1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

58 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Tác giả Vương Thị Tuấn Thành
Người hướng dẫn ThS. Vũ Anh Trọng
Trường học Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập
Năm xuất bản 2005
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 519,87 KB

Cấu trúc

  • Phần I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (3)
    • I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (3)
      • 2. Quá trình phát triển của công ty (3)
    • II. Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty (7)
      • 2. Đặc điểm về sản phẩm - thị tr-ờng (12)
        • 2.1. Đặc điểm về sản phẩm (12)
        • 2.2 Đặc điểm về thị tr-ờng (13)
      • 3. Đặc điểm về tài chính (15)
      • 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị, kỹ thuật- công nghệ (17)
      • 5. Đặc điểm về lao động (20)
  • Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (22)
    • I. Tình hình tiêu thụ sản phẩm (22)
      • 1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm 2001-2004 (22)
        • 1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị tr-ờng (22)
        • 1.2. Tình hình tiêu thụ theo kênh phân phối (23)
      • 2. Thị tr-ờng và khả năng cạnh tranh (25)
        • 2.1. Thị tr-ờng của công ty (25)
        • 2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty (26)
    • II. Thực trạng công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm (29)
      • 1. Hoạt động nghiên cứu thị tr-ờng (29)
        • 1.1. Nghiên cứu cầu (29)
        • 1.2. Nghiên cứu cung (32)
      • 2. Các chính sách tiêu thụ (33)
        • 2.1. Chính sách về sản phẩm (33)
        • 2.2. Chính sách về giá cả (34)
        • 2.3. Chính sách thúc đẩy bán hàng (35)
      • 3. Hoạt động quảng cáo (36)
      • 4. Hoạt động tiêu thụ và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm (37)
        • 4.1. Tổ chức hệ thống kênh phân phối (37)
        • 4.2. Trang thiết bị và cách bày trí nơi bán hàng (38)
        • 4.3. Tổ chức bán hàng (38)
        • 4.4. Các hoạt động dịch vụ sau bán hàng (39)
    • III. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm (39)
      • 1. Những thành tựu đạt đ-ợc (39)
        • 1.1. Thành tựu (39)
        • 1.2. Điều kiện đạt đ-ợc thành công (40)
      • 2. Những hạn chế và nguyên nhân (41)
        • 2.1. Những hạn chế (41)
        • 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế (42)
  • Phần III: Giải pháp tăng c-ờng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà (0)
    • I. Định h-ớng phát triển của công ty trong thời gian tới (44)
    • II. Một số giải pháp nhằm tăng c-ờng khả năng tiêu thụ sản phẩm (45)
      • 1. Giải pháp về sản phẩm (45)
        • 1.1. Nâng cao chất l-ợng sản phẩm, mẫu mã. bao gói (45)
        • 1.2. Tăng c-ờng công tác quản lý chất l-ợng sản phẩm (47)
        • 1.3. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm (48)
        • 1.4. Đầu t- đổi mới công nghệ, thay thế dần mãy móc thiết bị lạc hậu (48)
      • 2. Giải pháp cạnh tranh về giá (49)
      • 3. Giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ (50)
        • 3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị tr-ờng (50)
        • 3.2. Tổ chức tốt hệ thống kênh phân phối và hệ thống bàn hàng (50)
        • 3.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến th-ơng mại (51)
        • 3.4 Tăng c-ờng hoạt động quảng cáo thúc đẩy tiêu thụ (51)
    • III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp trên (52)
    • IV. Những kiến nghị đối với Nhà n-ớc và ngành (53)
      • 1. Kiến nghị đối với Nhà n-ớc (53)
      • 2. Kiến nghị đối với ngành bánh kẹo (53)

Nội dung

Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.Thông tin chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà: Địa chỉ: 25 Tr-ơng Định, quận Hai Bà Tr-ng, thành phố Hà Nội

Tên giao dịch: Haiha Confectionery- Joint- Stock- Company

Tên viết tắt: HAIHACO Đ-ợc thành lập ngày: 26/12/1960

Chi nhánh Ngân hàng Công th-ơng Thanh Xuân

E-mail: haihaco@hn.vnn.vn

Webside: www.haihaco.com.vn

2 Quá trình phát triển của công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã trải qua hơn 40 năm phát triển và nhiều lần thay đổi tên gọi để phù hợp với tình hình sản xuất Ban đầu, công ty được thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 1960 với tên gọi xưởng miến Hoàng Mai, thuộc Tổng công ty Thổ sản miền Bắc Trong giai đoạn đầu, xưởng chuyên sản xuất các sản phẩm như miến, tinh bột, mạch nha và dầu đậu tương.

