Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Đòn bẩy tài chính là tỷ lệ giữa vay nợ và vốn chủ sở hữu, hai nguồn tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp Nghiên cứu đòn bẩy tài chính đồng nghĩa với việc phân tích cấu trúc vốn, bao gồm tỷ lệ phần trăm vốn được tài trợ bởi nợ và vốn chủ sở hữu, cùng với lý do cho sự lựa chọn này.
Hiện nay, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đang xem xét nhiều phương án huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu, vốn đầu tư trực tiếp và M&A, bên cạnh việc vay ngân hàng Dự báo trong năm 2020, chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục linh hoạt, nhưng tăng trưởng tín dụng dự kiến không vượt quá 14%, điều này cho thấy nguồn vốn từ ngân hàng dành cho doanh nghiệp sẽ không tăng nhiều Mặc dù thị trường vốn chứng khoán và trái phiếu đã có sự tăng trưởng mạnh, nhưng quy mô trái phiếu doanh nghiệp so với GDP vẫn còn hạn chế Dòng vốn ngoại và các quỹ đầu tư đang tạo ra tâm lý tích cực cho thị trường chứng khoán Việt Nam, trong khi vốn ngoại từ Hàn Quốc và Nhật Bản được dự báo sẽ tiếp tục đổ vào Việt Nam Tuy nhiên, xu hướng giảm đầu tư sản xuất do môi trường toàn cầu và sự chú trọng hơn đến người tiêu dùng nội địa có thể gây khó khăn cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường sử dụng nợ vay để bù đắp thiếu hụt vốn và gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Khoản lãi vay được coi là chi phí hợp lý, giúp giảm thuế TNDN và tăng lợi nhuận Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực Ví dụ, Doanh nghiệp Sông Đà Thăng Long (STL) đã phải hủy niêm yết do lãi vay chiếm hơn 50% lợi nhuận trước lãi vay, trong khi Tập đoàn Hoa Sen (HSG) với nợ vay 60% tổng tài sản đã gặp khó khăn nghiêm trọng trong năm 2018 Điều này cho thấy cấu trúc tài chính yếu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Đòn bẩy tài chính có thể tác động tích cực đến tăng trưởng doanh nghiệp, nhưng cần đánh giá cẩn trọng để tối ưu hóa cấu trúc vốn và gia tăng giá trị doanh nghiệp Đây là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đòn bẩy tài chính, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu chính của bài viết là đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường giá trị cho các doanh nghiệp trên HOSE.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đòn bẩy tài chính và tăng trưởng doanh nghiệp là cần thiết để xác định mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và sự phát triển của doanh nghiệp Việc này giúp làm rõ cách thức đòn bẩy tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng và mở rộng của các doanh nghiệp.
- Vận dụng mô hình đã xây dựng, đánh giá đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng của các doanh nghiệp trên HOSE
Dựa trên nghiên cứu, bài viết đưa ra những kết luận quan trọng về cấu trúc vốn tối ưu, nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp trên sàn HOSE Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững và tăng cường sức cạnh tranh Việc tối ưu hóa cấu trúc vốn không chỉ giúp cải thiện hiệu quả tài chính mà còn góp phần gia tăng niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường.
Câu hỏi nghiên cứu
- Có thể sử dụng mô hình nào để xác định ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp?
- Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp trên HOSE hay không và ảnh hưởng theo chiều hướng như thế nào?
- Doanh nghiệp trên HOSE nên lưu ý đến những vấn đề gì khi đưa ra các chính sách liên quan tới đòn bẩy tài chính?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
+ Về không gian: 264 doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn HOSE
+ Về thời gian : Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ
2017 – 2019 qua các báo cáo tài chính của 264 doanh nghiệp trên HOSE.
Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về đòn bẩy tài chính (cấu trúc tài chính) ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh nghiệp (hiệu quả tài chính) như:
Nghiên cứu của Kraus và Litezenberger (1973) chỉ ra rằng giá trị doanh nghiệp tăng lên khi hiện giá tấm chắn thuế cao và giảm khi chi phí kiệt quệ tài chính tăng Việc áp dụng đòn bẩy tài chính có thể nâng cao khả năng sinh lời, nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro vỡ nợ Do đó, doanh nghiệp cần xem xét mức nợ hợp lý để tối ưu hóa khả năng sinh lời và gia tăng giá trị tổng thể.
Dessi và Robertson (2003) nhấn mạnh rằng cấu trúc tài chính ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Việc vay nợ giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội tăng trưởng và đầu tư, từ đó nâng cao lợi nhuận Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ quá mức, hiệu quả tài chính có thể giảm Để tối đa hóa lợi nhuận và duy trì hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp nên vay thêm khi có nhu cầu mở rộng, đồng thời tận dụng đòn bẩy tài chính để phát triển bền vững.
Nghiên cứu của Weixu (2005) với dữ liệu từ 1,130 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải cho thấy hiệu quả tài chính bị ảnh hưởng lớn bởi tỷ lệ nợ Cụ thể, hiệu quả tài chính có mối tương quan mạnh phi tuyến bậc 2 và bậc 3 khi tỷ lệ nợ dưới 100% Tỷ lệ nợ có tác động dương đến hiệu quả tài chính ở mức thấp, nhưng tác động âm khi tỷ lệ nợ cao Hơn nữa, hiệu quả tài chính không có tương quan mạnh với tỷ lệ nợ dài hạn do các doanh nghiệp Trung Quốc ưa chuộng sử dụng nợ ngắn hạn Các nghiên cứu của Huang và Song (2006) cùng Denis Forte và Lucas Ayres Barros (2013) cũng ghi nhận kết quả tương tự.
