1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội

72 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Một Số Nông Sản Chủ Yếu Của Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội
Tác giả Hoàng Mạnh Cường
Trường học trường đại học
Chuyên ngành thương mại
Thể loại đề tài
Thành phố hà nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 880,64 KB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY (6)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (7)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (7)
  • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (7)
  • 5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT LIÊN (8)
    • 5.1 Về khái niệm xuất khẩu (8)
    • 5.2 Các lý thuyết chính về xuất khẩu (9)
    • 5.3 Các hình thức xuất khẩu (11)
    • 5.4 Các nội dung hoạt động xuất khẩu (15)
    • 5.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu (17)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI (19)
  • 7. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ (19)
  • CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ YỂU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (20)
    • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (20)
      • 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty thương mại Hà Nội (20)
      • 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (23)
      • 1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng công ty thương mại Hà Nội (26)
      • 1.1.5 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu Tổng công ty thương mại Hà Nội (31)
        • 1.1.5.1 Các yếu tố môi trường (31)
        • 1.1.5.2 Các yếu tố nội tại doanh nghiệp (35)
    • 1.2 Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (40)
    • 1.3 Tình hình và kết quả xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty thương mại Hà Nội (42)
      • 1.3.1 Kim ngạch và lượng hàng hóa nông sản chủ yếu xuất khẩu qua các năm (42)
      • 1.3.2 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu theo hình thức xuất khẩu (46)
      • 1.3.3 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty theo thị trường (47)
    • 1.4 Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động xuất khẩu nông s ản của Tổng công ty thương mại Hà Nội (50)
      • 1.4.1 Ưu điểm (50)
      • 1.4.2 Nhược điểm (51)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (53)
    • 2.1 XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỔNG CÔNG TY (53)
      • 2.1.1 Xu hướng vận động của môi trường (53)
        • 2.1.1.1 Xu hướng vận động thị trường nông sản năm 2010 (53)
        • 2.1.1.2 Định hướng xuất khẩu của Việt Nam các năm tới (56)
      • 2.1.2 Định hướng của Tổng công ty (57)
    • 2.2 PHƯƠNG HƯỚNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (58)
    • 2.3 HỆ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (59)
      • 2.3.1 Nhóm giải pháp đối với hàng hóa (59)
      • 2.3.2 Nhóm giải pháp đối với thị trường (63)
      • 2.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý Tổng Công ty (66)
  • KẾT LUẬN (68)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY

Ngày nay, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại toàn cầu, không phân biệt quốc gia phát triển hay đang phát triển Đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, xuất khẩu mang ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển kinh tế, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần nhấn mạnh rằng xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu và là trọng điểm trong chính sách kinh tế đối ngoại, coi đây là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần thực hiện.

Việt Nam, với điều kiện tự nhiên thuận lợi và truyền thống lâu đời trong nông nghiệp, vẫn duy trì tỷ trọng lớn lao động trong lĩnh vực này Nông sản được xác định là mặt hàng xuất khẩu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản gần đây gặp nhiều khó khăn, không tương xứng với tiềm năng do chất lượng sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức và tác động tiêu cực từ suy thoái kinh tế toàn cầu Tổng công ty Thương mại Hà Nội cũng không nằm ngoài những thách thức này.

Trong thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội, tôi nhận thấy nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu của công ty và được xem là mặt hàng trọng tâm để đạt kế hoạch doanh thu Tuy nhiên, công ty đang gặp khó khăn do sự biến động thất thường của giá cả, tỷ giá hối đoái, khả năng dự đoán giá nông sản và đảm bảo chất lượng còn hạn chế Vì vậy, với sự đồng ý của nhà trường và Tổng công ty, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu”.

Tổng công ty Thương mại Hà Nội đang nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu nông sản trong thời gian tới Bài viết này nhằm mục đích nghiên cứu và đóng góp vào những nỗ lực đó, phục vụ cho chuyên đề thực tập cuối khóa.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội qua các năm

- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông s ản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

- Đánh giá tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của

Tổng công ty Thương mại Hà Nội

- Xác định phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT LIÊN

Về khái niệm xuất khẩu

Theo giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại” của Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế chủ yếu diễn ra qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ Xuất khẩu, đối với doanh nghiệp, là việc bán hàng hóa ra nước ngoài, trong khi đối với cá nhân và tổ chức khác, xuất khẩu có thể được hiểu là nhập khẩu Kinh doanh thương mại quốc tế được định nghĩa là hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể và doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Theo Tiến sĩ Hà Văn Hội trong giáo trình “Quản trị kinh doanh quốc tế”, kinh doanh quốc tế bao gồm tất cả các hoạt động giao dịch và thương mại diễn ra giữa các quốc gia, nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế.

Trong giáo trình Thương mại quốc tế của nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, kinh doanh thương mại quốc tế được định nghĩa là một quy trình toàn diện, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường, tiếp theo là sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng, rồi lặp lại với quy mô lớn hơn Là một ngành kinh tế, thương mại quốc tế là lĩnh vực chuyên môn hóa, có tổ chức và phân công rõ ràng, với sự hợp tác cùng cơ sở vật chất, lao động, vốn và hàng hóa, nhằm thực hiện hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nước ngoài để đạt được mục tiêu kinh tế.

