1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

330 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Tài Sản Ngắn Hạn Tại Các Công Ty Cổ Phần Ngành Nhựa Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thu Trang
Người hướng dẫn PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung, TS. Nguyễn Thế Hùng
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 330
Dung lượng 7,67 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. Những đóng góp mới của luận án (15)
  • 7. Kết cấu của luận án (16)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (17)
      • 1.1.1. Nghiên cứu về nội dung quản trị tài sản ngắn hạn và các yếu tố tác động đến quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (17)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về tác động của quản trị tài sản ngắn hạn đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp (22)
      • 1.1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án (30)
    • 1.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 1.2.1. Phương pháp luận sử dụng trong nghiên cứu (31)
      • 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (32)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP (36)
    • 2.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn và quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (36)
      • 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn (36)
      • 2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn (37)
      • 2.1.3. Khái niệm quản trị tài sản ngắn hạn (39)
      • 2.1.4. Vai trò của quản trị tài sản ngắn hạn (39)
      • 2.1.5. Các chính sách đầu tư và tài trợ tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp (40)
    • 2.2. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (47)
      • 2.2.1. Quản trị tài sản bằng tiền và tương đương tiền (47)
      • 2.2.2. Quản trị hàng tồn kho (52)
      • 2.2.3. Quản trị các khoản phải thu ngắn hạn (54)
    • 2.3. Đánh giá kết quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (60)
      • 2.3.1. Mục tiêu và kết quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (60)
      • 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị tài sản ngắn hạn (61)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản ngắn hạn và ảnh hưởng của quản trị tài sản ngắn hạn đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp (66)
      • 2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản ngắn hạn (66)
      • 2.4.2 Ảnh hưởng của quản trị tài sản ngắn hạn đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp (70)
    • 2.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài sản ngắn hạn của một số doanh nghiệp trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam (76)
      • 2.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nước ngoài (76)
      • 2.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam 69 (81)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (83)
    • 3.1 Tổng quan về ngành nhựa và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam (83)
      • 3.1.1 Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam (83)
      • 3.1.2 Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam (86)
      • 3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành nhựa (90)
    • 3.2. Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (92)
      • 3.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn và công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (92)
      • 3.2.2. Đánh giá kết quả quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (109)
      • 3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (115)
      • 3.3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu (125)
      • 3.3.3. Thảo luận kết quả (145)
    • 3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết (147)
      • 3.4.1 Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị tài sản ngắn hạn (147)
      • 3.4.2 Hạn chế trong hoạt động quản trị tài sản ngắn hạn (149)
      • 3.4.3. Nguyên nhân (151)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG (153)
    • 4.1 Triển vọng tăng trưởng và định hướng phát triển của các doanh nghiệp (153)
      • 4.1.1 Triển vọng tăng trưởng của ngành nhựa Việt Nam (153)
      • 4.1.2 Định hướng phát triển ngành nhựa (154)
    • 4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (156)
      • 4.2.1. Áp dụng mô hình EOQ, POQ kết hợp với phân tích phân loại hàng ABC (156)
      • 4.2.2. Cải tiến công tác quản trị khoản phải thu ngắn hạn (158)
      • 4.2.3. Ứng dụng mô hình Stone trong xác định lượng tiền dự trữ tối ưu (164)
      • 4.2.4. Doanh nghiệp cần kết hợp các chỉ tiêu cơ bản với các chỉ tiêu tổng hợp trong đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn (166)
      • 4.2.5. Lựa chọn chính sách đầu tư và tài trợ tối ưu bằng mô hình lập trình mục tiêu 155 (167)
      • 4.2.6. Sử dụng phần mềm quản trị hiện đại trong quản trị tài sản ngắn hạn (168)
      • 4.2.7. Giảm thiểu rủi ro trong công tác quản trị ngân quỹ bằng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá (169)
      • 4.2.9. Một số giải pháp khác (172)
    • 4.3 Một số kiến nghị (173)
      • 4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Công Thương (173)
      • 4.3.2. Kiến nghị đối với Cục xúc tiến thương mại (174)
      • 4.3.3. Kiến ghị đối với Hiệp hội Nhựa Việt Nam (174)
  • PHỤ LỤC (195)

Nội dung

Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến mọi khâu từ dự trữ đến lưu thông Quản trị tài sản ngắn hạn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì sự trôi chảy trong quá trình kinh doanh mà còn tác động trực tiếp đến khả năng sinh lời và rủi ro Để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị cho chủ sở hữu, doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn Nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị tài sản ngắn hạn đến khả năng sinh lời và rủi ro đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có công trình nào tiếp cận vấn đề này từ góc độ quản trị tài sản ngắn hạn Do đó, việc nghiên cứu để lượng hóa mối quan hệ này là rất cần thiết.