Giai đoạn 1961-1963, Xí nghiệp tập trung nguồn lực và thiết bị để mở rộng sản xuất xì dầu, nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước chấm trên thị trường và đáp ứng nhu cầu cho cuộc kháng chiến chống Mỹ Để hỗ trợ cho nhà máy pin Văn Điển, Xí nghiệp đã thành lập bộ phận chế biến tinh bột ngô Năm 1966, xưởng miến Hoàng Mai được đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà, chuyên sản xuất các sản phẩm như tinh bột ngô, chao tương, dầu đậu tương, bánh mì và bột dinh dưỡng cho trẻ em.

Giữa năm 1970, theo chỉ thị của Bộ Lương thực Thực phẩm, nhà máy đã tiếp nhận phân xưởng kẹo Hải Châu với công suất 900 tấn/năm và được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất kẹo, mạch nha và giấy tinh bột Đây là giai đoạn sản xuất có định hướng rõ ràng, tuy nhiên máy móc thiết bị còn thô sơ và lực lượng lao động chủ yếu là nữ với số lượng ít.

Tháng 12 năm 1976, Nhà n-ớc phê chuẩn ph-ơng án thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm Cũng thời gian này, nhà máy khởi công xây dựng nhà sản xuất chính có qui mô hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500m 2 Đến năm 1980, nhà máy sản xuất chính đ-ợc đ-a vào sử dụng

Giai đoạn 1981-1985 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của nhà máy từ sản xuất thủ công sang cơ giới hóa một phần Năm 1981, nhà máy được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp thực phẩm, sản phẩm kẹo đa dạng và sản xuất ổn định, với sản phẩm xuất khẩu sang một số nước Đông Âu Nhà máy cũng mở rộng xây dựng thêm xưởng mới và trang bị dây chuyền công nghệ từ Trung Quốc, Ba Lan, và Cộng hòa Dân chủ Đức để nâng cao chất lượng sản phẩm Đến năm 1985, nhà máy đã sản xuất 6 loại kẹo: kẹo mềm cà phê, kẹo mềm sôcôla, kẹo cứng nhân các loại, kẹo mè xửng, chuối vừng lạc, và kẹo vừng xốp.

Giai đoạn 1986-1990 là thời kỳ khó khăn chung cho nhà máy, đánh dấu sự chuyển giao giữa cơ chế quản lý cũ và cơ chế thị trường Nhà máy đối mặt với nguy cơ phá sản do những thách thức từ cơ chế mới Để thích ứng với tình hình sản xuất và nhiệm vụ mới, vào năm 1987, nhà máy được đổi tên thành Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Đến năm 1988, nhà máy chuyển sang dưới sự quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ do sự sáp nhập của các bộ.

Năm 1992, Nhà máy được đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà (HaiHa Confectionery Company - HaiHaCo), chuyên sản xuất các loại kẹo, bánh bích quy và bánh kem xốp Sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước Đông Âu Cùng năm đó, Nhà máy thực phẩm Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã được sáp nhập vào công ty.

Năm 1993, công ty quyết định thành lập Công ty liên doanh Hai Ha-Kotobuki chuyên sản xuất kẹo cứng, bánh snack, bánh tơi, kẹo cao su và bánh cookies, cùng với Công ty liên doanh Hai Ha-Miwon tại Việt Trì-Phú Thọ Năm 1995, công ty mở rộng với nhà máy Bột dinh dưỡng trẻ em tại Nam Định Để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng sức cạnh tranh, vào ngày 14 tháng 11 năm 2003, Công ty bánh kẹo Hải Hà được cổ phần hóa theo quyết định 191/2003QĐ-BCN, trở thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HaiHaCo) với vốn điều lệ 46 tỷ VNĐ Từ tháng 1 năm 2004, công ty hoạt động với 51% vốn Nhà nước và 49% vốn bán cho cán bộ công nhân viên Dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, công ty liên doanh Hai Ha-Kotobuki được chuyển về Tổng công ty thuốc lá, trong khi phần góp vốn của Hai Ha-Miwon chuyển cho công ty Miwon.

Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp thành viên, đó là:

- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì

- Xí nghiệp bột dinh d-ỡng trẻ em Nam Định

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, với quy mô và trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong ngành bánh kẹo Việt Nam, đang khẳng định vị thế chủ lực của mình Bằng bề dày lịch sử phát triển, Hải Hà tiếp tục đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành bánh kẹo trong nước.

3 Một số thành tựu đã đạt đ-ợc

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây

Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2004 Đơn vị: Tỷ đồng

Tốc độ sản xuất kinh doanh năm nay tăng cao hơn so với năm trước, điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty.