Nghiên cứu của Abor (2005) về tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của 22 doanh nghiệp niêm yết tại Ghana trong giai đoạn 1998-2002 cho thấy các công ty chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ lệ trung bình lên tới 85% Kết quả chỉ ra rằng nợ ngắn hạn có mối quan hệ tích cực với tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE), trong khi nợ dài hạn lại có tác động tiêu cực đến ROE Hơn nữa, phân tích hồi quy cho thấy các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ có khả năng đạt được mức sinh lợi cao hơn.
Nghiên cứu của Biger và cộng sự (2008) về cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam cho thấy rằng những doanh nghiệp có ít tài sản hữu hình thường phụ thuộc nhiều vào nợ ngắn hạn, chẳng hạn như tín dụng thương mại Hơn nữa, tỷ lệ sở hữu được xem là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích các yếu tố quyết định cơ cấu vốn tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Nghiên cứu của Margaritis & Psillaki (2007) tập trung vào các doanh nghiệp ở Pháp trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống như dệt may và dược phẩm, cũng như các ngành công nghiệp phát triển như máy tính và nghiên cứu phát triển Khác với Weixu, chỉ xem xét tác động một chiều giữa tỷ lệ nợ và hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu này thực hiện phân tích hai chiều với hai mô hình hồi quy Mô hình 1 khảo sát mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong khi Mô hình 2 xem xét ngược lại Kết quả cho thấy hiệu quả kinh doanh có tác động đến tỷ lệ nợ và ngược lại, tỷ lệ nợ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) tương đồng với các nghiên cứu trước đó của Weixu, Dimitris Margaritis & Maria Psillaki, tập trung vào hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính qua các chỉ số ROA và ROE Dữ liệu được thu thập từ 30 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria trong giai đoạn 2001 – 2007 Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Một số tác giả trong nước cũng tiếp cận nghiên cứu liên quan như:
Nghiên cứu của Trịnh Thị Trinh và Lê Phương Dung (2014) chỉ ra rằng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở Việt Nam có mối quan hệ âm với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Cụ thể, khi tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản vượt quá 30.37%, ROE sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Đối với các doanh nghiệp ngành sản xuất và chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn HOSE, tỷ lệ nợ trung bình đạt 47.94%, điều này càng khẳng định mối quan hệ âm giữa cấu trúc tài chính và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Phương (2017) về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính trong thời kỳ hội nhập cho thấy mối quan hệ tích cực giữa ROE (Y) và cấu trúc vốn (X1) ở 207 doanh nghiệp niêm yết ngành sản xuất giai đoạn 2010-2015 Kết quả cho thấy cấu trúc vốn hợp lý có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời, trong khi quy mô doanh nghiệp và khả năng thanh toán có tác động âm, còn tỷ lệ tài sản cố định và tốc độ tăng trưởng lại có tác động dương.
Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự (2017) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2012-2016 Nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và thanh khoản cao, quy mô nhỏ hoặc tỷ lệ sở hữu nước ngoài lớn thường đạt chất lượng thu nhập tốt Ngược lại, những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao hoặc tỷ lệ đầu tư tài sản lớn lại có chất lượng thu nhập thấp.
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiền (2019) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018.
Nghiên cứu này tập trung vào 192 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, loại trừ các ngân hàng, công ty bảo hiểm và chứng khoán Sử dụng phần mềm STATA 14, nghiên cứu đã ước lượng mô hình qua ba phương pháp: hồi quy thông thường, mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hiệu ứng cố định (FEM) Kết quả cho thấy, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và tính thanh khoản đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả doanh nghiệp đã được thực hiện, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào tác động của đòn bẩy tài chính đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2019 Do đó, việc khảo sát đòn bẩy tài chính và sự tăng trưởng của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn này sẽ mang đến những điểm khác biệt đáng kể về đối tượng và phạm vi nghiên cứu so với các đề tài trước đây.
