / s a u - 1 0 - Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sau 10 năm, Viettel tại Campuchia hoàn vốn gấp 6 lầnbanđầu
Tác giả: Hà Thanh
Năm: 2019
20. Nguyễn Phương Thảo (2010),Đề xuất chiến lược marketing hỗn hợp củaViettel cho thị trường Haiti, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất chiến lược marketing hỗn hợpcủaViettel cho thị trường Haiti
Tác giả: Nguyễn Phương Thảo
Năm: 2010
21. Mẫn Mạnh Tuấn (2013),Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập đoàn Viễnthông Quân đội Viettel tại Mozambique, Luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập đoàn ViễnthôngQuân đội Viettel tại Mozambique
Tác giả: Mẫn Mạnh Tuấn
Năm: 2013
22. Thu Trang (2019),Những dấu ấn khó tin của Viettel khi đầu tư ra nước ngoài, Báo Đầu tư điện tử, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tại địa chỉhttps://baodautu.vn/nhung-dau-an-kho-tin-cua-viettel-khi-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-d100653.html, truy cập ngày20/03/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những dấu ấn khó tin của Viettel khi đầu tư ra nước ngoài
Tác giả: Thu Trang
Năm: 2019
23. Thùy Trang (2019),Hành trình chinh phục thị trường quốc tế của Viettel, Tạp chí điện tử VnEconomy của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, tại địa chỉ https://vneconomy.vn/hanh-trinh-chinh-phuc-thi-truong-quoc-te-cua-viettel-20190530103852087.htm, truy cập ngày20/03/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành trình chinh phục thị trường quốc tế của Viettel
Tác giả: Thùy Trang
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Các thương hiệu viễn thông của Viettel tại nước ngoài (2009-2020) - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.2. Các thương hiệu viễn thông của Viettel tại nước ngoài (2009-2020) (Trang 50)
Bảng 2.5. GDP và Tốc độ tăng trưởng GDP của Mozambique 2015-2020 - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.5. GDP và Tốc độ tăng trưởng GDP của Mozambique 2015-2020 (Trang 62)
Bảng 2.6. Dân số của Mozambique theo độ tuổi qua từng năm (2015-2020) Đơn vị: triệu người - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.6. Dân số của Mozambique theo độ tuổi qua từng năm (2015-2020) Đơn vị: triệu người (Trang 63)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Movitel - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Movitel (Trang 77)
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp ma trận SWOT - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp ma trận SWOT (Trang 81)
Bảng 2.9. Thống kê một số gói cước dịch vụ cơ bản của Movitel - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.9. Thống kê một số gói cước dịch vụ cơ bản của Movitel (Trang 85)
Bảng 2.10. Tỷ lệ vùng phủ sóng mạng Movitel và cáp quang - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 2.10. Tỷ lệ vùng phủ sóng mạng Movitel và cáp quang (Trang 89)
Bảng 3.1. Một số dự báo về tình hình kinh tế và dân số Mozambique giai đoạn 2021-2025 - Đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique: Thực trạng và Giải pháp.
Bảng 3.1. Một số dự báo về tình hình kinh tế và dân số Mozambique giai đoạn 2021-2025 (Trang 106)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w