- Về giá trị sản l-ợng:

Năm 2002 tăng so với năm 2001 là: 28,3 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 20,6%

Năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 20,9 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 12,6%

Năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 24,4 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 13,1%

Năm 2003, tốc độ tăng giá trị sản lượng của công ty giảm do quá trình cổ phần hóa và tách liên doanh Haiha-Kotobuki, dẫn đến việc công ty chưa thể ổn định trong sản xuất kinh doanh.

Năm 2002 tăng so với năm 2001 là: 16,9 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 8%

Trong năm 2003, công ty ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu 28,6 tỷ đồng, tương đương 16% so với năm 2002 Năm 2004, doanh thu tiếp tục tăng thêm 30,6 tỷ đồng, tương ứng với 14% so với năm 2003 Điều này cho thấy công ty đã thực hiện những chính sách tiêu thụ hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần tăng trưởng doanh thu.

Năm 2002 tăng so với năm 2001là: 1.7 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 35%

Năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 1,9 tỷ đồng t-ơng đ-ơng 29%

Năm 2004, công ty ghi nhận lợi nhuận tăng 1,7 tỷ đồng, tương đương 20% so với năm 2003 Sự gia tăng này cho thấy hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- VÒ thu hËp b×nh qu©n:

Năm 2002 tăng so với năm 2001 là: 150.000đ/ng-ời t-ơng đ-ơng 11%

Năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 250.000đ/ng-ời t-ơng đ-ơng 8%

Năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 300.000đ/ng-ời t-ơng đ-ơng 7%

Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện, nhờ vào việc cổ phần hóa Mặc dù số lao động dôi dư bị cắt giảm, nhưng cơ cấu lương không thay đổi, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về thu nhập bình quân.

Các chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều ghi nhận sự tăng trưởng qua các năm Mặc dù tốc độ tăng trưởng có sự khác biệt, nhưng những kết quả này đã phản ánh rõ ràng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, cho thấy những thành tích đáng kể đã đạt được.

Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty

1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty

Sơ đồ 1 Bộ máy tổ chức của công ty

Công ty cổ phần Hải Hà sở hữu một hệ thống quản lý chặt chẽ, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và các phòng ban chức năng dưới sự điều hành của các cấp lãnh đạo.

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quản lý công ty với quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này bao gồm 5 thành viên, trong đó có 3 người đại diện cho Nhà nước (nắm giữ 51% cổ phần) và 2 người đại diện cho 49% cổ phần còn lại.

Ban kiểm soát được thành lập nhằm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động kinh doanh, ghi chép kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, ban cũng có trách nhiệm kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.

- Ban giám đốc gồm:Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Kế toán trưởng Tổng giám đốc Các phó TGĐ

Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật cho công ty, đảm nhiệm việc điều hành các hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Một phó Tổng giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ đIều hành hoạt động sản xuất kinh doanh

Phó Tổng giám đốc tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính và thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính trong công ty.

Phó Tổng giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm chỉ đạo điều hành sản xuất tại các phân xưởng và xí nghiệp thành viên, đồng thời quản lý trực tiếp phòng kỹ thuật và phòng kiểm tra chất lượng (KCS).

- Các phòng ban chức năng bao gồm:

+ Phòng kinh doanh: có chức năng giúp lãnh đạo công ty quản lý các lĩnh vực sau:

Marketing, bán hàng, nghên cứu thị tr-ờng, đề xuất việc xây dựng và quản lý mạng l-ới bán hàng của công ty

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty

Cân đối và cung ứng vật t-

Quản lý tình hình sử dụng định mức vật t-

Lập và theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu t-

Thống kê tổng hợp toàn công ty

Quản lý kho tàng, đội xe vận tải và tiếp thị, bốc vác vận chuyển

Phòng kỹ thuật - KCS có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm tra và theo dõi quy trình công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngoài ra, phòng còn xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm, thực hiện kiểm tra chất lượng và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của phòng là tổ chức công tác kế hoạch hóa và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó phản ánh chi phí đầu vào và kết quả kinh doanh dưới hình thức giá trị Thông tin này cung cấp cho Tổng giám đốc, hỗ trợ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Phòng tài chính kế toán được quản lý và điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng, dưới sự chỉ đạo của phó Tổng giám đốc phụ trách tài chính, người cũng giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Văn phòng công ty đảm nhiệm các thủ tục hành chính, quản lý và phân bổ nguồn lực, cũng như tuyển dụng và sắp xếp nhân sự một cách hợp lý Ngoài ra, văn phòng còn lên kế hoạch về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội để đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức.