Ngành nhựa đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất tại Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng so với nền kinh tế chung Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và quy mô ngành nhựa đang tạo ra nhiều cơ hội, nhưng cũng đối mặt với thách thức lớn như cạnh tranh cao, năng lực sản xuất nguyên liệu không đủ, và sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài Các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán là những doanh nghiệp lớn với hiệu quả kinh doanh tương đối tốt, tuy nhiên, quản trị tài sản ngắn hạn của họ vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong phương pháp tính toán và xác định giá trị tài sản.

Quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, với 13 định mức dự trữ hàng tồn kho và ngân quỹ lạc hậu, kém hiệu quả Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị TSNH chưa đầy đủ, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro trong tín dụng thương mại Hơn nữa, biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quản trị TSNH chưa được chú trọng đúng mức, và trình độ hiểu biết của cán bộ công nhân viên còn hạn chế Do đó, việc nghiên cứu thực trạng quản trị TSNH, xác định các hạn chế và đề xuất giải pháp cải thiện là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong ngành nhựa.

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản trị TSNH tại các CTCP ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào?

-Quản trị TSNH tác động như thế nào đến khả năng sinh lợi và rủi ro của các CTCP ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam?

- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản trị TSNH của các CTCP ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) và tác động của nó đến khả năng sinh lời cũng như rủi ro của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 Từ đó, luận án sẽ đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản trị TSNH tại các công ty này.

-Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản trị TSNH của DN.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị TSNH đến khả năng sinh lời và rủi ro của DN

Bài viết đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) của các công ty cổ phần (CTCP) trong ngành nhựa tại Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 Nghiên cứu chỉ ra những thành công đáng kể cũng như những hạn chế trong công tác quản trị TSNH của các CTCP ngành nhựa, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả quản lý tài chính trong bối cảnh thị trường hiện nay.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị TSNH tạiCTCP ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận án áp dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

*Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu này dựa trên việc phân tích các sách giáo trình, tài liệu chuyên khảo và đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ, nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho vấn đề quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) NCS đã sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính từ các doanh nghiệp công khai để đánh giá hiệu quả quản trị TSNH tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu Bên cạnh đó, NCS cũng thực hiện phỏng vấn với các nhà quản trị và tiến hành khảo sát để thu thập thông tin về thực trạng quản trị TSNH trong các doanh nghiệp này.

*Phương pháp nghiên cứu định lượng

Trong luận án, phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để phân tích tác động của quản trị tài sản nhà nước đến khả năng sinh lời và rủi ro của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty này và tổng cục thống kê, sau đó được phân loại, chọn lọc, mã hóa và nhập vào phần mềm Stata 15 Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết trong chương 1 của luận án.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án này nhằm bổ sung và làm rõ khung lý thuyết về tài sản ngắn hạn (TSNH) và quản trị TSNH của doanh nghiệp, đồng thời hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá kết quả quản trị TSNH Ngoài ra, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố tác động đến quản trị TSNH và tác động của quản trị TSNH đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.

Bài viết đề cập đến việc đánh giá kết quả quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Ngoài các chỉ tiêu thông dụng như khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lợi, luận án còn sử dụng nhóm chỉ số tổng hợp (Ui, Pi, Ei) để nâng cao tính toàn diện trong quá trình đánh giá hiệu quả quản trị TSNH.

Trong nghiên cứu này, để đánh giá tác động toàn diện của quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp, luận án không chỉ tập trung vào tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) mà còn xem xét các chỉ số khác như tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROC) và chỉ số Tobin’s Q.

Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn mô hình và phương pháp ước lượng hiệu quả một cách cẩn thận, sử dụng cả mô hình hồi quy tĩnh và động để đảm bảo kết quả ước lượng chính xác Các phương pháp OLS, FEM, REM, S-GMM và hồi quy phân vị được áp dụng để đánh giá tác động của quản trị tài sản ngắn hạn đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả để tối ưu hóa nguồn lực tài chính Chương 3 phân tích thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần trong ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ ra những thách thức và cơ hội mà các doanh nghiệp này đang đối mặt.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam.

TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Nghiên cứu về quản trị tài chính DN nói chung và về quản trị các bộ phận TS của

Quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) là một lĩnh vực nghiên cứu được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, phát triển và cập nhật thường xuyên qua các tạp chí khoa học Các giải pháp và chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản trị TSNH liên tục được đưa ra, giúp doanh nghiệp có công cụ hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận Hơn nữa, quản trị TSNH đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học trong các lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh Theo tiến trình lịch sử, nghiên cứu về quản trị TSNH có thể được chia thành hai góc độ tiếp cận chính.

Thứ nhất, các nghiên cứu xem xét nội dung của quản trị TSNH và các yếu tố tác động đến quản trị TSNH.

Thứ hai, các nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa quản trị TSNH và khả năng sinh lời cũng như rủi ro của DN.

Dưới đây là tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, bao gồm nội dung quản trị tài sản ngắn hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị này.

Các nghiên cứu về quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) được chia thành hai hướng chính Hướng thứ nhất tập trung vào các nội dung cụ thể của quản trị TSNH, bao gồm quản trị tiền mặt, quản trị hàng tồn kho và quản trị các khoản phải thu Hướng thứ hai xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị TSNH trong doanh nghiệp Dưới đây là tóm lược các nghiên cứu liên quan đến hai hướng này.

Thứ nhất, các nghiên cứu về từng nội dung của quản trị tài sản ngắn hạn

Nhiều học giả đã tiến hành nghiên cứu về quản trị tiền mặt từ các góc độ khác nhau Trong nghiên cứu "Quản trị TSNH và tiền mặt tại Cộng hòa Séc" của Polák và Kocurek (2007), họ cho rằng mục tiêu chính của quản trị tiền mặt là tăng tính thanh khoản, kiểm soát dòng tiền và tối đa hóa giá trị quỹ, đồng thời giảm chi phí Các hoạt động ngân quỹ như quản lý nợ, duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng, thanh toán cho nhà cung cấp và thu tiền từ khách hàng đều là những phần quan trọng trong quản trị tiền mặt.

Trong nghiên cứu “Kết nối vốn chủ sở hữu ngân hàng, thay đổi chính sách tiền tệ và quản lý tiền mặt của các DN niêm yết” của Chen Dong và Chen Yunsen (2012), tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa các công ty xây dựng và các ngân hàng thương mại tại Trung Quốc Nghiên cứu này làm rõ sự ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu ngân hàng và chính sách tiền tệ đến quản lý tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xây dựng.

Nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ tại Trung Quốc thường không ổn định và thường xuyên thay đổi, điều này ảnh hưởng đến thị trường vốn Để giảm thiểu chi phí điều chỉnh từ những biến động này, các công ty xây dựng đã thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các ngân hàng.

Grzegorz Michalski (2014) trong nghiên cứu “Tối đa hóa giá trị tài sản hiện tại của doanh nghiệp và quản lý tiền mặt liên quan đến độ nhạy cảm với rủi ro: Trường hợp doanh nghiệp Ba Lan” đã trình bày mô hình hiệu quả đầu tư thanh khoản tài chính (FLIEM) Mô hình này được tác giả đề xuất nhằm tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp thông qua quản lý tiền mặt và chính sách quản lý tài sản hiện tại.

Nghiên cứu của Yuanto Kusnadi và cộng sự (2011) chỉ ra rằng các công ty ở quốc gia có bảo vệ pháp lý mạnh mẽ cho nhà đầu tư thiểu số có xu hướng giảm lượng tiền mặt hơn, đặc biệt là những công ty gặp khó khăn tài chính và cần bảo hiểm rủi ro Họ không tìm thấy bằng chứng cho thấy sự phát triển tài chính làm tăng độ nhạy dòng tiền của tiền mặt khi đã kiểm soát yếu tố bảo vệ pháp luật Tương tự, Das và Parida (2016) xác định rằng cơ hội tăng trưởng và khả năng tiếp cận thị trường vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị tiền mặt Onyinye Maria-Regina Eneh và cộng sự (2019) cũng chứng minh rằng cơ hội tăng trưởng, dòng tiền và đòn bẩy tài chính tác động đến quản trị tiền mặt trong ngành nông nghiệp Cuối cùng, Jebran và các tác giả (2019) phát hiện rằng khủng hoảng tài chính cũng ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt bên cạnh các yếu tố truyền thống.

