Tổng quan về nghiệp vụ BH tiền
Sự cần thiết phải BH tiền
1.Bản chất của tiền tệ
Lịch sử tiền tệ phản ánh sự phát triển của các hình thái giá trị từ đơn giản đến phức tạp, với tiền tệ là hình thức hoàn thiện nhất Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tiến bộ, sản xuất hàng hóa và thị trường mở rộng, việc trao đổi vật ngang giá gặp nhiều khó khăn Do đó, việc hình thành một vật ngang giá chung, phổ biến và cố định trở nên cần thiết Ban đầu, nhiều kim loại được sử dụng làm tiền tệ, nhưng sau đó, vàng và bạc trở thành những kim loại quý được ưa chuộng, cuối cùng vàng trở thành tiêu chuẩn chính.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, được tách ra từ thế giới hàng hóa để trở thành vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa trong quá trình trao đổi Nó không chỉ thể hiện lao động xã hội mà còn phản ánh mối quan hệ giữa các nhà sản xuất hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó Theo C.Mac có
Tiền tệ được sử dụng như một thước đo giá trị cho các hàng hóa, vì bản thân nó cũng mang giá trị Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải có giá trị nội tại, và vàng thường được xem là tiêu chuẩn để so sánh Để đo lường giá trị hàng hóa, không nhất thiết phải sử dụng tiền mặt, mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định Để thực hiện chức năng này, tiền tệ cũng cần được đo lường, dẫn đến sự ra đời của đơn vị đo lường tiền tệ, thường là một trọng lượng cụ thể của kim loại quý.
Trong quá trình trao đổi hàng hóa, tiền mặt đóng vai trò là phương tiện lưu thông chính Khi thực hiện giao dịch để nhận tiền mặt, chúng ta đang tham gia vào lưu thông hàng hóa Theo công thức lưu thông hàng hóa H-T-H’, tiền là vật môi giới giúp tách rời hành vi mua và bán về cả thời gian lẫn không gian.
Tiền, dưới hình thức giá trị, đại diện cho của cải xã hội và có thể được cất trữ để rút khỏi lưu thông Để thực hiện chức năng này, tiền cất trữ thường là vàng hoặc bạc Chức năng cất trữ giúp tiền trong lưu thông tự động điều chỉnh theo nhu cầu, khi sản xuất tăng và hàng hóa nhiều, tiền từ cất trữ sẽ được đưa ra lưu thông để trao đổi, và ngược lại.
Phương tiện thanh toán là tiền được sử dụng để thực hiện các giao dịch như nộp thuế, trả nợ và thanh toán cho hàng hóa mua chịu Trong những tình huống này, tiền chỉ được đưa vào lưu thông khi đến kỳ hạn quy định.
Tiền tệ thế giới đóng vai trò quan trọng khi việc trao đổi hàng hóa diễn ra vượt ra ngoài biên giới quốc gia Để thực hiện chức năng này, tiền cần phải có giá trị ổn định và cuối cùng trở về hình thái ban đầu của nó, đó là vàng.
Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ, phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Sự tiến bộ của các chức năng này thể hiện sự tiến bộ trong hoạt động kinh tế.
Tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của con người và xã hội, được sử dụng như một phương tiện trao đổi chung Qua sự tiến bộ của loài người, tiền tệ đã phát triển dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng vẫn giữ nguyên 5 chức năng cơ bản Tiền có thể tồn tại dưới dạng nguyên thủy như vàng, bạc, kim loại quý, hoặc dưới dạng hiện đại như tiền mặt, ngân phiếu, thẻ tín dụng, và các tài liệu tài chính khác.
2.Sự cần thiết phải BH tiền
Tiền không chỉ là tiền mặt mà còn bao gồm giấy tờ có giá, séc và phiếu chuyển tiền, mang lại tính nhỏ gọn và dễ cất giữ, nhưng cũng dễ dẫn đến mất mát và khó kiểm kê Do đặc điểm này, nhiều công ty gặp phải tình trạng nhân viên quản lý và kế toán biển thủ hoặc tham ô Tiền, đặc biệt là tiền mặt, có giá trị lớn và dễ dàng tiêu dùng ngay, khiến nó trở thành mục tiêu cho trộm cắp Trên thế giới đã xảy ra nhiều vụ cướp vũ trang, như vụ cướp ngân hàng Wachovia ở Mỹ, và tại Việt Nam, vụ cướp tiệm vàng Kim Lý vào tháng 04/2007 cũng là một ví dụ điển hình.