Phân xưởng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm, nơi diễn ra hoạt động của dây chuyền sản xuất cùng với máy móc thiết bị Tại đây, các khâu đóng gói, tạo dáng và hình ảnh cho sản phẩm được thực hiện, đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm cuối cùng.

Công ty đã thành lập trạm y tế nhằm chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên, đồng thời chuyển từ việc sử dụng tổ bảo vệ nội bộ sang việc thuê dịch vụ bảo vệ từ công ty bảo vệ Thăng Long.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cấu trúc trực tuyến-chức năng, phù hợp với doanh nghiệp quy mô lớn và hoạt động phức tạp Mô hình này giúp tận dụng chuyên môn của các chuyên gia trong các phòng ban chức năng, đồng thời duy trì tính thống nhất trong quản trị Tuy nhiên, mô hình này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận chức năng, dẫn đến chi phí kinh doanh cao trong quá trình ra quyết định quản trị.

Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý của công ty

2 Đặc điểm về sản phẩm - thị tr-ờng

2.1 Đặc điểm về sản phẩm

Bánh kẹo là mặt hàng phổ biến, đa dạng và có thể thay thế lẫn nhau, phục vụ nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống Sản phẩm này được chế biến từ thực phẩm, do đó yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng Với chu kỳ sống ngắn, việc phát triển sản phẩm mới trở thành yếu tố sống còn của doanh nghiệp Ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo hiện nay đã trở thành một lĩnh vực lớn tại hầu hết các quốc gia, và ở một số nơi, bánh kẹo còn mang đậm nét văn hóa ẩm thực đặc sắc.

Công ty bánh kẹo Hải Hà hiện là doanh nghiệp hàng đầu với sản phẩm đa dạng nhất trong ngành, cung cấp 192 loại bánh kẹo, trong đó kẹo chiếm 70% và bánh chiếm 30% Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, Hải Hà liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng nguyên liệu tốt được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra theo tiêu chuẩn Nhà nước Quy trình sản xuất được thực hiện trên dây chuyền khép kín, từ sơ chế nguyên liệu đến đóng gói, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh môi trường.

Biểu 2 Danh mục các sản phẩm chính của công ty

Sản phẩm bánh Sản phẩm kẹo

Bánh qui Cracker Kem xốp Kẹo cứng

Galaxy Vừng Kem xốp 250g Dâu ChuốI Jelly bát

Mariegold Dừa Kem xốp cốm Cam Bắp Chip chip

Time Hoa quả Kem xốp dâu Me Sữa Jelly túi

Pansy … Kem xốp cam Sôcôla Nho Kẹo gôm

Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Tình hình tiêu thụ sản phẩm

1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm 2001-2004 Để thấy rõ tình hình tiêu thụ của công ty, ta chia thành các mảng chủ đạo sau:

1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị tr-ờng

Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo tăng cao do đời sống người dân được cải thiện Từ năm 1995, thị trường bánh kẹo nội địa đã phát triển mạnh mẽ và bắt đầu tham gia xuất khẩu Công ty bánh kẹo Hải Hà nổi bật với sản lượng tiêu thụ lớn, đặc biệt tại khu vực miền Bắc Việt Nam.

Biểu 8 Tình hình tiêu thụ của công ty theo thị tr-ờng Đơn vị: Triệu tấn

Năm 2003 sản l-ơng tiêu thụ tăng 789,7 tấn so với năm 2002 t-ơng đ-ơng với 6,08%

Năm 2004 sản l-ợng tiêu thụ đạt 14879.3 tấn, tăng 1113,6 tấn so với năm 2003 t-ơng đ-ơng với 8,09%

Miền Bắc luôn là thị trường lớn nhất của công ty, chiếm khoảng 2/3 sản lượng tiêu thụ Thị trường miền Trung đang phát triển mạnh mẽ và dễ xâm nhập, dẫn đến sản lượng không ngừng tăng Trong khi đó, thị trường miền Nam gặp nhiều thách thức hơn do cạnh tranh gay gắt từ các công ty như Kinh Đô, Biên Hoà, Vinabico, cùng với những khó khăn về địa lý và sự khác biệt trong thị hiếu tiêu dùng.

Thị trường xuất khẩu đóng góp khoảng 10% tổng doanh thu của công ty, với sự khai thác hiệu quả các thị trường như Trung Quốc và Hàn Quốc Công ty cũng đang chú trọng đến thị trường Đông Nam Á, đặc biệt khi khu mậu dịch tự do được thiết lập, các nước ASEAN sẽ trở thành thị trường xuất khẩu trọng điểm trong những năm tới.