Ý nghĩa của đề tài
Hệ thống hóa các lý thuyết và kết quả nghiên cứu toàn cầu và trong nước về tác động của đòn bẩy tài chính đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE Kết quả này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ xây dựng các chính sách tài chính hợp lý, linh hoạt nhằm duy trì dòng tiền ổn định Điều này không chỉ hỗ trợ cho các kế hoạch phát triển mà còn giúp doanh nghiệp bảo vệ vị thế tài chính, giảm thiểu rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm 4 chương như sau:
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 9
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo trình tự:
Hình 3 1 Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2019)
Kết luận và đề xuất giải pháp Phân tích và diễn giải dữ liệu Thu thập thông tin sơ cấp Tiến hành ước lượng thông tin cần thu thập
Thiết kế mô hình nghiên cứu Thiết kế khung làm việc
Sơ lược các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứuXác định động cơ nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
Khái quát các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2017 -2019
khoán TP.HCM giai đoạn 2017 -2019
4.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Điểm nổi bật của sàn HOSE là nơi hội tụ những doanh nghiệp lớn niêm yết, số lượng doanh nghiệp lớn có giá trị vốn hóa chiếm tới 79% vốn hóa sàn HOSE và chiếm gần 74% vốn hóa toàn thị trường
Bảng 4 1.Vốn hóa thị trường chứng khoán giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng, tỷ lệ %
Thị trường TPCP/TP DN
Tỷ trọng so với toàn thị trường
Tăng giảm so với năm trước
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Năm 2018, vốn hóa thị trường tại HOSE đạt 2,87 triệu tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm 2017 (2,614 triệu tỷ đồng) Quy mô thị trường trên HOSE chiếm hơn
Vào năm 2019, giá trị vốn hóa thị trường của cả nước đạt gần 3.3 triệu tỷ đồng, tăng 14.1% so với năm 2018, chiếm 58.85% tổng giá trị thị trường.
Tổng giá trị vốn hóa niêm yết tại HOSE tính đến ngày 31/12/2019 đạt gần
3,28 triệu tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 14,1% so với năm 2018 và đạt gần 60% GDP năm 2018.
Bảng 4 2 Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch
HNX UPC oM ETF CCQ đóng CW TPCP
Tăng/ giảm so với năm trước
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Bảng 4 3 Khối lượng niêm yết và giá trị chứng khoán trên sàn HOSE
Khối lượng niêm yết (Triệu chứng khoán)
Giá trị chứng khoán (Tỷ đồng)
Số lượng % tăng trưởng Giá trị % tăng trưởng
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Tính đến năm 2018, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã có tổng cộng 426 mã chứng khoán niêm yết, tăng từ 387 mã trong năm 2017 Trong số này, có 373 mã cổ phiếu, 48 trái phiếu doanh nghiệp và chính quyền địa phương, 2 chứng chỉ quỹ đóng, 1 chứng chỉ quỹ đầu tư bất động sản (REIT) và 2 chứng chỉ quỹ ETF Năm 2017, HOSE đã ghi nhận 48 mã chứng khoán niêm yết mới, bao gồm 31 cổ phiếu, 15 trái phiếu, 1 chứng chỉ quỹ đóng và 1 chứng chỉ quỹ ETF, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và CTCP Vincom Retail.
Năm 2018, khối lượng niêm yết đạt 76.699 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị 798.277,8 tỷ đồng, tăng 27,09% về khối lượng và 29,1% về giá trị so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019, số lượng niêm yết mới tại Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HoSE) giảm đáng kể, chỉ có 5 doanh nghiệp đưa cổ phiếu lên giao dịch, với mức tăng trưởng 1.3%, thấp hơn nhiều so với 8.4% của năm 2018.
Năm 2019 chứng kiến xu hướng giảm giá cổ phiếu và dòng tiền rút khỏi thị trường, với tổng giá trị giao dịch giảm gần 30% so với năm 2018, chỉ còn khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi phiên Trên sàn HOSE, có tổng cộng 466 mã chứng khoán niêm yết, bao gồm 378 cổ phiếu, 3 chứng chỉ quỹ đóng, 2 chứng chỉ quỹ ETF, 39 chứng quyền (CW) và 44 trái phiếu doanh nghiệp.
Bảng 4 4 Tổng quan tình hình lợi nhuận doanh nghiệp niêm yết năm 2019
Nội dung Toàn thị trường HOSE HNX UPCOM
Số doanh nghiệp công bố 962 366 331 265
Lợi nhuận 2018 (tỷ đồng) 269.125 206.529 20.557 42.066 Lợi nhuận 2019 (tỷ đồng) 303.066 229.853 22.487 50.726
Năm 2019, các doanh nghiệp trên sàn UPCOM ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng 20,59%, trong khi lợi nhuận của các doanh nghiệp trên sàn HOSE và HNX tăng lần lượt 11,29% và 9,39% Dù vậy, sàn HOSE vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của toàn thị trường, với tỷ lệ lần lượt là 76,74% và 75,84% trong các năm 2018 và 2019 Đặc biệt, trong số 101 doanh nghiệp báo lỗ năm 2019, chỉ có 19 doanh nghiệp thuộc sàn HOSE.
Biểu đồ 4 1 Biến động lợi nhuận các ngành năm 2019
Ngành ngân hàng và bất động sản dẫn đầu về mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trên toàn thị trường Đặc biệt, ngành ngân hàng ghi nhận sự gia tăng lợi nhuận nhờ vào việc tăng cường cho vay khách hàng cá nhân và tốc độ tăng trưởng tín dụng vượt trội so với huy động.
Biểu đồ 4 2 Top 10 doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn HOSE có mức doanh thu thuần cao nhất trong năm 2019
-3,54 VHM VIC NVL NRE DXG NLG KDH PDR KBC HDG
Theo VietstockFinance, 10 doanh nghiệp đứng đầu, mức lãi ròng được tạo ra đã lên đến gần 41 ngàn tỷ đồng, chiếm 83% tổng lãi ròng toàn ngành trong năm
Năm 2019, ngành bất động sản tại TP.HCM ghi nhận sự tăng trưởng tích cực nhờ vào sự sụt giảm 6% nguồn cung so với năm 2018 do các vấn đề pháp lý Kết quả là giá bán trung bình tại TP.HCM tăng từ 10-12% ở các phân khúc, trong đó Quận 2, Quận 7 và Quận 9 có mức tăng mạnh nhất.