Vào ngày 20/7/2006, một vụ cướp đã xảy ra tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh thị xã Châu Đốc, huyện An Giang, tuy không gây thiệt hại về tiền nhưng vẫn tạo ra lo ngại cho các ngân hàng Trước đó, tại quận 5, trước cổng chợ An Đông, một vụ cướp khác đã gây thiệt hại ước tính khoảng 500 triệu đồng Ngoài ra, đặc điểm của tiền cũng cần được lưu ý, vì nó được làm từ các chất liệu như cotton và polymer, những chất liệu này dễ bắt lửa và có thể gây thiệt hại lớn khi cháy.
Tiền là tài sản đặc biệt đối với tổ chức và cá nhân, đặc biệt là ngân hàng thương mại Tuy nhiên, tiền tệ cũng phải đối mặt với rủi ro, và khi những rủi ro này xảy ra, thiệt hại có thể rất lớn, ảnh hưởng không chỉ đến tổ chức mà còn đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia và thậm chí là toàn cầu Để hiểu rõ hơn về tác động của rủi ro tiền tệ, hãy xem xét khối lượng giao dịch hàng năm của các tổ chức.
Vào năm 2005, Ngân hàng Kỹ Thương ghi nhận lượng tiền mặt tại quỹ, giấy tờ có giá và vàng đạt 162,311 tỷ đồng Đồng thời, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 326,144 tỷ đồng, trong khi tiền gửi tại các ngân hàng khác đạt 2.632,6 tỷ đồng Ngoài ra, tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tài chính khác là 2.904 tỷ đồng, và tổng tiền gửi của khách hàng lên tới 6.195,1 tỷ đồng.
Vào năm 2005, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ghi nhận tổng tài sản bao gồm tiền, kim loại quý và đá quý đạt 1.532,5 tỷ đồng Trong đó, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 988,8 tỷ đồng, tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài là 427,153 tỷ đồng, và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước đạt 5.926,7 tỷ đồng Tổng tiền gửi của khách hàng lên tới 19.985 tỷ đồng.
Cuối ngày, ngân hàng phải chuyển số tiền huy động được đến Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và vào sáng hôm sau, nhận tiền từ kho NHNN để thực hiện giao dịch và phân phối đến các chi nhánh của ngân hàng trong khu vực.
Nội dung cơ bản của một số nghiệp vụ BH tiền
Trong lĩnh vực bảo hiểm tiền, nhiều nghiệp vụ cung cấp sự bảo vệ thông qua các điều khoản mở rộng hoặc bổ sung Chẳng hạn, trong hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro cho nhà tư nhân, điều khoản bảo hiểm "tiền trong két" thường bị loại trừ, trừ khi cá nhân yêu cầu mở rộng và chấp nhận trả thêm phí Tương tự, trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cũng có những điều khoản tương tự cần được lưu ý.
Bảo hiểm cho thiệt hại về tiền là cần thiết vì các hợp đồng bảo hiểm hiện tại thường loại trừ tài sản này Tại Việt Nam, các công ty bảo hiểm đã phát triển hai nghiệp vụ chính để đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài sản tiền của khách hàng.
- BH tiền tại cơ sở KD hay tiền cất giữ trong kho, trong két sắt (Money in Premises- MON);
- BH tiền trên đường vận chuyển (Money in Transit-CAS);
1 BH tiền trên đường vận chuyển a.Đối tượng BH
Việc vận chuyển tiền mặt từ nơi xuất phát đến điểm cần thiết yêu cầu lựa chọn phương tiện phù hợp, tùy thuộc vào quãng đường, số lượng và loại tiền cần vận chuyển Chẳng hạn, tiền ủng hộ lũ lụt có thể được vận chuyển bằng trực thăng hoặc máy bay, trong khi việc chuyển tiền giữa các chi nhánh gần nhau thường sử dụng xe cơ giới Đối với vận chuyển trên sông hoặc biển, tàu thủy là phương tiện thích hợp Tất cả các phương tiện này cần đảm bảo an toàn và bảo mật, có nhân viên bảo vệ theo tiêu chuẩn quy định Đối tượng bảo hiểm bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trị như séc, thẻ tín dụng và các chứng từ khác thuộc sở hữu của người được bảo hiểm hoặc được họ thừa nhận trách nhiệm.
Tiền trên đường vận chuyển phục vụ cho mọi đối tượng, bao gồm cá nhân và tổ chức Cá nhân có thể nộp, gửi tiền vào tài khoản hoặc nhận, rút tiền từ tài khoản của mình Doanh nghiệp thường giữ một phần tiền tại quỹ để kinh doanh, trong khi phần còn lại được chuyển đến ngân hàng để gửi vào tài khoản công ty, hoặc sử dụng để trả lương cho nhân viên Đối với các ngân hàng, tiền có thể được vận chuyển từ hội sở chính đến các chi nhánh, máy ATM và Ngân hàng Nhà nước.
