1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

115 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Công Ty Cổ Phần Ngành Bất Động Sản Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Đinh Kim Ngọc Thúy
Người hướng dẫn PGS, TS Trần Thị Kim Anh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 651,16 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết củađềtài (11)
  • 2. Tổng quan tình hìnhnghiêncứu (12)
  • 3. Mục tiêunghiêncứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vinghiêncứu (15)
  • 5. Phương phápnghiêncứu (15)
  • 6. Kết cấu củaluậnvăn (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦADOANHNGHIỆP (17)
    • 1.1. Một số đặc điểm về thị trường tín dụng bấtđộngsản (17)
    • 1.2. Các khái niệm về cấu trúc vốn củadoanhnghiệp (17)
      • 1.2.1. Cấu trúc vốntốiưu (18)
      • 1.2.2. Khốn khótàichính (22)
      • 1.2.3. Thông tin bấtđốixứng (24)
      • 1.2.4. Rủi ro vàđònbẩy (25)
      • 1.2.5. Láchắnthuế (27)
    • 1.3. Các lý thuyết về cấu trúc vốn củadoanhnghiệp (29)
      • 1.3.1. Lý thuyết đánh đổi (Trade –offtheory) (29)
      • 1.3.2. Lý thuyết chi phí trung gian (Theagencytheory) (30)
      • 1.3.3. Lý thuyết trật tự phân hạng(Pecking-ordertheory) (33)
      • 1.3.4. Lý thuyết của Modigliani vàMiller(M&M) (35)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn củadoanhnghiệp (37)
      • 1.4.1. Tỷ suấtsinhlợi (37)
      • 1.4.2. Quy môdoanhnghiệp (39)
      • 1.4.3. Tài sảncốđịnh (41)
      • 1.4.4. Tốc độtăngtrưởng (42)
      • 1.4.5. Thuế suấtdoanhnghiệp (43)
      • 1.4.6. Tỷ lệ sở hữunhànước (43)
      • 1.4.7. Đặc điểm riêng củasảnphẩm (43)
      • 1.4.8. Tínhthanhkhoản (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒCHÍMINH (45)
    • 2.1. Khái quát về thị trường bất động sản và đặc điểm của ngành bất động sản Việt Nam (45)
      • 2.1.1. Hoạt động của thị trường bất động sản Việt Nam từ 2017đến2020 (45)
      • 2.1.2. Ngành bấtđộngsản (48)
      • 2.1.3. Đặc điểm của các công ty cổ phần bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HồChíMinh (61)
    • 2.2. Thựctrạngvềcấutrúcvốncủacáccôngtycổphầnngànhbấtđộngsảnniêmyết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HồChíMinh (62)
      • 2.2.1. Tỷ suất nợ trên tổngtàisản (63)
      • 2.2.2. Tỷ suất nợ trên vốn chủsởhữu (67)
      • 2.2.3. Cơ cấu cáckhoảnnợ (70)
    • 2.3. Cácnhântốảnhhưởngđếncấutrúcvốncủacáccôngtycổphầnngànhbấtđộng sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HồChíMinh (79)
      • 2.3.1. Cơ sở lựa chọn cácnhântố (79)
      • 2.3.2. Giả định tương quan giữa cấu trúc vốn và các nhân tốảnhhưởng (79)
    • 2.4. Phươngphápnghiêncứusựảnhhưởngcủacácnhântốđếncấutrúcvốncủacác công ty ngành bất động sản niêm yết trên Sử giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ ChíMinh.69 1. Mô hìnhnghiêncứu (81)
      • 2.4.2. Quy trìnhnghiêncứu (82)
      • 2.5.1. Thống kêmôtả (83)
      • 2.5.2. Ma trận tương quan giữacácbiến (83)
      • 2.5.3. Mô hình hồi quy dữliệubảng (85)
      • 2.5.4. Kiểm địnhmôhình (90)
      • 2.5.5. Hiệu chỉnhmôhình (93)
      • 2.5.6. Kếtquảxácđịnhcácnhântốảnhhưởngđếncấutrúcvốncủacáccôngtycổ phần ngành bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ ChíMinh (94)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 86 3.1. Nhữngtồntạitrongviệcsửdụngcấutrúcvốncủacáccôngtycổphầnngànhbất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hiệnnay (98)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ ChíMinh (99)
      • 3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mạicổphần (100)
      • 3.2.2. Đối với Chính phủ và các Cơ quan Nhà nước cóthẩmquyền (102)
      • 3.2.3. Đối với cácdoanhnghiệp (105)

Nội dung

Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Tính cấp thiết củađềtài

CTV là một chức năng quan trọng trong việc duy trì tình hình tài chính lành mạnh và đáp ứng yêu cầu tài chính của doanh nghiệp Việc xác định CTV lý tưởng giúp cân bằng giữa tỷ lệ rủi ro và lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp có thể tối ưu hóa giá cổ phiếu và giảm thiểu chi phí vốn Ngoài ra, CTV còn ảnh hưởng đến rủi ro của công ty, khả năng thanh toán chi phí và khả năng phục hồi trong trường hợp suy thoái kinh tế hoặc suy thoái ngành nghề.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển, ngành bất động sản (BĐS) ngày càng trở nên quan trọng, với nhu cầu về nhà ở và đất đai tăng cao TTBĐS, tổng hợp các giao dịch BĐS tại một địa điểm trong một khoảng thời gian nhất định, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống người dân Ngành này không chỉ thúc đẩy sản xuất và huy động vốn đầu tư, mà còn góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và mở rộng thị trường Đất đai là nguồn vốn thiết yếu cho hợp tác quốc tế, do đó, TTBĐS cần phát triển để đáp ứng nhu cầu về đất và BĐS cho các hoạt động kinh tế, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang nổi.

Năm 2020 đã chứng kiến sự xuất hiện của đại dịch COVID-19, gây ra những biến động lớn cho các quốc gia trên toàn cầu Khác với các cuộc khủng hoảng kinh tế trước, cú sốc này mang tính chất chưa từng có trong lịch sử và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực Trong bối cảnh khó khăn này, nhiều doanh nghiệp gặp trở ngại trong việc huy động vốn, thậm chí một số đã phải đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính.

COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam, khi tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt mức thấp nhất trong 10 năm qua Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, các công ty cổ phần trong ngành bất động sản vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, với nhiều doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn tài chính và thậm chí phá sản Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm giúp các công ty BĐS xác định cơ cấu vốn tối ưu để vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.

Tổng quan tình hìnhnghiêncứu

Bài viết “Capital Structure Decision: Which Factors are Reliably Important?” - Murray Z Frank và Vidhan K Goyal (2009)

Bài viết này phân tích tầm quan trọng của nhiều yếu tố trong quyết định cấu trúc vốn của các công ty đại chúng Mỹ từ năm 1950 đến 2003 Những yếu tố đáng tin cậy nhất liên quan đến đòn bẩy thị trường bao gồm: đòn bẩy ngành trung bình có ảnh hưởng tích cực, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường có ảnh hưởng tiêu cực, TShữuhình có ảnh hưởng tích cực, lợi nhuận có ảnh hưởng tiêu cực, tốc độ tăng trưởng của tài sản có ảnh hưởng tích cực và lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực Ngoài ra, các công ty trả cổ tức thường có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính thấp hơn Khi xem xét đòn bẩy sổ sách, các tác động tương tự cũng được ghi nhận Tuy nhiên, đối với đòn bẩy sổ sách, tác động của quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và tác động của lạm phát không được coi là đáng tin cậy Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với một số phiên bản của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.

Bài viết “The Determinants of Capital Structure: Evidence from China” - Samuel G.

Bài viết này phân tích dữ liệu từ hơn 1200 công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn 1994-2003 để khám phá các đặc điểm cấu trúc tài chính Kết quả cho thấy, đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Trung Quốc tăng theo quy mô và tài sản cố định, nhưng giảm theo khả năng sinh lời, lá chắn thuế và cơ hội tăng trưởng Đặc biệt, sở hữu nhà nước không có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc tài chính, và các công ty Trung Quốc thường có mức nợ dài hạn thấp hơn so với các công ty ở các quốc gia khác.

