1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng

87 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Dệt May Việt Nam Thời Kỳ Hậu Khủng Hoảng
Tác giả Đỗ Thị Thanh Thuỷ
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Trường học Khoa Kế hoạch và phát triển
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 776,91 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY DỆT MAY THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG (10)
    • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU (11)
      • 1. Khái niệm về xuất khẩu (11)
      • 2. Các hình thức xuất khẩu (11)
        • 2.1. Xuất khẩu trực tiếp (11)
        • 2.2. Xuất khẩu gián tiếp (12)
        • 2.3. Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công (12)
        • 2.4. Tái xuất khẩu (12)
        • 2.5. Xuất khẩu tại chỗ (13)
        • 2.6. Xuất khẩu theo nghị định thư (13)
      • 3. Nội dụng của hoạt động xuất khẩu (13)
        • 3.1. Nghiên cứu thị trường (13)
          • 3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (13)
          • 3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu (13)
          • 3.1.3 Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu (14)
          • 3.1.4 Lựa chọn phương thức giao dịch (14)
        • 3.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng (15)
        • 3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán (15)
        • 4.1. Đối với Nhà nước (16)
        • 4.2. Đối với doanh nghiệp (17)
    • II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU (18)
      • 1. Các yếu tố kinh tế (18)
        • 1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu (18)
        • 1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế (19)
        • 1.3 Thuế quan và trợ cấp đến xuất khẩu (19)
      • 2. Các yếu tố xã hội (21)
      • 3. Các yếu tố chính trị và pháp luật (22)
      • 4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ (23)
      • 5. Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu (23)
      • 6. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế-xã hội và quan hệ quốc tế (23)
      • 7. Nhu cầu và thị trường nước ngoài (24)
      • 8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp (24)
        • 8.1 Tiềm lực tài chính (24)
        • 8.2. Tiềm năng con người (24)
        • 8.3 Tiềm lực vô hình (24)
        • 8.5 Trình độ tổ chức quản lý (25)
        • 8.6 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ và bí quyết công nghệ của doanh nghiệp (25)
        • 8.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp (26)
      • 9. Yếu tố cạnh tranh (26)
    • III. SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY SAU KHỦNG HOẢNG (27)
      • 1. Khái niệm về hàng dệt may (27)
      • 2. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sau khủng hoảng (29)
        • 2.1. Xuất phát từ tác động cuộc khủng hoảng đến thị trường của ngành dệt (29)
        • 2.2. Do sự tái cơ cấu lại thị trường dệt may (30)
        • 2.3 Do sự suy giảm của kim ngạch xuất khẩu dệt may (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM (11)
    • I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM (34)
      • 1. Lịch sử hình thành ngành dệt may (34)
      • 2. Tổng quan về dệt may Việt Nam từ năm 1990 đến nay (35)
        • 2.1. Từ 1990- 1999: Sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN (35)
        • 2.2. Giai đoạn 2000 – 2006: Chuẩn bị cho quá trình gia nhậpWTO (37)
        • 2.3. Từ năm 2006 đến nay:Giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO và chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế (37)
      • 3. Đánh giá năng lực và tiềm năng xuất khẩu của ngành Dệt May Việt Nam (38)
        • 3.1. Về năng lực các doanh nghiệp dệt may (38)
        • 3.2. Về tiềm năng xuất khẩu của ngành Dệt may (40)
    • II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ĐẾN XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM (41)
      • 1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường (41)
        • 1.1. Về kim ngạch xuất khẩu (41)
        • 1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (44)
        • 1.3. Về cơ cấu hình thức xuất khẩu (46)
        • 1.4. Về cơ cấu thị trường (49)
          • 1.4.1. Thị trường EU (49)
          • 1.4.2. Thị trường Nhật Bản (50)
          • 1.4.3. Thị trường Mỹ (51)
          • 1.4.4. Các thị trường khác (52)
        • 1.5. Cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường (53)
          • 1.5.1. Bắc Phi (53)
          • 1.5.2. Châu Mỹ Latinh (54)
          • 1.5.3. Bangladesh (54)
          • 1.5.4. Indonesia (55)
          • 1.5.5. Trung Quốc (55)
      • 1. Về chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh xuất khẩu (56)
      • 2. Về chính sách hỗ trợ người lao động mất việc làm và đào tạo nguồn nhân lực (56)
      • 3. Về chính sách tín dụng (56)
      • 4. Về chính sách thuế và hải quan (57)
      • 5. Về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dựng đất (57)
      • 6. Về việc lùi thời gian thanh tra (57)
    • IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT (58)
      • 1. Kết quả (58)
      • 2. Tồn tại (60)
      • 3. Nguyên nhân của tồn tại (61)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG (10)
    • I. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG (62)
      • 1. Cơ hội và thách thức (63)
        • 1.1 Cơ hội (63)
        • 1.2 Thách thức (64)
      • 2. Dự báo nhu cầu về hàng dệt may Việt Nam trên thế giới (65)
        • 2.1. Đối với ngành Dệt (65)
        • 2.2. Đối với ngành May Mặc (66)
      • 3. Chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 (68)
    • II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM THỜI KỲ SAU KHỦNG HOẢNG (69)
      • 1.1. Sản phẩm (69)
      • 1.2. Đầu tư và phát triển sản xuất (70)
      • 1.3. Bảo vệ môi trường (70)
      • 2. Mục tiêu phát triển của dệt may Việt Nam đến năm 2020 (71)
    • III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG (72)
      • 1. Nhóm giải pháp từ phía nhà nước (72)
        • 1.1. Phát triển nguyên phụ liệu cho ngành dệt may (72)
        • 1.2. Phát triển công nghệ (73)
        • 1.3 Đào tạo và phát triển nhân lực (74)
        • 1.4. Các giải pháp về vốn (74)
        • 1.5. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm (75)
        • 1.6. Các chính sách ưu đãi về thuế (75)
        • 2.1. Chủ động tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới (76)
        • 2.2. Giải pháp về thiết kế: “Thực hiện chiến lược thời trang hoá ngành Dệt may” (77)
        • 2.3. Giải pháp cho mạng lưới phân phối và Marketing: “Thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu” (78)
        • 2.4. Giải pháp tăng cường và phát triển nguồn nhân lực (79)
        • 2.5. Nâng cao trình độ công nghệ (81)
      • 3. Một số giải pháp khác (82)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY DỆT MAY THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU

1 Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu, hay còn gọi là xuất cảng, trong lý thuyết thương mại quốc tế, là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài Theo cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), xuất khẩu chủ yếu được hiểu là việc bán hàng hóa cho các thị trường nước ngoài.

Xuất khẩu là phương thức xâm nhập thị trường nước ngoài với rủi ro và chi phí thấp, đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển Đối với những quốc gia có nền kinh tế còn hạn chế, xuất khẩu không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được xem là nhu cầu từ bên ngoài, và mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân Đối với các nền kinh tế có cầu nội địa yếu, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, dẫn đến việc nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu Tuy nhiên, do xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, IMF khuyến nghị các quốc gia cần chú trọng phát triển cầu nội địa để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

2 Các hình thức xuất khẩu

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho các khách hàng của mình ở nước ngoài

Thông qua xuất khẩu trực tiếp, công ty có khả năng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước, đồng thời kiểm soát hiệu quả yếu tố đầu ra của sản phẩm Điều này giúp công ty điều chỉnh các yếu tố đầu vào, từ đó tối ưu hóa lợi ích đạt được.

Hai hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp là:

Đại lý bán hàng là hình thức kinh doanh trong đó người bán sử dụng danh nghĩa của người ủy thác để thực hiện giao dịch, nhận lương và hoa hồng dựa trên giá trị hàng hóa bán được Điều này có nghĩa là họ không phải chịu trách nhiệm pháp lý chính, nhưng thực tế, đại lý bán hàng hoạt động như nhân viên bán hàng cho công ty tại thị trường nước ngoài, nơi công ty đã ký kết hợp đồng với khách hàng.

Đại lý phân phối là người mua hàng hóa và dịch vụ từ công ty để bán tại khu vực được phân định Công ty kiểm soát phạm vi và kênh phân phối tại thị trường nước ngoài, trong khi đại lý phân phối chịu toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng trong khu vực đó và thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Hoạt động xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua các trung gian, như đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Các trung gian này không chiếm hữu hàng hóa mà chỉ hỗ trợ công ty trong việc đưa sản phẩm vào thị trường quốc tế.

2.3 Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công

Gia công quốc tế là một hình thức quan trọng trong bối cảnh phát triển của phân công lao động toàn cầu, xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện sản xuất giữa các quốc gia.

Gia công được chia thành hai loại chính dựa trên vai trò của bên đặt hàng và bên nhận gia công Ở những quốc gia có trình độ phát triển thấp, doanh nghiệp thường nhận gia công thuê từ nước ngoài do thiếu vốn, công nghệ và thị trường Tuy nhiên, khi trình độ phát triển tăng cao, các doanh nghiệp nên chuyển sang hình thức thuê nước ngoài gia công cho mình Hoạt động gia công mang tính chất công nghiệp với chu kỳ ngắn, và do đó, đầu vào và đầu ra của nó liên quan chặt chẽ đến thị trường nước ngoài, khiến nó trở thành một phần của hoạt động ngoại thương.

Trong quá trình tái xuất khẩu, hàng hóa được nhập khẩu tạm thời từ nước ngoài và sau đó xuất khẩu qua một nước thứ ba Hoạt động này bao gồm cả mua và bán, do đó tiềm ẩn mức rủi ro lớn nhưng cũng mang lại lợi nhuận cao.

Trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ chưa vượt qua biên giới quốc gia, hoạt động này vẫn mang ý nghĩa kinh tế tương tự như xuất khẩu Cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn và khách du lịch quốc tế được gọi là xuất khẩu tại chỗ Hoạt động này có thể đạt hiệu quả cao nhờ giảm chi phí bao bì, bảo quản, vận tải, và thời gian thu hồi vốn nhanh, đồng thời vẫn thu được ngoại tệ.

2.6 Xuất khẩu theo nghị định thư

Xuất khẩu theo nghị định thư là phương thức xuất khẩu hàng hóa dựa trên chương trình đã được hai chính phủ ký kết, thường liên quan đến chương trình trả nợ giữa các bên Hình thức này giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch thương mại.

3 Nội dụng của hoạt động xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường là quá trình đánh giá tiềm năng của các thị trường nước ngoài cho sản phẩm doanh nghiệp, đòi hỏi đầu tư thời gian và tài chính Nhiều công ty vẫn xuất khẩu theo phương thức “tự trang trải”, tức là bắt đầu xuất khẩu và tái đầu tư lợi nhuận Tuy nhiên, nghiên cứu thị trường cần một khoản đầu tư trước để giới thiệu sản phẩm, giúp doanh nghiệp tránh những sai lầm tốn kém trên thị trường mục tiêu sau này.

3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là bước quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế Doanh nghiệp cần xác định mặt hàng phù hợp để tận dụng lợi thế cạnh tranh, từ đó sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.

3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu

Lựa chọn thị trường là yếu tố quyết định khả năng thành công của doanh nghiệp trong xuất khẩu Việc này cần dựa trên thông tin chiến lược được tổng hợp và phân tích từ các xu hướng và sự kiện trên thị trường, giúp doanh nghiệp xác định cơ hội mới Ngoài ra, mức độ sẵn sàng xuất khẩu cũng ảnh hưởng đến tiềm năng tại thị trường nước ngoài Đánh giá chính xác khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu về nguồn lực và kiến thức sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho quá trình phát triển xuất khẩu.

3.1.3 Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU

1 Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu Do tính đa dạng của những yếu tố này, các doanh nghiệp cần lựa chọn và phân tích những yếu tố thiết thực nhất để phát triển các biện pháp tác động hiệu quả.

1.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu

Tỷ giá hối đoái là công cụ quan trọng để so sánh giá trị giữa các ngoại tệ, ảnh hưởng đến cạnh tranh trong quan hệ kinh tế quốc tế Nền kinh tế càng mở, vai trò và sức mua của đồng tiền càng lớn trong thị trường toàn cầu Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ, dẫn đến tác động tiêu cực cho nhập khẩu nhưng tích cực cho xuất khẩu Cụ thể, tỷ giá cao khuyến khích xuất khẩu, giúp hàng hóa trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế nhờ vào việc thu được nhiều đồng nội tệ hơn cho cùng một lượng ngoại tệ.

Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá hàng nhập khẩu cũng tăng theo, dẫn đến việc các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh, gây ra tình trạng khan hiếm nguyên liệu và hàng hóa ngoại nhập Điều này làm tăng giá cả các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, đặc biệt là những cơ sở phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu Đồng thời, lưu thông ngoại tệ vào trong nước gia tăng, với khối lượng dự trữ ngoại tệ dồi dào, góp phần ổn định cán cân thương mại quốc tế.

Khi tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu bị ảnh hưởng tiêu cực do giá trị đồng nội tệ tăng lên so với ngoại tệ, khiến doanh thu xuất khẩu giảm Tuy nhiên, điều này lại mang lại lợi ích cho các nhà nhập khẩu, đặc biệt là trong việc nhập khẩu nguyên liệu và máy móc phục vụ sản xuất Sự giảm sút trong lưu thông ngoại tệ vào trong nước dẫn đến tình trạng xói mòn dự trữ ngoại tệ, trong khi nhu cầu nhập khẩu gia tăng để tối đa hóa lợi nhuận, có thể gây ra mất cân đối trong cán cân thương mại quốc tế.

1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế

Chính phủ thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế có thể áp dụng các chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) yêu cầu xuất khẩu để thu ngoại tệ, phục vụ nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị máy móc cho sản xuất Đồng thời, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước cũng dẫn đến việc triển khai các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

1.3 Thuế quan và trợ cấp đến xuất khẩu

Thuế quan đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho quốc gia đánh thuế, nhưng từ góc độ toàn cầu, nó có thể làm giảm phúc lợi chung bằng cách cản trở hiệu quả khai thác nguồn lực kinh tế Sự can thiệp này không chỉ ảnh hưởng đến cán cân thương mại mà còn điều chỉnh hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia, dẫn đến những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế toàn cầu.