Biểu đồ cho thấy Phát Đạt (PDR) đạt mức tăng trưởng doanh thu cao nhất ngành, với 58.32% so với năm 2018 Tuy nhiên, theo Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, PDR có tỷ lệ hàng tồn kho/VCSH lên tới 180.3% và hệ số nợ vay trung bình 48% Việc tồn đọng hàng tồn kho từ dự án Everich kéo dài, kết hợp với áp lực mở rộng quỹ đất, khiến PDR phải liên tục huy động trái phiếu với lãi suất cao, lên đến 14.4% Điều này đặt PDR vào tình thế rủi ro cao về dòng tiền và chi phí tài chính trong bối cảnh thị trường bất động sản biến động.
4.1.2 Nợ vay của doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), vốn trung - dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu đến từ hệ thống ngân hàng, với tín dụng trung - dài hạn chiếm khoảng 50,6% tổng dư nợ Điều này cho thấy rằng trong thập kỷ qua, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, vẫn phụ thuộc nhiều vào vay nợ để tăng trưởng.
Bảng 4 5 Tổng quan tình hình nợ vay/tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE theo nhóm ngành
Tỷ lệ Nợ vay/Tổng tài sản theo nhóm ngành 2017 2018 2019
Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất 56% 53% 57%
Xây Dựng 67% 69% 70% Đầu tư phát triển 50% 44% 52% Đầu tư xây dựng 65% 67% 69%
Các ngành bất động sản, hàng không, thủy sản và xây dựng đang dẫn đầu về hệ số vay nợ/tổng tài sản, với tỷ lệ trên/dưới 70% Điều này tạo ra áp lực tài chính ngày càng gia tăng cho các doanh nghiệp Mặc dù việc sử dụng đòn bẩy tài chính là cần thiết để thúc đẩy phát triển, nhưng các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tài chính chặt chẽ và kiểm soát quy mô cũng như hệ số nợ trong ngưỡng an toàn, nhằm tránh rủi ro đổ vỡ khi nhu cầu và tiêu thụ thay đổi nhanh chóng.
Nhà nước đóng vai trò quản lý quan trọng đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, hiện tại có khoảng 42% doanh nghiệp niêm yết tại đây.
Trên sàn HOSE, tỷ lệ sở hữu của nhà nước vượt 10%, với 21% doanh nghiệp nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (trên 50%), 15% có ảnh hưởng lớn (20%-50%) và 6% giữ vai trò quản lý quan trọng (trên 10%) Nhiều doanh nghiệp này, mặc dù có cổ phần chi phối, vẫn tận dụng lợi thế của doanh nghiệp nhà nước để dễ dàng vay vốn, dẫn đến việc thiếu động lực trong việc đầu tư hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục duy trì phương thức và thói quen quản lý cũ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến công tác hoạch định chính sách tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE Việc áp dụng các biện pháp quản lý truyền thống không còn phù hợp với yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện đại, dẫn đến những thách thức trong việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
Vốn hóa lãi vay là một quy trình hợp lệ theo chuẩn mực kế toán, và các doanh nghiệp thường ước tính chi phí này trong giai đoạn triển khai dự án Hiện nay, nhiều doanh nghiệp bất động sản đang gặp khó khăn do vướng mắc pháp lý, dẫn đến sự trì trệ trong tiến độ dự án và làm tăng chi phí lãi vay được vốn hóa.
Kết quả nghiên cứu
4.2.1 Mô tả mẫu dữ liệu nghiên cứu Để xác định các nhân tố tác động lên sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng Khung lý thuyết xây dựng mô hình hồi quy bội với 05 biến độc lập đóng vai trò biến giải thích cho biến phụ thuộc ROA (Đại diện cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp)
Tác giả đã tổng hợp dữ liệu từ các báo cáo hợp nhất của 264 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019 Sử dụng phần mềm thống kê Eview 8.1, nghiên cứu đã thu thập 792 quan sát theo năm trong khoảng thời gian này.
(Xem thêm phụ lục 2), kỳ vọng độ tin cậy 95%, tương đương mức ý nghĩa α = 5%. sau:
Mô hình hồi quy tương quan có thể viết dưới dạng đa biến, tuyến tính như
ROA được xác định theo phương trình: ROA = β0 + β1DFL + β2DFLL + β3DFLS + β4SIZE + β5KNTT + ei Để mô tả thống kê các biến, tác giả đã sử dụng chức năng Thống kê Mô tả của Eview 8.1, và kết quả thu được như sau:
Bảng 4 8 Tóm tắt và mô tả thống kê các biến
ROA DFL DFLL DFLS SIZE KNTT
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Kết quả từ bảng 4.9 chỉ ra rằng các chỉ số ROA và KNTT của doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 - 2019 đều vượt quá 1% Độ lệch chuẩn của các biến, ngoại trừ biến SIZE, đều ở mức thấp, cho thấy sự đồng nhất giữa các doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Chỉ số ROA của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2017 -
Năm 2019, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) trung bình của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE đạt 1,8% Mặc dù cho thấy rằng các doanh nghiệp này có lợi nhuận trên mỗi đồng vốn tài sản, nhưng mức ROA 1,8% vẫn được coi là chưa cao.