Bài viết này phân tích các yếu tố quyết định tới cơ cấu vốn của các công ty niêm yết tại Trung Quốc và đánh giá sự khác biệt giữa các doanh nghiệp ở các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi lớn nhất thế giới Nghiên cứu đã trả lời hai câu hỏi quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Các quyết định về đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết tại Trung Quốc có sự khác biệt rõ rệt so với các công ty ở những nền kinh tế khác, nơi mà quyền sở hữu tư nhân phổ biến hơn và cơ chế thị trường đã tồn tại lâu dài.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của CTV ở các quốc gia khác có thể tương tự như CTV của các doanh nghiệp Trung Quốc Những yếu tố này đã được xác định thông qua các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây, sử dụng dữ liệu từ cả các nước phát triển và đang phát triển.

Bàiviết“Thecapitalstructuredecisionforlistedrealestatecompanies”củatácgiảShaun A. Bond và Peter Scott(2006)

Bài viết đã kiểm tra hai lý thuyết chính về CTV thông qua một mẫu gồm 18 công ty bất động sản niêm yết tại Vương quốc Anh, trong khoảng thời gian 7 năm từ 1998 đến 2005.

2004 Sử dụng các đặc điểm kỹ thuật động của mô hình, có thể đưa ra các kết luận về hành vi tài trợ của DN Cụ thể:

Các công ty hiện nay chủ yếu tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài thông qua việc phát hành chứng khoán Việc phát hành nợ gắn liền với nhu cầu cấp thiết về tài chính và thường xảy ra trong giai đoạn các công ty đang có thặng dư tài chính.

Lý thuyết trật tự phân hạng chiếm ưu thế hơn lý thuyết đánh đổi trong nghiên cứu này, với sức mạnh kết quả vượt trội so với các nghiên cứu trước Tài chính bất động sản dường như trở thành một phần quan trọng trong phạm vi CTV rộng hơn, nơi mà sự bất cân xứng về thông tin thúc đẩy hành vi tài trợ của doanh nghiệp.

- Paul Zarebski và William Dimovski (2012)

Bài viết này nghiên cứu các yếu tố quyết định đến CTV của Quỹ đầu tư BĐS Úc (A-REITs) trong giai đoạn 2006 - 2009 Sử dụng mô hình dữ liệu bảng và biến giả khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC), phân tích cho thấy GFC đã có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường sau tháng.

Vào năm 2007, tác giả nhận thấy rằng quy mô A-REIT, khả năng sinh lời, tính hữu hình, rủi ro hoạt động và cơ hội tăng trưởng chịu ảnh hưởng tương tự như nhiều nghiên cứu trước đây về CTV Tác giả cũng chỉ ra sự phù hợp của các lý thuyết CTV phổ biến như lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết chi phí trung gian Tuy nhiên, lý thuyết thời điểm thị trường lại không phù hợp trong khoảng thời gian nghiên cứu Sau khi GFC bắt đầu, tác giả nhận thấy mối quan hệ giữa CTV và các biến động đã có sự thay đổi, dẫn đến các giả thuyết cũng trở nên khác biệt, với mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tồn tại, thay vì tập trung vào việc nâng cao cơ chế quản trị.

Bài viết của Ngô Hoàng Kim Ngân (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 55 công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2008-2011 Nghiên cứu cho thấy nợ dài hạn chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tài sản hữu hình, tính thanh khoản, quy mô doanh nghiệp và đặc thù sản phẩm Trong đó, tài sản cố định hữu hình là thành phần quan trọng nhất giải thích sự thay đổi của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp không có tác động đáng kể đến việc lựa chọn cấu trúc vốn; trong bối cảnh khan hiếm vốn, doanh nghiệp thường ưu tiên việc huy động vốn thông qua lợi ích từ lá chắn thuế.

Bài viết “Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của DN Việt Nam” - LêNgọc Trâm (2010)

Tác giả Lê Ngọc Trâm đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn (CTV) của 177 công ty Việt Nam trong giai đoạn 2005-2008 thông qua mô hình hồi quy đòn bẩy tài chính Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ đòn bẩy hoạt động, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn chủ sở hữu nhà nước, thuế suất, thuế TNDN và các đặc tính sản phẩm đều có ảnh hưởng đến CTV Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và rủi ro kinh doanh không có mối quan hệ với đòn bẩy tài chính So với các lý thuyết hiện có, kết quả cho thấy mối tương quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính với thuế suất cận biên thực tế và đặc tính sản phẩm là không hợp lý.

Mục tiêunghiêncứu

Mục tiêu chính của luận văn là phân tích các yếu tố tác động đến cổ tức của các công ty cổ phần trong ngành bất động sản niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM Dựa trên nghiên cứu này, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng cổ tức của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Mục tiêu cụ thể như sau:

Một là, đưa ra cơ sở lý luận về CTV và các nhân tố ảnh hưởng đến CTV;

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM;

Ba là, lựa chọn và phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến CTV các CTCP ngành BĐS niêm yết tại TTCK TP.HCM;

Bốnlà việc đánh giá mối liên hệ và tác động của từng nhân tố đến cộng đồng đầu tư (CTV) và rút ra các kết luận Năm là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CTV cho các công ty cổ phần (CTCP) trong ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.

Đối tượng và phạm vinghiêncứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến CTV.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là 44 CTCP ngành BĐS niêm yết trên sở

GDCK TP HCM từ năm 2017 đến nay.

Phương phápnghiêncứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm:

Phương pháp định tính được áp dụng để thu thập báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty cổ phần (CTCP) trong ngành bất động sản Qua việc sử dụng thống kê mô tả và so sánh, chúng ta có thể phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của các CTCP này.

Phương pháp định lượng sử dụng phần mềm Stata để xác định hệ số hồi quy và xây dựng phương trình cho các nhân tố ảnh hưởng đến CTV Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra các đánh giá và khuyến nghị phù hợp với tình hình hiện tại của các công ty cổ phần trong ngành bất động sản.

SốliệusửdụngtrongluậnvănlànhữngsốliệuvềBCTCthườngniênniêmyết trên website của 44 CTCP ngành BĐS niêm yết trên Sở GDCKTP.HCM;

Kết cấu củaluậnvăn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Chương2:Thựctrạngvềcấutrúcvốnvàcácnhântốảnhhưởngđếncấutrúcvốn của các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ ChíMinh

Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các công ty cổ phần trong ngành bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Các giải pháp này bao gồm việc tối ưu hóa cơ cấu vốn, cải thiện quản lý tài chính và tăng cường minh bạch thông tin, từ đó giúp các công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong thị trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦADOANHNGHIỆP

Một số đặc điểm về thị trường tín dụng bấtđộngsản

Do những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm BĐS nên thị trường tín dụng BĐS mang những đặc điểm sau:

Thị trường tín dụng bất động sản (BĐS) chủ yếu là thị trường tín dụng dài hạn, do BĐS là hàng hóa cần thời gian dài để sản xuất Thời gian trung bình để hoàn thành một dự án BĐS thường từ 5 năm trở lên Ngoài ra, vì BĐS có giá trị cao, các khoản tín dụng liên quan đến BĐS thường có giá trị lớn và không thể hoàn trả trong thời gian ngắn.

Người vay thường giải ngân theo tiến độ dự án bất động sản, vì các dự án này yêu cầu một lượng tiền mặt lớn nhưng vốn được phân bổ theo từng giai đoạn như đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và nền móng Do đó, nhà đầu tư sẽ cần một khoản tiền lớn cho dự án, nhưng số vốn này cần được giải ngân theo từng giai đoạn để giảm áp lực lên lãi suất Nếu chỉ huy động vốn một lần, số tiền không thể sử dụng ngay và vẫn phải trả lãi cho người cho vay, dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả.

