1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP

48 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Ứng Phó Rủi Ro Liên Quan Đến Hợp Đồng Nhập Khẩu Phôi Thép
Tác giả Dương Văn An, Nguyễn Văn Cường, Trần Thùy Dung, Hoàng Thị Hằng, Nguyễn Đức Anh Huy, Diệp Trần Thanh Lam, Tường Thị Yến Linh, Nguyễn Thành Luân, Dương Lý Trà My, Lê Thị Bích Ngọc, Trần Văn Nhân
Người hướng dẫn Thạc sĩ Huỳnh Đăng Khoa
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II
Chuyên ngành Quản lý rủi ro trong kinh doanh Quốc tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG (5)
    • 1.1. Phân tích th ị trường vĩ mô (mô hình PESTEL) (5)
      • 1.1.1. P-political (5)
      • 1.1.2. E-Economic (5)
      • 1.1.3. S-Social (6)
      • 1.1.4. T-Technological (6)
      • 1.1.5. E-Environmental (7)
      • 1.1.6. L-Legal (7)
    • 1.2. Th ị trườ ng xu t nh p kh u ph ấ ậ ẩ ối thép (0)
      • 1.2.1. Tình hình xu t kh u thép các lo .................................................................. 4 ấ ẩ ại. 1.2.2. Tình hình nh p kh u thép các lo i .................................................................. 7 ậẩạ CHƯƠNG 2: RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP (0)
    • 2.1. Phân tích b ằng mô hình Năm lực lượ ng c nh tranh c a Michael Porter .............. 9 ạ ủ 1. M ối đe dọ ừ các đối thủ ớa t m i (13)
      • 2.1.2. S c m nh c a nhà cung c p .......................................................................... 10 ứ ạ ủ ấ 2.1.3. S c m nh c a khách hàng ........................................................................... 10 ứạủ 2.1.4. M ối đe dọ ừ các sảa t n ph m thay th ........................................................... 11 ẩế 2.1.5. C nh tranh nạ ội bộ ngành (0)
    • 2.2. Phân tích mô hình S.W.O.T (17)
  • CHƯƠNG 3: QUẢ N TRỊ R ỦI RO LIÊN QUAN ĐẾ N ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG (18)
    • 3.1. Điều khoản phẩm chất hàng hóa (18)
      • 3.1.1. Lưu đồ (18)
      • 3.1.2. Nh n di n r ậ ệ ủi ro (0)
      • 3.1.3. Đo lường và đánh giá rủi ro (22)
      • 3.1.4. ng phó r i ro .............................................................................................. 20 Ứ ủ 3.2. Điều khoản giao hàng (0)
      • 3.2.1. Lưu đồ (26)
      • 3.2.2. Nh n di n r ậ ệ ủi ro (0)
      • 3.2.3. Đo lường rủi ro ............................................................................................. 28 3.2.4. ng phó r i ro .............................................................................................. 29 Ứủ (32)
    • 3.3. Điều khoản thanh toán (35)
      • 3.3.1. Lưu đồ (35)
      • 3.3.2. Nh n di n r ậ ệ ủi ro (0)
      • 3.3.3. Đo lường, đánh giá rủi ro .............................................................................. 34 3.3.4. ng phó r i ro .............................................................................................. 35 Ứủ (38)

Nội dung

RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG

Phân tích th ị trường vĩ mô (mô hình PESTEL)

Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách thuế đối với ngành sắt thép, cụ thể là bãi bỏ việc hoàn thuế xuất khẩu thép Thay đổi này nhằm khuyến khích nhập khẩu và giảm lượng xuất khẩu thép, góp phần điều chỉnh cân bằng thị trường.

 Chính sách cắt giảm sản lượng thép sản xuất trong năm để giảm lượng carbon thải ra từ một trong những ngành công nghiệp ô nhiễm nhất

Hệ thống thanh toán tại Việt Nam bao gồm ba cấp độ: ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại và các tổ chức phi hành chính Điều này tạo ra một hệ thống đồng bộ, ngày càng hoàn thiện và thống nhất, giúp nâng cao hiệu quả trong giao dịch tài chính.

Chính phủ Trung Quốc đã nới lỏng các chính sách bảo hộ đối với hoạt động logistics, cho phép các công ty cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường này Sự thay đổi này mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc cung cấp dịch vụ logistics tại Trung Quốc.