1.2 Tình hình tiêu thụ theo kênh phân phối

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được xây dựng bởi phòng kinh doanh dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, nhằm xác định nhu cầu cụ thể ở từng phân khúc Mỗi cán bộ phụ trách một hoặc một số thị trường, có nhiệm vụ điều tra và phân tích đặc điểm tiêu dùng, đồng thời xác định hệ thống kênh phân phối hợp lý cho công ty Để sản phẩm dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi, công ty đã thiết lập một hệ thống kênh tiêu thụ đa dạng, bao gồm kênh tiêu thụ trực tiếp, kênh gián tiếp ngắn và kênh gián tiếp dài.

Sơ đồ 6 Sơ đồ mạng l-ới tiêu thụ

Công ty đã áp dụng đồng bộ các kênh phân phối, trong đó kênh gián tiếp dài là kênh tiêu thụ lớn nhất, chiếm gần 90% tổng sản phẩm tiêu thụ thông qua hệ thống đại lý rộng khắp 40 tỉnh, thành Ngoài ra, công ty cũng duy trì và mở rộng kênh phân phối trực tiếp thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tham gia hội chợ, triển lãm như Hội chợ Xuân và Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao Kênh phân phối trực tiếp không chỉ giúp kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng mà còn tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin phản hồi Mặc dù chi phí thấp, kênh này vẫn được công ty chú trọng phát triển, với khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua kênh này chiếm gần 4% tổng sản lượng tiêu thụ.

Công ty Hải Hà Người bán lẻ Người tiêu dùng

Để đạt được kế hoạch tiêu thụ hiệu quả, công ty đã triển khai nhiều chương trình marketing như quảng cáo, khuyến mại và tham gia hội chợ, triển lãm, đồng thời chú trọng vào các dịch vụ trước và sau bán hàng Dưới đây là kết quả tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch của công ty trong những năm gần đây.

Biểu 9 Kết quả tiêu thụ sản phẩm những năm 2001-2004 Đơn vị: Triệu tấn

KH TH KH TH KH TH KH TH

Theo biểu đồ, công ty đã hoàn thành 100% kế hoạch, với mức độ hoàn thành tương đối cao Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ được thể hiện như sau:

Sản l-ợng tiêu thụ thực tế năm sau cao hơn năm tr-ớc:

Công ty đã thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả nhờ vào việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và bao bì, cũng như phát triển sản phẩm mới Đặc biệt, công ty luôn chú trọng đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, điều này rất quan trọng trong ngành thực phẩm và sản xuất bánh kẹo.

2 Thị tr-ờng và khả năng cạnh tranh

2.1 Thị tr-ờng của công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, sau hơn 40 năm phát triển, đã xây dựng một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước, bao gồm 3 miền Bắc, Trung, Nam Với hơn 300 đại lý phân bố tại hơn 40 tỉnh, thành phố, sản phẩm của Hải Hà đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng ở hầu hết các vùng miền, từ thành phố lớn đến các vùng núi sâu xa.

Thị trường lớn nhất của công ty nằm ở miền Bắc, chiếm hơn 60% tổng sản lượng tiêu thụ, đặc biệt tập trung tại các tỉnh như Hà Nội.

Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải D-ơng, Lào Cai, Nam Định

Công ty đang mở rộng hoạt động tại hai thị trường đầy tiềm năng là miền Trung và miền Nam, với hai chi nhánh đặt tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Mặc dù đối mặt với thách thức về khí hậu, khoảng cách địa lý và sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng, công ty Hải Hà vẫn nỗ lực phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Đặc biệt, Hải Hà sẽ tập trung sản xuất các loại bánh kẹo mang hương vị trái cây đặc trưng của vùng Nam Bộ, phù hợp với sở thích tiêu dùng của người dân tại đây.

2.2 Khả năng cạnh tranh của công ty

Theo thống kê của Cục Quản lý Thị trường, hiện có khoảng 50 đơn vị chuyên cung cấp bánh kẹo trên toàn quốc, trong đó nổi bật có Công ty Đường Biên Hòa, Công ty Đường Quảng Ngãi, và các thương hiệu bánh kẹo như Hải Châu, Tràng An, Kinh Đô.

Vinabico, một trong những đơn vị sản xuất và kinh doanh bánh kẹo quy mô lớn, đã khẳng định vị trí vững chắc trong ngành Sản phẩm của Hải Hà không chỉ được người tiêu dùng ưa chuộng mà còn liên tục được bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong những năm gần đây.