Công ty BH chỉ bồi thường các thiệt hại về tiền mặt do các rủi ro bất ngờ, không lường trước được xảy ra:
Trong quá trình vận chuyển, tài sản như tiền mặt, trái phiếu, chứng khoán ngân hàng, séc mở hoặc hóa đơn thanh toán sẽ được giữ bởi người đại diện hợp pháp của người được bảo hiểm (NĐBH) hoặc gửi qua bưu điện Nếu NĐBH đang đi du lịch và cần bảo quản số tiền lớn, người giữ hoặc sưu tầm tài sản đó phải đảm bảo rằng chúng được chuyển đến địa chỉ của NĐBH, ngân hàng hoặc bưu điện trong khoảng thời gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Các thẻ bảo hiểm quốc gia được đảm bảo trong quá trình vận chuyển đến Cục An toàn xã hội Một số công ty bảo hiểm quy định mức trách nhiệm tối đa, trong khi một số công ty khác không giới hạn mức trách nhiệm này.
Theo các điều khoản và điều kiện trong đơn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hủy hoại hoặc thiệt hại liên quan đến tiền mặt, séc lữ hành, thẻ tín dụng và phiếu thanh toán trước, khi những tài sản này bị rủi ro trong quá trình vận chuyển tại các khu vực không nằm trong danh sách loại trừ của hợp đồng Rủi ro “cướp” sẽ được áp dụng khi xảy ra các tình huống cụ thể được quy định trong hợp đồng và phụ lục.
Hành động bạo lực hoặc sử dụng các phương pháp đe dọa nhằm loại bỏ mọi sự kháng cự đối với hành vi cướp và trộm cắp tài sản bảo hiểm là một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.
− Do có sự đe dọa bị chết hoặc bị thương tật, người trông giữ tài sản buộc phải giao nộp hay từ bỏ tài sản được BH;
Tài sản được bảo hiểm sẽ bị mất cắp khi người trông nom không thể kháng cự do sức khỏe suy yếu, có thể là do tai nạn hoặc nguyên nhân khác không phải do lỗi của họ.
Để được bảo hiểm (BH), khách hàng cần kê khai lộ trình vận chuyển tiền, bao gồm tuyến đường và loại phương tiện như ôtô, máy bay hoặc phương tiện khác Ngoài ra, để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, trên mỗi phương tiện phải có ít nhất 03 người: 01 kiểm ngân, 01 bảo vệ vũ trang và 01 lái xe.
Công ty sẽ không bồi thường cho những mất mát phát sinh trực tiếp hay gián tiếp từ:
- Phương tiện vận chuyển của các công ty vận chuyển tiền chuyên nghiệp;
Biển thủ, cất giấu, chuyển đổi tài sản hoặc hành động gian dối, không trung thực của người được bảo hiểm (NĐBH), các bên có quyền lợi, nhân viên, đại lý hoặc các bên liên quan khác đều là những hành vi vi phạm nghiêm trọng.
- Hành động cố ý hay bất cẩn cố ý của NĐBH;
- Tổn thất hậu quả, mất mát hay thiếu hụt do mất giá hay biến động tiền tệ;
Mất mát từ xe không có người trông coi có thể xảy ra do nhiều hình thức trộm cắp khác nhau, bao gồm trộm thông thường, trộm cắp vặt và trộm bằng lừa gạt Những loại trộm cắp này thường không liên quan đến việc đe dọa vũ lực trực tiếp đối với người hay tài sản.
- Khiếu nại về trách nhiệm, thương tật thân thể hay thiệt hại cho phương tiện chuyên chở;
Mất mát, phá hủy hoặc tổn thất do máy bay và các thiết bị hàng không di chuyển với tốc độ âm thanh hoặc siêu thanh có thể gây ra bởi sóng áp suất từ những thiết bị này.
Hạn mức bồi thường trong bảo hiểm vận chuyển được xác định là số tiền tối đa cho mỗi chuyến vận chuyển, dựa trên thông tin khách hàng khai báo Tuy nhiên, điều này có thể tạo ra lỗ hổng cho việc trục lợi từ bảo hiểm, vì khách hàng có khả năng tự kê khai số tiền sao cho có lợi nhất cho bản thân.