Quản lý nhà nước đối với thị trường thép tại Việt Nam hiện vẫn còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan và nhỏ lẻ ở các địa phương Nghị quyết 11 của Chính phủ cùng với Chỉ thị 01 của Ngân hàng Nhà nước đã được ban hành nhằm cắt giảm đầu tư công và hạn chế cho vay phi sản xuất, làm cho thị trường bất động sản gần như đóng băng Kết quả là hoạt động xây dựng công nghiệp và dân dụng sụt giảm, trong khi lĩnh vực này chiếm tới 34% tổng nhu cầu của ngành thép.

 Năm 2020, sản lượng thép của Trung Quốc tăng 6%, đạt 1,1 tỷ tấn, mức cao nhất mọi thời đại, và hoạt động xây dựng ở nước này cũng tăng mạnh

Trung Quốc là quốc gia sản xuất thép lớn nhất thế giới, đạt sản lượng lên đến 1 tỷ tấn vào năm 2020, với tỷ lệ huy động chi trung bình đạt 80% trong những năm gần đây Để cải thiện hiệu suất, Trung Quốc đã tiến hành cắt giảm sản lượng thép, đặc biệt nhắm vào các doanh nghiệp nhỏ có công nghệ lạc hậu, giúp tăng tỷ lệ huy động tại các doanh nghiệp lớn từ 68% năm 2016 lên 90% vào năm 2020.

Trung Quốc dẫn đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về thị trường Logistics, theo báo cáo chỉ số Logistics Hệ thống cơ sở Logistics của nước này được đánh giá là một trong những hệ thống phát triển hàng đầu trên thế giới.

Trung Quốc sở hữu nhiều cảng biển lớn như cảng Thượng Hải, cảng Thâm Quyến và cảng Quảng Châu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đa dạng và số lượng lớn.

Từ năm 2019, nhu cầu thép tại Việt Nam đã có sự cải thiện tích cực, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm Đáng lưu ý, khoảng 70-80% nguyên liệu thép vẫn phải được nhập khẩu từ nước ngoài.

Trung Quốc, với dân số đông nhất thế giới, đặt nặng giá trị sở hữu nhà ở, dẫn đến nhu cầu tăng cao về các công trình nhà ở, cơ sở hạ tầng và các dự án xây dựng khác Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về thép trong ngành xây dựng cũng đang gia tăng mạnh mẽ.

 Tốc độ đô thị hóa cao

 Thúc đẩy hệ thống thanh toán liên ngân hàng bằng Nhân dân tệ

Cuối năm 2020, tỷ lệ lao động có tay nghề cao chỉ đạt 30%, cho thấy lực lượng lao động thiếu trình độ vẫn chiếm tỷ trọng lớn Tình trạng này không theo kịp sự phát triển và số hóa trong cơ cấu sản xuất.

Việt Nam sở hữu một cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng dân số nhanh, tạo ra nhu cầu lớn về xây dựng nhà ở và ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu sử dụng thép Trong tương lai, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành thép tại Việt Nam.

 Tỷ lệ tiếp cận Internet cao (khoảng 71,6%), tăng trưởng trong việc thanh toán điện tử nhờ sự phát triển thần tốc của ngành công nghiệp thương mại điện tử

Trung Quốc đã cấm sử dụng lò nung cảm ứng (IF) và đóng cửa các nhà máy sử dụng lò cao công nghệ cũ Quốc gia này đang chuyển đổi sang các nhà máy với công nghệ hiện đại, tuân thủ quy định về môi trường, đồng thời phát triển các nhà máy luyện thép bằng lò hồ quang điện.

Số hóa thị trường logistics là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào toàn bộ quy trình logistics, bao gồm lập kế hoạch, triển khai và kiểm soát các luồng chuyển dịch hàng hóa cùng thông tin liên quan đến nguyên vật liệu và sản phẩm Quá trình này diễn ra từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ, giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Việt Nam đang chứng kiến sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ mới trong ngành thép, với xu hướng chuyển giao công nghệ ngày càng hiện đại Sự phát triển này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm thép mà còn đơn giản hóa quy trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

Ngành thép là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất tại Trung Quốc, với lượng carbon thải ra chiếm từ 10-20% tổng lượng carbon của cả nước Sự gia tăng hoạt động của ngành này, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi sau đại dịch Covid-19, đã làm gia tăng đáng kể lượng carbon thải ra Để đối phó với vấn đề này, Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu giảm 30% lượng carbon thải ra từ ngành thép vào năm 2030.