Có thể thấy rõ hơn vị trí của Hải Hà qua bảng số liệu sau:

Biểu 10 Thị phần thị tr-ờng của một số công ty

Kinh Đô Hải Hà Hải Châu Tràng An Bibica Hữu Nghị Q.Ngãi DN khác

(Nguồn: Niên giám thống kê)

Hiện nay, Hải Hà đang giữ vị trí thứ hai trên thị trường bánh kẹo, chỉ sau Kinh Đô, và xem Kinh Đô cùng Hải Châu là hai đối thủ cạnh tranh lớn, đặc biệt tại miền Bắc Công ty có lợi thế về quy mô và sản phẩm đa dạng với nhiều kiểu dáng và màu sắc phong phú Tuy nhiên, các đối thủ trong ngành cũng sở hữu những ưu thế riêng, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt.

Thực trạng công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm

1 Hoạt động nghiên cứu thị tr-ờng

Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cần phải trả lời ba câu hỏi quan trọng: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào Để giải quyết những câu hỏi này, việc tiến hành nghiên cứu thị trường là cần thiết, vì nó cung cấp cơ sở cho các quyết định sản xuất và tiêu thụ Do đó, nghiên cứu thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.

Hiện tại, phòng kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà vẫn đảm nhận nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, với đội ngũ cán bộ thường xuyên được cử đi khảo sát tình hình biến động của cầu, giá cả sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh khác.

• Các hoạt động nghiên cứu về khách hàng: công ty đã phân chia thành 3 nhóm hách hàng chính:

Thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh mẽ do tâm lý ưa chuộng hàng ngoại Để thu hút nhóm khách hàng này, công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm cao cấp như bánh phủ sôcôla, kẹo hộp nhân tổng hợp và kẹo caramel Với sự gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư, thị trường này hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty trong tương lai Do đó, công ty đang đầu tư vào nhân lực và công nghệ để phát triển các sản phẩm chất lượng cao nhằm thu hút khách hàng.

Những người có thu nhập trung bình thường tìm kiếm sản phẩm chất lượng cao với mẫu mã bao bì hấp dẫn và giá cả phù hợp Hiện tại, sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ trong phân khúc thị trường này, mang lại lợi nhuận đáng kể Mặc dù đây là phân khúc thị trường có sự cạnh tranh cao, Hải Hà vẫn duy trì vị thế vững chắc nhờ vào chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý.

Người có thu nhập thấp thường không yêu cầu chất lượng cao hay mẫu mã đẹp, mà chỉ cần sản phẩm có giá thành thấp và đảm bảo chất lượng Vì vậy, các loại sản phẩm như kẹo cân, kẹo trái cây và bánh cân vẫn được ưa chuộng và tiêu thụ trong phân khúc thị trường này.

Công ty không chỉ phân chia khách hàng theo thu nhập mà còn nghiên cứu nhu cầu theo độ tuổi và sở thích Trẻ em là nhóm tiêu dùng thường xuyên sản phẩm bánh kẹo với khối lượng nhỏ nhưng liên tục hàng ngày, ưa chuộng sản phẩm có màu sắc tươi sáng, vị ngọt và hình dáng dễ thương Trong khi đó, thanh niên thích sản phẩm có mẫu mã đẹp và hương vị đặc sắc Đối với người trung niên và người già, nhu cầu tập trung vào bánh kẹo cao cấp, kẹo mềm, ít ngọt, bánh mặn và các sản phẩm bổ sung sắt, canxi.

* Các hoạt động nghiên cứu về sản phẩm:

Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm bánh kẹo cho thấy đây là mặt hàng đa dạng với nhiều sản phẩm thay thế, dẫn đến chu kỳ sống thường ngắn Để đối phó với thách thức này, Hải Hà đã triển khai hai biện pháp chính: đầu tư vào công nghệ để nghiên cứu và giới thiệu nhiều sản phẩm mới ra thị trường, đồng thời thực hiện việc thay đổi liên tục bao bì của các sản phẩm hiện có.

Nghiên cứu chất lượng sản phẩm là một quy trình quan trọng, trong đó công ty đánh giá chính xác chất lượng thông qua việc xem xét nguyên liệu sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dây chuyền công nghệ Công ty cũng chú trọng gắn kết chất lượng sản phẩm với giá cả, đảm bảo rằng mỗi loại sản phẩm sẽ có mức giá phù hợp, phản ánh đúng giá trị của nó.

Hiện nay, công ty đã tổ chức danh mục sản phẩm theo nhiều mức chất lượng và giá cả khác nhau, điều này đóng góp đáng kể vào việc phát triển thị trường của công ty.

Công ty Hải Hà rất chú trọng đến việc nghiên cứu mẫu mã và bao gói sản phẩm, đặc biệt là trong việc gói viên kẹo Họ đã chuyển từ hình thức gói gấp và gói xoắn sang gói gối ép kín, sử dụng nhiều loại giấy bao gói được trang trí đẹp mắt, đảm bảo vệ sinh và kéo dài thời hạn sử dụng Mỗi sản phẩm được bao gói khác nhau về khối lượng và thiết kế bao bì, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, một nhược điểm của Hải Hà là sản phẩm bánh kẹo chủ yếu được đóng gói bằng túi nhựa, trong khi đóng gói bằng hộp sắt còn hạn chế, làm giảm đi sự sang trọng của sản phẩm.