Tiền được bảo hiểm phải được kê khai chi tiết theo mẫu YCBH, đảm bảo đó là tiền của người được bảo hiểm (NĐBH) hoặc thuộc trách nhiệm quản lý của NĐBH theo quy định pháp luật hoặc hợp đồng Ngoài ra, cần nêu rõ số lượng tiền của từng chuyến vận chuyển, tổng số chuyến vận chuyển trong năm, bao bì đóng gói và phương tiện chứa tiền.
Phí được tính dựa trên hạn mức (STBH) của từng chuyến vận chuyển và tổng số tiền vận chuyển thực tế trong năm
Phí BH tiền trong quá trình vận chuyển = Phí cơ bản + Phí gia tăng
= Tỷ lệ phí x Số tiền vận chuyển ước tính cho cơ bản cơ bản một chuyến cao nhất trong năm
= Tỷ lệ phí x Tổng số tiền ước tính gia tăng gia tăng vận chuyển trong năm
Phân biệt các nghiệp vụ BH tiền và BH tiền gửi
Để hiểu rõ về nghiệp vụ bảo hiểm tiền vận chuyển và tiền cất giữ trong "kho", việc so sánh chúng với nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi là rất quan trọng.
Nét khác biệt lớn nhất giữa BH tiền gửi và BH tiền đó là về loại hình BH
Bảo hiểm tiền, bao gồm bảo hiểm tiền vận chuyển và bảo hiểm tiền cất giữ, là hình thức bảo hiểm tài sản dành cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu Trong khi đó, bảo hiểm tiền gửi là trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với số tiền mà khách hàng gửi vào.
Bảo hiểm tiền gửi chỉ dành cho các tổ chức tín dụng như ngân hàng, chi nhánh nước ngoài, quỹ tín dụng và công ty tài chính Trong khi đó, bảo hiểm tiền có đối tượng tham gia rộng rãi hơn, bao gồm cả các công ty, doanh nghiệp, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng và cá nhân có nhu cầu.
Bảo hiểm tiền gửi (BH tiền gửi) ra đời nhằm bảo vệ người gửi tiền khỏi các rủi ro tín dụng như mất khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái, những yếu tố có thể dẫn đến tổn thất không lường trước cho các tổ chức tín dụng BH tiền gửi không chỉ đảm bảo an toàn cho tiền gửi của cá nhân mà còn góp phần duy trì sự ổn định cho các tổ chức tín dụng, từ đó thúc đẩy sự phát triển an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng Phạm vi bảo hiểm của BH tiền gửi bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
− Sự phá sản của tổ chức tín dụng
− Sự giải thể bắt buộc của tổ chức tín dụng
− Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của tổ chức tín dụng
− Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lí do khác với việc phá sản hay mất khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng
− Không thể thực hiện việc thanh toán cho những người gửi tiền vì một mệnh lệnh của tòa án đối với tổ chức tín dụng
Phạm vi bảo hiểm tiền gửi bao gồm rủi ro từ sự phá sản hoặc giải thể của tổ chức tín dụng, tuy nhiên có những điều khoản loại trừ nhằm ngăn chặn việc trục lợi bảo hiểm Trong bảo hiểm tiền, bản chất của nó là bảo vệ trước mọi rủi ro, bao gồm các tình huống không lường trước được.
− Cháy, nổ, sét đánh, động đất, núi lửa phun, giông bão, lốc, lũ lụt, sạt lở đất, tuyết lở, sóng thần
− Trộm cắp, cướp (bằng vũ lực)
− Thiệt hại do nước chữa cháy hay các biện pháp chữa cháy gây ra
Thiệt hại tài chính có thể phát sinh từ các rủi ro bất ngờ trong quá trình vận chuyển tiền, đặc biệt là trong thời gian được bảo hiểm.
Bảo hiểm tiền gửi (BH tiền gửi) là hình thức bảo hiểm nhằm bảo vệ khách hàng trong trường hợp ngân hàng bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán Trong hoạt động hàng ngày, ngân hàng thường xuyên huy động vốn, cho vay và đầu tư, dẫn đến lượng tiền mặt ra vào lớn, bao gồm tiền tại quỹ và tiền vận chuyển giữa các chi nhánh và Ngân hàng Nhà nước Để giảm thiểu rủi ro bất ngờ như cháy, nổ, trộm cắp hay cướp, các ngân hàng cần mua bảo hiểm tiền gửi.
Tình hình triển khai nghiệp vụ BH tiền tại BIC giai đoạn 2001-2006
Khái quát về công ty BH NH ĐT & PT VN (BIC)
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIC) được thành lập từ Công ty LDBH Việt – Úc, với giấy phép đầu tư số 2126/GP do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 16 tháng 7 năm 1999.