* Quản trị hàng tồn kho

Quản trị hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quản trị tài sản ngắn hạn, với nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá các lý thuyết và mô hình liên quan Các nghiên cứu này cũng xem xét mối quan hệ giữa quản trị hàng tồn kho và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp Dưới đây là tóm tắt nội dung của một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản trị hàng tồn kho.

Kanet (1984) đã nghiên cứu các lý thuyết về quản trị hàng tồn kho thành công và kiểm soát hàng tồn kho, đồng thời chỉ ra những phát triển trong lĩnh vực này Theo Skolnik (2007), việc giảm yêu cầu hàng tồn kho là một cơ chế hiệu quả để gia tăng số dư tiền mặt Carpenter và các cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị hàng tồn kho trong việc tối ưu hóa tài chính doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 1994 đã kiểm tra mối liên hệ giữa hàng tồn kho và tài chính nội bộ, chỉ ra rằng quản trị hàng tồn kho có thể đóng vai trò như một nguồn tài trợ Tuy nhiên, các nghiên cứu này không xác định rõ ràng mối quan hệ tích cực hay tiêu cực giữa hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn, dẫn đến khó khăn trong việc hình thành giả thuyết lý thuyết cụ thể Do đó, mối quan hệ hỗn hợp được coi là hợp lý hơn.

Nghiên cứu của Capkun, Humeri và Weiss (2009) mang tên “Quản trị hàng tồn kho và hiệu quả tài chính” đã phân tích mối liên hệ giữa hàng tồn kho và hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất tại Hoa Kỳ trong suốt 27 năm, từ 1980 đến nay.

Năm 2006, nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hàng tồn kho và hoạt động tài chính Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu mang đến những quan điểm trái ngược về mức độ mạnh yếu của mối tương quan giữa các biến số.

Trong luận án "Phương pháp lập kế hoạch hàng tồn kho dựa trên giá trị hàng tồn kho phục vụ cho sản xuất theo hình thức kết hợp nhiều sản phẩm khác nhau với số lượng nhỏ", tác giả Andreas Martin Radke (2012) đã nghiên cứu về quản trị hàng tồn kho cho sản xuất HMLV (high-mix low-volume) Nghiên cứu này phát triển phương pháp xác định mặt hàng cần dự trữ và lượng hàng tồn kho tối ưu trong điều kiện ngân sách hạn chế Phương pháp dựa trên lý thuyết giá trị hàng tồn kho, đánh giá mặt hàng tại mỗi điểm lưu trữ theo khả năng phòng ngừa rủi ro, mức độ phức tạp của quy trình sản xuất và thời gian giao hàng.

Nghiên cứu của nhóm tác giả N Nemtajela và C Mbohwa (2016) mang tên “Mô hình quản trị hàng tồn kho và những tác động của những mô hình này đến nhu cầu không chắc chắn” đã chỉ ra rằng việc áp dụng các mô hình tồn kho là cần thiết để kiểm soát dòng nguyên vật liệu và hàng hóa trong các công ty sản xuất Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của nhu cầu không chắc chắn đến quản lý hàng tồn kho và sự khác biệt trong nhu cầu này theo các biện pháp kiểm soát đã xác định Ba mô hình quản lý hàng tồn kho được nghiên cứu bao gồm Mô hình lượng đặt hàng kinh tế (EOQ), Mô hình phân loại hàng tồn kho (ABC) và mô hình đặt hàng đúng lúc (JIT) Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí liên quan đến hàng tồn kho thông qua việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả, ngay cả khi điều kiện thị trường không ổn định.

Phương pháp nghiên cứu

1.2.1 Phương pháp luận sử dụng trong nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện, cụ thể, có hệ thống và đảm bảo tính logic.

1.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu

*Về phương pháp nghiên cứu định tính:

Tác giả tổng hợp các vấn đề lý luận từ tài liệu trong và ngoài nước để đưa ra khái niệm, vai trò, nội dung và hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) trong doanh nghiệp Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra các bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp sản xuất hàng đầu thế giới và tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu về tác động của quản trị TSNH đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp Để thu thập thông tin thực tế về quản trị TSNH của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã phỏng vấn chuyên gia và khảo sát 32 công ty, bao gồm phỏng vấn nhà quản trị trong 10 công ty.

