Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty Bánh kẹo Hải Hà
Tổng quan về công ty bánh kẹo Hải Hà
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, tự chủ về kinh tế, với tư cách pháp nhân đầy đủ Công ty sở hữu tài khoản và con dấu riêng, cùng với trụ sở giao dịch và sản xuất rõ ràng.
Bộ công nghiệp quản lý
Công ty dược được thành lập chính thức theo Quyết định số 716/CN/TCLD vào ngày 24 tháng 3 năm 1993 bởi Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh số 106286 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp vào ngày 7 tháng 4 năm 1993.
Ngày 12/4/1997 Công ty đã đ-ợc Bộ Th-ơng Mại cấp giấy kinh doanh xuÊt khÈu sè 1011001
• Trụ sở chính: 25 Tr-ơng Định “ Hai Bà Tr-ng “ Hà Nội
• Tên giao dịch: Haihacopee Tionery Company.
• Tên viết tắt: Haihaco Đến nay Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã trải qua 43 năm hình thành và phát triển với những b-ớc thăng trầm
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, Đảng đã đề ra kế hoạch 3 năm (1958-1960) nhằm phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chiến lược chủ yếu là thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống nhân dân.
“Cải tạo và phát triển nông nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Vào ngày 1/11/1959, Tổng Công ty nông thổ sản miền Bắc đã quyết định thành lập "Xưởng thực nghiệm" nhằm nghiên cứu và sản xuất hàng tiêu dùng, trực thuộc Bộ Nội thương Xưởng ban đầu có 9 cán bộ công nhân viên, chuyên sản xuất miến từ đậu xanh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân Đến ngày 25/12/1960, Xưởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển của Công ty trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
• Giai đoạn 1960 – 1970: Đến năm 1967, xí nghiệp miến
Hoàng Mai, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, đã thành công trong việc sản xuất các sản phẩm như nhựa dầu và tinh bột ngô, cung cấp cho Nhà máy pin Vĩnh Điện.
Năm 1966, Viện thực vật đã thực hiện các nghiên cứu về thực phẩm nhằm hỗ trợ sản xuất địa phương và giảm thiểu ảnh hưởng của chiến tranh Kể từ đó, nhà máy được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà Trong giai đoạn này, nhà máy đã đầu tư thêm máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời mở rộng sản xuất các sản phẩm như tương, nước chấm lên men, viên đạm và bắt đầu nghiên cứu về mạch nha.
Vào tháng 6 năm 1970, Nhà máy thực phẩm Hải Hà chính thức được thành lập từ việc tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo của Hải Châu, với công suất 900 tấn mỗi năm Nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm như kẹo, mạch nha, giấy tinh bột và bột dinh dưỡng cho trẻ em.
Giai đoạn 1971 – 1985, nhà máy đã nâng cấp trang thiết bị mới từ Đài Loan và Ba Lan, qua đó sản xuất nhiều sản phẩm mới Đặc biệt, vào năm 1975, nhà máy đã hoàn thành kế hoạch sản xuất trước thời hạn với tổng sản lượng đạt 11.055.000 đồng, vượt 111,15% so với mục tiêu đề ra.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Tháng 12/1976 Nhà máy đ-ợc Nhà n-ớc phê chuẩn dự án thiết kế mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 30.000m 2 , với công suất thiết kế 6000 tÊn/n¨m
• Giai đoạn 1986 – 1991: Năm 1987 theo quyết định của
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà, thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, đã được đổi tên vào năm 1986 để phù hợp với tình hình sản xuất và đường lối của Đảng Đến năm 1988, sau khi sáp nhập các Bộ, nhà máy chính thức thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và mang tên “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”.
Trong giai đoạn khó khăn, nhà máy đã vượt qua nhiều thử thách Năm 1987, nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá hơn 1 tỷ đồng, buộc phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng và cho 250 công nhân nghỉ việc, trong khi nợ ngân hàng lên tới hơn 2 tỷ đồng.
• Giai đoạn 1992 đến nay: Tháng 7/1991 theo quyết định số 216/CN/TCLD
Vào năm 1992, Nhà máy thực phẩm Việt Trì đã sáp nhập vào Công ty Đến năm 1993, theo Quyết định số 216/CN/TCLD ngày 24/3/1993, nhà máy chính thức được đổi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”.