Phân tích b ằng mô hình Năm lực lượ ng c nh tranh c a Michael Porter 9 ạ ủ 1 M ối đe dọ ừ các đối thủ ớa t m i

2.1.1 Mối đe dọa từ các đối thủ mới

Năm 2021 là một năm đặc biệt đối với ngành thép, khi nhu cầu thép toàn cầu tăng nhanh do phục hồi thị trường xây dựng và kích thích đầu tư công Giá thép đã tăng mạnh từ nửa cuối năm 2020, trong khi Trung Quốc liên tục cắt giảm sản lượng và đóng cửa nhiều nhà máy gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường Sự sụt giảm sản lượng thép từ Trung Quốc đã góp phần giữ giá thép ở mức cao, cùng với việc nhiều nhà máy ở Hàn Quốc, Nga, Canada và Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chưa hoạt động trở lại do ảnh hưởng của Covid-19.

Giá thép tăng mạnh trong nửa đầu năm nay đã mang lại lợi nhuận lớn cho ngành thép, với Thép Hòa Phát đạt lãi hơn 7.000 tỷ đồng trong quý 1 Nhiều doanh nghiệp thép khác cũng ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận đáng kể, có doanh nghiệp tăng gấp nhiều lần so với cùng kỳ năm trước Gang thép Thái Nguyên báo lãi sau thuế gần 66 tỷ đồng trong quý 2, gấp 6 lần so với năm trước Mặc dù dịch Covid-19 lần thứ tư gây ảnh hưởng, ngành thép vẫn duy trì đà tăng trưởng và đã thiết lập mặt bằng giá mới, tạo ra một thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

Rào cản gia nhập ngành thép rất lớn, chủ yếu do yêu cầu vốn đầu tư cao cho cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất, nhân công và hàng tồn kho Hơn nữa, việc thanh lý máy móc không mang lại giá trị kinh tế cao, dẫn đến rủi ro cho các doanh nghiệp mới nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả.

Cuối năm 2020, Bộ Công Thương đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép cán nguội (CRC) từ Trung Quốc với mức thuế từ 4,4% đến 25,2% trong vòng 5 năm Chính sách này gây khó khăn cho các nhà sản xuất nhỏ khi phải nhập khẩu CRC, trong khi lại mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp lớn như Hòa Phát, vốn đã tự sản xuất CRC từ thép cán nóng (HRC) Mục tiêu của chính sách là khuyến khích sự gia tăng chuỗi giá trị trong ngành thép.

Như vậy, mối đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập ngành là ở mức trung bình 2.1.2 Sức mạnh của nhà cung cấp

Giá thép tăng mạnh chủ yếu do giá nguyên liệu như quặng sắt, thép phế và than trên thế giới đã tăng hơn 2 lần so với năm trước Cụ thể, vào đầu tháng 3/2021, giá quặng sắt đã vượt 170 USD/tấn, tăng 55% so với cuối năm 2020 và gấp đôi so với cùng kỳ năm trước Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 70% nguyên liệu sản xuất thép, với các doanh nghiệp lớn như Hòa Phát, Formosa và Gang thép Thái Nguyên đều sử dụng than nhập khẩu Sự tăng giá nguyên liệu này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thép, làm gia tăng năng lực đàm phán của nhà cung cấp.

Trung Quốc, quốc gia sản xuất và cung ứng thép lớn nhất thế giới, đã chuyển từ xuất khẩu sang nhập khẩu thép, chiếm 52,37% tổng lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2021 Trong bối cảnh thị trường toàn cầu khan hiếm và giá thép tăng cao, nhiều nhà sản xuất lớn trong nước cũng gia tăng xuất khẩu phôi thép, dẫn đến việc nguồn cung trên thị trường nội địa bị hạn chế Điều này làm giảm đáng kể số lượng nhà cung cấp phôi thép, thép phế và than.