Thuế quan cao có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực, bao gồm việc giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa và lượng tiêu thụ Ngoài ra, thuế quan cao còn thúc đẩy tệ nạn buôn lậu, khiến cho hoạt động này gia tăng Mặt khác, thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế, trong khi giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa, dẫn đến việc khách hàng nước ngoài tìm kiếm sản phẩm thay thế Hơn nữa, điều này không khuyến khích các nhà sản xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm chi phí sản xuất.

Nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu không làm giảm đáng kể khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích cho nước xuất khẩu Thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường nội địa, đặc biệt là các ngành công nghiệp non trẻ Mặc dù thuế quan nhập khẩu làm tăng giá hàng hóa và khuyến khích sản xuất trong nước, nhưng cũng có thể giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa.

Thuế nhập khẩu có thể cải thiện thương mại cho quốc gia áp dụng thuế, đặc biệt đối với những sản phẩm mà giá không tăng đáng kể khi bị đánh thuế Trong trường hợp này, thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất nước ngoài giảm giá, từ đó lợi nhuận sẽ được chuyển một phần về nước nhập khẩu Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng này, quốc gia nhập khẩu cần có khả năng chi phối đáng kể đối với cầu toàn cầu của hàng hóa đó.

Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập hiện nay đang có xu hướng nới lỏng các hạn chế thương mại, giảm dần mức thuế dựa trên các hiệp định đa phương và song phương Việc thương lượng xây dựng biểu thuế quan đã trở thành đặc trưng cơ bản của chính sách thuế xuất nhập khẩu trong những thập kỷ gần đây Sự hình thành của các liên minh thuế quan đã tác động tích cực đến lượng hàng hóa trao đổi giữa các nước trong liên minh, đồng thời tạo ra rào cản cho hàng hóa từ các nước bên ngoài Xu hướng này thể hiện rõ trong việc hoạch định chính sách thuế quan nhằm tự do hóa thương mại trong khu vực và bảo vệ thị trường khu vực trước sự cạnh tranh từ bên ngoài.

Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, các quốc gia sẽ tối ưu hóa nguồn lực và loại bỏ những ngành sản xuất kém hiệu quả, giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý hơn Ngược lại, trong trường hợp bảo hộ thị trường khu vực, một số nước có thể gặp bất lợi do phải nhập khẩu sản phẩm từ các nước trong liên minh với giá cao hơn giá quốc tế Tuy nhiên, liên minh thuế quan là sự hợp tác giữa các quốc gia, do đó, nếu một nước gặp khó khăn trong một ngành, họ vẫn có thể hưởng lợi từ các ngành khác, đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa các thành viên.

Trợ cấp xuất khẩu là hình thức hỗ trợ tài chính từ Chính phủ, công đoàn hoặc tổ chức quốc tế dành cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Có hai phương thức trợ cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu: thứ nhất là trợ cấp trực tiếp, tức là chi tiền hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp; thứ hai là trợ cấp gián tiếp, bao gồm các ưu đãi tài chính như hoàn thuế, miễn giảm thuế nội địa và thuế xuất khẩu cho một số hàng hóa nhất định Trợ cấp xuất khẩu (TCXK) là biện pháp khuyến khích xuất khẩu lâu đời nhất, tồn tại từ thời kỳ chủ nghĩa trọng thương cho đến nay.

Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước tư bản độc quyền đã sử dụng chiến lược chiếm đoạt thị trường toàn cầu và bán tháo hàng hóa Hiện nay, các quốc gia đang phát triển áp dụng chính sách thương mại xuất khẩu (TCXK) để hỗ trợ một số ngành sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Theo quy định của WTO, trợ cấp được định nghĩa là "những lợi ích mà Chính phủ cung cấp cho một đối tượng cụ thể và có thể đo lường về mặt tài chính" WTO thiết lập hai bộ tiêu chuẩn cho trợ cấp: một bộ dành cho nông sản, được quy định trong Hiệp định Nông nghiệp (AoA), và bộ còn lại áp dụng cho sản phẩm phi nông nghiệp, được quy định trong Hiệp định về Trợ cấp và Biện pháp đối kháng (SCM).

2 Các yếu tố xã hội

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

1 Lịch sử hình thành ngành dệt may

Dệt may là một trong những hoạt động lâu đời nhất của con người, bắt đầu từ việc sử dụng da thú để che thân và phát triển thành việc sử dụng các nguyên liệu tự nhiên như sợi lanh, len và bông Theo khảo cổ học, sợi lanh là nguyên liệu dệt may đầu tiên, sau đó sợi len xuất hiện ở Lưỡng Hà và sợi bông ở vùng Indus Tùy thuộc vào điều kiện địa lý và kinh tế, các nền văn minh như Ai Cập, Ấn Độ và Trung Quốc đã phát triển các loại vải khác nhau, với lụa được phát hiện vào năm 2640 TCN và trở thành mặt hàng quan trọng trong giao thương Con Đường Tơ Lụa không chỉ là tuyến đường thương mại mà còn là cầu nối văn hóa, nghệ thuật và tôn giáo giữa phương Đông và phương Tây.

