1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.

104 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Dân
Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa
Người hướng dẫn PGS. TS Bùi Thị Lý
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh doanh thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 294,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1 Lý thuyết chung về ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1 Khái niệm (16)
      • 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng (17)
      • 1.1.4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2. Lý thuyết chung về hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân (20)
      • 1.2.1 Đặc điểm của hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân (20)
      • 1.2.2. Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân (25)
    • 1.3. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (27)
      • 1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (27)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay khách hàng cá nhân 17 (27)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (31)
      • 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan (31)
      • 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan (33)
    • 1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một số Ngân hàng trong nước và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quốc dân (35)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) 26 (36)
      • 1.5.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Quốc dân (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (40)
    • 2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quốc dân (40)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc dân (40)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động (41)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm (2018 – 2020) (44)
    • 2.2. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng (52)
      • 2.2.1 Quá trình triển khai (52)
      • 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng (53)
      • 2.2.3. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng (55)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân (71)
      • 2.3.1. Nhân tố khách quan (71)
      • 2.3.2. Nhân tố chủ quan (72)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân (78)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (78)
      • 2.4.2. Những tồn tại (79)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (84)
    • 3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng (84)
    • 3.2. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân (86)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 76 (86)
      • 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân (87)
      • 3.2.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới phòng giao dịch (90)
      • 3.2.4. Giải pháp về đội ngũ nhân viên (91)
      • 3.2.5. Giải pháp về marketing (92)
      • 3.2.6. Giải pháp hỗ trợ (94)
    • 3.3. Kiến nghị (99)
  • KẾT LUẬN (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)
  • PHỤ LỤC (103)
    • 2. Biểu đồ Biểu đồ 1: Biến động nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân của NCB trong năm 2020 (0)

Nội dung

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc dân.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý thuyết chung về ngân hàng thương mại

Theo luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa:

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với những dịch vụ tài chính liên quan.

Còn theo luật ngân hàng nhà nước định nghĩa:

Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ tài chính, chủ yếu tập trung vào việc nhận tiền gửi từ khách hàng và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện ba chức năng chính: trung gian tài chính, cung cấp dịch vụ thanh toán và quản lý rủi ro.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư và chuyển vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn Chức năng này giúp khắc phục những hạn chế của quan hệ tài chính trực tiếp, như sự không hợp về quy mô, thời gian và không gian Nhờ đó, trung gian tài chính không chỉ tăng thu nhập cho người tiết kiệm mà còn khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí tín dụng cho người đầu tư, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư.

Ngân hàng phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng, những giấy này dần được chấp nhận rộng rãi thay thế tiền kim loại, trở thành phương tiện thanh toán Hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được chuyển giao giữa các ngân hàng dựa trên cơ sở cho vay.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán chủ yếu ở hầu hết các quốc gia, cung cấp nhiều hình thức thanh toán như séc, thẻ, và ủy nhiệm thu Khách hàng có thể lựa chọn phương thức phù hợp, và ngân hàng sẽ thay mặt họ thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, các ngân hàng cũng thực hiện thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán.

1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng

Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn cùng với các loại tiền gửi khác.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu và các giấy tờ khác để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng tại nước ngoài.

Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của nhà nước.

Ngân hàng thương mại có quyền cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó cho vay được coi là hình thức quan trọng nhất.

Cho vay ngắn hạn giúp đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống hàng ngày Trong khi đó, cho vay trung hạn và dài hạn được sử dụng để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và nhiều hình thức bảo lãnh khác, dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình.

Ngân hàng thương mại có quyền chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, đồng thời cũng có khả năng tái chiết khấu những tài sản này cho các tổ chức tín dụng khác.

Cho thuê tài chính: Để thực hiện lĩnh vực này ngân hàng thương mại phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà các ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp, bao gồm các loại như bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán triết khấu và bao thanh toán đáo hạn, áp dụng cho cả giao dịch nội địa và quốc tế.

Tài trợ xuất khẩu là nghiệp vụ cung cấp hỗ trợ tài chính cùng với các tài liệu cần thiết, giúp các doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán hàng hóa Nghiệp vụ này bao gồm việc mở L/C thanh toán cho hàng nhập khẩu, chấp nhận hối phiếu và hỗ trợ trong việc khai báo thuế.