Theo luật thương mại năm 2005 của Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Trong chuyên đề này, xuất khẩu hàng hóa hữu hình được xem như một phần quan trọng của kinh doanh thương mại quốc tế Xuất khẩu hàng hóa là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm cho cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp nước ngoài nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Các lý thuyết chính về xuất khẩu

Trong giáo trình thương mại quốc tế của nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, nhiều lý thuyết về thương mại quốc tế được trình bày từ góc độ quốc gia Những lý thuyết này không chỉ giúp các doanh nghiệp xác định mặt hàng xuất khẩu mà còn tối ưu hóa lợi ích kinh tế.

Thứ nhất: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối

Theo Adam Smith, mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối, sau đó trao đổi với các nước khác để thu được những sản phẩm mà họ sản xuất hiệu quả hơn Như vậy, việc chuyên môn hóa và trao đổi sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên.

Nếu quốc gia A sản xuất mặt hàng X với chi phí thấp hơn quốc gia B, trong khi quốc gia B sản xuất mặt hàng Y với chi phí thấp hơn quốc gia A, thì mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế cạnh tranh và xuất khẩu sang quốc gia kia.

Mô hình này giúp giải thích một phần nguyên nhân các doanh nghiệp tham gia kinh doanh thương mại quốc tế, nhưng không phải mọi trường hợp

Lý thuyết lợi thế tương đối, được phát triển bởi các học giả David Ricardo và Paul Samuelson, khẳng định rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn so với quốc gia khác Điều này có nghĩa là quốc gia đó có khả năng sản xuất các mặt hàng đó với hiệu quả cao hơn so với quốc gia đối thủ.

Các nhà kinh tế học cổ điển này cũng nêu lên những ưu thế của mậu dịch tự do giữa các nước:

Mậu dịch giúp các quốc gia vượt qua giới hạn về nguồn lực, cho phép họ sử dụng hàng hóa trong những tổ hợp vượt ra ngoài khả năng sản xuất của mình.

Mậu dịch tự do tối đa hóa sản lượng toàn cầu bằng cách cho phép mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào sản xuất những hàng hóa mà họ có lợi thế tương đối Điều này giúp các nước tập trung vào việc sản xuất những sản phẩm mà họ làm tốt nhất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển chung.

Tự do thương mại đã gia tăng quy mô thị trường, dẫn đến sự cạnh tranh quốc tế giữa các công ty trở nên khốc liệt hơn.

Thứ ba: lý thuyết tân cổ điển (Heckscher – Ohlin)

Theo lý thuyết về lợi thế so sánh, các quốc gia nên tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà họ có lợi thế nhờ vào nguồn lực sẵn có, trong khi nhập khẩu những hàng hóa cần yếu tố sản xuất hiếm và đắt đỏ Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và nâng cao lợi ích thương mại giữa các quốc gia.

Một quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm đòi hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi dào mà quốc gia đó sở hữu Cụ thể, quốc gia có nguồn lao động dồi dào sẽ tập trung vào việc xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động, trong khi sẽ nhập khẩu hàng hóa cần nhiều vốn Ngược lại, các quốc gia có nguồn vốn dồi dào sẽ xuất khẩu hàng hóa cần nhiều vốn và nhập khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động.

Các hình thức xuất khẩu

Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động kinh tế liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó mỗi quốc gia, doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân tham gia xuất khẩu sẽ có đối tác thực hiện nhập khẩu Do đó, các hình thức xuất khẩu thường đi đôi với các hình thức nhập khẩu, và trong tài liệu thường được đề cập đến dưới khái niệm “các hình thức xuất nhập khẩu” hay “các hình thức buôn bán quốc tế”.

Theo Vũ Hữu Tửu – giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, có những hình thức xuất nhập khẩu chính như sau:

Xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch mà hàng hóa được mua bán trực tiếp giữa các quốc gia mà không cần qua trung gian Phương thức này chiếm hơn 2/8 tổng kim ngạch buôn bán toàn cầu, cho thấy vai trò quan trọng của xuất nhập khẩu trực tiếp trong thị trường quốc tế.

Hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp mang lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác nhờ giảm thiểu khâu trung gian Đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín thông qua chất lượng hàng hóa và tiếp cận thị trường nhanh chóng, từ đó có khả năng phản ứng linh hoạt với những thay đổi Tuy nhiên, loại hình này yêu cầu vốn đầu tư lớn và có thể gặp rủi ro như hàng hóa không xuất được, thanh toán chậm, lạm phát, hoặc biến động tỷ giá hối đoái.

Xuất nhập khẩu gián tiếp là hình thức thương mại thông qua trung gian, giúp người xuất khẩu tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời giảm bớt công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hóa Trung gian còn hỗ trợ tín dụng ngắn hạn và trung hạn nhờ vào mối quan hệ với các công ty vận tải và ngân hàng Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là lợi nhuận bị chia sẻ do chi phí phát sinh, doanh nghiệp xuất khẩu mất đi mối quan hệ trực tiếp với thị trường, và thông tin thu được thường không chính xác.

Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất là hình thức giao dịch hàng hóa giữa các quốc gia mà không cần thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, với hàng hóa thường được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu Người kinh doanh chuyển khẩu thanh toán cho người xuất khẩu và thu tiền từ người nhập khẩu, tạo ra lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa hai khoản tiền này Đặc biệt, các mặt hàng trong hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu, mang lại lợi ích kinh tế cho người kinh doanh.

Hàng hóa tái xuất và chuyển khẩu có đường đi tương tự, nhưng khác nhau ở chỗ chuyển khẩu chủ yếu là dịch vụ vận tải, đưa hàng từ cửa khẩu này đến cửa khẩu khác Trong khi đó, tái xuất là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa để xuất khẩu lại mà không qua chế biến, nhằm thu lợi tức thời Người kinh doanh sẽ đầu tư mua hàng và bán lại với giá cao hơn để kiếm lời Giao dịch tái xuất diễn ra giữa ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu, tạo thành một giao dịch ba bên.