Ngành thép đang chịu áp lực lớn từ các nhà cung ứng do tình trạng khan hiếm nguồn cung và giá nguyên liệu tăng cao trên toàn cầu Điều này đã làm giảm khả năng đàm phán của Gang thép Thái Nguyên trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu phôi thép từ các doanh nghiệp Trung Quốc.

2.1.3 Sức mạnh của khách hàng

Sản phẩm ngành thép là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành xây dựng, nơi mà nhu cầu tiêu dùng luôn cao Trong bối cảnh nguồn cung thép khan hiếm và giá cả dự báo vẫn ở mức cao, khả năng đàm phán của khách hàng bị ảnh hưởng Dịch Covid-19 lần thứ tư đã làm chậm lại các hoạt động xây dựng công nghiệp và dân dụng, nhưng các dự án trọng điểm như cầu đường, bệnh viện, và sân bay vẫn tiếp tục được triển khai Đặc biệt, trong tháng 7, doanh số bán thép đạt 2,101,200 tấn, tương đương với tháng 6/2021 và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Khách hàng trên thị trường xuất khẩu thép Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc đàm phán do ít sự lựa chọn, đặc biệt tại Trung Quốc, nơi sản lượng thép giảm đã tạo cơ hội cho các nhà sản xuất Việt Nam Tương tự, tại EU và Hoa Kỳ, việc cắt giảm nhà máy khiến cho thép sản xuất ở đây khó cạnh tranh về giá với thép Việt Nam Kết quả là, khách hàng phải đối mặt với chi phí chuyển đổi cao hơn nếu không chọn thép nhập khẩu từ Việt Nam.

Vậy, năng lực đàm phán của khách hàng trong ngành thép ở mức thấp

2.1.4 Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế

Nguy cơ từ các sản phẩm thay thế là thấp, vì thép có kết cấu vững chắc hơn nhiều so với nhôm, gỗ, nhựa và thép Thép không chỉ có khả năng chịu lực tốt và đồng nhất về chất lượng, mà còn dễ tự động hóa trong chế tạo và cơ giới hóa trong thi công Hơn nữa, thép còn đáp ứng tốt tính thẩm mỹ của công trình, vì vậy nó vẫn là vật liệu chính và trụ cột trong xây dựng.

Vật liệu composite được sản xuất theo công nghệ tiên tiến mới đang nổi lên như một giải pháp thay thế tiềm năng cho sắt thép và gỗ trong các kết cấu khung giàn Ưu điểm của composite là nhẹ, bền với môi trường, có thể ứng dụng trong các cấu trúc như xà nhà, thanh đòn tay, trang trí, cột nhà, Tuy nhiên, khả năng thay thế thép của composite vẫn còn hạn chế do mức độ phổ biến thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu về giá cả, độ bền và tính tiện dụng.

2.1.5 Cạnh tranh nội bộ ngành

Với sự gia nhập của các hiệp định CPTPP, EVFTA và RCEP, thị trường xuất khẩu thép đã mở rộng, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cho các doanh nghiệp thép nội địa trước thép nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN Tuy nhiên, quyết định của Bộ Công Thương gia hạn thuế tự vệ đối với phôi thép và thép dài đến hết ngày 21/03/2023 đã giúp thép nội địa có lợi thế cạnh tranh về giá Như vậy, việc cạnh tranh với thép ngoại trở nên đơn giản hơn so với sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong nước.

Trong những năm gần đây, ngành thép đã chứng kiến sự gia tăng tập trung mạnh mẽ, đặc biệt vào đầu năm 2020 khi nhu cầu thép giảm sút Áp lực cạnh tranh đã khiến thị phần của các doanh nghiệp nhỏ dần bị chiếm lĩnh bởi các nhà sản xuất lớn, với 5 doanh nghiệp hàng đầu nắm giữ 61% thị phần thép xây dựng, 80% thị phần tôn mạ và 73% thị phần ống thép vào đầu năm 2021 Trong lĩnh vực thép xây dựng, Gang thép Thái Nguyên (TISCO) hiện đứng thứ 3 về thị phần, chỉ sau Hòa Phát và Formosa Hà Tĩnh TISCO sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ Hòa Phát, đặc biệt với dự án Nhà máy Dung Quất 2 dự kiến hoàn thành vào năm 2024, có quy mô 60.000 tỷ đồng và sản lượng 5 triệu tấn thép/năm, được dự đoán sẽ tăng định giá của HPG thêm 10.000 đồng/CP.

