1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.

117 14 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Tại Thị Xã Đông Triều - Quảng Ninh Theo Hướng Phát Triển Bền Vững
Tác giả Phạm Thành Dư
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Ngọc Quyên
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (18)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (20)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (20)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (20)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (21)
  • 8. Kết cấu luận văn (21)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (22)
    • 1.1. Tổng quan về phát triển việc làm cho lao động nông thôn (22)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (22)
      • 1.1.2. Lao động nông thôn (25)
      • 1.1.3. Phát triển việc làm cho lao động nông thôn (28)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển việc làm cho lao động nông thôn (28)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển việc làm cho lao động nông thôn (28)
      • 1.2.2. Nội dung phát triển việc làm cho lao động nông thôn (29)
      • 1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển việc làm cho lao động nông thôn (33)
      • 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển việc làm cho lao động nông thôn (35)
    • 1.3. Thực tiễn phát triển việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới (39)
      • 1.3.1. Đài Loan (39)
      • 1.3.2. Thái Lan (41)
    • 1.4. Thực tiễn phát triển việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương tại Việt Nam (42)
      • 1.4.1. Bắc Ninh (42)
      • 1.4.2. Vĩnh Phúc (44)
      • 1.4.3. Thanh Hóa (46)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH (48)
    • 2.1. Giới thiệu chung về thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (48)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (48)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế (51)
      • 2.1.3. Điều kiện văn hóa- xã hội (54)
    • 2.2. Phân tích thực trạng lao động và việc làm cho lao động nông thôn ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2020 (55)
      • 2.2.1. Tình hình lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (55)
      • 2.2.2. Tình hình việc làm cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 42 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển việc làm cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững . 43 (57)
      • 2.3.1. Công tác đào tạo nghề (61)
      • 2.3.2. Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ (71)
      • 2.3.3. Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động (72)
      • 2.3.4. Tổ chức các phiên giao dịch việc làm (73)
    • 2.4. Thuận lợi và khó khăn phát triển việc làm theo hướng phát triển bền vững cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng (76)
      • 2.4.1. Thuận lợi (76)
      • 2.4.2. Khó khăn (79)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (85)
    • 3.1. Quan điểm và định hướng về phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (85)
      • 3.1.1. Dự báo về lao động việc làm trên địa bàn (85)
      • 3.1.2. Quan điểm (86)
      • 3.1.3. Định hướng (87)
    • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu về phát triển việc làm cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững (90)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua hoạt động đào tạo nghề chuyên sâu (90)
      • 3.2.2. Thu hút đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (97)
      • 3.2.3. Xuất khẩu lao động (99)
      • 3.2.5. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp (106)
  • KẾT LUẬN (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)

Nội dung

Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.

Tính cấp thiết của đề tài

Lao động và việc làm là vấn đề toàn cầu quan trọng, thu hút sự quan tâm của chính phủ các quốc gia, từ phát triển đến đang phát triển Phát triển việc làm được xem là giải pháp thiết yếu để đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn đang trở thành vấn đề cấp bách, khi khu vực này chiếm phần lớn lực lượng lao động của cả nước với tốc độ tăng trưởng khoảng 2,5% mỗi năm Tuy nhiên, sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động đang diễn ra nghiêm trọng, do cầu lao động tăng chậm trong khi dân số trong độ tuổi lao động lại gia tăng nhanh chóng, chủ yếu là hệ quả của mức sinh cao trong 20 năm trước Điều này tạo ra nguồn cung lao động dồi dào cho nền kinh tế, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức lớn cho phát triển việc làm tại khu vực nông thôn.

Tăng trưởng kinh tế lý thuyết sẽ thu hút thêm lao động giải quyết việc làm, nhưng tại Việt Nam, ngành nông nghiệp chỉ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2,8% trong những năm qua, trong khi đó chỉ tạo ra 1,2% việc làm mới hàng năm Điều này dẫn đến việc khu vực nông nghiệp không thể hấp thụ gần 1 triệu lao động tăng thêm mỗi năm, tạo ra một vấn đề nan giải về việc làm ở nông thôn Sự phát triển của nông nghiệp không đủ để đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng tăng tại khu vực này.

Lao động nông thôn ở Việt Nam chủ yếu hoạt động trong khu vực kinh tế phi chính thức, dẫn đến tính ổn định nghề nghiệp không cao Thu nhập của họ vẫn ở mức thấp, và số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế còn hạn chế Ngoài ra, lao động nông thôn còn phải đối mặt với nhiều rủi ro trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

Theo Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2019 của Vụ Thống kê dân số và lao động, phát triển việc làm bền vững tại nông thôn đang trở thành một vấn đề cấp bách và thiết thực.