Mặc dù xuất nhập khẩu trực tiếp mang lại nhiều lợi ích, nhưng chính sách thương mại của các quốc gia hiện nay đã khiến hình thức chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất vẫn phổ biến.

Buôn bán đối lưu là hoạt động giao dịch mà trong đó xuất khẩu và nhập khẩu gắn bó chặt chẽ, tạo sự cân xứng giữa mua và bán Trong mô hình này, người bán cũng là người mua, và lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương Hình thức này phổ biến ở các nước đang phát triển, nơi thiếu ngoại tệ tự do, do đó việc đổi hàng giúp cân đối nhu cầu trong nước Đây là đặc trưng của quan hệ trực tiếp giữa các đơn vị xuất nhập khẩu hiện nay, và thường được gọi là đổi hàng hay xuất nhập khẩu liên kết.

Trong hình thức này yêu cầu:

* Cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu

* Cân bằng về chủng loại hàng quý hiếm

* Cân đối về giá cả

Hai loại nghiệp vụ phổ biến nhất trong mua bán đối lưu là đổi hàng và trao đổi bù trừ

Đổi hàng hoặc hàng đổi hàng là quá trình trao đổi một hoặc nhiều sản phẩm với tổng trị giá tương đương, mà không cần thanh toán bằng ngoại tệ, mà thay vào đó là nhận hàng khác để bù đắp cho sự thiếu hụt.

Trao đổi bù trừ là hình thức giao dịch trong đó một hoặc nhiều mặt hàng được trao đổi với một mặt hàng khác mà không cần sử dụng tiền tệ Thay vào đó, các bên sẽ thanh toán bằng hàng hóa theo yêu cầu Nếu có sự chênh lệch trong giá trị hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận để bù đắp bằng tiền hoặc bổ sung bằng hàng hóa theo yêu cầu của bên còn lại.

Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công Sau đó, bên nhận gia công chế biến thành phẩm và giao lại cho bên đặt gia công, đồng thời nhận phí gia công cho dịch vụ này.

Gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu phổ biến, đặc biệt ở các nước đang phát triển với nguồn nhân lực dồi dào Hình thức này không chỉ tạo cơ hội việc làm cho người lao động mà còn giúp tiếp nhận công nghệ mới Đồng thời, các nước này không cần đầu tư nhiều vốn và không phải lo lắng về thị trường tiêu thụ.

Các nước đặt gia công có lợi nhờ tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ từ các nước nhận gia công Tuy nhiên, hình thức này cũng có nhược điểm, khi các nước nhận gia công phụ thuộc vào số lượng và chủng loại hàng hóa từ nước đặt gia công, dễ bị áp lực về phí gia công Tại Việt Nam, gia công xuất khẩu chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực may mặc và lắp ráp điện tử, được coi là hình thức mậu dịch lao động và xuất khẩu lao động qua hàng hóa.

Thứ sáu: Xuất khẩu ủy thác

Trong hình thức ngoại thương này, đơn vị xuất khẩu giữ vai trò trung gian cho đơn vị sản xuất, thực hiện các thủ tục cần thiết để xuất hàng Đổi lại, họ nhận được một phần trăm theo giá trị hàng hóa đã thỏa thuận Quy trình này bao gồm nhiều bước quan trọng.

* Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước

* Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài

Nhận phó uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước là hình thức phổ biến hiện nay tại Việt Nam Thông thường, các doanh nghiệp Nhà nước là những đơn vị đứng ra nhận sự uỷ thác này.

Các nội dung hoạt động xuất khẩu

Theo PGS.TS Hoàng Minh Đường và PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, trong

Giáo trình "Quản trị doanh nghiệp thương mại" tập 2, do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân phát hành, trình bày nội dung hoạt động xuất khẩu qua một chuỗi các bước có trình tự rõ ràng.

Thứ nhất: Nghiên cứu tiếp cận thị trường để nhận biết sản phẩm, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu

Để nhận biết hàng hóa xuất khẩu, cần nắm rõ giá trị thương mại của sản phẩm, tình hình sản xuất của mặt hàng đó, chu kỳ sống hiện tại của sản phẩm và tỷ suất ngoại tệ liên quan đến hàng hóa kinh doanh.

Thứ hai: Nghiên cứu thị trường nước ngoài và chọn đối tác kinh doanh

Doanh nghiệp cần nắm vững các yếu tố như điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, vận tải, tiền tệ, và tập quán thị hiếu để đánh giá chính xác dung lượng thị trường Đồng thời, việc ước lượng sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu tại thị trường nước ngoài cũng rất quan trọng.

Kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ sự lựa chọn thương nhân, do đó cần xác định rõ ràng thái độ chính trị, triết lý kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trường.

Thứ ba: Tìm hình thức và biện pháp giao dịch,đàm phán để ký kết hợp đồng xuất khẩu

Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu, hai bên phải thỏa thuận các vấn đề:

- Nội dung công việc xuất khẩu

- Bao bì đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa

- Thời gian, phương tiện và địa điểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa

- Sát trùng hàng hóa (nếu bên mua yêu cầu)

- Điều kiện xếp dỡ hàng hóa và thưởng phạt

- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu

- Đồng tiền thanh toán, phương thức và hình thức và thời hạn thanh toán

- Các trường hợp bất khả kháng

- Trách nhiệm của các bên do vi p hạm hợp đồng

- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng

- Hiệu lực của hợp đồng

Thứ tư: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

- Kiểm tra L/C do bên mua mở

- Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có)

Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là bước quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại, bao gồm việc tạo nguồn và mua hàng, dự trữ cũng như bảo quản hàng hóa Việc này đảm bảo rằng hàng hóa được chuẩn bị một cách tốt nhất trước khi xuất khẩu.