1995, Công ty kết nạp thêm thành viên mới là Nhà máy bột dinh d-ỡng trẻ em Nam Định
Trong bối cảnh thị trường hiện nay với nhiều biến động phức tạp và hai cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, nhiều nhà máy đã phải đóng cửa, gây ra những thách thức lớn cho nền kinh tế.
Hà vẫn đứng vững và phát triển Hiện nay, Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc, bao gồm các xí nghiệp:
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
- Nhà máy bột dinh d-ỡng trẻ em Nam Định
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì
2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty
Công ty ban đầu chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ chuyên sản xuất miến nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân Sau đó, công ty mở rộng sản xuất thêm nhiều mặt hàng thực phẩm khác như dầu, tinh bột ngô, đậu tương và nước chấm Những sản phẩm này không chỉ phục vụ cho nhà máy Pin Văn Điển mà còn đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân địa phương, giúp họ giảm thiểu những ảnh hưởng do chiến tranh gây ra.
Công ty chuyên sản xuất bánh kẹo phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, luôn chú trọng đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất lao động Để cải tiến chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã, công ty còn mở rộng và thâm nhập thị trường, từ đó tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ Ngoài ra, công ty cũng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tham gia tích cực vào các công tác xã hội.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1 Tính chất, nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp
Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được giao vốn và mặt bằng sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Công ty luôn sản xuất các loại bánh kẹo và một số loại thực p hẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong n-ớc và xuất khẩu
Sản phẩm bánh kẹo thường có mức tiêu thụ cao vào thời tiết mát mẻ và lạnh, dẫn đến tính chất sản xuất theo mùa của công ty Từ tháng 8 đến hết năm và trong hai tháng đầu năm, công ty hoạt động hết công suất với sự hỗ trợ của công nhân viên làm thêm giờ Tuy nhiên, vào các tháng 3, 4, 5 và 6, do thời tiết nóng bức, nhu cầu tiêu thụ giảm, khiến công ty chỉ sản xuất với số lượng ít.
Nhào trén §ãng gãi bằng máy
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Hàng năm, sản lượng tiêu thụ của công ty thường đạt 60% vào quý 1 và quý 4, trong khi quý 2 và quý 3 chỉ đạt 40% Do công ty chỉ sản xuất bánh kẹo và một số loại thực phẩm tiêu dùng, công suất trong hai quý này không được sử dụng hết, chỉ đạt khoảng 50-60% tiêu thụ Sự giảm sút này trong quý 2 và quý 3 sẽ ảnh hưởng đến tổng sản lượng tiêu thụ của cả năm.
2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Hiện nay, Công ty có tổng diện tích mặt bằng khoảng 30.000 m², với các xí nghiệp lớn được bố trí xa khu hành chính Các phòng ban, khu ở, khu ăn và kho bãi được sắp xếp khoa học, tạo thuận lợi cho việc di chuyển Sự bố trí này giúp việc nhập kho và xuất kho trở nên dễ dàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ của Công ty.
2.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Khi mới thành lập, Công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc từ Trung Quốc và các thiết bị tự sản xuất trong nước còn thô sơ, chỉ tập trung vào một số sản phẩm như miến, dầu, đậu tương, tinh bột ngô và nước chấm Từ những năm 70, Công ty đã chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời mở rộng danh mục sản phẩm mới.