Mặc dù kỹ thuật dệt may đã phát triển thành nghệ thuật tinh vi qua 5.000 năm, con người vẫn chủ yếu sử dụng nguyên liệu tự nhiên từ cây cỏ như bông, đay, gai dầu, lanh, và từ động vật như da, len, tơ tằm Điều này khiến sản xuất vải vóc bị giới hạn, khiến chúng trở thành sản phẩm quý giá, chỉ dành cho giai cấp thượng lưu, trong khi đại đa số dân chúng chỉ có thể mặc vải thô với màu sắc đơn giản Đến giữa thế kỷ 18, với cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh và sự ra đời của máy dệt cơ khí chạy bằng hơi nước, ngành dệt mới thực sự chuyển mình từ sản xuất thủ công sang công nghiệp Tuy nhiên, con người vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên, dẫn đến việc nhiều nhà khoa học châu Âu tìm kiếm cách sản xuất sợi nhân tạo giá rẻ Năm 1884, bá tước Hilaire Bernigaud de Chardonnet đã phát minh ra phương pháp chế tạo tơ nhân tạo sau 6 năm nghiên cứu, cùng với Louis Pasteur để khắc phục bệnh dịch trong ngành nuôi tằm Năm 1889, Chardonnet đã trình diễn máy kéo sợi nhân tạo và những tấm lụa nhân tạo đầu tiên tại Hội chợ triển lãm thế giới Paris, và năm sau, ông khánh thành nhà máy sản xuất sợi nhân tạo.

Năm 1892, các phương pháp chưa hoàn thiện và chi phí cao đã khiến cho cơ sở này phải chờ đợi đến đầu thế kỷ 20 mới có thể hoạt động quy mô lớn và đạt được thành công.

Ngành dệt may đã phát triển nhanh chóng, song hành với sự tiến bộ của kinh tế và thương mại Từ năm 1889 đến 1939, sản lượng sợi hóa học toàn cầu chỉ đạt 1 triệu tấn/năm sau 50 năm, nhưng sau đó đã tăng gấp đôi chỉ trong 12 năm Năm 1900, với dân số 1,6 tỷ người, thế giới tiêu thụ 3,8 triệu tấn sợi, chủ yếu là sợi tự nhiên (81% bông và 19% len), trong khi sợi hóa học dưới 1000 tấn Đến năm 1975, tổng tiêu thụ sợi đạt 26 triệu tấn, trong đó 50% là bông, 6% là len và 44% là sợi hóa học Trong 75 năm, tiêu thụ sợi bông tăng 4,3 lần, sợi len 2,2 lần và sợi hóa học 11.000 lần Tuy nhiên, từ sau năm 1973, mức tăng trưởng này chững lại do khủng hoảng dầu mỏ và suy thoái kinh tế, làm chậm xu hướng thay thế sợi tự nhiên bằng sợi hóa học Ngày nay, sợi tự nhiên, chủ yếu là bông, vẫn giữ vị trí quan trọng trên thị trường, với sợi hóa học chiếm khoảng 60%.

2 Tổng quan về dệt may Việt Nam từ năm 1990 đến nay

Ngành Dệt - May Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp hàng hóa thiết yếu và tạo việc làm cho gần hai triệu lao động Ngành này chiếm trên 9% giá trị sản xuất công nghiệp và 14,6% kim ngạch xuất khẩu quốc gia, góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước và nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu.

2.1 Từ 1990- 1999: Sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN

Mặc dù quy mô công suất thiết bị trong ngành Dệt - May VN đã tăng nhanh trong thời kỳ kế hoạch hóa, nhưng sản phẩm chủ yếu vẫn ở mức chất lượng trung bình và thấp, dẫn đến nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường Hệ thống thiết bị công nghệ sợi, nhuộm và hoàn tất đã cũ kỹ, sử dụng từ 30-60 năm, trong khi máy dệt chủ yếu có khổ hẹp, tiêu hao năng lượng và lao động cao Ngành cũng đang gặp khó khăn trong việc thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ và kỹ năng quản trị doanh nghiệp Tuy nhiên, nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự phối hợp của các bộ, ngành trong việc mở rộng thị trường, cùng với tinh thần sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư nâng cấp thiết bị và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu thị trường.

Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài đã thu hút gần 170 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 1.600 triệu USD vào ngành dệt may Việt Nam trong vòng 10 năm Sự đầu tư này đã giúp ngành công nghiệp dệt may phát triển mạnh mẽ về quy mô, công nghệ, mẫu mã và kim ngạch xuất khẩu Đến cuối năm 1999, hơn 30% thiết bị dệt và 95% thiết bị may đã được trang bị công nghệ tiên tiến Công suất kéo sợi đạt 177 ngàn tấn, sản xuất gần 100 ngàn tấn sợi, trong đó có sợi chi số cao cho hàng dệt kim và vải cao cấp Tổng sản lượng vải đạt khoảng 500 triệu mét, sản phẩm dệt kim 34.000 tấn, khăn bông 10.000 tấn, mền chăn 1 triệu chiếc, và thảm len hơn 5 triệu m2.

Với 250 triệu sản phẩm được sản xuất, ngành công nghiệp này sử dụng gần một triệu lao động, trong đó có hơn 3.000 kỹ sư Hệ thống nghiên cứu bao gồm 2 viện và 1 trung tâm, cùng với 4 trường đào tạo trung học và công nhân lành nghề, đặc biệt là các trường Đại học Bách khoa.

Hà Nội và Đại học Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh đều có khoa đào tạo kĩ sư công nghệ sợi, dệt, nhuộm

Từ năm 1990 đến 1999, ngành Dệt - May Việt Nam đã trải qua những biến đổi quan trọng về công nghệ và sản phẩm, đặc biệt trong công nghệ may Trước đây, ngành chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và thực hiện theo Nghị định thư với Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, nhưng hiện nay, các doanh nghiệp đã tự chủ trong việc lựa chọn nguyên phụ liệu, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tự định giá mua và bán Kết quả là sản phẩm dệt may Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đạt kim ngạch xuất khẩu lớn sang các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ và Canada Trong giai đoạn này, toàn ngành đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng

Ngành xuất khẩu đã đạt tăng trưởng 10% mỗi năm, giữ vị trí cao trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước, chỉ sau dầu thô Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,7 tỷ USD, trong đó hơn 60% sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường phi hạn ngạch, chiếm 14,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Ngành này cũng tạo ra gần một triệu việc làm cho lao động công nghiệp, chưa kể đến số lượng lao động trong sản xuất nguyên liệu như trồng bông, trồng đay và trồng dâu nuôi tằm.

2.2 Giai đoạn 2000 – 2006: Chuẩn bị cho quá trình gia nhậpWTO

Từ năm 2000, ngành dệt may Việt Nam đã triển khai chiến lược đầu tư mạnh mẽ để đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong nước cho xuất khẩu Chỉ sau hơn 2 năm thực hiện, năng lực sản xuất sợi của ngành đã tăng gấp đôi, góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của ngành dệt may.

Số lượng cọc sợi đã tăng từ 1 triệu lên 2 triệu, với nhiều doanh nghiệp đầu tư vào thiết bị kéo sợi hiện đại như Phong Phú, Công ty 28, và Sợi Phú Bài Ngoài ra, một số công ty như Đông Nam, Thành Công, Việt Thắng, Nam Định, và Thắng Lợi cũng đã đầu tư vào thiết bị sợi từ Nhật Bản.

Ngành dệt may Việt Nam đã trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia Kể từ năm 2000, mức tăng trưởng bình quân của ngành đạt trên 20% mỗi năm, thu hút gần 2 triệu lao động và chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước Đặc biệt, từ năm 2001, Việt Nam đã không có mặt trong danh sách 25 quốc gia xuất khẩu hàng may mặc hàng đầu vào thị trường Mỹ, nhưng chỉ một năm sau, tình hình đã thay đổi tích cực nhờ vào quy chế quan hệ bình thường Việt - Mỹ.

Sau khi Mỹ thông qua, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 20 trong xuất khẩu vào Hoa Kỳ, đạt 3,6 tỉ USD vào năm 2003 Tuy nhiên, khi Mỹ áp dụng quota nhập khẩu cho một số mặt hàng may mặc, vị trí của hàng dệt may Việt Nam giảm xuống thứ 7 Đến năm 2006, hàng dệt may Việt Nam đã phục hồi trở lại vị trí thứ 5, với thị trường nội địa tăng trưởng 15%, doanh số bán lẻ ước đạt 2,05 tỉ USD và xuất khẩu đạt 5,92 tỉ USD, tăng 24% Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt may cũng ghi nhận sự tăng trưởng 16%.