- Làm thủ tục hải quan

- Mua bảo hiểm hàng hóa

- Làm thủ tục thanh toán

- Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Thứ năm: Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán

Để đánh giá hoạt động xuất khẩu tổng thể của doanh nghiệp, cần phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, từng thị trường và từng khách hàng cụ thể Việc này giúp làm rõ hiệu quả xuất khẩu và xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong chiến lược kinh doanh.

- Về lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kỳ trước và so với kế hoạch

- Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng thị trường, từng khách hàng, so với kỳ trước và kế hoạch

- Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với mặt hàng, nhóm hàng quan trọng, tăng giảm và nguyên nhân

- Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan quản lý về hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp

- Uy tín của doanh nghiệp và triển vọng phát triển xuất khẩu

- Các vướng mắc trong quá trình thực hiện, các ý kiến đề xuất với cơ quan chuyên môn và cơ quan quản lý.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Theo TS Lê Thị Vân Anh trong quyển “Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế” (2003), có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Những yếu tố này bao gồm chính sách kinh tế, tình hình thị trường quốc tế, năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa Việc hiểu rõ các yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa chiến lược xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chi phí vay vốn thông qua lãi suất và lạm phát, cũng như tỷ giá hối đoái tác động đến giá hàng xuất khẩu Bên cạnh đó, cơ cấu các ngành kinh tế cũng góp phần định hình bức tranh kinh tế tổng thể.

Các yếu tố kinh tế tác động đến cầu: thu nhập, chi phí sinh hoạt…

Các yếu tố kinh tế tác động đến cung: nguồn vốn, chi phí s ản xuất kinh doanh (giá xăng dầu, giá thuê nhà đất, …)

Thứ hai là: Yếu tố văn hóa – xã hội:

Môi trường xã hội nơi con người lớn lên hình thành các niềm tin, giá trị và thói quen tiêu dùng Các đặc tính văn hóa có thể tác động mạnh đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn như những khu vực ít sử dụng nông sản như Lạc hay Hồ Tiêu thường có sức mua thấp hơn Đồng thời, văn hóa cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cung hàng hóa trên thị trường.

Thứ ba là: Môi trường chính trị - pháp luật

Các quyết định kinh doanh bị ảnh hưởng sâu sắc bởi sự thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật, điều này tác động đến cả cung và cầu trong xuất khẩu hàng hóa Chẳng hạn, khi Việt Nam ký kết hiệp định thương mại song phương với một quốc gia, việc giảm bớt các rào cản thuế quan và phi thuế quan sẽ thúc đẩy tăng cường cung xuất khẩu cho những mặt hàng cụ thể.

Yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, bao gồm cả các doanh nghiệp trong nước và quốc tế Cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn thể hiện rõ ràng qua sự cạnh tranh xuất khẩu giữa các quốc gia trên bình diện vĩ mô.

Yếu tố môi trường và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong các chu kỳ sản xuất và tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm của khách hàng Sự thay đổi trong nhận thức xã hội về bảo vệ môi trường tại cả nước xuất khẩu và nhập khẩu dẫn đến yêu cầu thay đổi chất liệu sản phẩm và bao bì, cũng như các vấn đề liên quan đến dự trữ và bảo quản hàng hóa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Trong chuyên đề này, chúng tôi sẽ khám phá các phương pháp nghiên cứu phổ biến, bao gồm thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp chuyên gia, cùng với các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ đề cập đến phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, cũng như mô hình hóa, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát và sâu sắc về quy trình nghiên cứu.

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

Chuyên đề thực tập "Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội" bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và được chia thành 2 chương.

Chương 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng Công ty thương mại Hà Nội

Chương 2: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng Công ty thương mại Hà Nội.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ YỂU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Tổng công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 125/2004/QĐ-UBND vào ngày 11 tháng 08 năm 2004 của UBND Thành phố Hà Nội HAPRO hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm 33 đơn vị thành viên.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thương mại

Hà Nội được mô tả như sau:

- Ngày 14/08/1991: Giám đốc Nguyễn Hữu Thắng có mặt tại Thành p hố

Hồ Chí Minh Chưa được cấp con dấu.Với số vốn 50 triệu đồng

Vào tháng 01 năm 1992, Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản xuất – Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Tiểu thủ Công nghiệp Hà Nội đã được cấp con dấu, hoạt động như một công ty độc lập.

- Ngày 06/04/1992 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 672/QĐ-

UB đã quyết định chuyển ban đại diện phía Nam của Liên hiệp SX – DV & XNK T.TCN Hà Nội thành chi nhánh mới mang tên HAPROSIMEX SAIGON Chi nhánh này sẽ hoạt động tại trụ sở 149 Lý Chính Thắng, Quận 3, TPHCM.

- HAPROSIMEX SAIGON là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , có con dấu riêng, có tài sản tại Ngân hàng (kể cả Ngân hàng ngoại tệ)

Vào ngày 18 tháng 3 năm 1993, Giám đốc Liên hiệp Sản xuất – Dịch vụ & Xuất nhập khẩu T.TCN Hà Nội đã ban hành quyết định số 27/QĐ – TC, thành lập chi nhánh phía Nam của Công ty với tên gọi HAPROSIMEX SAIGON Chi nhánh này có trụ sở đặt tại 149 Lý Chính Thắng.