Thị trường bất động sản (TTBĐS) là một lĩnh vực có rủi ro cao, do tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm như đầu cơ, tăng giá ảo và mất cân đối cung cầu Khi TTBĐS chuyển từ giai đoạn nóng sang lạnh, giá trị bất động sản giảm nhanh chóng, dẫn đến tình trạng giao dịch gần như ngừng lại, gây khó khăn tài chính cho nhà đầu tư và có thể dẫn đến phá sản Điều này làm tăng nguy cơ không thanh toán tín dụng của người vay, khiến việc thu hồi vốn tín dụng trở nên khó khăn, nợ xấu gia tăng và khả năng vỡ nợ rất lớn.

Các khái niệm về cấu trúc vốn củadoanhnghiệp

Vốn là yếu tố thiết yếu cho việc thành lập và phát triển doanh nghiệp, giúp thúc đẩy mở rộng thị trường Nguồn vốn có thể đến từ nợ dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu (VCSH) Sự kết hợp giữa nợ và VCSH được gọi là cơ cấu vốn (CTV), dùng để tài trợ cho các cơ hội đầu tư sinh lời trong tương lai CTV là thuật ngữ tài chính chỉ nguồn gốc và phương pháp hình thành vốn mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các hoạt động như mua sắm trang thiết bị, tài sản và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp (DN) bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu (VCSH), trong đó có nợ dài hạn và nợ ngắn hạn, cùng với vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi Sự kết hợp hợp lý giữa nợ và VCSH là rất quan trọng để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và tăng trưởng của DN Ban giám đốc cần chú trọng đến cơ cấu tài chính để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông và gia tăng giá trị DN Đặc biệt trong các ngành cần vốn đầu tư lớn, việc tối ưu hóa nguồn vốn trở thành ưu tiên hàng đầu DN cần cân nhắc việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu hoặc lợi nhuận giữ lại Cơ cấu tài chính tối ưu là tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay, nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, hạn chế rủi ro kinh doanh và tối đa hóa giá trị DN, đồng thời có thể thay đổi theo thời gian và tính chất của ngành nghề.

DN cũng như các nhân tố bên ngoài môi trường hoạtđộng.

Có nhiều lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu, trong đó công trình của Modigliani và Miller (1958) được xem là khởi đầu Hiện nay, lý thuyết hành vi cho rằng các mức độ đòn bẩy khác nhau xuất phát từ nỗ lực giải quyết các tình huống ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của công ty Mô hình trật tự phân hạng do Myers và Majluf (1984) phát triển chỉ ra rằng các nhà quản lý sở hữu thông tin đặc biệt về giá trị công ty mà nhà đầu tư không có.

Các công ty nên tổ chức cấu trúc tài chính của mình bằng cách xem xét sự bất cân xứng thông tin, nhằm giảm thiểu chi phí cho cổ đông hiện tại Các nhà quản lý thường ưu tiên phát hành nợ để tránh những chiết khấu định giá liên quan đến vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, lý thuyết này không dự đoán được tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, vì mức độ đòn bẩy hiện tại của một công ty phản ánh các yêu cầu tích lũy về nguồn vốn bên ngoài.

CTV tối ưu tuyên bố rằng mọi công ty đều có tỷ lệ nợ mục tiêu dài hạn nhằm tối đa hóa giá trị thị trường, dựa trên nghiên cứu của Modigliani và Miller Đòn bẩy hoàn hảo tối đa hóa lợi ích từ việc sử dụng nợ và giảm chi phí liên quan, trong khi các công ty có thể điều chỉnh CTV bằng cách thêm nợ tùy thích Giả sử có thuế doanh nghiệp và khả năng khấu trừ thuế lãi vay, giá trị doanh nghiệp sẽ tăng khi sử dụng đòn bẩy Mặc dù tăng nợ sẽ tạo ra lá chắn thuế, chi phí phá sản dự kiến cũng sẽ tăng theo.

Fischervà cộng sự (1989) đã xác nhận mô hình tối ưu tỷ lệ nợ (POT) và phát hiện ra rằng việc phát triển mô hình lựa chọn CTV là cần thiết khi có sự thay đổi trong cấp vốn Phân tích dựa trên lý thuyết thuế và chi phí phá sản truyền thống cho thấy sự nguy hiểm khi xem tỷ lệ nợ như là tối ưu Họ đã sử dụng một thước đo khác để đánh giá mức độ phù hợp của CTV, cụ thể là phạm vi mà công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ nợ của mình Mô hình cung cấp các dự đoán liên quan đến đặc tính cụ thể của công ty, cho thấy rằng các công ty nhỏ hơn, rủi ro hơn và có thuế thấp hơn sẽ có sự thay đổi lớn hơn trong tỷ lệ nợ theo thời gian Fam và French (2002) đã phát hiện ra rằng hồi quy tỷ lệ nợ của các công ty cho thấy đòn bẩy đang điều chỉnh về trạng thái trung bình, mặc dù tốc độ điều chỉnh khá chậm Nhiều nghiên cứu trước đó cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ có xu hướng điều chỉnh theo hướng mục tiêu nợ Bradley và cộng sự (1984) đã chỉ ra rằng đòn bẩy doanh nghiệp tối ưu liên quan nghịch biến với chi phí khó khăn tài chính, và đáng ngạc nhiên là đòn bẩy tài chính bị ảnh hưởng trực tiếp bởi lá chắn thuế không nợ, thay vì lá chắn thuế nợ.

Các tác giả khác không coi TOM là một biện minh hợp lệ cho đòn bẩy, Hovakimiancùngcộngsự(2001)đãtìmthấybằngchứngchothấycáccôngtydường nhưđiềuchỉnhtheomụctiêunợnhưnghọcũngtuyênbốrằngtỷlệnợtrênVCSH

Tỷ lệ nợ trên tổng TS = !ổ#$ #ợ '(ả* +,ả (1.1) mụctiêucóthểthayđổitheothờigiankhilợinhuậncủacôngtyvàgiácổphiếuthay đổi,dođóchấpnhậnmộtphầncảTOMvàPOT.Quanđiểmtheođótỷlệnợcóquan hệtỷlệnghịchvớikhảnăngsinhlờitrongquákhứcũngđượcxácnhậnbởiRajanvà

Nghiên cứu của Zingales (1995) và Titman cùng Wessels (1998) cho thấy rằng bằng chứng hỗn hợp với TOM không phải là yếu tố quyết định trong việc giải thích CTV và POT Chirinko và Singha (2000) cũng nhận thấy rằng bằng chứng thực nghiệm của họ có thể đánh giá cả POT và TOM theo cách tĩnh.

Doanh nghiệp luôn ưu tiên tối ưu hóa nguồn vốn sẵn có để nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong các ngành cần đầu tư quy mô lớn Họ phải quyết định giữa việc vay ngân hàng, phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu, hay sử dụng lợi nhuận giữ lại Cơ cấu vốn tối ưu được hiểu là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ phù hợp, giúp giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro kinh doanh và gia tăng giá trị doanh nghiệp Cơ cấu vốn cũng được định nghĩa là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, thể hiện qua tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

Sự khác biệt giữa các công ty tư vấn (CTV) tốt nhất cho doanh nghiệp (DN) và CTV tốt nhất cho các ngành là rõ rệt, đặc biệt ở các lĩnh vực cần vốn lớn như bất động sản, luyện kim, khai khoáng và tổ chức tài chính, thường có tỷ lệ nợ cao do phụ thuộc vào nguồn vốn vay Ngược lại, ngành dược phẩm, quảng cáo và công nghệ thường có tỷ lệ nợ thấp, vì lĩnh vực này yêu cầu nhiều chất xám và ít hoặc không sử dụng đòn bẩy tài chính Bảng 1.1 trình bày sự so sánh về việc sử dụng đòn bẩy tài chính giữa các ngành này.