Hình 2.1: Thị phần thép xây dựng tháng 1/2021

Cạnh tranh trong ngành thép ngày càng gay gắt do rào cản thoát khỏi ngành cao, vì tài sản cố định khi bán không mang lại giá trị kinh tế lớn Hệ quả là nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động mặc dù hiệu quả sản xuất không cao.

Như vậy, ngành thép có mức độ cạnh tranh nội bộ ngành lớn.

Phân tích mô hình S.W.O.T

Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)

 Là thương hiệu mạnh nhiều năm trên thị trường, có thị phần lớn

 Có hệ thống phân phối tương đối phủ rộng từ miền trung trở ra

 Dây chuyền sản xuất theo quy mô hình thức tích hợp dọc, chủ động nguyên liệu

 Công nghệ sản xuất tương đối hiện đại

 Sản phẩm chất lượng tốt, được kiểm soát chặt chẽ thông qua phòng thử nghiệm VILAS

 Đa dạng sản phẩm, có sản phẩm khác biệt

 Bộ máy quản lý cồng kềnh, nguyên tắc, thiếu năng động

 Quản lý nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp, tiền lương thấp

 Chi phí sản xuất cao

 Năng lực tài chính yếu kém

 Đầu tư lớn và dàn trải, không hiệu quả

 Chưa thật sự chú trọng hoạt động marketing

 Chưa có chiến lược sản xuất kinh doanh rõ ràng trong tương lai

Cơ hội (Opportunity) Thách thức (Threat)

 Tỷ giá tương đối ổn định, mặt bằng lãi suất giảm

 Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

 Quy hoạch ngành thép sẽ loại bỏ được các cơ sở sản xuất nhỏ, tiêu hao nguyên liệu và giảm ô nhiễm môi trường

 Cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu xây dựng nhà ở trong tương lai rất lớn

 Áp lực từ sản xuất thay thế gần như không có

 Hiệp định C-AFTA có hiệu lực từ

2015, thuế nhập khẩu thép giảm làm cho sức ép từ thép Trung Quốc trở nên rất lớn

 Dần xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới có quy mô lớn xuất hiện trên thị trường

 Thị phần ngày càng giảm

 Áp lực lãi ngân hàng cao do các khoản vay đầu tư dài hạn

Công nghệ khai thác mỏ đang đối mặt với nguy cơ dừng hoạt động do các dây chuyền sản xuất lạc hậu và quy định bảo vệ môi trường ngày càng nghiêm ngặt.

Bảng 2.1: Phân tích SWOT công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên

QUẢ N TRỊ R ỦI RO LIÊN QUAN ĐẾ N ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG

Điều khoản phẩm chất hàng hóa

ĐIỀU KHOẢN PHẨM CHẤT HÀNG HÓA

 Loại Q275 theo tiêu chuẩn GB700-88 của Trung Quốc

 Kích cỡ: 150MM * 150MM * 12000MM

 Thép phải được sản xuất từ một trong các nhà máy

TANGSHAN GUOYI SPECIAL CO., LTD

QUAN AN SHI JIUJIANG WIRE CO., LTD

HEBEI RONGXIN STEEL GROUP CO.,LTD (thuộc tập đoàn Thép HEBEI)

CR: 0.3% MAX Đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu

Hóa đơn: phụ thuộc vào trọng lượng hàng hóa

Hình 3.1: Lưu đồ quy trình sản xuất phôi thép

Quy trình sản xuất phôi thép xuất khẩu của đối tác Trung Quốc bao gồm 5 bước chính: thu mua nguyên liệu, sản xuất, kiểm định chất lượng, lưu kho thành phẩm và xuất khẩu Mỗi bước trong quy trình này đều đóng vai trò quan trọng và tiềm ẩn nhiều rủi ro khác nhau Việc quản trị rủi ro hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng các biện pháp phù hợp để ứng phó với những rủi ro này.