Vào ngày 20 tháng 11 năm 1993, Giám đốc Liên hiệp Sản xuất – Dịch vụ và Xuất nhập khẩu T.TCN Hà Nội đã ban hành quyết định số 67/QĐ – TC thành lập "HAPROSIMEX SAIGON" Công ty này trực thuộc Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội, với trụ sở chính đặt tại 149 Lý Chính Thắng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Năm 1999: Chi nhánh Công ty SX – XNK Tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX SAIGON) Sáp nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy

Lê Ngọc Hân và đổi tên thành Công ty SX – XNK Nam Hà Nội, tr ụ sở 28B

Lê Ngọc Hân, Hà Nội

- Tháng 12/2000 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 6908/QĐ –

Vào ngày 12/02/2000, Ủy ban Nhân dân đã quyết định sáp nhập Công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa vào Công ty SX – XNK Nam Hà Nội, dẫn đến việc đổi tên thành Công ty SX – DV & XNK Nam Hà Nội Công ty này sau đó được chuyển về trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước.

Vào tháng 03/2002, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định 1757/QĐ – UB ngày 23/03/2002, sáp nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công ty giống cây trồng Hà Nội vào Công ty SX – DV & XNK Nam Hà Nội nhằm triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội.

Vào tháng 8 năm 2004, UBND thành phố Hà Nội đã thành lập Tổng Công ty Thương mại Hà Nội bằng cách tổ chức lại Công ty SX – DV và XNK Nam Hà Nội thành Công ty mẹ - Tổng Công ty, cùng với các Công ty con hoạt động thương mại trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội.

Tổng công ty Thương mại Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và có khả năng mở tài khoản tại các ngân hàng và kho bạc Nhà nước Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm nhận quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công ty con, công ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết theo quy định pháp luật.

Tên giao dịch: Hanoi Trade Corporation

+ Trụ sở: 38 – 40 Lê Thái Tổ, Hà Nội ĐT: (04) 38267984, Fax (04) 38267983; Email: hap@fpt.vn

Website: www.hapro-vn.com

+ Văn phòng: 28B Lê Ngọc Hân, Hà Nội

+ Văn phòng chi nhánh Tổng Công ty tại TP.HCM, số nhà 77/79 đường Phó Đức Phương, Quận 1, TP.HCM ĐT: (08) 38216253; Fax.(08) 38216250; Email: hap@hcm.vnn.vn

Công ty con của Tổng công ty Thương mại Hà Nội bao gồm các công ty TNHH Nhà nước một thành viên, các công ty Nhà nước chưa chuyển đổi và các công ty cổ phần.

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chưa chuyển đổi hình thức sở hữu:

1 Công ty TNHH NN một thành viên Thực phẩm Hà Nội

2 Công ty TNHH NN một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội (UNIMEX)

Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chưa chuyển đổi hình thức sở hữu:

1 Công ty Thương mại – Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội (Servico)

2 Công ty Thương mại – Dịch vụ Tràng Thi

3 Công ty Thương mại – Dịch vụ thời trang Hà Nội (Hafasco)

4 Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội

5 Công ty Thương mại và đầu tư Hà Nội TIC

Công ty cổ phần: Hiện Tổng công ty Thương Mại Hà Nội nắm giữ cổ phần chi phối ở 12 công ty cổ phần đó là:

1 Công ty Cổ phần Phương Nam (71,67%)

2 Công ty Cổ phần du lịch Hapro (64%)

3 Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư Long Biên (57%)

4 Công ty Cổ phần Chợ Bưởi (62%)

5 Công ty Cổ phần XNK nam Hà Nội (Simex) (61,26%)

6 Công ty Cổ phàn SXKD Gia súc gia cầm (61%)

7 Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng thủy tinh Hà Nội (51%)

8 Công ty Cổ phần Thủy Tạ (51,245%)

9 Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội (67%)

10 Công ty Cổ phần rượu Hapro (51%)

11 Công ty Cổ phần Sứ Bát Tràng (64,5%)

12 Công ty Cổ phần Thăng Long (40%)

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

Tổng công ty Thương mại Hà Nội, với vị thế là một trong những Tổng công ty thương mại lớn tại Thủ đô, sở hữu những đặc điểm nổi bật về chức năng và nhiệm vụ.

Tổng Công ty Thương mại Hà Nội đại diện cho chủ sở hữu vốn nhà nước và có trách nhiệm với UBND thành phố Hà Nội trong việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao.

Tổng công ty thương mại Hà Nội giữ vai trò chủ đạo trong việc chi phối và liên kết các hoạt động của các công ty con, theo chiến lược phát triển ngành thương mại Thủ đô trong từng giai đoạn Điều này đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty mẹ và các công ty con được Ủy ban Nhân dân giao thực hiện một cách hiệu quả.