2.3 Từ năm 2006 đến nay:Giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO và chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế

Vào ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên bình đẳng trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Kể từ năm 2005, ngành dệt may Việt Nam đã được EU và Canada bỏ hạn ngạch xuất khẩu, nhưng vẫn phải tuân thủ chế độ hạn ngạch khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ĐẾN XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM

1 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường

1.1 Về kim ngạch xuất khẩu

Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, với xuất khẩu hàng dệt may tăng trưởng ấn tượng Tổng giá trị xuất khẩu đã tăng từ 1,15 tỷ USD năm 1996 lên gần 2 tỷ USD năm 2001 và xấp xỉ 7,8 tỷ USD năm 2007 Trong 10 tháng đầu năm 2008, trong khi nhiều quốc gia khác có chỉ số xuất khẩu âm, Việt Nam vẫn duy trì mức tăng 21%, đạt tổng giá trị xuất khẩu 9,1 tỷ USD cho toàn ngành trong năm 2008.

Năm 2009, ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt với khó khăn trong hoạt động xuất khẩu do tác động tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Mặc dù Việt Nam không bị ảnh hưởng trực tiếp, nhưng nền kinh tế hội nhập đã khiến ngành này chịu tác động gián tiếp Các chuyên gia đã cảnh báo rằng xuất khẩu dệt may Việt Nam đang gặp khó khăn do khủng hoảng tài chính thế giới, với xu hướng thu hẹp thị trường xuất khẩu ngày càng rõ rệt Số lượng đơn hàng xuất khẩu bắt đầu giảm và dự kiến sẽ tiếp tục giảm cho đến đầu năm 2010.

Người tiêu dùng ở nhiều quốc gia đang phải thắt chặt chi tiêu, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm sút Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến các thị trường chủ lực của ngành dệt may Việt Nam, như Hoa Kỳ.

Kỳ, EU, Nhật Bản đã trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng, khiến nhiều nhà bán lẻ lớn như Limited, JC Penny, Macy, Ann Taylors phải thu hẹp hệ thống cửa hàng và giảm đơn hàng từ các nước sản xuất, bao gồm cả Việt Nam Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng, trong khi các doanh nghiệp đầu tư từ Hàn Quốc và Đài Loan đã phải đóng cửa hoặc giảm đáng kể sản xuất Hệ quả là một bộ phận lớn lao động trong ngành đã bị mất việc làm hoặc giảm thu nhập do giờ làm bị cắt giảm Người lao động lo lắng về cuộc sống, trong khi các nhà tuyển dụng gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp.

Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu, xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam năm 2009 vẫn đạt 9,1-9,2 tỷ USD, giữ vững kim ngạch như năm 2008 Trong khi thị trường Mỹ và EU giảm lần lượt 5% và 3,5%, thị trường Nhật Bản tăng 15%, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ từ các thị trường mới như Trung Đông (13%), Hàn Quốc (67%), ASEAN (29%) và Ấn Độ (60%) Nhờ chủ động về nguồn nguyên liệu trong nước, kim ngạch nhập khẩu vải giảm 6,9%, sợi dệt giảm 0,3%, và bông giảm 15,3% Tổng kim ngạch nhập khẩu phục vụ hàng dệt may xuất khẩu ước tính khoảng hơn 5 tỷ USD, giúp ngành dệt may Việt Nam "xuất siêu" 4 tỷ USD, góp phần giảm "nhập siêu" của cả nước Tỷ lệ nội địa hóa hàng dệt may tăng lên 44% so với 38% năm 2008, nhờ nỗ lực lớn từ các doanh nghiệp và hàng triệu lao động trong bối cảnh thị trường tiêu dùng và nhập khẩu suy giảm.

Tính đến hết tháng 3/2010, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp trong nước đạt khoảng 2,25 tỷ đô la, tăng gần 90 triệu đô la so với kế hoạch năm, với mức tăng trưởng bình quân 18% Hiệp hội Dệt May Việt Nam đánh giá rằng nhiều doanh nghiệp đã có đơn hàng xuất khẩu ổn định, với một số doanh nghiệp ký hợp đồng sản xuất và xuất khẩu đến hết quý 3 và cả năm 2010 Dự báo ngành dệt may Việt Nam sẽ đạt mục tiêu xuất khẩu 10,5 tỷ đô la trong năm 2010.

Bảng 1: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của

Việt Nam năm 2009 ĐVT: USD

Thị trường Tháng 12 Cả năm 2009 Tăng, giảm so với năm 2008(%) Tổng 881.129.017 9.065.620.437 -0,6

Nguồn: Tổng cục thống kê

Cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đáng kể đến ngành dệt may Việt Nam, dẫn đến sự sụt giảm nhẹ trong kim ngạch so với năm 2008.