Thị xã Đông Triều, nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh, đã chú trọng hơn vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động so với cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây Tỷ lệ lao động nông thôn vẫn chiếm ưu thế trong tổng số lao động của tỉnh Hàng năm, thị xã xây dựng chương trình tuyên truyền và phổ biến các chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là những chính sách hỗ trợ từ Nhà nước Mục tiêu là nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của việc học nghề, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và khuyến khích người lao động tham gia vào các khóa đào tạo nghề, từ đó phát triển việc làm bền vững.

Lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh đang đối mặt với những thách thức chung của tỉnh và cả nước, với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao và nhiều lao động chưa qua đào tạo Sự phát triển nhanh chóng của thị trường lao động đã chỉ ra những hạn chế về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, trong đó nhân lực có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp Đặc biệt, đội ngũ cán bộ chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn còn thiếu hụt Thêm vào đó, thị xã chưa có Trung tâm dạy nghề cấp huyện, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương (UBND thị xã Đông Triều, 2020).

Tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, lao động nông thôn chiếm 54,8% lực lượng lao động xã hội, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là về cơ cấu và trình độ tay nghề (UBND thị xã Đông Triều, năm 2020) Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng cho đối tượng này trở nên cấp bách nhằm nâng cao trình độ, tay nghề, và bổ sung kiến thức mới về khoa học kỹ thuật Điều này không chỉ giúp họ tìm kiếm việc làm và nâng cao năng suất lao động, mà còn cải thiện cuộc sống và góp phần xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững.

Nhận thức được vai trò quan trọng của việc phát triển việc làm cho lao động nông thôn, tác giả đã chọn đề tài "Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững" cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Tác giả hy vọng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng phát triển kinh tế xã hội tại Đông Triều, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay.

Tình hình nghiên cứu

Lĩnh vực lao động và việc làm, đặc biệt là việc làm nông thôn, đã được nghiên cứu rộng rãi qua nhiều quy mô và địa bàn khác nhau tại Việt Nam Nhiều viện nghiên cứu và trường đại học đã thực hiện các công trình nghiên cứu nhằm phân tích thực tiễn lao động và việc làm, từ đó tổng kết và hình thành lý luận về vấn đề này.

Lĩnh vực việc làm bền vững đã được nghiên cứu từ sớm trên toàn cầu, với việc ILO đưa ra nội dung này trong chương trình hành động vào năm 1999 Ý tưởng về việc làm bền vững và thỏa đáng là kim chỉ nam của ILO, nhằm xóa bỏ đói nghèo và thúc đẩy sự chia sẻ lợi ích công bằng hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, góp phần làm cho toàn cầu hóa trở nên công bằng hơn.

Năm 2007, Hội thảo “Xúc tiến thương mại, đầu tư Việt Nam - Thái Lan" đã nêu rõ các biểu hiện cụ thể của việc làm bền vững tại Thái Lan, nhưng các nghiên cứu chủ yếu chỉ tập trung vào lao động trong doanh nghiệp mà chưa đề cập đến lao động nông thôn (Hội thảo Xúc tiến thương mại, đầu tư Việt Nam - Thái Lan, 2007) Tại Việt Nam, chương trình việc làm quốc gia giai đoạn 2005-2010 đã được ILO công nhận là khung chương trình phát triển việc làm bền vững, và tính đến ngày 31/1/2009, Việt Nam đã đạt mức 1 (giai đoạn chuẩn bị) Một số công trình nghiên cứu về việc làm nông thôn cũng đã được thực hiện.

Năm 2004, tác giả Hoàng Kim Cúc đã đề xuất một số giải pháp phát triển việc làm nông thôn, bao gồm: (1) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng cường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; (2) Nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua đa dạng hóa hình thức đào tạo ngắn hạn, kết hợp với khuyến nông và xây dựng mạng lưới đào tạo tại từng xã; (3) Phát triển kinh tế đa thành phần và đa dạng hóa tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; và (4) Tăng cường nguồn lực cho phát triển kinh tế và việc làm cho lao động nông thôn, bởi vì đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn hiện nay chưa tương xứng với đóng góp của lĩnh vực này cho nền kinh tế quốc dân, khi mà nông nghiệp chỉ nhận được hơn 10% tổng đầu tư của cả nước.

Năm 2002, tác giả Đỗ Minh Cương đề xuất một số giải pháp quan trọng để cải thiện nền kinh tế, bao gồm: hoàn thiện chính sách kinh tế; phát triển nguồn nhân lực với các hình thức tôn vinh lao động giỏi và nghệ nhân; hoàn thiện pháp luật và chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động; thúc đẩy chính sách xuất khẩu lao động; và khẩn trương xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người mất việc ổn định đời sống và tìm kiếm việc làm mới.