Tài trợ xuất khẩu bao gồm nhiều hình thức đa dạng như cho vay để thu mua hàng xuất khẩu, cung cấp vốn mua nguyên liệu sản xuất, cho vay đầu tư nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như hỗ trợ nộp thuế xuất khẩu và khai báo thuế Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ về mặt chuyên môn và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong quá trình tài trợ xuất khẩu.

Cho vay thấu chi là dịch vụ tài chính cho phép khách hàng nhận một hạn mức thấu chi khi gặp khó khăn tạm thời trong việc thanh toán Dịch vụ này không yêu cầu khách hàng phải thế chấp hay tín chấp, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong quản lý tài chính cá nhân.

Cho vay theo hạn mức tín dụng và tín dụng dự phòng:

Lý thuyết chung về hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân

1.2.1 Đặc điểm của hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân

1.2.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân

Tín dụng là tài sản chủ yếu của ngân hàng thương mại, được chia thành hai loại chính: tín dụng doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân Tín dụng doanh nghiệp là lĩnh vực truyền thống của các ngân hàng, trong khi cho vay khách hàng cá nhân mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ ở những nước có nền kinh tế phát triển.

Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng thương mại dành cho cá nhân, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của người tiêu dùng.

1.2.1.2 Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân

Khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng biệt so với khách hàng doanh nghiệp Để phát triển sản phẩm cho khách hàng cá nhân, đặc biệt là các sản phẩm cho vay, việc hiểu tâm lý giao dịch của họ là điều cần thiết.

Tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân thường rất phức tạp, nhưng có thể nhận diện một số đặc điểm chung Khách hàng cá nhân thường chịu ảnh hưởng bởi cảm xúc, dẫn đến những quyết định giao dịch không hoàn toàn dựa trên lý trí Họ có xu hướng phản ứng mạnh mẽ trước những biến động của thị trường, từ đó dễ dàng bị cuốn theo tâm lý đám đông Sự thiếu kiên nhẫn và mong muốn đạt được lợi nhuận nhanh chóng cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của họ Việc hiểu rõ tâm lý này sẽ giúp các nhà đầu tư và nhà quản lý tài chính phát triển chiến lược giao dịch hiệu quả hơn.

Người tiêu dùng thường mang nặng tâm lý ngại rủi ro và phiền phức khi giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là những người có thu nhập cao lo ngại về việc lộ thông tin cá nhân Trong khi đó, những người có thu nhập thấp lại cảm thấy mặc cảm khi tiếp cận các dịch vụ ngân hàng Việc hiểu rõ tâm lý này sẽ giúp ngân hàng triển khai các biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng cá nhân, từ đó phát triển hoạt động cho vay hiệu quả hơn.

Từ trước đến nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay doanh nghiệp, trong khi việc phát triển cho vay cá nhân chưa được chú trọng Nguyên nhân chính của tình trạng này là do đặc thù của hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân.

1.2.1.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình những người có mức thu nhập từ trung bình trở lên có nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất, mua o tô, mua nhà, chi tiêu…

Hồ sơ xin tài trợ lớn nhưng doanh số giao dịch với khách hàng cá nhân lại không cao do mỗi cá nhân phải làm một bộ hồ sơ riêng, dẫn đến số lượng hồ sơ lớn và ngân hàng phải tốn chi phí quản lý và thẩm định Thêm vào đó, do nhu cầu và điều kiện của từng cá nhân, số vốn xin tài trợ và số vốn ngân hàng đồng ý thường không lớn Chi phí quản lý và giám sát sau khi cho vay cũng khá tốn kém vì số lượng khách hàng nhiều, tất cả những yếu tố này góp phần làm giảm doanh số giao dịch với khách hàng cá nhân.

Mục đích vay vốn: chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh được pháp luật cho phép.

Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại Nguyên nhân là do quy mô khoản vay nhỏ, nhưng chi phí quản lý lại lớn, bao gồm thời gian, nhân lực, thẩm định và quản lý Do đó, ngân hàng phải áp dụng lãi suất cao để bù đắp những chi phí này.