Sau khi đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty đã liên tục đầu tư vào máy móc và dây chuyền sản xuất bánh kẹo với công suất lớn, hướng tới tự động hóa Năm 2001, công ty đã nhập khẩu một dây chuyền sản xuất kẹo cứng nhân và một dây chuyền kẹo chew từ Đức Đến nay, công ty đã thay thế phương pháp gói thủ công bằng hai nồi nấu kẹo tự động, giúp tăng năng suất lao động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng như nhân công.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị đ-ợc trang bị trong những năm gần đây
TT Tên thiết bị sản xuất N-ớc sản xuất Năm sản xuÊt
1 DC SX bánh kẹo Cracker Đan Mạch 1992 300
2 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1994 300
3 DC SX kẹo cứng Italya 1995 500
4 DC đóng gói bánh Nhật Bản 1995 200
5 DC SX kẹo mềm Hà Lan 1996 1000
6 DC SX kẹo Jelly Australia 1996 320
7 DC SX kẹo Caramen Đức 1998 200
8 DC SX bánh Biscuit Italia 1999 500
9 DC SX bánh kem xốp Malaysia 1999 500
Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị, tuy nhiên quy mô vẫn còn nhỏ và chưa đồng bộ, với một số quy trình tự động và một số vẫn thủ công Việc đầu tư thêm máy móc không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn mở rộng quy mô và đa dạng hóa các loại sản phẩm.
Mặc dù Công ty sở hữu nhiều máy móc thiết bị hiện đại, vẫn còn tồn tại một số máy móc cũ và lạc hậu, được sản xuất từ những năm 60-70.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Bảng 2: Những máy móc cũ mà Công ty còn đang sử dụng
Công ty hiện có công suất thiết kế đạt trên 200.000 tấn bánh kẹo mỗi năm Do đặc điểm tiêu dùng bánh kẹo ở nước ta phụ thuộc vào thời tiết, vào những tháng cuối năm và đầu năm, máy móc của công ty hoạt động hết công suất để đáp ứng nhu cầu tăng cao.
STT Tên máy móc thiết bị SL N-ớc sản xuất Năm sản xuất
1 Máy trộn nhiên liệu 1 Trung Quốc 1960
3 Máy quật kẹo 1 Trung Quốc 1960
4 Máy sàng kẹo 2 Việt Nam 1960
6 Máy nâng khay 1 Việt Nam 1960
7 Máy giấy bột 21 Trung Quốc 1965
9 Nồi sấy WK4 1 Ba Lan 1966
10 Nồi nấu liên tục sx kẹo cứng 1 Ba Lan 1977
11 Nồi hoà đ-ờng CK22 1 Ba Lan 1978
12 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978
13 Máy tạo tinh 1 Ba Lan 1978
14 DC SX kẹo CAA6 1 Ba Lan 1977
15 DC SX kẹo mềm 1 Đài Loan 1979
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên Nguyễn Văn Duy cho biết rằng máy móc thiết bị chỉ hoạt động với 50-60% công suất, trong khi đó, công ty không thể sản xuất dự trữ do đặc điểm của bánh kẹo không thể bảo quản lâu Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh vào cuối năm, công ty cần lập kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị.
Sự phân bổ máy móc thiết bị trong Công ty
- Xí nghiệp kẹo cứng có một dâ y chuyền sản xuất
- Xí nghiệp kẹo mềm có một dây chuyền sản xuất
- Xí nghiệp bánh có 4 dây chuyền sản xuất
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì sở hữu dây chuyền sản xuất kẹo mềm và đã mở rộng vào năm 1998 với dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc Sản phẩm Jelly đang ngày càng được ưa chuộng trên thị trường.
Công ty đã nhập khẩu một số loại máy móc và dây chuyền mới, giúp tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dẫn đến sự gia tăng liên tục về sản lượng tiêu thụ và doanh thu trong những năm gần đây Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số máy móc lạc hậu từ khi thành lập, gây cản trở cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm và sự đa dạng trong chủng loại, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tiêu thụ.
3 Đặc điểm về lao động của Công ty
Qua các giai đoạn phát triển, quy mô lao động của công ty ngày càng mở rộng, với số lượng lao động đạt 2055 người vào năm 2003 (Xem bảng 3).
Bảng 3: Bảng số liệu lao động lao động của Công ty năm 2003
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
XN kẹo XN bánh XN phụ trợ XN Việt Trì XN NĐ Hành chính Tổng
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 9 cán bộ công nhân viên, nhưng sau 44 năm phát triển, quy mô Công ty đã mở rộng đáng kể Đến năm 2003, Công ty đã tuyển dụng hơn 2000 lao động với thu nhập bình quân đạt 1.000.000 đồng/tháng/người Đặc điểm nổi bật về lao động của Công ty phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất.