Nghiên cứu về việc làm, đặc biệt là việc làm nông thôn, đang ngày càng đa dạng; tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào phát triển việc làm bền vững cho lao động nông thôn tại các địa phương cụ thể, như thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất giải pháp phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nhằm hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai Các giải pháp này sẽ tập trung vào việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo ra các cơ hội việc làm mới và khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề tiềm năng, góp phần cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: phát triển việc làm cho lao động nông thôn theo hướng phát triển bền vững tại thị xã Đông Triều

- Phạm vi: Trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh với diện tích 39.658 ha

Nghiên cứu thực trạng phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn 2018-2020 nhằm đánh giá tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả để phát triển việc làm cho lao động nông thôn trong giai đoạn 2020-2025.

Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển việc làm cho lao động nông thôn;

+ Đánh giá thực trạng phát triển việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020;

Để phát triển việc làm bền vững cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, cần đề xuất một số giải pháp như: nâng cao chất lượng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường, khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác xã, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với việc tăng cường kết nối giữa sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, cần thúc đẩy các chương trình khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính Tác giả kết hợp các phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và phương pháp chuyên gia, dựa trên tài liệu thực tiễn từ các ngành liên quan để làm rõ vấn đề nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát triển việc làm cho lao động nông thôn của Chính quyền cấp huyện/thị xã;

Nghiên cứu này cung cấp tài liệu quý giá cho lãnh đạo thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong việc triển khai các chính sách phát triển việc làm bền vững cho lao động nông thôn đến năm 2025, đồng thời cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho các địa phương có điều kiện tương đồng.

Kết cấu luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 Chương được kết cấu trong 17 bảng và 04 hình vẽ

- Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triển việc làm cho lao động nông thôn

- Chương 2: Thực trạng phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Chương 3 tập trung vào việc xác định định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển việc làm bền vững cho lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, và khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề phi nông nghiệp Mục tiêu cuối cùng là tạo ra cơ hội việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho người dân, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Tổng quan về phát triển việc làm cho lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có mục đích và mang lại lợi ích cho con người, tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội, nhằm tạo ra của cải vật chất cho bản thân và cộng đồng (Ph Ăngghen, 1876).

Dân số trong độ tuổi lao động được xác định theo Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13, bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên, với độ tuổi nghỉ hưu là 55 tuổi cho nữ và 60 tuổi cho nam Theo Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14, tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh dần đến 62 tuổi cho nam vào năm 2028 và 60 tuổi cho nữ vào năm 2035 Từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi.

Theo quy định, độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi đối với lao động nam và 59 tuổi đối với lao động nữ, với sự điều chỉnh tăng dần theo từng năm Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế năm 2019, gần 40% quốc gia cho phép lao động nữ nghỉ hưu sau 60 tuổi và gần 50% đối với lao động nam Việc tăng tuổi nghỉ hưu đang trở thành xu hướng tất yếu nhằm đảm bảo an sinh xã hội Tại Nhật Bản, tuổi nghỉ hưu được quy định là 65 tuổi, nhưng nhiều người vẫn tiếp tục làm việc sau độ tuổi này Tại Singapore, tỷ lệ người từ 65 tuổi tham gia thị trường lao động đã tăng lên 27% vào năm 2018, và chính phủ đang khuyến khích các công ty giữ chân lao động qua tuổi nghỉ hưu, với độ tuổi nghỉ hưu chính thức là 62 và có thể kéo dài đến 67 tuổi.

Lao động nông thôn là lực lượng lao động tham gia vào các hoạt động trong các ngành kinh tế nông thôn, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khác trong khu vực nông thôn.

Theo Phạm Thị Hạnh trong bài viết trên Tạp Chí Cộng sản (21/02/2020), việc làm không chỉ là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực cho sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, mà còn là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, thể hiện những điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả sức lao động.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được định nghĩa là các hoạt động lao động có trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật Ngoài ra, những người tham gia vào các hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích cá nhân hoặc thu nhập gia đình mà không nhận tiền công hoặc hiện vật cũng được xem là việc làm.

Theo Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14, việc làm được định nghĩa là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội cần có trách nhiệm trong việc giải quyết vấn đề việc làm, đảm bảo mọi cá nhân có khả năng lao động đều có cơ hội tiếp cận việc làm.

Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và các điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ để sử dụng hiệu quả sức lao động Các hoạt động được coi là việc làm bao gồm công việc được trả công bằng tiền mặt hoặc hiện vật, cũng như những công việc tự làm nhằm tạo thu nhập cho bản thân hoặc gia đình, mặc dù không nhận được tiền công hoặc hiện vật cho những công việc này.