Chỉ số Nợ phải trả/Tổng tài sản (DFL) đạt mức trung bình là 2.8% Chỉ số
Tỷ lệ Nợ dài hạn/Tổng nợ (DFLS) của các doanh nghiệp hiện đạt trung bình 3.2%, với mức cao nhất là 4.9% và thấp nhất là 2%, cho thấy các doanh nghiệp đang duy trì tỷ lệ nợ dài hạn tương đối cao Ngược lại, chỉ số Nợ ngắn hạn/Tổng nợ (DFLL) trung bình chỉ đạt 2.7%, cho thấy các doanh nghiệp có khả năng huy động nguồn tài trợ dài hạn tốt hơn so với nguồn tài trợ ngắn hạn.
Quy mô tài sản (SIZE) có độ chênh lệch khá lớn, 58.38 cho thấy sự chênh lệch rất lớn về quy mô tài sản giữa các doanh nghiệp.
Chỉ số khả năng thanh toán (KNTT) của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2017 - 2019 đạt trung bình 53.79%, với mức cao nhất là 59,5% và thấp nhất là 41% Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp rất tốt.
4.2.2 Phân tích mối quan hệ tương quan
Hệ số tương quan là chỉ số phản ánh mức độ liên kết tuyến tính giữa hai biến, không phân biệt đâu là biến phụ thuộc hay biến giải thích.
Bảng 4 9 Ma trận hệ số tương quan giữa hiệu năng ROA và các chỉ tiêu có tương quan
ROA DFL DFLS DFLL SIZE KNTT
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Phân tích hệ số tương quan giữa biến ROA và 5 biến chỉ tiêu thành phần với mức ý nghĩa α = 5% cho thấy rằng ROA có mối tương quan âm với 3 biến.
DFLL, SIZE và KTNN có mối tương quan dương với hai biến DFL và DFLS Các cặp biến độc lập thể hiện mức tương quan yếu (dưới 0,9), cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến là thấp.
4.2.3 Phân tích mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy ta được kết quả sau:
Bảng 4 10 Kết quả ước lượng mô hình theo OLS, FEM và REM
Kết quả ước lượng mô hình
BIÊN PHỤ THUỘC OLS FEM REM
Không có ý nghĩa thống kê
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
4.2.4.1 Kiểm định sự phù hợp của các mô hình
Để xác định mô hình phù hợp hơn giữa FEM (Mô hình hiệu ứng cố định) và REM (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên) trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta sử dụng kiểm định Hausman.
H0: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (Chọn REM)
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (Chọn FEM)
Bảng 4 11 Kết quả Kiểm định Hausman-test
Correlated Random Effects - Hausman Test
Test period random effec ts
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Kết quả cho thấy: P-value (Hausman) = 0.000 < 0.05, nên có cơ sở để bác bỏ
H0, Hay nói cách khác mô hình FEM tốt hơn.
Để xác định mô hình phù hợp hơn giữa FEM và OLS trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta sử dụng kiểm định Likelihood Ratio.
H0: Các hệ số chặn của hàm hồi quy của từng doanh nghiệp là bằng nhau (Chọn OLS)
H1: Các hệ số chặn của hàm hồi quy của từng doanh nghiệp không bằng nhau (Chọn FEM hoặc REM)
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Likelihood Ratio
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Kết quả cho thấy 02 chỉ số Cross-section F không có ý nghĩa thống kê với Prob = 1.0000 > 0.05 Vậy ta chấp nhận H0, hay nói cách khác mô hình OLS tốt hơn.
Kết quả: Qua kiểm định sự phù hợp của mô hình, có thể đi đến kết luận mô hình OLS là phù hợp nhất.
Bảng 4 13 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy thông thường (OLS)
Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob.
Adjusted R-squared 0.685101 S.D dependent var 0.004071 S.E of regression 0.002285 Akaike info criterion -9.317652
Sum squared resid 0.004103 Schwarz criterion -9.282238
Log likelihood 3695.790 Hannan-Quinn criter -9.304041
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Căn cứ trên kết quả mô hình ta thấy với mức ý nghĩa α = 5%, toàn bộ 5 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê do p-value < α=0.05.
4.2.4.2 Kiểm định Wald (Kiểm định biến có cần thiết trong mô hình hay không)
Do hai biến SIZE, KNTT đều có mối tương quan ngược chiều so với biến
ROA, ngược lại so với kỳ vọng ban đầu nhưng có khả năng phù hợp trong thực tế.
Do vậy, để đảm bảo 02 biến SIZE và KNNN cần thiết trong mô hình, tiến hành kiểm định Wald với kết quả như sau:
Giả thuyết: H0: Biến SIZE không cần thiết trong mô hình
H1: Biến SIZE cần thiết trong mô hình
Bảng 4 14 Kết quả kiểm định Wald lần 1
Test Statistic Value df Probability t-statistic 15.99723 786 0.0000
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Từ bảng kiểm định Wald ở trên, ta có P _ value 0.0000 = < α cho trước nên bác bỏ H0 với mức ý nghĩa 5%, Vậy biến SIZE cần thiết trong mô hình
Giả thuyết: H0: Biến KNTT không cần thiết trong mô hình
H1: Biến KNTT cần thiết trong mô hình
Bảng 4 15.Kết quả kiểm định Wald lần 2
Test Statistic Value df Probability t-statistic -13.75992 786 0.0000
Normalized Restriction (= 0) Value Std Err.