Về điều tra trắc nghiệm:

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là các nhà quản trị tại các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Những nhà quản trị này đại diện cho các lĩnh vực khác nhau trong ngành nhựa, bao gồm nhựa bao bì, nhựa xây dựng, nhựa dân dụng, nhựa kỹ thuật và các sản phẩm nhựa khác.

Tác giả thực hiện điều tra trắc nghiệm bằng cách thiết kế các câu hỏi đa dạng, bao gồm câu hỏi ngắn, câu hỏi dạng thang đo và câu hỏi nhiều lựa chọn, và tạo mẫu Phiếu khảo sát (Phụ lục 95) Mẫu phiếu khảo sát ban đầu được tạo trong định dạng Word, sau đó được chuyển đổi thành Google Form để tiện gửi Phiếu điều tra đã được gửi đến email của 42 nhà quản trị trong các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết, bao gồm ban giám đốc, giám đốc tài chính và kế toán trưởng Kết quả thu về là 32 phiếu khảo sát, đại diện cho 32 công ty cổ phần trong ngành nhựa niêm yết.

Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra được NCS thiết kế nhằm đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với thực tiễn quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) trong doanh nghiệp ngành nhựa, đồng thời phản ánh các mục tiêu cụ thể đã được đề ra trong nghiên cứu.

Dữ liệu từ cuộc điều tra trắc nghiệm sẽ được thu thập và tổng hợp qua phần mềm Excel, nhằm đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Về phỏng vấn chuyên gia:

- Đối tượng tham gia phỏng vấn là 10 kế toán trưởng của các CTCP ngành nhựa niêm yết.

Bài viết tập trung vào các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) trong doanh nghiệp, nhằm tìm hiểu thực trạng công tác này qua quan điểm của nhà quản trị về chính sách, bố trí nhân sự và phương pháp quản trị TSNH phù hợp với đặc điểm kinh doanh Ngoài ra, các câu hỏi cũng khai thác cách xử lý tình huống đặc biệt cùng những thuận lợi và khó khăn trong quản trị TSNH của doanh nghiệp ngành nhựa.

Cuộc phỏng vấn sẽ được ghi âm và ghi chép đầy đủ để làm căn cứ phân tích, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.

Dữ liệu thông tin từ cuộc phỏng vấn sẽ được sàng lọc, phân tích và tổng hợp để cung cấp cái nhìn chi tiết về thực trạng, thành công, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến quản trị tài sản nhà nước của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết.

Tác giả đã thu thập và tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo thường niên của các công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết Sử dụng phần mềm Excel, tác giả lập bảng biểu, vẽ sơ đồ và biểu đồ để phân tích kết quả quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty này trong giai đoạn hiện tại.

*Về phương pháp nghiên cứu định lượng:

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp luận truyền thống của kinh tế lượng gồm tám bước như sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến kinh tế Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và lý luận liên quan đến quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH), nghiên cứu sinh (NCS) phát triển các giả thuyết liên quan đến chu kỳ luân chuyển tiền, dòng tiền thuần và các chỉ tiêu tổng hợp như Ui, Pi, Ei Những yếu tố này sẽ được liên kết với chính sách quản trị TSNH để phân tích khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp (DN).

Bước 2: Thiết lập một mô hình toán học dựa trên giả thuyết từ bước 1, nhằm phản ánh mối quan hệ giữa các biến số.

Bước 3: Định dạng mô hình kinh tế lượng yêu cầu xây dựng một hàm số chính xác để thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Tuy nhiên, trong thực tế kinh tế, mối quan hệ này thường không chính xác do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình Để khắc phục điều này, các nhà kinh tế lượng bổ sung yếu tố ngẫu nhiên vào mô hình, đại diện cho tất cả các yếu tố tác động đến biến phụ thuộc mà không được xem xét Bước 4: Thu thập số liệu là giai đoạn tiếp theo trong quá trình xây dựng mô hình kinh tế lượng.