DN trong các ngành khác nhau ởMỹ:

Bảng 1.1 Đòn bẩy tài chính trong một số công ty ở Mỹ (2017)

Tên Tỷ lệ nợ/Tổng

Tỷ lệ VCSH/Tổng TS (%)

Phân loại Tỷ lệ nợ/Tổng

Tỷ lệ VSCH/Tổng TS (%)

Alphabet Inc 2,91 97,09 Nội dung internet 2,91 97,09

Rockwell Collins 36,31 63,69 Công nghệ vũ trụ 55,36 44,64

ConAgra Foods 40,12 59,88 Chế biến thực phẩm 36,71 63,29

United Continental Holdings 58,68 41,32 Hàng không 51,69 48,31

Southern Company 63,10 36,90 Thiết bị điện 50,25 49,75

Ford Motor Company 75,96 24,04 Sản xuất ô tô 42,53 57,47

The Wendy’s Co 82,82 17,18 Nhà hàng 96,04 3,96

WACC (chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền) là một chỉ số quan trọng giúp các công ty xác định chi phí vốn tổng thể trong quá trình định giá dài hạn Việc đạt được một WACC lý tưởng không chỉ giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn mà còn tăng giá trị công ty, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Các nhà quản lý sử dụng WACC để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp; nếu tỷ suất lợi nhuận thấp hơn WACC, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh không hiệu quả và không hấp dẫn đối với nhà đầu tư Bên cạnh đó, WACC còn được dùng để xem xét tính khả thi của các dự án đầu tư và chiến lược tài chính trong tương lai Do đó, các doanh nghiệp thường nỗ lực giảm chi phí WACC nhằm nâng cao sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư và gia tăng giá trị vốn của họ.

Công thức chi phí vốn bình quân gia quyền sau thuế trong trường hợp không tính đến cổ phiếu ưu đãi:

SnhânvớitỷlệVCSHtrêntổngTS.Dođó,đònbẩytàichínhcóhaitácđộngđếnWACC:thứnhất,sựthay đổitrongchitrảcótácđộngđếnWACCvàthứhai,sựthayđổitỷlệnợtrênVCSHcótácđộngtrựctiếpđếngiátrị WACC.BởivìcácDNcố gắnggiữchiphísửdụngvốncủamìnhcàngthấpcàngtốt,lượngvốnđivayvàchi phívốnđivaylànhữngyếutốquantrọngquyếtđịnhhiệuquảhoạtđộngcủahọ.Do đó,việcthayđổihaiyếutốnàylàcầnthiết.Bởithế,việcđiềuchỉnhhainhântốtrên cóthểgiúpDNđạtđượcCTVtốiưucủamình(NickellvàNeil1997).

Giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị khi không có đòn bẩy tài chính, cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế, trừ đi giá trị hiện tại của chi phí khốn khó tài chính.

Các doanh nghiệp luôn xác định rằng có nguy cơ gặp rắc rối tài chính khi họ vay mượn Điều này xảy ra khi thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay bị phá vỡ, dẫn đến khó khăn tài chính khi dòng tiền không đủ để đáp ứng các cam kết do thua lỗ (Brealey và cộng sự, 1984) Chi phí của khó khăn tài chính thường cao và phụ thuộc vào xác suất xảy ra cũng như mức độ nghiêm trọng của tình huống Cụ thể, việc xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính.

Khi một công ty có nợ, giá trị của nó có thể tăng lên nhờ vào việc khấu trừ thuế từ lãi suất nợ, tạo ra một lá chắn thuế có giá trị hiện tại Tuy nhiên, chi phí phát sinh từ khó khăn tài chính lại có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp Do đó, cần xác định một tỷ lệ nợ hợp lý để tối đa hóa sự cân bằng giữa chi phí khó khăn tài chính và lợi ích từ các biện pháp tránh thuế Kết quả là lý thuyết cân bằng đã được phát triển như một mô hình để nghiên cứu cấu trúc vốn.

Khó khăn tài chính là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá một công ty, vì nó có thể dẫn đến chi phí khi doanh nghiệp phá sản, phí tái tổ chức và phí trung gian khi chỉ số tín dụng giảm Mức độ khó khăn tài chính cao sẽ làm giảm số lượng nhà cung cấp, nhân viên và khách hàng trung thành, đồng thời khiến doanh nghiệp mất thị phần vào tay đối thủ Những công ty gặp khó khăn có thể bị từ chối các dự án tiềm năng và đứng trước nguy cơ phá sản, dẫn đến việc tài sản được bán với giá thấp hơn giá trị thực tế Chi phí khó khăn tài chính gia tăng khi nguồn thu nhập không ổn định và cấu trúc tài sản kém, đặc biệt là khi các tài sản vô hình như thương hiệu, nhân lực và công nghệ bị tổn thất Do đó, doanh nghiệp có tài sản ổn định và nguồn thu nhập đáng tin cậy có thể vay với tỷ lệ cao hơn, trong khi những doanh nghiệp có lợi nhuận biến động và rủi ro cao nên sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.

Một số doanh nghiệp lâu đời với lợi nhuận ổn định thường ít huy động vốn từ vay mượn, điều này được lý giải qua lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking theory) của Myers và Majluf Theo lý thuyết này, các nhà quản lý và người trong nội bộ có thông tin chi tiết về lợi nhuận và cơ hội đầu tư của công ty, và sự lựa chọn cơ cấu tài chính thường phản ánh thông tin này đến các nhà đầu tư bên ngoài Nghiên cứu về vấn đề này bắt đầu từ các công trình của Ross, Leland và Pyle, và tiếp tục với các nghiên cứu của Myers và Majluf Lý thuyết này nhằm giảm thiểu sự kém hiệu quả trong quyết định đầu tư do bất cân xứng thông tin, với các dự đoán liên quan đến phản ứng giá cổ phiếu đối với việc phát hành chứng khoán và mức độ đòn bẩy của công ty.

Thứ nhất, giá cổ phiếu ảnh hưởng bởi việc phát hành cổphiếu.

Các lý thuyết về cấu trúc vốn củadoanhnghiệp

1.3.1 Lý thuyết đánh đổi (Trade – offtheory)

Lý thuyết đánh đổi đã được nghiên cứu sâu sắc sau cuộc tranh luận về định lý Modigliani-Miller, với phiên bản ban đầu ra đời khi định lý này được điều chỉnh để bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo ra lợi ích từ nợ dưới dạng lá chắn thuế Các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá và phân tích chi phí cùng lợi ích của các phương án thay thế kế hoạch đòn bẩy Họ thường cho rằng cần có một giải pháp tổng thể để đạt được sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích cận biên.

Cấu trúc vốn tối ưu của các công ty được xác định thông qua việc cân nhắc giữa chi phí nợ và vốn chủ sở hữu (VCSH) để tối đa hóa lợi ích Lợi ích chính của việc sử dụng nợ là lá chắn thuế, giúp giảm thuế phải nộp Tuy nhiên, rủi ro tài chính tiềm ẩn từ việc vay nợ quá mức có thể trở thành nhược điểm lớn Khả năng khấu trừ thuế từ các khoản thanh toán lãi vay là yếu tố thúc đẩy việc áp dụng nợ, và lợi ích này gia tăng khi có sự hiện diện của bảo vệ thuế không nợ.

1980) và thuế cánhân(Miller,1977).MộtsốtácgiảnhưTitmanvàWessel(1988),Opler&Titman

Năm 1996, Adedeji (2002), Fama & French (2002) và Chen (2004) đã thử nghiệm một mô hình lý thuyết liên quan đến tỷ lệ nợ trong năm tài chính của công ty Biến phụ thuộc được ký hiệu là Dit, trong khi W đại diện cho vectơ của các biến giải thích, và thuật ngữ sai số được ký hiệu là eit Nghiên cứu này phân tích sự không hoàn hảo của thị trường, bao gồm thông tin bất cân xứng, thuế và các biến xung đột lợi ích Kết quả từ nghiên cứu trước đây về lý thuyết đánh đổi tĩnh cho thấy sự khác biệt, với một số nghiên cứu như của Titman và Wessels (1988), Rajan & Zingales (1995) và Fama & French chỉ ra rằng các tiêu chí không phải lúc nào cũng quan trọng.