Năm 1999, Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) đã thông qua một chương trình cải tổ quan trọng với 4 mục tiêu cơ bản, trong đó phát triển việc làm bền vững được xác định là giải pháp cấp bách Việc làm bền vững không chỉ đảm bảo năng suất và chất lượng cho cả nam giới và nữ giới, mà còn phải được thực hiện trong điều kiện tự do, bình đẳng, an toàn và tôn trọng nhân phẩm.

Việc làm được định nghĩa là hoạt động lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập cho cá nhân, gia đình hoặc toàn xã hội, miễn là các hoạt động này không vi phạm pháp luật.

- Việc làm được phân loại như sau

Phân loại theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:

+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác

+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau việc làm chính

Phân loại theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập

Việc làm đầy đủ đề cập đến việc đáp ứng nhu cầu công việc cho tất cả những người có khả năng lao động trong nền kinh tế Khái niệm này dựa trên hai yếu tố chính: mức độ sử dụng thời gian lao động và năng suất cũng như thu nhập của người lao động.

Việc làm hiệu quả là công việc đạt năng suất và chất lượng cao, đồng thời đảm bảo mức sống tối thiểu theo quy định pháp luật cho từng ngành nghề cụ thể.

- Thiếu việc làm: Khi cung lao động không được khai thác và sử dụng hết sẽ xảy ra tình trạng thiếu việc làm

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), người thiếu việc làm được định nghĩa là những người làm việc dưới số giờ tối thiểu quy định cho việc có đủ việc làm, đồng thời có nhu cầu làm thêm giờ (ILO, 2003).

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người thiếu việc làm được định nghĩa là người làm việc dưới 40 giờ trong tuần điều tra hoặc có số giờ làm việc thấp hơn quy định, và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm.

Thất nghiệp là tình trạng mất việc làm, khi sức lao động không được kết nối với tư liệu sản xuất, dẫn đến việc những người có khả năng lao động không được sử dụng hiệu quả.

Cơ sở lý luận về phát triển việc làm cho lao động nông thôn

1.2.1 Khái niệm phát triển việc làm cho lao động nông thôn

Phát triển việc làm cho lao động nông thôn là quá trình tạo ra các cơ hội việc làm phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội, giúp người lao động nông thôn có việc làm và tăng thu nhập.

Quá trình kết hợp sức lao động và các yếu tố sản xuất tạo ra thu nhập cho cá nhân và của cải vật chất cho xã hội Phát triển việc làm cho lao động nông thôn không chỉ đáp ứng nhu cầu của người lao động mà còn là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển xã hội Việc làm hình thành từ sự tác động đồng thời của ba yếu tố chính.

Nhu cầu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành yêu cầu về hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự cần thiết của lao động để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó.

Để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, ngoài việc có nhu cầu từ thị trường, cần thiết phải có các điều kiện cụ thể như: người lao động với sức lực, trí lực và tâm lực, cùng với tư liệu sản xuất.

+ Môi trường xã hội: Đó là các yếu tố chính trị, pháp luật, xã hội Đây là các điều kiện đủ để việc làm hình thành và phát triển

1.2.2 Nội dung phát triển việc làm cho lao động nông thôn

1.2.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn

Mục tiêu phát triển địa phương là xây dựng một xã hội tương lai nơi mọi người đều được hưởng thành quả lao động Người dân hiểu rõ nhất nhu cầu của chính mình, vì vậy các hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương rất phù hợp để tạo sự hòa hợp giữa phát triển kinh tế và phát triển con người.

Dựa trên thông tin về nhu cầu lao động của các đơn vị và doanh nghiệp, thị xã đã chủ động giới thiệu việc làm phù hợp cho người lao động tại địa phương Đồng thời, thị xã cũng tích cực khai thác các nhu cầu việc làm mới và phối hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn trong các ngành sản xuất thế mạnh của khu vực.

Cung lao động là khả năng cung ứng lao động cho thị trường của một quốc gia hoặc địa phương Dự báo tổng cung lao động giúp xác định quy mô và cơ cấu lao động trong tương lai Một trong những phương pháp dự báo đơn giản là phương pháp tỷ trọng, trong đó tổng cung lao động được tính dựa trên tổng số người lao động trong độ tuổi lao động, hoặc theo tổng dân số và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động.

Tỷ lệ tham gia lao động của dân số trong độ tuổi lao động được dự báo dựa trên phân tích các yếu tố kinh tế và xã hội tác động đến sự biến động này Để dự đoán tổng cung, trước tiên cần xác định tổng dân số trong độ tuổi lao động bằng phương pháp chuyển tuổi hoặc từ kết quả dự báo dân số theo phương pháp thành phần Số liệu gốc thường được lấy từ các cuộc điều tra dân số hàng năm do cơ quan thống kê thực hiện.