Kiểm tra và giám sát việc quản lý vốn, tài sản, cũng như thực hiện các chế độ, chính sách và phương thức điều hành hoạt động sản xuất của các công ty con là rất quan trọng Điều này phải tuân thủ theo điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty thương mại Hà Nội, các quy định của các công ty con và các đơn vị phụ thuộc đã được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn, đồng thời phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

Tổng công ty thương mại Hà Nội hoạt động đa ngành nghề, tập trung vào xuất nhập khẩu và dịch vụ, cùng với sản xuất chế biến hàng nông, lâm, hải sản và thực phẩm Ngoài ra, công ty còn đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực tài chính, công nghiệp, du lịch, xuất khẩu lao động, và xây dựng phát triển nhà, góp phần phục vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

Chỉ tiêu ĐV Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Kim ngạch xuất nhập khẩu Triệu USD 206,5 247 193,2 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 114,8 149 122,8

Nộp ngân sách nhà nước Tỷ Đ 168 190 236,1

Lợi nhuận sau thuế Tỷ Đ 45 54 51

Thu nhập bình quân người lao động Triệu Đ 1,85 2,0 2,1

Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Từ bảng kết quả kinh doanh có thể thấy:

Từ năm 2007 đến 2008, Tổng công ty ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu ấn tượng gần 13% nhờ vào sự phát triển kinh tế cao của Việt Nam và việc mở rộng các mặt hàng mới cùng với xâm nhập vào thị trường mới, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu Tuy nhiên, sang năm 2009, do tác động của suy thoái kinh tế và lạm phát cao, nhu cầu về sản phẩm của Tổng công ty giảm, dẫn đến doanh thu giảm, mặc dù vẫn cao hơn 13% so với kỳ vọng ban đầu Sự suy thoái kinh tế bắt đầu từ cuối năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.

Chi phí của Tổng công ty đã có sự gia tăng đáng kể theo sự phát triển và tăng trưởng qua các năm, với mức tăng hơn 6% vào năm 2008.

2009 giảm so với năm 2008 không đáng kể

Về lợi nhuận, sự thay đổi tương tự như doanh thu, từ năm 2007 sang năm

2008 tăng 20%, nhưng sang năm 2009 giảm đi 6%

Năm 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 20%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng gần 30% nhờ giá nông sản cao, mặc dù lượng xuất khẩu không tăng nhiều Đây là năm thành công đặc biệt cho xuất khẩu nông sản và thương hiệu Hapro, với uy tín ngày càng được khẳng định trên thị trường quốc tế Tuy nhiên, từ năm 2008 đến 2009, Tổng công ty và Việt Nam chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến doanh thu, lợi nhuận và kim ngạch xuất nhập khẩu đều giảm Mặc dù công ty xuất khẩu tăng về lượng vào năm 2009, nhưng giá giảm do cầu giảm và cung hàng nông sản tăng, khiến kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty giảm gần 22% so với năm 2008.

Tổng Công ty đã có những đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước, với khoản nộp tăng dần qua các năm: 13% vào năm 2008 và 24% vào năm 2009 Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động cũng được cải thiện, với mức tăng 8% trong năm 2008 và 5% trong năm 2009.

Tình hình và kết quả xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty thương mại Hà Nội

1.3.1 Kim ngạch và lượng hàng hóa nông sản chủ yếu xuất khẩu qua các năm theo mặt hàng

Trong những năm qua, mặc dù xuất khẩu nông sản của Tổng Công ty gặp nhiều biến động tùy thuộc vào từng mặt hàng và thời gian cụ thể, tỷ trọng xuất khẩu nông sản, đặc biệt là Gạo, Tiêu, Chè và Cà Phê, vẫn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu xuất khẩu.

Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng

Bảng 6: Giá trị và số lượng một số hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu qua các năm của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

Qua bảng số liệu có thể thấy sự thay đổi đáng kể qua các năm như sau:

Thứ nhất: Về tổng kim ngạch xuất khẩu của 4 mặt hàng nông sản

Giá trị và lượng hàng hóa đều tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự gia tăng mạnh mẽ nhất về giá trị diễn ra vào năm 2008, đạt gần 56% so với năm 2007.

Năm 2008, nông sản Việt Nam ghi nhận giá trị cao do nguồn cung toàn cầu giảm mạnh, trong khi Việt Nam vẫn duy trì nguồn cung ổn định Sang năm 2009, mặc dù lượng xuất khẩu tăng hơn 28%, nhưng trị giá xuất khẩu lại gần như không thay đổi Nguyên nhân của nghịch lý này là do sản lượng nông sản Việt Nam đạt mức cao trong năm 2009, trong khi nhu cầu toàn cầu giảm Do đó, dù nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu về trị giá của các mặt hàng nông sản vẫn không có sự biến động đáng kể.

Thứ hai: Tỷ trọng xuất khẩu của 4 mặt hàng so với Tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty

Tổng công ty xuất khẩu một loạt mặt hàng, trong đó nông sản đóng góp một phần quan trọng Mặc dù 4 mặt hàng nông sản chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng xu hướng tăng trưởng đã được ghi nhận qua các năm Sự mở rộng thị trường xuất khẩu và uy tín ngày càng được công nhận của Tổng công ty đã giúp tỷ trọng nông sản tăng gần 1% từ năm 2007 đến 2009.

Thứ ba: Tình hình xuất khẩu theo từng mặt hàng

Trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, năm 2008 ghi nhận mức tăng 4,5% về lượng so với năm 2007, trong khi giá trị xuất khẩu tăng gấp 2,07 lần do thiên tai và mất mùa toàn cầu làm giảm nguồn cung Tuy nhiên, năm 2009, lượng gạo xuất khẩu của công ty tăng mạnh 27,6%, đạt kỷ lục, nhưng giá trị lại giảm 10% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Với mặt hàng Tiêu: năm 2008 giá trị tăng tới 30%, mặc dù lượng tăng

Năm 2008, giá trị tăng 19% do giá tăng mạnh, trong khi năm 2009, tình hình chuyển biến với giá trị tăng 12,7% nhưng lượng tăng tới 49,7% Nguyên nhân chính là giá tiêu trung bình năm 2009 chỉ đạt 52% so với năm 2008.