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)
Từ bảng kiểm định Wald ở trên, ta có P _ value 0.0000 = < α cho trước nên bác bỏ H0 với mức ý nghĩa 5%, Vậy biến KNTT cần thiết trong mô hình.
4.2.4.3 Kiểm định thừa biến trong mô hình (biến không cần thiết).
Bảng 4 16 Kết quả kiểm định thừa biến trong mô hình
Specification: ROA C DFL DFLL DFLS SIZE KNTT
(Nguồn: Kết quả chạy Eviews 8.1)(
H0: Biến KNTT ảnh hưởng tới biến ROA (KNTT không bị bỏ sót);
H1: Biến KNTTảnh hưởng tới biến ROA (KNTT bị bỏ sót)
Từ bảng kiểm định ở trên, ta có P _ value 0.0016 = < α cho trước nên bác bỏ H0 Vậy KNTT bị bỏ sót trong mô hình.
4.2.4.4 Kiểm định bằng phương pháp giá trị p-value để kiểm định sự phù hợp của mô hình
Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định mô hình (R) với giả thiết sau:
H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0 (Biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ROA)
H1: Có ít nhất một hệ số βj ≠ 0 (Biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ROA)
Theo kết quả Ước lượng của mô hình (R) tại bảng 4.12 ta thấy
P-value ≤ 0,05 và F = 345,184> F crit = 0.000, bác bỏ giả thiết H0, hay nói cách khác thì sự sai khác giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập DFL, DFLS, DFLL, SIZE, KNTT là có ý nghĩa, tức là các biến độc lập này là khác nhau và sự khác nhau đó có ý nghĩa khi nghiên cứu.
4.2.4.5 Dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến
Trong mô hình lý tưởng, các biến độc lập không có mối tương quan với nhau, mỗi biến mang lại thông tin riêng biệt về ROA, và thông tin này không được phản ánh trong các biến độc lập khác.
Hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng hệ số tương quan từ 0.9 trở lên giữa hai biến giải thích là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến Tuy nhiên, theo bảng 4.8, không có hệ số tương quan nào giữa các biến giải thích đạt hoặc vượt mức 0.9.
Theo Farrar va Glauber (1967), nếu quan sát kết quả hồi quy, có hiện tượng
LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 59
Kết luận
Mô hình ước lượng sau khi đã kiểm định
P-value ≤ 0,05 và F = 345,18> F crit = 0.000 thì sự sai khác giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập DFL, DFLL, DFLS, SIZE, KNTT là có ý nghĩa, tức là các biến độc lập này là khác nhau và sự khác nhau đó có ý nghĩa khi nghiên cứu.
Mô hình R² đạt giá trị 0.687, cho thấy độ phù hợp của mô hình là 68,7% Điều này có nghĩa là trong tổng biến động của ROA, 68,7% là do các yếu tố DFL, DFLS, DFLL, SIZE và KNTT, trong khi 31,3% còn lại là do các yếu tố ngẫu nhiên và những yếu tố khác không được đưa vào mô hình.
So sánh dấu của hệ số hồi quy và dấu hệ số tương quan của các biến tác động có ý nghĩa thống kê lên ROA.
Bảng 5 1 So sánh kết quả kiểm định với thực tế và kỳ vọng
Dấu hệ số hồi quy
Dấu hệ số tương quan
Kỳ vọng kết quả của đòn bẩy tài chính (DFL) là tích cực, phù hợp với thực tế và kỳ vọng Đòn bẩy dài hạn (DFLL) có kết quả không khả quan nhưng vẫn tương thích với thực tế và kỳ vọng Trong khi đó, đòn bẩy ngắn hạn (DFLS) đạt kết quả tích cực, cũng phù hợp với thực tế và kỳ vọng.
Quy mô hoạt động (SIZE) - + - Phù hợp với thực tế, phù hợp với kỳ vọng
Khả năng thanh toán (KNTT)
Có thể phù hợp với thực tế, không phù hợp với kỳ vọng
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (bảng 4.1) cho thấy giá trị
Mô hình nghiên cứu cho thấy p-value của các tham số đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ rằng mô hình và các biến độc lập có ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Các hệ số hồi quy của biến DFL, DFLL, DFLS phù hợp với kỳ vọng, trong khi hệ số của biến KNTT và SIZE không hoàn toàn như mong đợi nhưng vẫn có thể phản ánh thực tế Cụ thể, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tài chính ngắn hạn tác động tích cực đến khả năng sinh lời, trong khi quy mô tài sản, đòn bẩy dài hạn và khả năng thanh toán lại có tác động tiêu cực Mô hình cũng đảm bảo tính ổn định và hiệu quả khi thỏa mãn các giả thuyết cổ điển.