Khi dự báo cung lao động trong thời hạn dưới 15 năm, số người trong độ tuổi lao động sẽ bao gồm những người đã sinh ra và còn sống tại thời điểm gốc, cho đến thời điểm dự báo Để tính toán dân số trong độ tuổi lao động, cần áp dụng hệ số chuyển tuổi, bằng cách nhân dân số năm gốc theo từng nhóm tuổi với hệ số này.

Việc chuyển tuổi được tính riêng cho nam và nữ, xác định số dân trong từng nhóm tuổi 5 năm Tổng dân số nam trong độ tuổi lao động được tính từ nhóm 15-60, trong khi tổng dân số nữ trong độ tuổi lao động được tính từ nhóm 15-55 (Báo cáo Vụ Thống kê dân số và lao động, 2019).

Khi thực hiện dự báo dân số cho giai đoạn dài hơn 15 năm, việc chuyển tuổi là yếu tố quan trọng cần xem xét Kết quả từ dự báo này sẽ cung cấp thông tin về tổng số dân trong độ tuổi lao động.

Tỷ lệ dân số tham gia lực lượng lao động (LLLĐ) được xác định từ kết quả điều tra lao động - việc làm hàng năm Những tỷ lệ này thường thay đổi chậm theo thời gian, do đó có thể dự đoán xu hướng tương lai dựa trên dữ liệu hiện tại, kèm theo những điều chỉnh phù hợp với bối cảnh cụ thể trong thời kỳ dự báo.

1.2.2.4 Triển khai hoạt động hỗ trợ phát triển việc làm cho lao động nông thôn

Mở rộng sự tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động văn hóa, chính trị và xã hội là yếu tố quyết định sự thành công của chương trình Phát triển kinh tế địa phương (LED) Người dân địa phương không chỉ là những người thực thi các hoạt động mà còn là những người hưởng lợi từ những lợi ích tương lai mà các hoạt động này mang lại Sự tham gia càng ở cấp độ vi mô và quy mô nhỏ như tổ dân phố, thôn xóm hay nhóm người, thì ảnh hưởng của họ đến kết quả các hoạt động LED càng sâu sắc hơn.

Khuyến khích phát triển việc làm và tự phát triển việc làm, cùng với việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương Sự phát triển con người luôn gắn liền với lĩnh vực lao động và việc làm, và việc làm chỉ được tạo ra khi có sự hòa hợp giữa các chính sách kinh tế và xã hội Sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động phát triển kinh tế sẽ kích thích tạo ra việc làm mới, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Để phát triển việc làm, bên cạnh việc tận dụng các cơ hội từ hoạt động kinh tế địa phương, cần khuyến khích tự phát triển việc làm thông qua chính sách đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Xu hướng hiện nay là lựa chọn phương án từ dưới lên, tạo ra các tổ chức nhỏ (Cluster) làm hạt nhân và mở rộng ảnh hưởng đến các địa phương lân cận Các Cluster này có thể bao gồm các tổ sản xuất cùng ngành, làng nghề, hiệp hội sản xuất kinh doanh và hợp tác xã.

Thực tiễn phát triển việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới

Chính sách phát triển công nghiệp hóa tại Đài Loan tập trung vào việc kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp, mở rộng từ đô thị đến nông thôn Đồng thời, chính sách này cũng thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của cả công nghiệp đô thị và công nghiệp nông thôn, với những nội dung và hình thức phù hợp, tạo sự hòa quyện giữa hai lĩnh vực này.

Vào những năm 50 của thế kỷ XX, Chính phủ Đài Loan đã chú trọng đến việc khuyến khích mô hình kinh tế trang trại ở nông thôn thông qua các biện pháp hiện đại hóa nông nghiệp, bao gồm ứng dụng công nghệ sinh học và cải tiến cây trồng, vật nuôi, dẫn đến năng suất nông nghiệp tăng rõ rệt Sản xuất nông nghiệp tại Đài Loan đã được điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa và cơ giới hóa, với 98% diện tích canh tác, 95% diện tích lúa và 70% lượng ngũ cốc được sử dụng máy móc vào năm 1990 Đài Loan cũng đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ tại vùng nông thôn, với hơn 700.000 xí nghiệp vào năm 1993, chiếm 98% tổng số xí nghiệp và 60% tổng số lao động trong ngành công nghiệp Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh chóng, cùng với sự hình thành các xí nghiệp theo mô hình gia đình và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế dịch vụ hàng tiêu dùng và vật tư kỹ thuật cho nông nghiệp, đặc biệt từ năm 2005 trở đi.

Trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn, ngành công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại địa phương mà còn thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm mới Từ năm 1951 đến nay, sự phát triển này đã góp phần quan trọng vào sự chuyển mình của nền kinh tế nông thôn.

Từ năm 1990, cơ cấu ngành của Đài Loan đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ, với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm từ 35,5% xuống chỉ còn 4,2% Sự thay đổi này cho thấy nông thôn và ngành nông nghiệp đã có những cải cách sâu sắc và triệt để.

Công nghiệp hoá nông thôn đã thúc đẩy sự hình thành các liên hiệp nông - công nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp chế biến gắn liền với sản xuất nông nghiệp, từ đó nâng cao giá trị nông sản và thực phẩm Quá trình này đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội rõ rệt Cụ thể, vào năm 1952, tỷ lệ lao động nông nghiệp tại Đài Loan chiếm 56%, trong khi lao động công nghiệp chỉ chiếm 16,9% và lao động dịch vụ là 27% Đến năm 1992, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12,8%, trong khi lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên lần lượt là 40,2% và 46,9%.

Tại Đài Loan, lao động nông nghiệp chỉ chiếm 6% tổng số lao động, trong khi lao động dịch vụ chiếm 58,2% và lao động công nghiệp 35,8% Mặc dù tỷ lệ lao động nông nghiệp không cao, nhưng vào năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp vẫn đạt 4,28%, đặt ra thách thức lớn cho nền kinh tế Đài Loan trong những năm tiếp theo.

Thái Lan sở hữu nhiều lợi thế về diện tích canh tác nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi trong nông nghiệp, vượt trội hơn so với các nước Đông Nam Á Tuy nhiên, khi so sánh với Đài Loan, quá trình công nghiệp hóa nông thôn ở Thái Lan vẫn còn gặp nhiều hạn chế.

Thái Lan đã bắt đầu tiến trình công nghiệp hóa tập trung vào đô thị từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhưng không đạt được thành công, dẫn đến nông nghiệp vẫn kém phát triển Nhằm khắc phục tình trạng này, Chính phủ Thái Lan đã kịp thời điều chỉnh chiến lược công nghiệp hóa, mở rộng từ chỉ tập trung vào đô thị sang bao gồm cả nông thôn, với mục tiêu phát triển đồng thời công nghiệp và nông nghiệp, cả hai đều hướng tới xuất khẩu.

Quá trình công nghiệp hóa nông thôn tại Thái Lan không chỉ chú trọng vào phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa mà còn mở rộng các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại khu vực nông thôn.

Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng trong cơ giới hóa, với 96% khâu làm đất, 70% khâu tưới nước, 92% khâu đập tuốt lúa và 10% khâu sấy hạt trong sản xuất lúa Đối với cây mía, cơ giới hóa khâu làm đất đạt 100%, trồng mía đạt 87%, và chế biến đường cũng đạt 100% Sự gia tăng nhanh chóng về máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua số lượng máy kéo từ 250 cái năm 1957 lên 1.084.331 cái vào năm 1992 Tính đến năm 2013, cơ giới hóa nông nghiệp đã giúp giảm đáng kể chi phí lao động trong quá trình làm đất.

Về điện khí hoá trong nông nghiệp nông thôn cùng có những tiến bộ, năm

Năm 1991, Thái Lan có 58.044 làng có điện, chiếm tỷ lệ 94% trong tổng số 64.205 làng, góp phần khuyến khích sự phát triển nông nghiệp nông thôn Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ như cung cấp vốn tín dụng, đào tạo tay nghề và thiết lập mối quan hệ hợp đồng giữa ngành công nghiệp nhỏ và lớn Nhờ đó, các ngành nghề thủ công truyền thống, chế biến nông phẩm, cơ khí và dịch vụ thương mại đã phát triển, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn và thúc đẩy sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất khác.

Chính sách công nghiệp hóa nông thôn tại Thái Lan đã có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân Mặc dù việc làm cho lao động nông thôn được phát triển, nhưng nguồn thu nhập chính vẫn chủ yếu đến từ nông nghiệp, trong khi thu nhập từ các ngành kinh tế ngoài nông nghiệp vẫn còn thấp.