Mặt hàng chè là một trong số ít sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, với giá trị và lượng xuất khẩu của Tổng công ty cũng như của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây.

Cụ thể như bảng trên, năm 2008, giá trị xuất khẩu tăng 18,4%, và lượng tăng 21% Năm 2009 các con số này lần lượt là: giá trị tăng 22,2%, lượng tăng 28,4%

Vào năm 2008, giá trị xuất khẩu cà phê tăng 17% so với năm 2007, nhưng lượng xuất khẩu lại giảm 18,6% do giá tăng cao, có thời điểm gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước Ngược lại, năm 2009, giá trị xuất khẩu giảm 20% trong khi lượng xuất khẩu tăng 4,7%.

Trong năm 2008, xuất khẩu nông sản của công ty gặp tình trạng giá tăng mạnh do nguồn cung toàn cầu giảm, trong khi năm 2009 chứng kiến giá giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới Mặc dù lượng xuất khẩu tăng cao, giá trị tổng thể lại chỉ tăng ít hoặc thậm chí giảm.

Thứ tư: Cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu

Biểu đồ 1: Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản qua các năm về mặt giá trị

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Biểu đồ cơ cấu hàng xuất khẩu nông sản cho thấy gạo luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt đỉnh 23,2% vào năm 2008, nhưng giảm xuống còn 20,9% trong năm 2009 do giá xuất khẩu gạo thấp mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng Trong khi đó, các mặt hàng nông sản khác như tiêu và chè lại có sự tăng trưởng về kim ngạch trong cùng thời gian.

Mặt hàng chè đã tăng tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu từ 11,1% năm 2007 lên 13,4% năm 2009, cho thấy sự phát triển bền vững của ngành này Đây là một trong số ít nông sản xuất khẩu ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu.

Xuất khẩu mặt hàng tiêu tiếp tục tăng trưởng ổn định qua các năm, tuy nhiên, vào năm 2009, sự tăng trưởng này có dấu hiệu chững lại và tỷ trọng giảm Trong khi đó, mặt hàng cà phê gần như không có sự thay đổi đáng kể qua các năm.

1.3.2 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu theo hình th ức xuất khẩu

Tổng công ty chủ yếu thực hiện hai hình thức xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp qua trung gian Xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn do không cần qua khâu trung gian, giúp giảm chi phí Trong khi đó, xuất khẩu gián tiếp thường được áp dụng cho các thị trường mới hoặc hàng hóa mới Khi thị trường ổn định và hai bên đã xây dựng được lòng tin, các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo sẽ được ký kết theo hình thức trực tiếp Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức này được thể hiện qua biểu đồ với đơn vị là %.

Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại

Hà Nội theo hình thức xuất khẩu qua các năm

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Theo biểu đồ, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của Tổng công ty luôn chiếm ưu thế so với xuất khẩu gián tiếp qua trung gian trong các năm Cụ thể, xuất khẩu trực tiếp đạt 96,78% vào năm 2007 và tăng lên 98,36% vào năm 2009 Xu hướng này cho thấy xuất khẩu trực tiếp mang lại nhiều lợi ích hơn, như lợi nhuận cao hơn và mối liên hệ trực tiếp với thị trường.

1.3.3 Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của Tổng công ty theo thị trường

Tổng Công ty ghi nhận sự khác biệt rõ rệt trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông sản theo từng khu vực thị trường Công ty luôn chú trọng phát triển thị trường truyền thống, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, đồng thời không ngừng mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng khác.

Khu vực Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị TT Giá trị TT Giá trị TT

Nhật Bản 11.752.250 14,5 14.665.574 20,7 15.345.864 19,4 Hàn Quốc 3.404.100 4,2 4.336.764 6,1 3.983.073,44 5,0 Ấn Độ 11.120.060 13,72 17.456.256 24,6 18.346.962 23,2 Parkistan 3.898.505 4,81 4.463.474 6,3 5.627.326 7,1 Đông Nam Á 21.526.880 26,56 27.234.733 38,4 33.237.852 42,0

Châu Âu 20.983.845 25,89 28.257.225 26,1 31.267.252 25,9 Châu Úc 1.596.685 1,97 1.723.744 1,6 1.483.842 1,2 Châu Mỹ 3.339.260 4,12 5.026.841 4,6 6.156.258 5,1 Châu Phi 1.045.545 1,29 2.511.730 2,3 2.802.100 2,3 Tổng 81.050.000 100 108.409.080 100 120.876.251 100

Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu nông sản theo thị trường của Tổng công ty

Thương mại Hà Nội các năm

Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty hiện nay được giữ vững t ại trên

Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động xuất khẩu nông s ản của Tổng công ty thương mại Hà Nội

Thứ nhất: Mặt hàng xuất khẩu đa dạng

Tổng Công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hóa kinh doanh với danh mục xuất khẩu nông sản hiện có hơn 30 mặt hàng, và sẽ tiếp tục mở rộng thêm các sản phẩm mới trong tương lai Sự đa dạng này không chỉ giúp phát triển thị trường và gia tăng khả năng xâm nhập, mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu một số ít mặt hàng.