Các công ty có khả năng sinh lời cao thường vay ít hơn, trái ngược với dự đoán rằng họ nên vay nhiều hơn để giảm nợ thuế (2002) Graham (2000) chỉ ra rằng các công ty lớn và có lợi nhuận cao thường sử dụng nợ một cách thận trọng, ví dụ như Microsoft, công ty duy trì chính sách không nợ Nghiên cứu của Graham & Harvey (2001) cho thấy giám đốc điều hành có mức độ linh hoạt trong việc điều chỉnh đòn bẩy mục tiêu, nhưng tốc độ điều chỉnh này lại chậm (Jalilvand và Harris, 1984; Fama & French, 2002) Các công ty không thể bù đắp tác động của lợi nhuận cổ phiếu tích cực, với lợi nhuận cổ phiếu trước đó là yếu tố quyết định chính của đòn bẩy thị trường (Welch).

Nhiều nghiên cứu đã ủng hộ lý thuyết đánh đổi và xác nhận vai trò của đòn bẩy mục tiêu trong các quyết định tài chính (Marsh, 1982; Hovakimian et al., 2001; Korajczyk & Levy, 2003) Frank & Goyal (2004) đã phân tích tầm quan trọng của 39 yếu tố trong việc hỗ trợ lý thuyết này Flannery & Rangan (2006) đã chỉ ra rằng biến động giá cổ phiếu trước đó có ảnh hưởng đến quyết định tài chính của các công ty, trái ngược với quan điểm của Welch (2004) Hầu hết các công ty thường không chủ động điều chỉnh chính sách tài chính của mình, nhưng sẽ thực hiện các biện pháp như mua lại chứng khoán để đạt được đòn bẩy mục tiêu (Leary & Roberts, 2005; Hovakimian, 2006).

&Whited(2004)đãcốgắngkếthợpcácpháthiệnthựcnghiệmkhôngnhấtquánvới lý thuyết đánh đổi trong một khuôn khổbiếnđộng.

1.3.2 Lý thuyết chi phí trung gian (The agencytheory)

Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) dựa trên công trình của Fama và Miller (1972) đã chỉ ra hai loại xung đột trong doanh nghiệp Xung đột giữa cổ đông và người quản lý xảy ra khi các quản lý nắm giữ ít hơn 100% cổ phần, dẫn đến việc họ không thu được toàn bộ lợi nhuận từ các hoạt động tối ưu hóa lợi nhuận, trong khi phải chịu toàn bộ chi phí Điều này có thể khiến quản lý đầu tư ít hơn vào quản lý nguồn lực của công ty và chuyển nhượng tài sản cho lợi ích cá nhân, như sử dụng máy bay riêng hay văn phòng sang trọng Hệ quả là sự lạm dụng trong các hoạt động này làm giảm giá trị vốn chủ sở hữu của công ty Để giảm thiểu thiệt hại từ xung đột, việc giữ nguyên khoản đầu tư của người quản lý và tăng tỷ lệ nợ có thể nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu của họ Hơn nữa, như Jensen (1986) đã chỉ ra, nợ công ty yêu cầu phải trả bằng tiền mặt, do đó làm giảm lượng tiền mặt mà quản lý có thể sử dụng cho các hoạt động không tối ưu, từ đó giảm thiểu xung đột giữa quản lý và cổ đông.

Xung đột giữa các chủ nợ và chủ sở hữu VCSH xảy ra do hợp đồng nợ tạo động cơ cho chủ sở hữu đầu tư một cách tối ưu Hợp đồng quy định rằng nếu đầu tư mang lại lợi nhuận cao, chủ sở hữu cổ phần sẽ nhận phần lớn lợi nhuận, nhưng nếu thất bại, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn Điều này khiến chủ sở hữu cổ phần có thể hưởng lợi từ các dự án rủi ro, ngay cả khi giá trị giảm Sự mất mát giá trị của VCSH do đầu tư kém có thể được bù đắp bằng phần thu từ giá trị VCSH mà chủ nợ phải trả Tuy nhiên, chủ sở hữu cổ phần phải gánh chịu chi phí này cho chủ nợ, nếu chủ nợ nắm bắt đúng hành vi tương lai của họ Kết quả là, chủ sở hữu VCSH nhận được ít hơn so với mong muốn, dẫn đến chi phí động cơ khuyến khích đầu tư vào các dự án giảm giá trị, mà chủ sở hữu vốn phải chịu.

"hiệu ứng thay thế tài sản", là chi phí trung gian cho việc tài trợ nợ.

Jensen và Meckling cho rằng một cấu trúc tài chính tối ưu có thể đạt được thông qua việc cân nhắc giữa chi phí trung gian của nợ và lợi ích từ nợ Họ dự đoán rằng các hợp đồng trái phiếu sẽ bao gồm các điều khoản nhằm ngăn chặn việc thay thế tài sản, như yêu cầu bảo hiểm lãi suất và cấm đầu tư vào các lĩnh vực không liên quan Ngoài ra, những ngành có cơ hội thay thế tài sản hạn chế sẽ có mức nợ cao hơn, đặc biệt trong các ngành như ngân hàng và doanh nghiệp được quản lý, nơi ít có cơ hội tăng trưởng Các công ty có tăng trưởng chậm hoặc âm, nhưng có dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn, cũng sẽ có xu hướng vay nợ nhiều hơn Dòng tiền lớn mà không có triển vọng đầu tư tốt có thể tạo ra áp lực để tiêu dùng và xây dựng đế chế, dẫn đến việc tăng nợ và giảm lượng "tiền mặt sẵn có" Theo Jensen (1989), các ngành công nghiệp như thép, hóa chất, sản xuất bia, thuốc lá, truyền hình và phát thanh, cùng với sản phẩm gỗ và giấy, nên được tài trợ bằng đòn bẩy cao.

Lý thuyết chi phí trung gian đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết về cổ phiếu và tài chính doanh nghiệp Các mô hình này cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với giá trị của doanh nghiệp, như được chỉ ra bởi các nghiên cứu của Hirshleifer và Thakor (1989) cũng như Harris và Raviv (1990a), và Stulz.

Nghiên cứu của Harris và Raviv (1990a) chỉ ra rằng xác suất vỡ nợ, mức độ điều tiết và dòng tiền sẵn có đều ảnh hưởng đến giá trị thanh lý của công ty Bên cạnh đó, Hirshleifer và Thakor (1989) nhấn mạnh tầm quan trọng của danh tiếng quản lý và mức độ công ty tiếp cận mục tiêu Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch biến với cơ hội tăng trưởng, lãi suất, chi phí điều tra và khả năng tái cấu trúc sau vỡ nợ (Harris và Raviv, 1990a) Các nghiên cứu cũng dự đoán rằng phí tổn sẽ có các giao ước nhằm hạn chế rủi ro từ các dự án của cổ đông (Jensen và Meckling, 1976) và các công ty có lịch sử tín dụng lâu dài sẽ có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn (Diamond, 1989) Cuối cùng, giá trị doanh nghiệp và đòn bẩy có mối quan hệ thuận chiều, cho thấy hai biến này di chuyển cùng chiều với những thay đổi của các yếu tố vĩ mô (Hirshleifer và Thakor, 1989; Harris và Raviv, 1990a).

Theo Stulz (1990), sự thay đổi trong đòn bẩy tài chính sẽ ảnh hưởng đến CTC, dẫn đến sự thay đổi giá cổ phiếu tương ứng Khi đòn bẩy tăng, giá cổ phiếu có xu hướng tăng, trong khi khi đòn bẩy giảm, giá cổ phiếu sẽ giảm.