- Về cơ cấu lao động trong toàn Công ty có 1277 lao động là nữ( chiếm 62,1
Trong một nghiên cứu về lực lượng lao động, chỉ có 37,9% là nam giới (778 người), trong khi nữ giới chiếm tỉ trọng cao hơn do họ thường đảm nhiệm các công việc bao gói và đóng hộp, yêu cầu sự khéo léo, bền bỉ và nhẹ nhàng Ngược lại, nam giới chủ yếu làm việc ở các xí nghiệp phụ trợ, nơi công việc đòi hỏi sức khỏe và trình độ tay nghề cao.
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty trong những năm qua 26 I Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong năm 2000, 2001, 2003
Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1 Tình hìmh tiêu thụ sản phẩm qua các năm
Công ty không có phòng marketing riêng, mà phòng kinh doanh đảm nhận nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các hoạt động marketing Thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thị trường về phong tục, tập quán, thu nhập và thị hiếu của từng khu vực, phòng kinh doanh lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phù hợp Mỗi cán bộ hoặc nhóm cán bộ phụ trách một hoặc nhiều khu vực thị trường và có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu bán hàng Doanh nghiệp sử dụng các phương thức quảng cáo, tiếp thị và marketing để thúc đẩy nhanh chóng việc tiêu thụ sản phẩm.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Bảng 9: Tình hình thực hiện KHTT qua các năm
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch TTSP tăng qua các năm :
Từ năm 2001 đến 2003, tỷ lệ tiêu thụ của Công ty đã tăng từ 98,21% lên 99,25%, nhờ vào công tác thị trường ngày càng hiệu quả Công ty đã áp dụng nhiều chính sách tiếp thị và khuyến mại hiệu quả, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng tiêu thụ Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, cùng với nhu cầu đa dạng và phong phú về bánh kẹo trong cộng đồng, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển này.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng quý
Bảng 10: Kết quả TTSP theo từng quý
Hàng năm, sản lượng tiêu thụ trong quý I và IV chiếm khoảng 60% tổng sản lượng tiêu thụ cả năm, với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cao hơn so với quý II và III Vào những tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tăng cao để phục vụ cho các dịp cưới hỏi, tiệc tùng, quà biếu và Tết, dẫn đến việc sản phẩm của Công ty được tiêu thụ mạnh mẽ hơn.
Trong quý I và quý IV, nhà máy phải tuyển thêm công nhân và vận hành máy móc ở công suất tối đa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao Ngược lại, vào quý II và III, do thời tiết nóng bức, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh, dẫn đến sản lượng tiêu thụ của Công ty cũng sụt giảm theo.
Năm I II III IV Tổng
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng mặt hàng
Bảng 11: Kết quả TTSP các mặt hàng của doanh nghiệp
KH TH KH TH KH TH
Hàng năm, tiêu thụ bánh Biscuit, kẹo cứng, kẹo mềm và bánh kem xốp đạt mức cao Trong đó, kẹo Selly và kẹo caramen nổi bật với chất lượng tốt, luôn được người tiêu dùng ưa chuộng, sản xuất tới đâu bán hết tới đó Ngược lại, các loại kẹo cân và bánh hộp có sự tăng trưởng không đáng kể do chất lượng kém, không được thị trường đón nhận.
Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng kẹo đang có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là keo Selly và caramen, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ và khả năng cạnh tranh về giá cả lẫn chất lượng với các sản phẩm của các công ty bánh kẹo khác Trong năm 2003, kẹo mềm đã tăng từ 4100 lên 4400 tấn, trong khi các loại kẹo cân và bánh hộp chỉ ghi nhận mức tăng nhẹ.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
4 Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị tr-ờng
Bảng 12: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở từng khu vực thị tr-ờng Đơn vị: Tấn
Trong các khu vực thị trường, tổng số lượng tiêu thụ đã tăng đều qua các năm Đặc biệt, thị trường miền Bắc đang dẫn đầu về mức tiêu thụ, cho thấy sức mua mạnh mẽ tại khu vực này.