Hạn mức cho vay cá nhân thường không cao, chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng và thanh toán Các ngân hàng thương mại xác định hạn mức vay dựa trên nhu cầu vốn, tài sản đảm bảo và uy tín của khách hàng.

Rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là khá lớn do sự biến động trong tình hình tài chính, sức khỏe và công việc của khách hàng Nhiều khoản vay cá nhân chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng thay vì tài sản đảm bảo, điều này làm tăng nguy cơ không thu hồi được nợ.

Hoạt động cho vay cá nhân có một đặc điểm nổi bật là số lượng khách hàng lớn nhưng phân tán ở nhiều địa điểm, gây khó khăn cho giao dịch Để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh và đầu tư vào giao dịch điện tử, tuy nhiên điều này đòi hỏi chi phí cao.

1.2.1.4 Quy trình hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân

Mỗi ngân hàng đều có quy trình tín dụng riêng, nhưng quy trình cho vay cá nhân thường bao gồm các bước cơ bản sau: xác định nhu cầu vay, thẩm định hồ sơ, phê duyệt khoản vay, ký hợp đồng, và giải ngân.

Bước đầu tiên trong quy trình cấp tín dụng là lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, diễn ra ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn Hồ sơ này cung cấp thông tin cần thiết về khách hàng, làm cơ sở cho quyết định sau này Một bộ hồ sơ tín dụng sẽ bao gồm các thông tin chi tiết về khách hàng.

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

Thông tin về bảo đảm tín dụng

Để chuẩn bị một bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ, khách hàng cần cung cấp các tài liệu sau: giấy đề nghị vay vốn, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư, báo cáo tài chính gần nhất, cùng với các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay, và các giấy tờ khác nếu cần thiết.

Bước 2: phân tích tín dụng

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.3.1 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:

Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng mà còn bao gồm sự biến đổi về chất lượng của sự vật, hiện tượng Nó thể hiện khuynh hướng chuyển biến từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Phát triển xảy ra khi giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy về chất, đồng thời hướng đến xu thế phủ định của phủ định Tóm lại, phát triển có thể hiểu đơn giản là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân tại ngân hàng, thể hiện sự tăng trưởng về số lượng cho vay.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân bao gồm việc gia tăng dư nợ cho vay trong cơ cấu khách hàng của ngân hàng, kết hợp với việc mở rộng sản phẩm cho vay và nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn cải thiện chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay khách hàng cá nhân

1.3.2.1 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ của ngân hàng

Chỉ tiêu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng phản ánh quy mô hoạt động cho vay và mức độ phát triển của dịch vụ này Dư nợ cao cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay cá nhân Để đánh giá sự phát triển này, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là một chỉ số quan trọng.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân được tính bằng công thức: (Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm (t + 1) / Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm t) * 100% Công thức này giúp đánh giá sự biến động trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân qua các năm.

1.3.2.2 Sự tăng trưởng thị phần cho vay khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu thị phần là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng đóng vai trò chủ đạo, vì họ là nguồn lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp Nói cách khác, chính khách hàng là người trả lương cho nhân viên.

Trong lĩnh vực ngân hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch là chỉ số quan trọng phản ánh sự thành công của ngân hàng Khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ, thị phần cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng đó cũng sẽ tăng lên.

Thị phần cho vay khách hàng cá nhân = Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của một ngân hàng

Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng 1.3.2.3 Tỷ lệ nợ xấu

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được thể hiện qua mức độ an toàn vốn, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu, giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân = (Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân / Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân) * 100%

Tại Việt Nam, việc phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng được quy định bởi Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Theo các quy định này, "nợ xấu" được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Quy trình phân loại nợ được thực hiện nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nên càng thấp càng tốt, tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Do đó, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được xem là giới hạn an toàn Mức nợ xấu dưới 3% được coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng, trong khi tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.

1.3.2.4 Thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân

Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân được đánh giá qua thu nhập từ hoạt động này, thể hiện bằng tỷ trọng thu lãi từ cho vay cá nhân so với tổng thu lãi tín dụng Thu nhập được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.