Theo giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC4/KDBH ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty LDBH Việt - Úc đã chính thức đổi tên thành công ty BH NH ĐT & PT VN Sự thay đổi này diễn ra sau khi NH ĐT & PT VN mua lại toàn bộ phần vốn góp của tập đoàn BH quốc tế QBE trong công ty LDBH Việt - Úc.
Công ty BH NH ĐT & PT VN, thành viên của hệ thống NH ĐT & PT VN, được thành lập theo quyết định số 292/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2005 với vốn điều lệ 5.000.000 USD do NH ĐT & PT VN đầu tư 100% BIC, viết tắt của BIDV Insurance Company, chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và có thời hạn hoạt động lên đến 89 năm.
Vào ngày 17/10/2006, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT & PT VN) đã tổ chức lễ công bố tăng vốn điều lệ cho BIC, đánh dấu lần tăng vốn thứ hai sau lần đầu tiên tăng 100 tỷ đồng trong năm 2006 Với việc nâng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng, BIC hiện đứng thứ 5 trong số các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường, chỉ sau Bảo Việt, Bảo Minh, PVIC và VASS.
BIC có chức năng KD các loại hình BH PNT; tái BH PNT trong và ngoài nước; hoạt động đầu tư tài chính, cụ thể như sau:
BIC, một công ty bảo hiểm được thành lập vào đầu năm 2006, đã nhanh chóng triển khai đa dạng các loại hình bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm tài sản, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
BH kỹ thuật đến BH trách nhiệm, BH tai nạn con người, chi tiết theo biểu dưới đây:
BIỂU 2.1: DANH MỤC SẢN PHẨM BẢO HIỂM BIC ĐANG TRIỂN
KHAI (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2006) STT Nghiệp vụ BH Sản phẩm BH
BH cháy và các rủi ro đặc biệt
BH mọi rủi ro tài sản
BH mọi rủi ro trong xây dựng
BH mọi rủi ro trong lắp đặt
BH máy móc thiết bị xây dựng
BH đổ vỡ máy móc
BH thiết bị điện tử
BH tổn thất LN do đổ vỡ máy móc
3 BH tai nạn con người 3.1
BH tai nạn con người 24/24
BH bồi thường cho người lao động
BH trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba
BH tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe
BH trách nhiệm công cộng
BH trách nhiệm sản phẩm
BH trách nhiệm nghề nghiệp
BH hàng hoá xuất nhập khẩu (đường biển, đường hàng không)
BH hàng hoá vận chuyển nội địa: Đường bộ, đường sắt, nội thuỷ
BH trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với hoạt động trong vùng nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam
BH tín dụng xuất khẩu
- KD tái BH các nghiệp vụ BH PNT: BIC đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác
KD với các công ty tái BH có uy tín trên thế giới như Swiss Re, Labuan Re, B.E.S.T Re, Malaysian Re Berhad, Caisse Centrale De Reassurance
Công ty BH BIDV sẽ thực hiện đầu tư tài chính theo quy định pháp luật nhằm nâng cao năng lực tài chính và hỗ trợ các hoạt động khai thác Nghiệp vụ đầu tư tài chính không chỉ là kênh tạo ra lợi nhuận mà còn giúp điều hòa nguồn vốn, sử dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi Với chiến lược đầu tư chuyên nghiệp, Công ty BH BIDV có cơ hội mở rộng đầu tư vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm cũng như các lĩnh vực tiềm năng khác.
Các dịch vụ liên quan bao gồm giám định, điều tra, tính toán và phân bổ tổn thất, cùng với vai trò của đại lý giám định trong việc xét giải quyết bồi thường và đòi hỏi từ người thứ ba.
BIC có mặt tại các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Nghệ An, Tây Nguyên, Vũng Tàu, Bình Định, Đồng Nai và Cần Thơ, với mạng lưới đại lý rộng khắp thông qua các chi nhánh của BIDV trên toàn quốc Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình, BIC đã tổ chức các bộ phận theo sơ đồ 2.1.
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2006)
BIC tổ chức cơ cấu theo khu vực địa lý với trụ sở chính gồm 08 phòng và 09 chi nhánh có cấp độ, thẩm quyền rõ ràng.
Trụ sở chính của BIC tại Hà Nội đảm nhiệm vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời là đầu mối tiếp nhận và báo cáo thông tin với ban điều hành tại hội sở chính của BIDV.