Trong bước 3 của mô hình kinh tế lượng, các tham số chưa được xác định, do đó cần ước lượng chúng bằng cách thu thập một mẫu ngẫu nhiên cho các biến số trong mô hình Luận án này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 37 công ty cổ phần ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bước 5: Ước lượng tham số của mô hình

Trong luận án, các phương pháp ước lượng tham số mô hình chủ yếu sử dụng phân tích hồi quy, với dữ liệu bảng từ nhiều quan sát của nhóm công ty ngành nhựa Tác giả áp dụng các phương pháp ước lượng như bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Để chọn phương pháp phù hợp, các kiểm định như Fisher, Breusch-Pagan và Hausman được thực hiện Ngoài ra, tác giả cũng kiểm tra các khuyết tật của mô hình như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và nội sinh, và sử dụng các kỹ thuật như ước lượng sai số chuẩn vững, GLS, và SGMM để xử lý Để đánh giá tác động của biến độc lập đối với biến phụ thuộc, phương pháp hồi quy phân vị của Koenker & Bassett cũng được áp dụng Chi tiết về các kỹ thuật ước lượng và kiểm định mô hình tĩnh, động và hồi quy phân vị được trình bày trong phụ lục số 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

Ngày đăng: 22/12/2021, 13:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thu Hiền (2017), “Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với HQKD của các DN dược phẩm niêm yết trên thị trường CK Việt Nam”, luận án tiến sỹ trường Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị vốn lưu động trong mối quan hệ với HQKD của cácDN dược phẩm niêm yết trên thị trường CK Việt Nam
Tác giả: Bùi Thu Hiền
Năm: 2017
2. Bùi Văn Vần (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Bùi Văn Vần
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
3. Công văn 5806/BTNMT – TCMT, Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 23/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn 5806/BTNMT – TCMT
4. Đinh Văn Sơn, Vũ Xuân Dũng (2012), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Đinh Văn Sơn, Vũ Xuân Dũng
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2012
6. Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy (2006), “Quản lý vốn lưu động tại các DN nhựa thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ, số 10/2007, tập 10, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý vốn lưu động tại cácDN nhựa thành phố Hồ Chí Minh”, "Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ
Tác giả: Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy
Năm: 2006
7. Hà Quốc Thắng ̣(2018), “Quản trị vốn lưu động tại các DN thuộc tổng công ty 319”, Luận án tiến sỹ Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị vốn lưu động tại các DN thuộc tổng công ty 319
Tác giả: Hà Quốc Thắng ̣
Năm: 2018
8. Huỳnh Phương Đông (2010), “Mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và lợi nhuận của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 13, trang 40- 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và lợi nhuận của cácDN niêm yết trên TTCK Việt Nam”, "Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Huỳnh Phương Đông
Năm: 2010
9. Lê Thị Xuân (2011), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Lê Thị Xuân
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2011
10. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế quốc dân
Năm: 2013
11. Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường , Chính phủ ban hành ngày 14/02/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môitrường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
12. Nghị định 122/2016/NĐ – CP quy định biểu thuế quan ưu đãi dành cho nguyên liệu nhựa PP nhập khẩu vào Việt Nam, Chính phủ ban hành ngày 01/09/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 122/2016/NĐ – CP quy định biểu thuế quan ưu đãi dành cho nguyên liệunhựa PP nhập khẩu vào Việt Nam
13. Nguyễn Minh Kiều (2012), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
14. Nguyễn Thế Phú (2010), Giáo trình quản trị học, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị học
Tác giả: Nguyễn Thế Phú
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2010
15. Quyết định 2992/QĐ – BCT Quy hoạch phát triển ngành nhựa tầm nhìn đến năm 2025, Bộ Công Thương ban hành ngày 17/06/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 2992/QĐ – BCT Quy hoạch phát triển ngành nhựa tầm nhìn đến năm 2025
16. Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
17. Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 200/2014/TT-BTC
18. Thu Hoài (2012), “Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?”, Tạp chí Công nghiệp, Kỳ I, tháng 11/2012, trang 16- 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?”, "Tạp chí Công nghiệp
Tác giả: Thu Hoài
Năm: 2012
19. Tổng cục thống kê Việt Nam (2016), Niêm giám thống kê 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giám thống kê 2015
Tác giả: Tổng cục thống kê Việt Nam
Năm: 2016
20. Tổng cục thống kê Việt Nam (2017), Niêm giám thống kê 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giám thống kê 2016
Tác giả: Tổng cục thống kê Việt Nam
Năm: 2017
21. Tổng cục thống kê Việt Nam (2018), Niêm giám thống kê 2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giám thống kê 2017
Tác giả: Tổng cục thống kê Việt Nam
Năm: 2018

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w