1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Ngành dệt may Việt Nam không chỉ bao gồm sản phẩm quần áo mà còn mở rộng ra nhiều mặt hàng khác như lều, buồm, chăn, màn và rèm Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, sản phẩm may mặc Việt Nam rất đa dạng, với những mặt hàng chủ yếu như quần dài, quần short, áo sơ mi, áo bông và áo thun được xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2008 tăng khá mạnh so với năm 2007 do xuất các mặt hàng quần, áo jacket, và áo thun tăng

Trong tháng 5 năm 2008, áo thun đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất với 187 triệu USD, tăng 7,68% so với tháng 4 và 29% so với cùng kỳ năm ngoái Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm đạt 795 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ 2007, chiếm 24% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Trong tháng 5, Việt Nam xuất khẩu 1,8 triệu tá quần dài với giá trị 120 triệu USD, tăng 29% về lượng và 27% về trị giá so với tháng 4, nhưng giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2007 Thị trường Mỹ chiếm gần 70% tổng xuất khẩu, đạt 1,21 triệu tá, tăng 25% so với tháng trước, trong khi xuất khẩu sang EU cũng tăng mạnh với 4,46 triệu chiếc và 25,5 triệu USD, tương ứng với mức tăng 20% về lượng và 36% về trị giá Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2007, xuất khẩu sang Mỹ và EU đều ghi nhận mức tăng thấp, thậm chí giảm, dẫn đến tổng kim ngạch xuất khẩu quần giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2007, trong khi năm trước đó tăng 17% so với 2006.

Các chuyến hàng dệt may xuất khẩu mùa đông đang tăng mạnh trong tháng 5

Trong tháng 4, kim ngạch xuất khẩu áo jacket của Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng 76,47%, đạt 90,3 triệu USD Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2007, mức tăng chỉ đạt 7,58% Đáng chú ý, vào thời điểm này năm 2007, kim ngạch xuất khẩu áo jacket đã tăng tới 29,41% so với 5 tháng đầu năm 2006.

Xuất khẩu mặt hàng váy đã gặp phải sự chững lại, với kim ngạch xuất khẩu giảm 3,46% so với tháng 4, tuy nhiên vẫn tăng 28% so với tháng 5/2007, nhưng mức tăng này thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 86% của cùng kỳ năm 2006.

Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng màn của Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ trong tháng 5, đạt 7,38 triệu USD, tăng 85% so với tháng 4 Đặc biệt, sản phẩm rèm cửa tẩm thuốc chống muỗi đang được xuất khẩu nhiều.

Trong 5 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam nhìn chung có sự tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên một số mặt hàng như màn, khăn bông, khăn lông, hàng may mặc (chăn, ga, gối, vỏ gối) và quần lại ghi nhận mức tăng trưởng thấp Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu quần chỉ tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh so với mức tăng trưởng 20% của năm trước.

Còn trong tháng 11 năm 2009, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hàng truyền thống của nước ta đều giảm so với tháng trước, chủ yếu do thời vụ

Trong tháng này, xuất khẩu vải tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức tăng 20% so với tháng trước và 70% so với tháng 11 năm 2008, với kim ngạch đạt 49 triệu USD, xếp thứ 6 trong các mặt hàng dệt may Đồng thời, xuất khẩu quần short cũng ghi nhận sự phục hồi ấn tượng, tăng 97% so với tháng trước.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG

Ngày đăng: 10/06/2022, 20:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. GS.TS. Đỗ Đức Bình, Giáo trình Kinh Tế quốc tế , NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh Tế quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4. Chiến lược “tăng tốc” phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tăng tốc
5. Quy hoạch phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020, Bộ công nghiêp- tập đoàn Dệt may Việt Nam Khác
6. Báo cáo đề tài nghiên cứu cấu trúc ngành và hiệu quả kinh tế, Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp- Bộ Công nghiệp Khác
7. Báo cáo tình hình hoạt động và triển vọng của ngành Dệt May Việt Nam, Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tháng 12/2006 Khác
8. Các tạp chí: con số và sự kiện; tạp chí công nghiệp; tạp chí kinh tế và phát triển… Khác
9. Các trang Web của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp và các trang khác có liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thị trường và kimngạch xuất khẩu hàng dệt may của - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
Bảng 1 Thị trường và kimngạch xuất khẩu hàng dệt may của (Trang 43)
1.3. Về cơ cấu hỡnh thức xuất khẩu - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
1.3. Về cơ cấu hỡnh thức xuất khẩu (Trang 46)
Bảng 2: Chủng loại và kimngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thỏng 11 &11 thỏng đầu  năm 2009 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
Bảng 2 Chủng loại và kimngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thỏng 11 &11 thỏng đầu năm 2009 (Trang 46)
Bảng 3: Số liệu và dự bỏo tỡnh hỡnh sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2013 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
Bảng 3 Số liệu và dự bỏo tỡnh hỡnh sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2013 (Trang 66)
Bảng 4: Cõn đối nhu cầu đối với một số nguyờn phụ liệu dệt may trong giai đoạn 2005-2020 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
Bảng 4 Cõn đối nhu cầu đối với một số nguyờn phụ liệu dệt may trong giai đoạn 2005-2020 (Trang 68)
3. Chiến lược phỏt triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may việt nam thời kỳ hậu khủng hoảng
3. Chiến lược phỏt triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020 (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w