BIC sẽ giao địa bàn phụ trách cho từng chi nhánh tại các vùng trọng điểm, với vai trò là đơn vị trực tiếp kinh doanh Tất cả các dịch vụ phát sinh từ chi nhánh BIDV sẽ được chuyển tiếp hoặc liên hệ đến chi nhánh BIC tương ứng với địa bàn được giao.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
CN TP ĐÀ NẴNG CN TP
Các văn phòng đại diện của BIC ở những khu vực tiềm năng sẽ đóng vai trò là cầu nối, cung cấp thông tin và hỗ trợ cho hoạt động khai thác bảo hiểm của chi nhánh BIDV.
BIC đã phân công các chi nhánh phụ trách từng địa bàn trên toàn quốc, với các phòng KD tại trụ sở chính ở Hà Nội đóng vai trò là đầu mối hợp tác đại lý bảo hiểm với các chi nhánh BIDV khu vực phía Bắc, ngoại trừ các địa bàn đã được giao cho các chi nhánh khác.
Hệ thống hỗ trợ đại lý BH của BIC đối với các chi nhánh BIDV được thực hiện như sau:
BIC sẽ cử cán bộ hỗ trợ trực tiếp cho các chi nhánh BIDV, với nhiệm vụ chính là đào tạo nhân viên ngân hàng về kỹ năng và quy trình bán bảo hiểm (BH) cũng như kiến thức sản phẩm BH PNT Cán bộ này sẽ giúp các nhân viên bán BH của ngân hàng xây dựng kế hoạch khai thác BH, tìm kiếm khách hàng và trực tiếp phối hợp với họ trong việc thuyết phục khách hàng tham gia BH.
BIC sẽ cung cấp hỗ trợ qua điện thoại, email và fax để giải đáp thắc mắc và hỗ trợ cán bộ chuyên quản lý trong việc đào tạo nhân viên ngân hàng.
• Tại trụ sở chính cũng như các chi nhánh của BIC đều có số điện thoại nóng có thể liên lạc ngay khi cần thiết
3.2Nhiệm vụ của các bộ phận a.Phòng tổ chức hành chính
Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi triển khai nghiệp vụ BH tiền
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự bùng nổ trong các ngành nghề và gia tăng hoạt động thương mại cũng như lưu thông tiền tệ, không chỉ bằng VNĐ mà còn bằng ngoại tệ Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đi kèm với những rủi ro, do đó nhu cầu mua bảo hiểm ngày càng trở nên cần thiết để bảo vệ các hoạt động kinh doanh và tài sản.
BH tăng là tất yếu
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao với dự đoán tốc độ tăng trưởng trên 8% vào năm 2007, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển mạnh mẽ Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, GDP bình quân đầu người dự kiến đạt 1000-1100 USD, đồng thời đầu tư toàn xã hội sẽ chiếm khoảng 39%.
Nền kinh tế hiện nay ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với GDP đạt 40%, vốn ODA 11 tỷ USD, FDI 25 tỷ USD, xuất khẩu 69 tỷ USD và nhập khẩu 70 tỷ USD Du lịch quốc tế thu hút 6 triệu lượt khách, trong khi du lịch nội địa đạt 23 triệu lượt Các lĩnh vực như đóng tàu, du lịch, hàng không và xuất nhập khẩu phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ bảo hiểm Điều này cũng giúp các công ty bảo hiểm hoàn thiện sản phẩm của mình trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước sẽ hoàn tất vào năm 2009, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh này, việc mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn trong sản xuất và kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở thành một xu hướng phổ biến trong các tổ chức kinh tế xã hội.
Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm đang ngày càng được hoàn thiện, tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh mà còn gia tăng niềm tin của người dân vào các công ty bảo hiểm.
Luật đầu tư và luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/7/2006 yêu cầu các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định pháp luật Điều này tạo nền tảng cho doanh nghiệp phát triển sản phẩm, tiếp cận khách hàng lớn, quảng bá thương hiệu và xây dựng lòng tin với khách hàng.
Công ty BH BIDV, với 100% vốn từ NH ĐT & PT VN, đã trở thành một phần quan trọng trong hệ thống dịch vụ của BIDV, giúp bảo đảm an toàn cho tài sản và hoạt động tín dụng BIC tận dụng lợi thế "sân nhà" để cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Việc tìm kiếm khách hàng trở nên dễ dàng nhờ vào mô hình bancassurance, với nguồn khách hàng chủ yếu là những người vay vốn từ BIDV Điều này giúp BIC tập trung vào việc khai thác các khách hàng tiềm năng trên thị trường Hiện nay, BIDV đã thiết lập các quy định liên quan đến hoạt động này.