1.3.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking-ordertheory)

Lý thuyết trật tự phân hạng do Myers (1984) phát triển trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp liên quan đến các quyết định tài chính của công ty Lý thuyết này được coi là một sự thay thế cho lý thuyết đánh đổi, trong đó công ty ưu tiên sử dụng nguồn tài chính nội bộ (lợi nhuận giữ lại) trước khi phát hành nợ và chỉ phát hành vốn cổ phần khi cần thiết Theo Shyam-Sunder và Myers (1999), lý thuyết này dự đoán tác động của lợi nhuận một cách chính xác, trong khi Fam và French (2002) cùng Frank và Goyal cũng đóng góp vào sự hiểu biết về quy trình ra quyết định tài chính của các công ty.

(2003), lý thuyết này cũng có một số tồn tại khác như không hữu ích nhiều trong việc quản lý các nguồn tài chính của các côngty.

Shyam-Sunder và Myers (1999) đã kiểm tra sự thay đổi của nợ bằng mô hình dướiđâyđượcgiảithíchbằngmộtbiếnduynhất.Môhìnhtrongtrườnghợpnàyđược viết nhưsau: Trong đó:

 Δdit: khoản nợ được phát hành trong thời gian/ khoảng thời giandit: khoản nợ được phát hành trong thời gian/ khoảng thời giant;

 DEF (thâm hụt trên tổng tài sản): chênh lệch tàichính.

Mô hình lý thuyết trật tự phân hạng dự đoán rằng các công ty sẽ không đạt được cấu trúc vốn tối ưu mà sẽ tuân theo một nguyên tắc nhất định, lựa chọn nguồn tài trợ bên ngoài khi đạt được “khả năng nợ” Lý thuyết này giải thích rằng thông tin bất cân xứng giữa nội bộ công ty và bên ngoài cùng với chi phí và lợi ích của tài trợ bên ngoài ít quan trọng hơn so với chi phí phát hành chứng khoán mới Chi phí giao dịch liên quan đến nguồn tài trợ bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nguồn tài trợ, trong đó chi phí giao dịch nợ không cao hơn chi phí phát hành vốn cổ phần Tại các thị trường Hoa Kỳ, chi phí huy động nợ thường thấp hơn chi phí huy động vốn cổ phần (Baskin, 1989).

Các nghiên cứu của Holmes và Kent (1991) cùng Hamilton và Fox (1998) chỉ ra rằng các nhà quản lý thường không muốn mất quyền kiểm soát công ty, dẫn đến việc họ không chấp nhận cổ đông mới và ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ để tài trợ cho các dự án Khi công ty không có đủ quỹ nội bộ, Ban Giám đốc sẽ tìm cách tài trợ cho các hoạt động mà không bị ràng buộc về kiểm soát Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nguồn tài chính sẽ được ưu tiên sử dụng theo thứ tự: vốn nội bộ, nợ dài hạn và cuối cùng là phát hành cổ phiếu, với vốn cổ phần bên ngoài được xem là lựa chọn cuối cùng (Huang và Ritter, 2009; Bistrova, 2011).

Thu nhập giữ lại là một nguồn tài chính quan trọng giúp ngăn chặn các vấn đề liên quan đến nợ và vốn cổ phần Nhà đầu tư thường đánh giá rủi ro vốn cổ phần cao hơn nợ, dẫn đến việc định giá lại công ty nếu công ty phát hành vốn cổ phần Do đó, thu nhập giữ lại thường được ưu tiên sử dụng trước khi tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài Nếu công ty không có đủ lợi nhuận để lại, họ sẽ phải lựa chọn tài trợ bằng nợ Thị trường có thể định giá sai vốn cổ phần nếu thông tin về giá trị công ty không được truyền đạt đầy đủ Để tránh tình trạng này, các công ty thường thiết lập ưu đãi trong việc ưu tiên nguồn tài chính, trong đó tài trợ nội bộ được xem là ưu tiên hàng đầu, tiếp theo là nợ trong khả năng cho phép, và cuối cùng là cổ phiếu phổ thông.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn củadoanhnghiệp

Lợi tức tài sản (ROA) được tính bằng cách chia thu nhập trước lãi vay và thuế cho tổng tài sản, phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản của công ty ROA thường được tính bằng thu nhập ròng sau thuế trong một khoảng thời gian cụ thể, như tháng, quý hoặc năm, chia cho giá trị tài sản trung bình của doanh nghiệp Trong quá trình này, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp xác định lợi nhuận trước thuế, trong khi bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về giá trị tài sản Việc tính giá trị trung bình của tài sản là cần thiết để đảm bảo độ chính xác trong phân tích tài chính.

Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lời đã được nghiên cứu bởi một số tác giả như Omet (2004) và Helwege và Liang (1996), mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về hướng đi của nó Một số chuyên gia cho rằng khả năng sinh lời ảnh hưởng cùng chiều đến mức vay nợ, trong khi những người khác lại cho rằng nó ảnh hưởng ngược chiều Theo TOM, khi xem xét đòn bẩy sổ sách, có mối quan hệ thuận chiều giữa khả năng sinh lời và mức độ nợ, nhưng khi xét đến đòn bẩy thị trường, mối quan hệ này có thể thay đổi do giá trị thị trường của công ty tăng lên khi lợi nhuận cải thiện Ngược lại, theo POT, các công ty có khả năng sinh lời cao sẽ có ít nhu cầu vay nợ hơn vì có sẵn nguồn vốn nội bộ, dẫn đến mối quan hệ ngược chiều giữa hai yếu tố Hơn nữa, các công ty kém sinh lời sẽ phải đối mặt với rủi ro phá sản cao hơn và chi phí vay mượn tăng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của cổ đông và hạn chế khả năng huy động vốn.

Akhtar (2005) đã ủng hộ lý thuyết về mối quan hệ giữa đòn bẩy và khả năng sinh lời thông qua việc sử dụng hồi quy Tobin đa biến, cho thấy các hệ số âm có ý nghĩa cao liên quan đến cả công ty đa quốc gia và trong nước Leary và Roberts (2005) cũng đã xác nhận lý thuyết này bằng cách sử dụng EBITDA trên tổng tài sản trong nghiên cứu của họ với 3.494 công ty và 127.308 quan sát Nhiều nghiên cứu khác như Hovakimian (2004), Friend và Lang (1998), Rajan và Zingales (1995), Grier và Zychowicz (1994), Fama và French (2002), Baker và Wurgler (2002), cùng với Frank và Goyal, đã chỉ ra mối liên hệ ngược chiều giữa đòn bẩy và khả năng sinh lời.

MacKay và Phillips (2001) đã thách thức quan điểm truyền thống bằng cách chỉ ra rằng hai yếu tố có thể liên kết với nhau thông qua một hệ số dương Gaud và các cộng sự (2007) lập luận rằng sự gia tăng ROA dẫn đến nhu cầu tài chính cao hơn, vì ROA có mối liên hệ cùng chiều với vấn đề nợ so với vốn chủ sở hữu Họ nhấn mạnh rằng ROA vẫn duy trì giá trị dương khi được xem xét trong bối cảnh "vấn đề nợ so với không có hồi quy giao dịch".

Strebulaev (2007) khẳng định rằng trong mô hình động của ông về một nền kinh tế cósựđiềuchỉnhkhôngthườngxuyên,khảnăngsinhlờicóliênquancùngchiềuđến đònbẩytạicácđiểmtáicấpvốnmặcdùtácgiảchỉrarằngđốivớicáccôngtykhông tái cấp vốn, mối quan hệ tiếp tục là ngượcchiều.