* Các hoạt động nghiên cứu về thị tr-ờng, lựa chọn và phân đoạn thị tr-êng

Sau khi nghiên cứu đối tượng phục vụ, các công ty bánh kẹo cần chú trọng đến tập quán và thói quen tiêu dùng, vì mỗi khu vực địa lý có điều kiện tự nhiên và văn hóa khác nhau Bên cạnh đó, sự khác biệt về mức sống giữa thành phố và nông thôn cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.

Biểu 11 Đặc tính tiêu thụ từng vùng

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Loại bánh kẹo sử dụng chủ yếu

Chủ yếu bánh kẹo Hải hà, sau đó là Tràng An, Hải Châu, Kinh Đô, Quảng Ngãi, Hàng ngoại

Chủ yếu là kẹo Huế, và một phần của Hải Hà, Quảng Ngãi, Biên Hoà

Vinabico, Biên Hoà, Kinh Đô, hàng ngoại Đặc điểm tiêu dùng

- Quan t©m nhiÒu tíi mẫu mã, baobì

- Độ ngọt vừa phải, thích vị chua ngọt

- ThÝch mua theo cân và xé lẻ, theo cái

- ít quan tâm đến bao bì mẫu mã

- Quan tâm tới độ ngọt và hình dáng viên kẹo

- Ýt quan t©m tíi mẫu mã bao bì -Thích loại bánh kẹo có độ ngọt cao, thÝch nhiÒu h-ơng vị hoa quả

Người dân miền Bắc thường chú trọng đến bao bì và mẫu mã sản phẩm Những người sống ở thành phố hoặc có thu nhập cao thường lựa chọn các loại bánh kẹo cao cấp và hàng nhập khẩu.

Người dân miền Nam thường không quá chú trọng đến số lượng bánh kẹo mà thay vào đó, họ coi đây là nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày, đặc biệt là giới trẻ Họ ưa chuộng vị ngọt và các hương vị trái cây, tạo ra lợi thế cho thương hiệu Hải Hà Tuy nhiên, Hải Hà đang phải đối mặt với thách thức từ khoảng cách địa lý và sự cạnh tranh khốc liệt từ những công ty bánh kẹo khác như Kinh Đô, Vinabico và Biên Hoà.

Thị trường miền Trung có đặc điểm nổi bật là người tiêu dùng ưa thích độ ngọt và chú trọng đến hình dáng viên kẹo, trong khi mẫu mã và bao bì không phải là yếu tố quan trọng Yêu cầu của người miền Trung thường đơn giản hơn, tạo cơ hội cho các công ty khai thác tiềm năng của khu vực này.

Hiện nay, môi trường kinh doanh ngành bánh kẹo đang rất sôi động với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp tư nhân như bánh kẹo Như Hương, cùng với các thương hiệu lâu đời Dù mới gia nhập, các doanh nghiệp này đã nhanh chóng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ Ngoài ra, bánh kẹo ngoại nhập từ Thái Lan, Trung Quốc cũng góp phần làm tăng mức độ cạnh tranh, khiến Hải Hà phải đối mặt với nhiều đối thủ Trong số đó, bánh kẹo Hải Châu và Kinh Đô là những đối thủ đáng chú ý; Kinh Đô, mặc dù thành lập sau, đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và trở thành mối đe dọa lớn nhất đối với Hải Hà Các thương hiệu khác như Hải Châu, Biên Hòa và Vinabico cũng đang góp phần vào bức tranh cạnh tranh này.

2 Các chính sách tiêu thụ

2.1 Chính sách về sản phẩm

Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1 Những thành tựu đạt đ-ợc

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh Hiện tại, công ty đã phát triển khoảng 193 loại sản phẩm khác nhau, được người tiêu dùng biết đến không chỉ tại Hà Nội mà còn ở hầu hết các tỉnh trong cả nước Việc ra mắt sản phẩm mới với chất lượng cao giúp sản phẩm dễ dàng thâm nhập thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, từ đó thúc đẩy tốc độ tiêu thụ Gần đây, chiến lược phát triển sản phẩm mới đã tạo ra sự thay đổi rõ rệt trong vị thế cạnh tranh của Hải Hà.