Thu nhập cho vay khách hàng cá nhân = Thu từ cho vay khách hàng cá nhân – Chi phí cho cho vay khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong bối cảnh tổng thể kinh doanh Điều này giúp ngân hàng xác định định hướng phát triển cho vay cá nhân, từ đó đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng lộ trình phát triển bền vững trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan

Sự phát triển của nền kinh tế thúc đẩy sự mở rộng của các tổ chức tài chính và yêu cầu cao hơn từ khách hàng, dẫn đến việc ngân hàng cần đa dạng hóa dịch vụ, đặc biệt là các hình thức cho vay Nhu cầu vay vốn cá nhân gia tăng do chất lượng cuộc sống được cải thiện, tạo cơ hội cho phát triển cho vay tiêu dùng và bất động sản Sự phát triển của thị trường bất động sản cũng giúp người dân có nhiều cơ hội mua nhà, ổn định cuộc sống Hoạt động cho vay cá nhân yêu cầu đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, giúp ngân hàng tạo ra sản phẩm ứng dụng cao, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế kém phát triển hoặc suy thoái, hoạt động cho vay cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển.

Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt trong lĩnh vực cho vay cá nhân Các quy định về an toàn và pháp luật xác định rõ ràng những gì NHTM được và không được làm Môi trường pháp lý không cố định mà thường xuyên thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Mỗi sự thay đổi trong quy định và luật pháp đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả cho vay cá nhân, do ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật.

Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính mang lại nhiều lợi ích, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng Áp lực cạnh tranh buộc các ngân hàng phải đa dạng hóa sản phẩm cho vay và áp dụng công nghệ mới, từ đó nâng cao chất lượng nhân sự và tăng cường quảng cáo Lãi suất và điều kiện cho vay ngày càng linh hoạt hơn, giúp khách hàng cá nhân dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và tích cực sử dụng vốn Sự chú trọng vào cho vay khách hàng cá nhân gia tăng khi lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ thị trường chứng khoán và sự xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính mới.

Trình độ dân cư là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Các điều tra cho thấy, tầng lớp dân cư có trình độ cao thường giao dịch nhiều hơn so với tầng lớp có trình độ thấp Khi trình độ dân cư được nâng cao, nhận thức và sự hiểu biết của họ về các dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên, từ đó giảm bớt tâm lý ngại giao dịch Ngược lại, trình độ thấp dẫn đến sự hạn chế trong việc tiếp cận và hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng, khiến họ không nhận ra được tiện ích mà ngân hàng mang lại Điều này không chỉ cản trở hoạt động cho vay mà còn góp phần vào tình trạng nghèo đói, vì để vay vốn từ ngân hàng, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện nhất định về thu nhập Do đó, nâng cao trình độ dân cư là yếu tố then chốt để phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại.

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan

Tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng để phát triển các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân Để mở rộng chi nhánh, đáp ứng nhu cầu khách hàng và xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ngân hàng cần đầu tư lớn vào chi phí quảng cáo và phát triển thương hiệu Khách hàng cá nhân thường lo ngại về vấn đề lừa đảo trong tài chính, vì vậy ngân hàng cần xây dựng uy tín vững chắc để thu hút và giữ chân khách hàng Một ngân hàng có uy tín trên thị trường chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn so với ngân hàng chưa có hoặc có uy tín thấp.

Tổ chức bộ máy ngân hàng hiệu quả giúp phân cấp công việc rõ ràng và nâng cao chuyên môn hóa, từ đó tăng năng suất lao động Việc phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng bộ phận giúp nhân viên không thể đùn đẩy và tạo động lực tinh thần trách nhiệm trong công việc Một bộ máy tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo công việc diễn ra trôi chảy, tránh các thủ tục và khâu không cần thiết Ngược lại, một bộ máy tổ chức kém sẽ cản trở tiến trình làm việc và giảm năng suất.