Thứ hai: Công tác tạo nguồn hàng và mua hàng tốt, giúp công ty có nguồn hàng lớn và ổn định

Tổng Công ty chú trọng xây dựng nguồn hàng ổn định và thu mua có hệ thống, đặc biệt cho các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, hồ tiêu, chè Qua việc thiết lập mối quan hệ và khả năng cung ứng, Tổng Công ty lựa chọn các đối tác và cơ sở có uy tín để ký hợp đồng cung ứng hàng hóa lâu dài Đồng thời, Tổng Công ty cam kết thanh toán đúng hạn cho các cơ sở cung ứng và trợ giá một phần nhằm chia sẻ thiệt hại khi có biến động giá lớn trên thị trường.

Thứ ba: Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng

Khi xuất khẩu, Tổng Công ty cam kết giao hàng đúng hạn và đảm bảo chất lượng, điều này giúp duy trì uy tín của công ty Đặc biệt đối với nông sản, yếu tố thời tiết có thể ảnh hưởng đến chất lượng, vì vậy việc bảo quản và vận chuyển được chú trọng Tổng Công ty sở hữu hệ thống kho bãi lớn và đang nâng cấp thiết bị để bảo đảm chất lượng nông sản, đồng thời hoàn thiện tổng kho với diện tích sử dụng 1000m².

Thứ nhất: Chưa đảm bảo có được hàng nông sản chất lượng đồng đều và tốt để đáp ứng cho các thị trường khó tính

Mặc dù Tổng Công ty đã có nhiều cải thiện trong chất lượng hàng hóa nông sản xuất khẩu, nhưng vẫn còn tồn tại yếu điểm trong việc đáp ứng yêu cầu chất lượng của những khách hàng khó tính, đặc biệt là sự không đồng đều trong chất lượng nông sản.

Nguồn hàng của Tổng Công ty chủ yếu đến từ các nhà cung cấp, do đó chất lượng nông sản phụ thuộc vào hoạt động của họ Người sản xuất hiện nay gặp khó khăn về vốn và trình độ sản xuất, không đủ khả năng đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho việc bảo quản và sản xuất Kiến thức hạn chế trong bảo quản nông sản cũng là một yếu tố cản trở Kết quả là, họ chỉ đáp ứng được về số lượng mà chưa đảm bảo chất lượng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng thị trường và uy tín của Tổng Công ty trên thị trường quốc tế.

Thứ hai: Xuất khẩu nông sản thô là chủ yếu

Giống như tình hình chung của hàng nông sản Việt Nam, Tổng Công ty chủ yếu xuất khẩu nông sản qua sơ chế, dẫn đến giá trị xuất khẩu thấp và thiếu tính cạnh tranh Chất lượng hàng hóa không cao khiến giá bán giảm, mặc dù lượng xuất khẩu tăng nhưng giá trị lại không tăng tương xứng Điều này không chỉ làm giảm vị thế của Tổng Công ty trên thị trường quốc tế mà còn lãng phí nguồn lực của đất nước.

Thứ ba: Nghiên cứu thị trường và dự báo chưa sâu

Hoạt động của Tổng Công ty chưa có nhiều cải thiện, với thông tin hạn chế và không đầy đủ, dẫn đến tình trạng thụ động trong việc ứng phó với biến động thị trường Khả năng dự báo giá cả nông sản còn yếu do thiếu đầu tư hợp lý, khiến cán bộ nhân viên xuất khẩu chủ yếu dựa vào thông tin thị trường theo xu hướng, không kịp thời nắm bắt tình hình Điều này có thể dẫn đến việc Tổng Công ty gom hàng khi giá cao hoặc bỏ lỡ cơ hội khi giá thấp, ảnh hưởng đến lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

Ngày đăng: 10/06/2022, 20:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn – TS. Trần Hòe, Giáo trình Thương mại Quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, xuất bản năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thương mại Quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
2. TS. Lê Thị Vân Anh, Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao Động, xuất bản năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà XB: NXB Lao Động
3. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo Dục, xuất bản năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Nhà XB: NXB Giáo Dục
4. PGS.TS. Hoàng Minh Đường – PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại tập 2, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, xuất bản năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại tập 2
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – xã hội
5. TS. Hà Văn Hội, Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế, Tài liệu lưu hành nội bộ Học viện Bưu chính Viễn Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
7. Thời báo kinh tế Việt Nam: http://vneconomy.vn Khác
8. Trang thông tin của Tổng công ty Thương mại Hà Nội: www.haprogroup.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Một số nông sản xuất khẩu có doanh thu lớn nhất của Tổng công ty Thương mại Hà Nội năm 2009 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
Bảng 1 Một số nông sản xuất khẩu có doanh thu lớn nhất của Tổng công ty Thương mại Hà Nội năm 2009 (Trang 8)
Bảng 3: Tình hình lao động của văn phòng Tổng Công ty qua các năm (2007-2009). - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
Bảng 3 Tình hình lao động của văn phòng Tổng Công ty qua các năm (2007-2009) (Trang 36)
Bảng 4: Một số doanh nghiệp cung cấp nguồn hàng nông sản xuất khẩu cho Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
Bảng 4 Một số doanh nghiệp cung cấp nguồn hàng nông sản xuất khẩu cho Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Trang 39)
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009 - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
Bảng 5 Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009 (Trang 40)
Tình hình kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông sản chủ yếu của Tổng Công ty phân theo khu vực thị trường có sự khác biệt rõ nét - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
nh hình kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông sản chủ yếu của Tổng Công ty phân theo khu vực thị trường có sự khác biệt rõ nét (Trang 47)
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu nông sản theo thị trường của Tổng công ty Thương mại Hà Nội các năm - Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của tổng công ty thương mại hà nội
Bảng 8 Kim ngạch xuất khẩu nông sản theo thị trường của Tổng công ty Thương mại Hà Nội các năm (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w