Năm 2003, sản lượng tiêu thụ đạt 8972 tấn, chiếm 62% tổng sản lượng tiêu thụ toàn quốc, khẳng định đây là thị trường chính của Công ty So với năm 2001, khi sản lượng chỉ đạt 7752 tấn, năm 2003 ghi nhận mức tăng 113,16%, và so với năm 2002, tỷ lệ tăng trưởng đạt 108,57%, tương ứng với việc tăng thêm 700 tấn.
Mức tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam hiện vẫn thấp, chỉ chiếm khoảng 30% thị phần Đặc biệt, miền Nam là khu vực mà Công ty chưa mở rộng và thâm nhập do đặc điểm tiêu dùng khác biệt so với miền Bắc Thêm vào đó, khoảng cách xa nơi sản xuất và yêu cầu đa dạng về chất lượng, chủng loại, màu sắc cũng là những thách thức Để có thể mở rộng vào hai thị trường này, Công ty cần đầu tư vào máy móc, công nghệ và nghiên cứu thị trường.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Về mảng xuất khẩu, thị tr-ờng này vẫn còn chiếm thị phần rất nhỏ, năm
2003 đạt sản l-ợng tiêu thụ 832 tấn, chiếm 5,6%, do Công ty ch-a chú trọng vào việc đầu t- để có những sản phẩm cao cho xuất khẩu
5 Tình hình tiêu thụ theo từng hình thức kênh phân phối
Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng các hình thức phân phối truyền thống
Kênh phân phối thứ nhất chủ yếu tiêu thụ thông qua các đại lý bán buôn, sau đó phân phối đến các đại lý bán lẻ và cuối cùng đến tay người tiêu dùng Kênh này đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới phân phối, chiếm đến 70% tổng lượng tiêu thụ, với khoảng 10.000 tấn vào năm 2003.
Công ty giao hàng sử dụng kênh phân phối qua các cửa hàng bán lẻ để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, kênh này đóng vai trò quan trọng, chiếm khoảng 20% tổng lượng tiêu thụ của công ty.
Kênh thức thứ ba trong tiêu thụ sản phẩm là bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ và triển lãm Mặc dù hình thức này chỉ chiếm 10% tổng lượng tiêu thụ hàng năm, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong chính sách tiêu thụ, vì đây là một hình thức xúc tiến bán hàng và quảng cáo, giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
Bảng 13: Tình hình tiêu thụ theo các hình thức kênh phân phối
6 Thị phần của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
Công ty hiện có khoảng 200 đại lý bán buôn và bán lẻ trên toàn quốc, chủ yếu tập trung ở miền Bắc với khoảng 150 đại lý Trong số đó, Hà Nội, Nam Định và Hải Phòng là những thị trường lớn, trong khi các tỉnh khác có số lượng đại lý không đáng kể.
Thị phần của Công ty Bánh kẹo Hải Hà tại Việt Nam đạt khoảng 7,5%, trong khi Kinh Đô chiếm 7% Các công ty khác như Biên Hoà, Hải Châu và Hữu Nghị có thị phần khoảng 5% Tại Hà Nội, Công ty Bánh kẹo Hải Hà chiếm tới 50% thị trường, với lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2003 đạt khoảng 9000 tấn, trong đó Hải Hà tiêu thụ 4375 tấn, Hải Châu chiếm 19% tương đương 1800 tấn, và Biên Hoà chiếm 10,7%.
Công ty bánh kẹo Hà Nội 6,92%, còn lại là Công ty khác nh- Kinh Đô, Hữu Nghị…
Hiện nay Công ty đang bị cạnh tranh rất quyết liệt, ngay cả ở thị tr-ờng
Hà Nội đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ như Biên Hoà, Hải Châu và đặc biệt là Kinh Đô trong những năm gần đây Kinh Đô nổi bật với chất lượng và hương vị cao cấp, thu hút khách hàng có thu nhập cao.
Chuyên đề thực tập Quản Trị Kinh Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Duy
7 Một số chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Bảng 14: Một số chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 Sản l-ợng năm sau
Sản l-ợng năm tr-ớc 114,55 109,53 109,88
Lợi nhuận năm tr-ớc 113,46 113,56 113,43
Thu nhËp bq n¨m tr-íc 112,7 117,5 116,7
Thị phần năm tr-ớc 102,7 104,8 106,2