Kinh nghiệm từ Đài Loan và Thái Lan cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn đã tạo ra lao động dư thừa, nâng cao mức sống và đa dạng hóa kinh tế Việc phát triển các ngành nghề mới tại chỗ đã giúp sử dụng hiệu quả lao động dư thừa và tạo sự phân công lao động trong khu vực Đây là mô hình tiêu biểu trong phát triển việc làm ở nông thôn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thực tiễn phát triển việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương tại Việt Nam

Việc phát triển việc làm cho lao động nông thôn ở các địa phương trên cả nước rất đa dạng và phong phú, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tỉnh Một số địa phương có đặc điểm tương đồng với thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình trạng thất nghiệp gia tăng do thu hồi đất phục vụ đô thị hóa Những địa phương này đã triển khai nhiều sáng kiến và giải pháp quan trọng nhằm phát triển việc làm cho lao động nông thôn theo hướng bền vững.

Bắc Ninh, tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi trong vùng châu thổ sông Hồng, là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc, đang phát triển nhanh chóng với 15 khu công nghiệp hiện tại và dự kiến 20 khu công nghiệp vào năm 2025 Để trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020, việc thu hồi đất cho các khu công nghiệp là cần thiết, tạo cơ hội chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Quá trình này đặt ra nhiều thách thức cần nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là trong chính sách đào tạo nghề và phát triển việc làm cho lao động nông thôn, được tỉnh Bắc Ninh chú trọng trong thời gian gần đây.

Tính đến năm 2018, tỉnh đã có 10 cơ sở đào tạo nghề, bao gồm 5 trường và 4 trung tâm dịch vụ việc làm cùng trung tâm dạy nghề cấp huyện Các cơ sở này ngày càng được củng cố về quy mô, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên, trong đó Trường Công nhân Kỹ thuật Bắc Ninh được công nhận là trường trọng điểm của khu vực nhờ vào sự đầu tư từ Tỉnh và Bộ LĐ-TB&XH Mặc dù quy mô và chất lượng đào tạo của các cơ sở công lập đã được nâng cao, cùng với sự đa dạng trong các hình thức và ngành nghề đào tạo, nhưng chương trình đào tạo vẫn chưa được cải tiến để phù hợp hơn với nhu cầu thị trường lao động.

Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã nhận được sự quan tâm thông qua nhiều chính sách cụ thể, bao gồm đào tạo nghề dài hạn, ngắn hạn, và tập huấn truyền nghề Tỉnh đã khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020 cũng được thực hiện để đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp Qua đó, tỉnh đã triển khai dạy nghề cho nông dân, tạo nguồn lao động chất lượng phục vụ cho các doanh nghiệp.

Chất lượng dạy nghề đang ngày càng được nâng cao với sự đầu tư mạnh mẽ vào cả số lượng lẫn chất lượng của các cơ sở đào tạo Các hình thức đào tạo trở nên đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của các khu công nghiệp Đặc biệt, việc đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng nhằm theo kịp sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp.

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng, có diện tích khoảng 1.235,2 km² và dân số 1.151.154 người tính đến tháng 12 năm 2019 Tỉnh thuộc vùng kinh tế Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, với vị trí thuận lợi cho giao lưu kinh tế và văn hóa Vĩnh Phúc thu hút đầu tư, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hình thành các khu công nghiệp và đô thị lớn, đồng thời có tiềm năng lớn để phát triển liên kết và hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế.

Quá trình đô thị hóa tại Vĩnh Phúc đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động, với sự gia tăng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong khi lao động nông nghiệp giảm Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, từ năm 2009 đến 2019, tỉnh đã thu hồi hơn 4.000 ha đất nông nghiệp để phát triển 650 dự án xây dựng khu công nghiệp và đô thị Từ một tỉnh thuần nông, Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh công nghiệp và gia nhập “Câu lạc bộ nghìn tỷ” Để đảm bảo hài hòa lợi ích cho nông dân bị ảnh hưởng bởi quá trình công nghiệp hóa, tỉnh đã triển khai nhiều chính sách, đặc biệt là đào tạo nghề và phát triển việc làm cho lao động nông thôn.

Tỉnh chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, khuyến khích người lao động tự học và nâng cao tay nghề Nhà nước tạo điều kiện cho người lao động tự tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng của bản thân, đồng thời khuyến khích những cá nhân có vốn đầu tư vào cơ sở sản xuất để tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp Việc khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống tại các làng nghề nông thôn cũng được ưu tiên, nhằm thu hút lao động nhàn rỗi Thông tin thị trường lao động sẽ được mở rộng thông qua các phiên giao dịch việc làm và tuyên truyền đa dạng, giúp người lao động nắm bắt thông tin cần thiết về việc làm và học nghề Chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển việc làm cho các đối tượng yếu thế như hộ nghèo, bộ đội xuất ngũ và người khuyết tật cũng được triển khai Cuối cùng, việc mở rộng quy mô sản xuất và phát triển doanh nghiệp tại khu vực nông thôn sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ trong vòng 3 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi đất.