Cạnh tranh về giá không còn là mục tiêu hàng đầu của công ty Hải Châu Mặc dù có một số sản phẩm tương tự được bán với giá cao hơn, người tiêu dùng vẫn ưa chuộng và chọn lựa sản phẩm của công ty nhờ vào chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Chính vì vậy, sản lượng tiêu thụ của công ty liên tục tăng trưởng qua các năm.

Hệ thống đại lý của công ty đang phát triển mạnh mẽ, với số lượng đại lý ngày càng tăng và phân bố rộng rãi khắp nơi Hai chi nhánh tại miền Trung và miền Nam sẽ giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ cho công ty.

1.2 Điều kiện đạt đ-ợc thành công

Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực với doanh thu tăng trưởng hàng năm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Những thành công này xuất phát từ một số nguyên nhân chính.

Công ty Hải Hà, với hơn 40 năm kinh nghiệm, đã tạo dựng được hình ảnh tích cực trong lòng người tiêu dùng Nhờ vào phương châm “lợi ích của người tiêu dùng là ưu tiên hàng đầu”, sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng tốt, giúp Hải Hà khẳng định vị thế vững chắc trên khắp cả nước.

- Môi tr-ờng kinh tế quốc dân cũng tạo ra nhiều thuận lợi nh-:

Kinh tế phát triển và thu nhập của người dân tăng cao đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo.

Bánh kẹo là sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, do đó, an toàn thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó có quyết định số 53/NĐ-HĐBT ngày 24/1/1991, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Vào ngày 10/5/1997, Chính phủ đã ban hành quyết định hạn chế nhập khẩu bánh kẹo, đồng thời hiệp định AFTA được ký kết, giúp cắt giảm thuế cho một số mặt hàng, bao gồm bánh kẹo Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bánh kẹo nói chung và đặc biệt là cho các công ty trong lĩnh vực này.

Công ty đã khai thác tối đa tiềm năng của mình thông qua uy tín đã xây dựng và nguồn nhân lực dồi dào, được nâng cao nhờ chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý Đội ngũ cán bộ công nhân viên thể hiện tinh thần làm chủ, đoàn kết và sáng tạo Trong những năm gần đây, công ty đã thực hiện nhiều cải tiến và đổi mới trong sản xuất kinh doanh, với mỗi phân xưởng được phân cấp quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, tạo ra mối quan hệ mật thiết và sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa công ty phát triển vững mạnh.

Công ty luôn đặt trọng tâm vào việc đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công ty luôn nỗ lực duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các đại lý trong hệ thống kênh phân phối, đồng thời tạo điều kiện cho những tổ chức và cá nhân có khả năng trở thành đại lý phân phối của mình.

2 Những hạn chế và nguyên nhân

Công ty cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng bình dân, trong khi số lượng sản phẩm cao cấp vẫn còn hạn chế Hơn nữa, khả năng xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của công ty cũng gặp nhiều khó khăn.

- So với các đối thủ cạnh tranh thì quy cách mẫu mã bao gói sản phẩm của công ty còn đơn giản, ch-a thật sự bắt mắt

Công tác tổ chức và trang bị bán hàng của công ty còn hạn chế, với hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm đơn điệu và đội ngũ nhân viên bán hàng thiếu chuyên môn cao Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động truyền thông và quảng cáo thương hiệu, dẫn đến hình ảnh của công ty chưa được truyền tải hiệu quả tới người tiêu dùng.

Mặc dù có cán bộ điều tra thị trường, số lượng người đảm nhiệm chức năng này còn ít và trình độ chuyên môn chưa cao Lực lượng cán bộ thị trường hiện tại còn mỏng so với quy mô rộng lớn của khu vực thị trường mà công ty đang hoạt động.

2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng cao, đòi hỏi sản phẩm không chỉ đẹp về mẫu mã và đa dạng về số lượng, mà còn phải ngon miệng, có hình thức bắt mắt và hấp dẫn.

Giải pháp tăng c-ờng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Ngày đăng: 05/07/2022, 16:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS. Nguyễn Thành Độ- TS. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, 2004 Khác
2. PGS.TS. Nguyễn Thành Độ- TS. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình Chiến l-ợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, 2002 Khác
3. PGS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 Khác
4. Niên giám thống kê, 2003 Khác
5. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Khác
6. Báo cáo tổng kết của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Khác
7. Webside: www.haihaco.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức của công ty. - Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức của công ty (Trang 8)
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất kẹo chew. - Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất kẹo chew (Trang 19)
Sơ đồ 5. Quy trình sản xuất kẹo mềm. - Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Sơ đồ 5. Quy trình sản xuất kẹo mềm (Trang 20)
Sơ đồ 6. Sơ đồ mạng l-ới tiêu thụ. - Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Sơ đồ 6. Sơ đồ mạng l-ới tiêu thụ (Trang 24)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w