Khả năng sinh lời đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích đòn bẩy của REITs, nhưng theo Feng và cộng sự (2007), điều này không đáng kể Mức cổ tức cao mà REIT phải trả khiến họ không thể duy trì dòng tiền tự do đủ để tài trợ cho các dự án NPV trong tương lai hoặc sử dụng cho nhu cầu hiện tại Dòng tiền tự do thấp buộc REITs phải phát hành nợ để huy động vốn, làm tăng tỷ lệ nợ Sự không chắc chắn trong hoạt động kinh tế được coi là yếu tố quan trọng trong việc xác định mức độ đòn bẩy, với hai lý thuyết chính cho rằng các công ty rủi ro hơn thường có tỷ lệ nợ thấp hơn Các công ty này có dòng tiền không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả lãi và các thành phần vốn của khoản vay Khi dòng tiền dự kiến biến động, các công ty thường tránh phát hành quá nhiều nợ để duy trì khả năng khai thác đòn bẩy nếu có cơ hội sinh lời mới xuất hiện Một số nghiên cứu, như của Titman và Wessels (1988), Ferri và Jones (1979), và Flath và Knoeber (1980), đã bác bỏ giả thuyết về mối liên hệ trực tiếp giữa đòn bẩy và rủi ro kinh doanh.

Cả TOM và POT đều nhấn mạnh rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến mức độ đòn bẩy tài chính TOM cho rằng đòn bẩy gia tăng khi quy mô công ty mở rộng, vì các doanh nghiệp lớn thường có khả năng đa dạng hóa cao hơn, dẫn đến sự ổn định trong dòng tiền và cho phép họ sử dụng tỷ lệ nợ cao hơn Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn cũng dễ dàng tiếp cận thị trường vốn hơn và thường vay với lãi suất ưu đãi.

Ngược lại, những người duy trì quy mô POT coi quy mô như một đại diện cho sự bất cân xứng thông tin giữa người trong cuộc và thị trường vốn Các công ty lớn hơn thường được các nhà phân tích quan sát chặt chẽ hơn và do đó có khả năng phát hành chứng khoán dễ dàng hơn, dẫn đến nợ thấp hơn Mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô và mức độ đòn bẩy được dự đoán, mặc dù POT không ngụ ý rõ ràng về điều đó Kết luận này có thể được rút ra dựa trên vai trò của chi phí nợ và VCSH tương đối với quy mô công ty Các công ty nhỏ sẽ phải chịu chi phí tương đối cao hơn khi chào bán cổ phần hoặc trái phiếu, vì vậy việc vay nợ ngắn hạn qua hạn mức tín dụng và vay ngân hàng sẽ rẻ hơn so với việc phát hành trên thị trường.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô công ty có thể được coi là chỉ báo ngược chiều về xác suất vỡ nợ, với các công ty lớn có khả năng gánh nợ cao hơn mà không chịu tác động tiêu cực như các công ty nhỏ Rajan và Zingales (1995) xác nhận rằng quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận với mức độ đòn bẩy, trong khi Fama và French (2002) cho rằng các doanh nghiệp lớn hơn thường có thu nhập ít biến động hơn, dẫn đến tỷ lệ đòn bẩy cao hơn Harris và Ravin (1991) cũng phát hiện rằng đòn bẩy tăng theo quy mô doanh nghiệp, và nghiên cứu của Dessi và Robertson (2003) đã khẳng định kết quả tương tự Capozza và Seguin (2001) chỉ ra rằng các REIT lớn hơn có chi phí thấp hơn cho mỗi đô la tài sản được tài trợ bằng nợ, do đó chúng dự kiến sẽ sử dụng nhiều đòn bẩy hơn Maris và Elayan (1990) cũng nhận thấy rằng REIT lớn hơn thường sử dụng đòn bẩy nhiều hơn so với REIT nhỏ hơn Panno (2003) nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa đòn bẩy và quy mô phản ánh khả năng tiếp cận tài chính của các công ty lớn hơn Mặc dù REIT có thể đầu tư vào nhiều loại tài sản và khu vực địa lý khác nhau, nhưng mức độ đa dạng hóa của chúng vẫn dưới mức tối ưu do các quy định cụ thể về REITs.

Morri và Beretta (2008) đã phân tích 119 REITs với các chiến lược đầu tư và lĩnh vực bất động sản khác nhau, cho thấy rằng các REIT lớn có khả năng tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường vốn dễ dàng hơn và có thể sử dụng nợ nhiều hơn.

Theo Chen (2003), tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản có mối quan hệ thuận chiều với đòn bẩy tài chính, đặc biệt là nợ ngắn hạn và TSCĐ Doanh nghiệp có tỷ lệ TSCĐ lớn thường sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn, vì TSCĐ hữu hình được xem là tài sản đảm bảo cho các khoản vay, ảnh hưởng đến nhiều mức nợ khác nhau Hơn nữa, TSCĐ hữu hình có ít thông tin bất cân xứng và giá trị cao hơn trong trường hợp phá sản so với TSCĐ vô hình, khiến các chủ nợ sẵn sàng cho vay hơn khi tỷ lệ TSCĐ hữu hình trên bảng cân đối kế toán cao Do đó, doanh nghiệp sở hữu tỷ lệ TSCĐ hữu hình cao, thường thuộc các ngành có rủi ro thấp, có khả năng xây dựng đòn bẩy tài chính cao hơn và tỷ lệ TSCĐ vô hình cũng cao hơn.

Sự sẵn sàng của một công ty để thế chấp các khoản vay được xác định bởi tài sản hữu hình Theo Myers (1984), có mối liên hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính, vì các doanh nghiệp có nhiều tài sản thế chấp thường gặp vấn đề thông tin bất cân xứng thấp Nếu công ty có nhiều khoản vay thế chấp, rủi ro của người đi vay đối với chi phí khoản vay sẽ giảm Nhiều nghiên cứu thực nghiệm như của Frank và Goyal (2009), Titman và Wessels (1988) ủng hộ tuyên bố này Ngoài ra, lý thuyết chi phí trung gian cũng giả định mối quan hệ tương tự Vấn đề định giá sai vốn chủ sở hữu phát sinh do sự bất cân xứng về kiến thức trong trường hợp này, vì khi tài sản thế chấp được sử dụng để đảm bảo một khoản vay, chi phí trung gian của khoản nợ sẽ giảm Do đó, tài sản hữu hình đóng vai trò thiết yếu trong chính sách tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là đối với các khoản vay dài hạn Mặt khác, Huang và Song (2006) chỉ ra rằng mối liên hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính là ngược chiều so với những giả thuyết trước đây Trong khi đó, Chittenden, Hall và Hutchinson (1996); Bevan và Danbolt (2002) cho rằng ảnh hưởng của tài sản hữu hình sẽ phụ thuộc vào cách thức đo lường các khoản nợ.

(1993) khẳng định TS hữu hình có mối liên hệ thuận chiều với đòn bẩy tài chính và đòn bẩy ngắnhạn.

1.4.4 Tốc độ tăngtrưởng Ảnh hưởng của sự tăng trưởng được cả hai lý thuyết coi là có vai trò sâu sắc trongviệcxácđịnhCTV.TOMdựđoánrằngcáccôngtycónhiềucơhộiđầutưhơn cóđặctrưnglàsốlượngnợthấphơn.Hànhvinàycũngcóthểđượcxemnhưmộtvai trò kỷ luật của nợ: các công ty có nhiều cơ hội đầu tư hơn sẽ ít cần đến hiệu quả kỷ luật của các khoản thanh toán nợ hơn để kiểm soát các dòng tiền tựdo.

Các công ty chú trọng đến tương lai và tình hình tài chính hiện tại có khả năng duy trì mức nợ rủi ro thấp để tránh tài trợ cho các khoản đầu tư tương lai bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc chuyển nhượng vốn Tuy nhiên, nợ có xu hướng tăng lên khi các khoản đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ lại và giảm khi ngược lại Do đó, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, các công ty có cơ hội đầu tư cao hơn sẽ có mức đòn bẩy dự đoán cao hơn.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng trưởng tuân theo mô hình TOM, điều này cho thấy một giá trị âm và có ý nghĩa Các tác giả như Barclay và cộng sự (2006), Long và Malitz (1985), Smith và Watts (1992), cùng với Bradley và cộng sự (1984) đã xác nhận mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy thị trường và tỷ lệ thị trường trên giá trị sổ sách.