+ Đối với hoạt động tín dụng:
Tất cả các khoản cấp tín dụng, bao gồm cả các khoản cho thuê tài chính, đều phải được giới thiệu để tiến hành đàm phán và thực hiện việc mua bảo hiểm.
Bảo hiểm tại BIC với người thụ hưởng chính là BIDV trong trường hợp xảy ra rủi ro, thông qua hợp đồng bảo hiểm ba bên giữa Ngân hàng, Công ty và Khách hàng, ngoại trừ trường hợp đấu thầu bảo hiểm Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.
Khách hàng cần mua bảo hiểm cho các tài sản đảm bảo tiền vay tại BIDV, coi đây là nguồn dự phòng thanh toán thứ hai trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Dựa trên việc phân tích tổng thể lợi ích của hệ thống, công ty sẽ áp dụng cơ chế ưu đãi về lãi suất và phí cho các khoản vay lớn mà khách hàng mua bảo hiểm tại đây.
+ Đối với hoạt động huy động vốn
Tất cả các đơn vị thành viên cần thực hiện mua bảo hiểm tiền trong kho Đối với các chi nhánh có nhiều điểm giao dịch xa Hội sở và có lượng vốn huy động lớn, cần mua bảo hiểm vận chuyển tiền.
Chi nhánh có trách nhiệm giới thiệu và khuyến khích khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế mua bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tại Công ty Đối với các dịch vụ khác, các đơn vị cần phối hợp với Công ty để nghiên cứu và thực hiện việc kết hợp bán chéo sản phẩm.
BIC đã tiếp nhận toàn bộ cơ sở vật chất và phương thức quản lý từ QBE, tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nhất tại Úc Điều này mang lại lợi thế cho BIC trong việc học hỏi và áp dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện của mình sau khi mua lại toàn bộ vốn góp của QBE.
Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và nhiệt huyết của công ty BIC nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tạo nên lợi thế cho một doanh nghiệp còn non trẻ.
Tình hình triển khai nghiệp vụ BH tiền của công ty
Quy trình khai thác hai nghiệp vụ BH tiền vận chuyển và tiền cất giữ đều như nhau và tuân thủ theo quy trình được nêu dưới đây:
1.1Quy trình khai thác BH
Khai thác bảo hiểm (BH) là kỹ năng quan trọng kết hợp giữa kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn, giúp cán bộ xác định rủi ro theo yêu cầu của khách hàng Quá trình này bao gồm việc chấp nhận hoặc từ chối rủi ro, xác lập điều khoản và mức phí BH phù hợp Đặc biệt, trong các nghiệp vụ mới như bảo hiểm tiền, khai thác đóng vai trò nền tảng, giúp chuẩn hóa quy trình và phối hợp giữa các phòng ban trong công ty Quy trình khai thác BH tiền được thiết lập nhằm hướng dẫn thực hiện và xây dựng các chỉ dẫn cho nghiệp vụ này.
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
Trình tự các bước tiến hành Mô tả công việc, tài liệu
- Ghi sổ theo dõi YCBH (hoặc khai thác)
- Bản điều tra đánh giá rủi ro
Hồ sơ, số liệu của khách hàng/YCBH: (a) Trường hợp khai thác thông thường (b)Khai thác qua môi giới
- Lãnh đạo chi nhánh/công ty
- Điều khoản, biểu phí BH theo từng loại nghiệp vụ được áp dụng cho từng loại hình
- Lãnh đạo chi nhánh/công ty
- Quy định quản lý ấn chỉ
- Vào sổ khai thác/thống kê
- Theo dõi thu phí và tái tục
- Sửa đổi bổ sung (nếu có)
Tìm kiếm/ nhận thông tin
Phân tích, tìm hiểu đánh giá rủi ro
Tiến hành Đàm phán, chào phí
Xem xét yêu cầu kiểm tra
Xin ý kiến các phòng liên quan
Theo dõi thu phí, trả hoa hồng Tiếp nhận
Quy trình này bao gồm các khâu
Cán bộ khai thác có trách nhiệm thu thập thông tin về nhu cầu bảo hiểm (NĐBH), đối tượng bảo hiểm và phạm vi yêu cầu của khách hàng thông qua các kênh như đại lý, cộng tác viên, môi giới hoặc trực tiếp Sau khi tiếp nhận thông tin, họ tiến hành xử lý ban đầu và tìm hiểu thêm về nguồn vốn, khả năng tham gia bảo hiểm và địa điểm của đối tượng được bảo hiểm Dựa trên những thông tin này, cán bộ khai thác tư vấn cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của họ.