Trình độ và thái độ của cán bộ nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Đội ngũ nhân viên có trình độ cao và kinh nghiệm phong phú sẽ xử lý công việc nhanh chóng, giải quyết các tình huống khó khăn và tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng Đặc biệt, khi giao dịch với khách hàng cá nhân, nhân viên cần có kiến thức sâu rộng về các nghiệp vụ để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng Thái độ niềm nở, lịch sự và tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng cũng là yếu tố quyết định giúp thu hút khách hàng đến với ngân hàng.

Trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, ảnh hưởng đến chi phí và sự tiện lợi cho khách hàng Việc ứng dụng công nghệ thông tin là chìa khóa giúp ngân hàng phát triển nhanh và bền vững Hệ thống công nghệ thông tin không chỉ hỗ trợ quản lý kinh doanh hiệu quả mà còn đảm bảo an toàn, quản lý khách hàng và kiểm soát nguồn vốn tốt hơn, đồng thời mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ hiện đại Tuy nhiên, do công nghệ thông tin thay đổi nhanh chóng, ngân hàng cần thường xuyên đổi mới và đa dạng hóa dịch vụ để phù hợp với xu hướng mới.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một số Ngân hàng trong nước và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quốc dân

1.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Theo Tạp chí The Asian Banker, số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam đạt giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong những năm qua rất hạn chế Đặc biệt, ngân hàng BIDV đã vinh dự nhận giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam vào năm 2019.

Năm 2019, BIDV ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ với mức tăng 33%, trong khi huy động vốn từ dân cư vượt 20% và thu nhập thuần bán lẻ tăng hơn 35% so với năm 2018 Ngân hàng này đã phục vụ hơn 10 triệu khách hàng cá nhân, chiếm hơn 10% dân số, với mức tăng 14% so với năm trước Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng điện tử đã có số lượng giao dịch gấp đôi so với năm 2018, và tổng lượt khách hàng đăng ký mới dịch vụ này tăng 37% so với cùng kỳ.

Thu nhập thuần từ hoạt động thẻ của BIDV đã tăng hơn 37% so với năm 2018, trong khi doanh số thanh toán thẻ tín dụng tăng trên 47% và tổng doanh số sử dụng thẻ tăng trưởng khoảng 25% Mức tăng ròng thẻ nợ nội địa cao gấp 1,37 lần so với năm 2018 Thành công này đến từ việc nâng cao doanh số bán hàng, hiệu quả hoạt động và kiểm soát tốt chi phí cùng rủi ro BIDV cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng với lãi suất hấp dẫn, chất lượng dịch vụ được cải thiện và thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, giúp ngân hàng này nổi bật với khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các đối thủ.

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) vừa nhận giải “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” trong Giải thưởng Dịch vụ tài chính bán lẻ xuất sắc 2019 của tạp chí Asean Banker, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của sản phẩm cho vay mua nhà Sản phẩm này cho phép khách hàng tái vay vốn với thủ tục đơn giản, lãi suất hấp dẫn và thời hạn vay lên tới 10 năm, tối đa 60% giá trị thẩm định của tài sản thế chấp Để mở rộng ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế, BIDV triển khai chiến lược toàn diện, bao gồm mở rộng mạng lưới giao dịch, phát triển nguồn nhân lực bán lẻ chuyên nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng.

1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

Năm 2019, Agribank đã tăng cường huy động vốn với mức tăng 16%, trong đó tỷ lệ tiền gửi dân cư chiếm 85% tổng nguồn vốn Hiện tại, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank đã vượt 1,1 triệu tỷ đồng, với hơn 70% dư nợ dành cho nông nghiệp và nông thôn, chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư của ngành ngân hàng vào lĩnh vực này Agribank cũng đã triển khai hiệu quả hơn 58.000 tổ vay vốn và hơn 3.500 phiên giao dịch qua kênh Điểm giao dịch lưu động, nhằm mang vốn và dịch vụ ngân hàng đến tay người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa Ngoài ra, cho vay tiêu dùng của Agribank chiếm tỷ trọng 22% trong tổng dư nợ cho vay.