Bảng 5 2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước có liên quan
Tên biến/Dấu hệ số hồi quy
Kết quả nghiên cứu của tác giả
Củng cố kết quả của các nghiên cứu trước
Trái ngược với nghiên cứu trước Đòn bẩy tài chính
Abor (2008), Kouser và cộng sự (2011), Devi (2014), Nguyễn Anh Hiền (2019)
Biger và cộng sự (2008), Onaolapo & Kajola (2010), Afza và Hussain (2011), Dogan
(2013), Trịnh Thị Trinh, Lê Phương Dung (2014), Lê Thị
Mỹ Phương (2017) Đòn bẩy dài hạn
Biger và cộng sự (2008), Afza và Hussain (2011), Dogan
(2006), Denis Forte và Lucas Ayres Barros (2013)
Lê Thị Mỹ Phương (2017), Whittington (1980), Goddard và cộng sự (2005), Kartkasan và Merianti (2016)
(KNTT) - Lê Thị Mỹ Phương (2017)
(2014), Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự (2017), Nguyễn Anh
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính (DFL) có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điều này củng cố những phát hiện của các nhà nghiên cứu trước đây như Abor (2008), Kouser và cộng sự (2011), Devi (2014) Tuy nhiên, kết quả này lại trái ngược với những nghiên cứu của Biger và cộng sự (2008), Onaolapo & Kajola (2010), Afza và Hussain (2011), Dogan (2013) và Trịnh Thị Trinh.
Nghiên cứu của Lê Phương Dung (2014) và Lê Thị Mỹ Phương (2017) cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời phụ thuộc vào mẫu nghiên cứu, bao gồm ngành nghề và giai đoạn nghiên cứu Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2017 – 2019, việc tăng 1% đòn bẩy tài chính dẫn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp tăng 0.126% Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng nợ hiệu quả có thể cải thiện dòng tiền lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận hoạt động, đồng thời tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính ngắn hạn có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khẳng định những phát hiện của các nhà nghiên cứu trước đây như Weixu (2005) và Huang và Song (2006) Các doanh nghiệp sử dụng nợ vay, đặc biệt là nợ ngắn hạn, thường có lợi thế hơn so với những doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu, do chi phí vốn chủ cao hơn Đòn bẩy tài chính không chỉ mang lại sự linh hoạt trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh mà còn giảm thiểu rủi ro hoạt động, theo lý thuyết cân đối của Wald (1999) Các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE đã khai thác hiệu quả kênh huy động vốn bằng nợ, nhờ vào lãi suất vay thấp và chi phí lãi vay không bị đánh thuế, khiến nợ ngắn hạn trở nên hấp dẫn hơn so với vốn chủ sở hữu.
Kết quả phân tích cho thấy đòn bẩy tài chính dài hạn có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điều này tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Biger và cộng sự (2008), Afza và Hussain (2011), và Dogan (2013).
Nghiên cứu cho thấy việc gia tăng nợ dài hạn 1% sẽ làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp tới 3.76%, cho thấy mối liên hệ tiêu cực giữa nợ dài hạn và khả năng tự chủ tài chính Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ dài hạn cao thường phải chịu lãi suất lớn, làm tăng chi phí lãi vay và rủi ro thanh khoản, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận Đặc biệt, nếu doanh nghiệp không cân bằng giữa nguồn tài trợ nội bộ và nợ dài hạn, họ sẽ dễ bị tổn thương trước các cú sốc kinh tế Bên cạnh đó, quy mô hoạt động cũng tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời; cụ thể, khi tài sản tăng 1%, khả năng sinh lời giảm 0,0132% Doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản nhưng không khai thác hiệu quả sẽ dẫn đến chi phí hoạt động cao, giảm hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, khả năng thanh khoản cũng ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận; nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay, nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ gia tăng Do đó, nguồn vốn là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Khuyến nghị và hàm ý chính sách
5.2.1 Tái cấu trúc nguồn vốn
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, việc tái tạo liên tục là điều cần thiết cho mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô hay tình hình hoạt động Tái cấu trúc tài chính đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc xem xét cơ cấu vốn Thông thường, các doanh nghiệp chỉ tập trung vào vốn dài hạn mà bỏ qua vốn ngắn hạn Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE.
Theo phân tích từ Chương 3, đối với các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, nợ ngắn hạn cao có thể nâng cao khả năng sinh lời, trong khi nợ dài hạn lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng này Nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính ngắn hạn có tác động tích cực đến lợi nhuận doanh nghiệp Tuy nhiên, việc huy động vốn dài hạn gặp khó khăn khiến doanh nghiệp phải sử dụng vốn ngắn hạn cho các mục đích trung và dài hạn, dẫn đến cấu trúc vốn không ổn định và cần tái cấu trúc Do đó, doanh nghiệp nên chú trọng tái cấu trúc nguồn vốn theo hướng tăng tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm nợ dài hạn.
Doanh nghiệp cần xác định cấu trúc vốn tối ưu nhằm duy trì dòng tiền vững mạnh, phục vụ cho các kế hoạch phát triển Điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài chính, giảm thiểu rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi.
Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần là biện pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp tái cấu trúc toàn diện Doanh nghiệp có thể đàm phán và tìm kiếm phương án huy động vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu hoặc gọi vốn liên doanh Trong bối cảnh thị trường Việt Nam hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trên sàn HOSE nên xem xét phát hành riêng lẻ để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tiếp cận công nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý từ các doanh nghiệp quốc tế.