1.1.2Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro
Dựa trên thông tin đã được cung cấp, cán bộ khai thác sẽ có cơ sở để đánh giá xem rủi ro có thuộc phạm vi khai thác hay không và xác định mức độ rủi ro Tiếp theo, cán bộ sẽ thực hiện đánh giá rủi ro trực tiếp đối với đối tượng bảo hiểm, sau đó đính kèm bản đánh giá rủi ro cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng vào hồ sơ khai thác.
Những trường hợp đặc biệt thì cần có giám định viên đánh giá rủi ro của các cơ quan chuyên môn khác
Dựa trên YCBH và thông tin từ khách hàng, kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê, cán bộ khai thác sẽ đề xuất mức phí, điều khoản và điều kiện Trong trường hợp khai thác thông thường, nếu khách hàng chấp nhận biểu phí, cán bộ khai thác sẽ trình lãnh đạo phòng ký duyệt và thực hiện đàm phán chào phí, gửi bản chào phí và chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng Đối với trường hợp khai thác bảo hiểm qua môi giới, quy trình sẽ được điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Phòng nghiệp vụ xem xét ác yếu tố liên quan đến việc khai thác như phí
BH, hoa hồng, và tái BH là những yếu tố quan trọng trong quy trình bảo hiểm Khi chấp nhận bảo hiểm, phòng nghiệp vụ sẽ tiến hành đàm phán phí bảo hiểm, gửi bản chào phí và xác nhận việc chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng Trong trường hợp khai thác bảo hiểm dưới hình thức đồng bảo hiểm, các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
Nếu BIC là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm này, cần tiến hành đàm phán để đưa ra mức phí, gửi bản chào phí và chấp nhận bảo hiểm Việc thực hiện phải tuân theo quy trình phân cấp trong khai thác bảo hiểm, như đã trình bày trong sơ đồ 2.2.
Nếu BIC chỉ tham gia một phần trong hợp đồng bảo hiểm, thì quá trình đàm phán sẽ chỉ tập trung vào việc chào phí, sau đó gửi bản chào phí và chấp nhận bảo hiểm mà không cần áp dụng phân cấp trong khai thác bảo hiểm.
Khi cần sắp xếp tái bảo hiểm tạm thời cho dịch vụ đang xem xét, phí bảo hiểm chỉ được chào cho khách hàng sau khi nhận được bản chào phí hoặc xác nhận từ công ty tái bảo hiểm Các quy định chi tiết về thông tin yêu cầu tái bảo hiểm sẽ được phòng nghiệp vụ tái bảo hiểm hướng dẫn Đối với khách hàng đã tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp khác, cán bộ khai thác cần chú ý đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán phí bảo hiểm và các tổn thất trước đây.
Trường hợp các điều kiện để chấp nhận BH không được thỏa mãn thì cán bộ khai thác có thể từ chối nhận BH,…
Đối với các hợp đồng đặc biệt có giá trị lớn, khách hàng quan trọng và tính kỹ thuật phức tạp, cán bộ khai thác cần đề xuất với lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh/công ty về phương án đàm phán hiệu quả.
1.1.4Đàm phán và chào phí
Khi phí bảo hiểm đã được đề xuất cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận, lãnh đạo phòng hoặc công ty sẽ tổ chức cuộc họp để thảo luận và điều chỉnh lại phương án chào phí, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Trong quá trình đàm phán bảo hiểm, BIC sẽ xem xét các yếu tố quan trọng như Đơn bảo hiểm, biểu phí, hồ sơ thông tin khách hàng, chính sách khách hàng và phí tái bảo hiểm để xác định mức phí phù hợp, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.
Trước khi lãnh đạo ký duyệt, cần xin thêm ý kiến từ các phòng, bộ phận liên quan tùy theo từng trường hợp Các đơn vị và cá nhân được lấy ý kiến phải phản hồi trong vòng tối đa 3 ngày làm việc.
1.1.5Gửi bản chào phí BH và chấp nhận BH
Các phòng nghiệp vụ và chi nhánh BIC chỉ gửi báo giá phí bảo hiểm cho khách hàng sau khi đã hoàn tất việc đánh giá và chấp nhận rủi ro Đặc biệt, đối với dịch vụ bảo hiểm tiền, các cán bộ khai thác cần lưu ý thực hiện đúng các bước trong quy trình khai thác, vì đây là dịch vụ mới tại BIC.
Khi khách hàng yêu cầu, cán bộ khai thác sẽ gửi bản chào phí bảo hiểm trong vòng 48 giờ, miễn là khách hàng đã cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi gửi bản chào phí cho khách hàng, cán bộ khai thác phải liên hệ với khách hàng để xác nhận tình trạng bản chào phí.