Chính sách đầu tiên nhằm hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Những người có nhu cầu học nghề sẽ được nhận vào các cơ sở đào tạo và nhận hỗ trợ chi phí cho các khóa học ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng) Đối với các khóa học trình độ trung cấp và cao đẳng, Nhà nước sẽ chi trả học phí cho một khóa học.

Chính sách hỗ trợ phát triển việc làm dành cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp bao gồm tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm miễn phí tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Phúc Người lao động được ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định pháp luật Đặc biệt, những người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ được hỗ trợ 100% học phí học nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết Ngoài ra, chính sách còn hỗ trợ 100% chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp và chính sách sẽ hỗ trợ người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, giúp họ có cơ hội học nghề, phát triển việc làm và xuất khẩu lao động Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững mà còn góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.

- xã hội của tỉnh nói chung

Lao động và việc làm ở khu vực nông thôn tỉnh Thanh Hóa đang gặp nhiều khó khăn, với 80,3% tổng lao động toàn tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Phần lớn lao động nông nghiệp tập trung ở đồng bằng, nơi đất đai hạn chế và chật chội Hằng năm, tỉnh có hơn 30.000 người tham gia vào lực lượng lao động, tuy nhiên, lao động nông thôn chỉ sử dụng hết 70% thời gian trong năm, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm phổ biến.

Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao tay nghề lao động thông qua các chương trình phát triển chung Các biện pháp bao gồm xây dựng khu công nghiệp, cải thiện chất lượng dịch vụ việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động đầy đủ và thường xuyên, cũng như hỗ trợ người lao động tự phát triển sản xuất, kinh doanh Đồng thời, các ngành và cấp chính quyền sẽ xây dựng đề án phát triển việc làm, tạo điều kiện thuận lợi về thuê đất, lao động, cho vay tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế và khuyến khích sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ, đồng thời xúc tiến xuất khẩu lao động.

Thông qua nội dung chương 1 tác giả đã tập trung giải quyết được một số vấn đề cơ bản:

Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về lao động và việc làm ở nông thôn là cần thiết, bao gồm các khái niệm quan trọng như lao động nông thôn, việc làm và việc làm bền vững Việc hiểu rõ các khái niệm này giúp nâng cao nhận thức về tình hình lao động ở khu vực nông thôn, đồng thời thúc đẩy phát triển các giải pháp tạo việc làm bền vững cho cộng đồng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Ngày đăng: 17/06/2022, 18:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Vị trí địa lý thị xã Đông Triều - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Hình 2.1 Vị trí địa lý thị xã Đông Triều (Trang 48)
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai thị xã Đông Triều năm 2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai thị xã Đông Triều năm 2020 (Trang 50)
* Tình hình dân số thị xã Đông Triều - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
nh hình dân số thị xã Đông Triều (Trang 52)
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 52)
Hình 2.3: Thu nhập bình quân đầu ngƣời của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Hình 2.3 Thu nhập bình quân đầu ngƣời của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 53)
2.2.1. Tình hình lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
2.2.1. Tình hình lao động nông thôn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (Trang 55)
Bảng 2.3: Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều tính đến năm 2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.3 Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn tại thị xã Đông Triều tính đến năm 2020 (Trang 56)
Bảng 2.5: Số lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào tạo của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.5 Số lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào tạo của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 61)
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động nông thôn đƣợc đào tạo phân theo đối tƣợng đào tạo giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.6 Cơ cấu lao động nông thôn đƣợc đào tạo phân theo đối tƣợng đào tạo giai đoạn 2018-2020 (Trang 62)
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động nông thôn đƣợc đào tạo phân theo ngành nghề đào tạo giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động nông thôn đƣợc đào tạo phân theo ngành nghề đào tạo giai đoạn 2018-2020 (Trang 64)
Bảng 2.8: Chƣơng trình đào tạo lao động nông thôn của thị xã Đông Triều tính đến năm 2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.8 Chƣơng trình đào tạo lao động nông thôn của thị xã Đông Triều tính đến năm 2020 (Trang 66)
* Xác định hình thức đào tạo - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
c định hình thức đào tạo (Trang 66)
Bảng 2.10: Quy mô chi phí đầu tƣ đào tạo nghề cho lao động nông thôn  thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.10 Quy mô chi phí đầu tƣ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 67)
Bảng 2.11: Cơ cấu kinh phí dành cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.11 Cơ cấu kinh phí dành cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 68)
Bảng 2.12: Chi phí cho công tác quản lý đào tạo nghề lao động nông thôn của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 - Phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn thị xã Đông Triều - Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững.
Bảng 2.12 Chi phí cho công tác quản lý đào tạo nghề lao động nông thôn của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018-2020 (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w