Cải thiện cấu trúc tài chính bằng cách gia tăng vốn chủ sở hữu và khai thác nguồn vốn nội sinh từ lợi nhuận là rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh và giữ quyền kiểm soát tài chính, đồng thời giảm áp lực thanh toán nợ Do đó, việc xây dựng chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý để tăng cường tích lũy và tái đầu tư là cần thiết.
Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận các kênh huy động vốn ngoài ngân hàng, như cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và thị trường chứng khoán, vì chúng có thủ tục đơn giản và chi phí thấp hơn Các kênh này, chẳng hạn như cho thuê tài chính, không yêu cầu tài sản đảm bảo, chỉ cần có phương án kinh doanh khả thi Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được các nguồn vốn này do thiếu thông tin Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và không chỉ phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng Đồng thời, tăng vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu và tái đầu tư lợi nhuận cũng là một giải pháp quan trọng để tăng cường độc lập và tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có cấu trúc vốn tối ưu nào phù hợp cho mọi doanh nghiệp, mà cần dựa vào đặc thù ngành nghề và từng doanh nghiệp cụ thể Giám đốc tài chính cần đưa ra cấu trúc vốn nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, đồng thời phải cân nhắc về gánh nặng chi phí lãi vay, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản để tránh tình trạng kiệt quệ tài chính do sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức.
Nguồn tài trợ từ nợ gia tăng có thể làm tăng chi phí tài chính, dẫn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm nếu lợi nhuận từ đầu tư mới không đủ bù đắp Do đó, các nhà quản trị và chủ đầu tư cần lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp khi mở rộng đầu tư mới.
Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực tài chính bằng cách tăng vốn điều lệ, thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động và khả năng phát triển bền vững Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải duy trì uy tín trong các mối quan hệ tín dụng, đặc biệt với các ngân hàng thương mại, để tránh tình trạng nợ xấu kéo dài.
Để sử dụng nợ hiệu quả, doanh nghiệp cần lập kế hoạch cụ thể cho việc vay vốn, bao gồm xác định mục đích, nhu cầu, thời gian vay và số tiền vay cần thiết Kế hoạch này giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm và đàm phán các khoản vay với lãi suất thấp và điều kiện thuận lợi hơn.
Sau khi vay nợ, doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng khoản vay một cách hợp lý và hiệu quả để tránh lãng phí Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã vay nợ không đúng mục đích do cơ chế cho vay dễ dàng, dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản Do đó, việc lập kế hoạch cho dòng tiền từ khoản nợ là rất quan trọng, nhằm đảm bảo khả năng chi trả lãi và hoàn trả gốc đúng hạn Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán, việc đàm phán với chủ nợ để giảm lãi suất, khoanh nợ hoặc giãn nợ có thể giúp giảm áp lực Đồng thời, doanh nghiệp cần cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch phục hồi để thuyết phục chủ nợ.
Doanh nghiệp có nợ cao, đặc biệt là nợ ngắn hạn, cần xem xét lại quy mô hoạt động để tránh tăng trưởng quá mức, điều này có thể làm mất cân đối cấu trúc tài chính Việc vay nợ từ ngân hàng thương mại, phát hành trái phiếu và sử dụng tín dụng thương mại từ nhà cung cấp cần được kiểm soát chặt chẽ Do đó, doanh nghiệp cần quản lý các dự án và chương trình đầu tư hiệu quả, lập kế hoạch thu hồi vốn và trả nợ đúng hạn, đồng thời có các phương án dự phòng cho các tình huống không thuận lợi.
Các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ con cần chú trọng việc xóa bỏ bảo lãnh cho các khoản nợ chéo giữa các công ty trong tập đoàn Đồng thời, cần tách biệt các hoạt động tài chính khỏi hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Doanh nghiệp quy mô nhỏ với năng lực cạnh tranh hạn chế cần xác định chiến lược kinh doanh rõ ràng và tái cấu trúc hoạt động để nâng cao hiệu quả Đối với những doanh nghiệp có tài chính yếu, việc sáp nhập với các doanh nghiệp khác có thể là một giải pháp để mở rộng quy mô và tăng cường năng lực tài chính Ngoài ra, tìm kiếm sự hỗ trợ từ quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư mạo hiểm cũng là một lựa chọn hợp lý, vì họ sẵn sàng đầu tư vào các dự án hấp dẫn của doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa nguồn tài trợ mà còn giảm thiểu rủi ro và chi phí tài chính cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tận dụng các hình thức tài trợ thương mại quốc tế như chiết khấu thương phiếu, cầm cố giấy tờ có giá và thư tín dụng (L/C) để giảm thiểu rủi ro trong giao dịch và thanh toán quốc tế Những phương tiện này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì vốn lưu động mà còn đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xuất nhập khẩu tại Việt Nam và xu hướng toàn cầu hóa, việc sử dụng các hình thức tài trợ này là điều tất yếu Do đó, các doanh nghiệp nên chủ động tìm hiểu và áp dụng để không bị động trong các hoạt động thương mại quốc tế sau này.
5.2.2 Tăng cường kiểm soát chi phí