Agribank đã chủ động thích ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và diễn biến thị trường, từ đó đề ra các giải pháp kinh doanh hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu cao nhất Ngân hàng tích cực tìm kiếm và lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để mở rộng cho vay, đồng thời phối hợp với Hội Nông dân và Hội Phụ nữ để thúc đẩy cho vay qua tổ Agribank cũng tập trung khai thác khách hàng hộ gia đình và cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ, nhằm gia tăng đầu tư tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Agribank đã tích cực triển khai cho vay theo Nghị định 55, Nghị định 67 và Quyết định 68 của Chính phủ nhằm hỗ trợ sản xuất và kinh doanh Ngân hàng cam kết cung cấp đủ vốn cho mùa vụ, chăn nuôi và chế biến, đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống Để nâng cao chất lượng tín dụng, Agribank chú trọng đến việc kiểm tra và thẩm định hiệu quả kinh tế của các dự án trước, trong và sau khi cho vay.

Agribank chú trọng vào việc phục vụ khách hàng, tích cực đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh Ngân hàng cam kết duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép và kiểm soát chặt chẽ việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Agribank, với vai trò là ngân hàng thương mại chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, cam kết thực hiện chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đẩy lùi tín dụng đen Ngân hàng đã triển khai hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, đồng thời thực hiện chương trình tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình từ đầu năm 2019 Agribank hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn bằng cách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tránh để họ phải vay nặng lãi Để đối phó với tình hình tín dụng đen phức tạp, ngân hàng đã xác định ưu tiên cho vay 5.000 tỷ đồng cho nhu cầu vốn đột xuất của người dân nông thôn, với hạn mức vay tối đa 30 triệu đồng cho các mục đích tiêu dùng hợp pháp Agribank cam kết áp dụng lãi suất hợp lý và thực hiện xét duyệt, giải ngân nhanh chóng trong ngày, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn khi cần thiết.

Tại Hội nghị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức tại Gia Lai, Agribank đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm chống lại tín dụng đen, nhấn mạnh việc triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách Agribank cũng tập trung vào hình thức cho vay qua tổ nhóm và sử dụng xe ô tô chuyên dụng để cung cấp vốn và dịch vụ ngân hàng đến người dân, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa Đồng thời, Agribank liên tục cải tiến quy trình cho vay, rút ngắn thời gian xét duyệt và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phục vụ tốt hơn cho từng đối tượng khách hàng.

1.5.3 Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Quốc dân

Ngân hàng thương mại cổ phần đã chú trọng đến hoạt động cho vay cá nhân, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân như nhà ở, xe cộ và học tập Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Quốc dân vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu này, cần cải thiện để phục vụ tốt hơn cho khách hàng.

Bằng cách phân tích các phương pháp cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Quốc dân có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá nhằm phát triển mảng tín dụng này một cách hiệu quả.

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.

Cần theo dõi thường xuyên các thông tin về thị trường tài chính ngân hàng và thị trường bất động sản, cùng với các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ, nhằm kịp thời điều chỉnh chiến lược hoạt động.

Chúng tôi thực hiện chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có kiến thức vững về pháp luật và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, nhằm tư vấn hồ sơ khách hàng một cách chi tiết và nhạy bén.

Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt giúp thu hút khách hàng hiệu quả Đồng thời, việc tinh gọn hồ sơ cho vay và tách biệt các bước trong quy trình cho vay từ tiếp thị, chăm sóc, hướng dẫn, thẩm định, giải ngân đến quản lý sau cho vay là rất cần thiết.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN

Ngày đăng: 17/06/2022, 10:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010)
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
2. Hồ Diệu (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nxb Thống Kê
Năm: 2011
3. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình ngân hàng th ương mại, Nxb Dân trí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng th ương mại
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Dân trí
Năm: 2014
4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2009
5. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng th ương mại, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng th ương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2007
6. Peter S.Rose, Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose, Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb thống kê
Năm: 2009
8. PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài chính tiền tệ. NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn tài chính tiền tệ
Tác giả: PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2006
9. Nguyễn Minh Kiều (2011), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại, Nxb Lao động - Xã hội Khác
10. Báo cáo thường niên của NCB từ năm 2018 - 2020 Khác
11. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Quốc dân Khác
12. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Đăng Thủy, Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng - Chi nhánh Đà Nẵng. Công bố năm 2014 Khác
13. Luận văn thạc sĩ Bùi Quang Hùng, Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Công bố năm 2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w