Theo Modigliani và Miller (1958), thuế suất doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc xác định cấu trúc vốn của một doanh nghiệp Trong bối cảnh thuế suất cao, các doanh nghiệp có xu hướng vay nợ nhiều hơn để tận dụng các khoản lách thuế Như Mackie Mason (1990) đã chỉ ra, việc đánh giá tác động của thuế suất doanh nghiệp mà không xem xét các biện pháp lách thuế có thể dẫn đến những kết luận sai lầm Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh kết quả của nhiều năm hoạt động và các rủi ro về thuế Vì vậy, nghiên cứu của tác giả tập trung vào ảnh hưởng của thuế suất doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒCHÍMINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 86 3.1 Nhữngtồntạitrongviệcsửdụngcấutrúcvốncủacáccôngtycổphầnngànhbất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hiệnnay

Ngày đăng: 17/06/2022, 07:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chính phủ (2021),Dự thảo Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,tầmnhìnđếnnăm2050vàkếhoạchsửdụngđất05năm(2021-2025) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2021)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2021
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019).Thông tư22/2019/TT-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019)
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2019
4. Ngân, N. H. K (2012).Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công tyBĐSđang niêm yết trên TTCK Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các côngtyBĐSđang niêm yết trên TTCK Việt Nam
Tác giả: Ngân, N. H. K
Năm: 2012
6. Thơ, T. N (2005).Tài chính DN hiện đại. Nhà xuất bản Thốngkê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính DN hiện đại
Tác giả: Thơ, T. N
Nhà XB: Nhà xuất bản Thốngkê
Năm: 2005
7. Thuấn, N. Q (2020).Tác động của đại dịch COVID-19 và một số giải phápchính sách cho Việt Nam trong giai đoạn tới. Tạp chí Cộngsản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của đại dịch COVID-19 và một số giảiphápchính sách cho Việt Nam trong giai đoạn tới
Tác giả: Thuấn, N. Q
Năm: 2020
8. Thư, L. T. K. (2012).Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của cácCTCPngànhBĐSniêmyếttrênSởGDCKTP.HCM.TómtắtLuậnvănThạc sĩ.Đại học ĐàNẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTV củacácCTCPngànhBĐSniêmyếttrênSởGDCKTP.HCM
Tác giả: Thư, L. T. K
Năm: 2012
10. Trâm, L. N. (2010).Phân tích các nhân tố tác động đến CTV của DN ViệtNam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tác động đến CTV của DNViệtNam
Tác giả: Trâm, L. N
Năm: 2010
11. Trung, H. B. (2016).Các nhân tố ảnh hưởng tới CTV của các DN niêm yếttrên TTCK Việt Nam.Đề tài NCKH cấp trường. Đại học Hàng hải ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng tới CTV của các DN niêmyếttrên TTCK Việt Nam
Tác giả: Trung, H. B
Năm: 2016
12. Tuyền,T.N.L(2013).CácnhântốảnhhưởngđếnCTVcủacáccôngtyngànhBĐS niêm yết tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: CácnhântốảnhhưởngđếnCTVcủacáccôngtyngànhBĐS niêm yếttại Việt Nam
Tác giả: Tuyền,T.N.L
Năm: 2013
13. Sơn, T. H (2008).Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của công ty niêm yếttrên TTCK Việt Nam. Tạp chí kinh tế pháttriển;Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của công ty niêm yếttrên TTCK Việt Nam
Tác giả: Sơn, T. H
Năm: 2008
14. Abor, J. (2008). Determinants of the capital structure of Ghanaian firms (No.RP_176).African Economic ResearchConsortium Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abor, J. (2008). Determinants of the capital structure of Ghanaian firms (No.RP_176)
Tác giả: Abor, J
Năm: 2008
16. Bennett, M. and Donnelly, R. (1993). The determinants of capital structure:some UK evidence.The British Accounting Review, 25(1),43-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The British Accounting Review
Tác giả: Bennett, M. and Donnelly, R
Năm: 1993
17. Bevan, A. A. and Danbolt, J. (2002). Capital structure and its determinants in theUK-adecompositionalanalysis.AppliedFinancialEconomics,12(3),159- 170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AppliedFinancialEconomics
Tác giả: Bevan, A. A. and Danbolt, J
Năm: 2002
18. Brigham and Houston (2019).Fundamentals of Financial ManagementFifteenth edition,505 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of FinancialManagementFifteenth edition
Tác giả: Brigham and Houston
Năm: 2019
19. Chen, J. J. (2003). Determinants of capital structure of Chinese-listed companies.The Journal of Business Research, 57(12),1341-1351 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Business Research
Tác giả: Chen, J. J
Năm: 2003
20. Chen, L.J. and Chen, S.Y. (2011). How the pecking-order theory explain capital structure.Journal of International Management Studies, 6(3), pp.92- 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Management Studies
Tác giả: Chen, L.J. and Chen, S.Y
Năm: 2011
21. Chittenden,F.,Hall,G.andHutchinson,P.(1996).Smallfirmgrowth,access to capital markets and financial structure: Review of issues and an empirical investigation.Small Business Economics, 8(1),59-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small Business Economics
Tác giả: Chittenden,F.,Hall,G.andHutchinson,P
Năm: 1996
22. Diamond, D. W. and Verrecchia, R. E. (1991). Disclosure, liquidity, and the cost of capital.The journal of Finance, 46(4),1325-1359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The journal of Finance
Tác giả: Diamond, D. W. and Verrecchia, R. E
Năm: 1991
23. Donaldson, G. (1961).Corporate Debt Capacity: A Study of Corporate DebtPolicyandtheDeterminationofCorporateDebtCapacity.HarwardGraduateSchool of Business Administration,Boston Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Debt Capacity: A Study of CorporateDebtPolicyandtheDeterminationofCorporateDebtCapacity
Tác giả: Donaldson, G
Năm: 1961
24. Frank, M. Z. and Goyal, V. K. (2009). Capital structure decisions: which factors are reliably important?.Financial Management, 38(1),1-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Management
Tác giả: Frank, M. Z. and Goyal, V. K
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Đòn bẩy tài chính trong một số công ty ở Mỹ (2017) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1.1. Đòn bẩy tài chính trong một số công ty ở Mỹ (2017) (Trang 21)
Bảng 2.1. Tỷ suất nợ trên tổng TS của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.1. Tỷ suất nợ trên tổng TS của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) (Trang 63)
Bảng 2.2. Tỷ suất nợ trên VCSH của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2. Tỷ suất nợ trên VCSH của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) (Trang 68)
Bảng 2.3. Cơ cấu nợ trên VCSH của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.3. Cơ cấu nợ trên VCSH của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK TP. HCM (2017- 2020) (Trang 71)
Bảng 2.4. Giả thiết nghiên cứu của đề tài - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.4. Giả thiết nghiên cứu của đề tài (Trang 81)
Bảng 2.5. Thống kê mô tả các biến số - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.5. Thống kê mô tả các biến số (Trang 83)
Bảng 2.6. Ma trận tương quan giữa các biến - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.6. Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 84)
Bảng 2.8. Phương pháp lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng Kiểm định - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.8. Phương pháp lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng Kiểm định (Trang 85)
Bảng 2.9. Mô hình tác động cố định (FEM) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.9. Mô hình tác động cố định (FEM) (Trang 87)
Bảng 2.10. Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.10. Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) (Trang 89)
Bảng 2.11. Kiểm định Hausman - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.11. Kiểm định Hausman (Trang 90)
Bảng 2.12. Kiểm định đa cộng tuyến (VIF) - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.12. Kiểm định đa cộng tuyến (VIF) (Trang 91)
Bảng 2.15. Mô hình tác động cố định (FEM) chuẩn - Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.15. Mô hình tác động cố định (FEM) chuẩn (Trang 93)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w