Biểu đồ 3.1: Phân tích rủi ro liên quan đến điều khoản chất lượng hàng hóa

3.1.2.1 Nguyên liệu đầu vào Đối với khâu nguyên liệu đầu vào, quy trình sẽ bao gồm: thu mua, vận chuyển vào nhà máy và xử lý thô nguyên liệu Cụ thể, thép được sản xuất từ quặng sắt hoặc phế liệu Quặng sắt là tập hợp những khoáng sản có thể được chuyển đổi thành sắt Chất lượng của quặng sắt chủ yếu được xác định bởi thành phần của nó; hàm lượng sắt cao và hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp là thuận lợi Như vậy, nếu chất lượng nguyên liệu đầu vào không đảm bảo thì chất lượng thành phẩm đầu ra cũng sẽ không đảm bảo Rủi ro có thể đến từ 2 nguyên nhân chính, bao gồm:

Việc bên xuất khẩu thu mua nguyên liệu kém chất lượng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như ý định hạ chi phí sản xuất hoặc sự thiếu uy tín của nhà cung cấp nguyên liệu Điều này dẫn đến việc sử dụng nguyên liệu thô không đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Quy trình xử lý nguyên liệu thô không đúng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm thép Đối với sắt khai thác từ quặng hoặc phế liệu, cần trải qua quy trình xử lý thô, bao gồm xử lý quặng và tạo dòng nóng chảy Vật liệu này kết hợp với phụ gia như than và đá vôi trước khi được nung trong lò Khi đạt đến nhiệt độ 2000ºC, quặng sắt chuyển hóa thành thép nóng chảy, gọi là thép đen Sau đó, thép đen sẽ được tinh lọc để trở thành thép nóng chảy nguyên chất Nếu không tuân thủ quy trình hoặc điều kiện xử lý không đạt tiêu chuẩn, chất lượng thành phẩm sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

Hình: Quy trình sản xuất phôi thép cơ bản

Quá trình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng, và quản trị rủi ro là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm Rủi ro trong quy trình sản xuất thường phát sinh từ ba nhóm nguyên nhân chính.

Rủi ro từ yếu tố con người trong sản xuất chủ yếu đến từ trình độ tay nghề kém và năng suất làm việc thấp Những vấn đề này thường xuất phát từ quy trình tuyển dụng và đào tạo không được chú trọng, cùng với môi trường làm việc không phù hợp Hơn nữa, sự thiếu quan tâm và kiểm soát từ lãnh đạo cũng góp phần làm giảm hiệu quả lao động của nhân công Do đó, việc nâng cao trình độ tay nghề và cải thiện điều kiện làm việc là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Rủi ro trong ngành sản xuất thép thường xuất phát từ việc sử dụng máy móc và công nghệ lạc hậu Để đảm bảo chất lượng thành phẩm, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhiều loại thiết bị công nghiệp trong quá trình sản xuất Nếu quy trình vận hành không hiệu quả, sản phẩm cuối cùng sẽ không đạt tiêu chuẩn chất lượng mong muốn.

Rủi ro chất lượng sản xuất giữa ba nhà máy là một vấn đề quan trọng cần được xem xét trong hợp đồng, do thép có thể được sản xuất tại các cơ sở khác nhau Sự chênh lệch về trình độ tay nghề công nhân, trang thiết bị và công nghệ sản xuất có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Do đó, việc lưu ý đến rủi ro này trong quá trình soạn thảo hợp đồng là rất cần thiết để đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng của sản phẩm.

3.1.2.3 Kiểm soát chất lượng KCS Đây là quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm được sản xuất ra, đảm bảo tuân thủ quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của nhà máy và đáp ứng yêu cầu về mặt - chất lượng Tuy nhiên, nếu như không thực hiện tốt và chặt chẽ ở quy trình này, đặc biệt là ở khâu kiểm soát chất lượng đầu ra, rất có thể những thành phẩm kém chất lượng, không đạt yêu cầu nhưng vẫn được giao đến cho người nhập khẩu Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro này bao gồm: bộ phận KCS không phát hiện ra lỗi hoặc có phát hiện nhưng lại không ghi nhận, báo cáo để xử lý

Sản phẩm sau khi kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ được lưu kho chờ giao hàng Tuy nhiên, nếu không được bảo quản đúng cách, chất lượng thép vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi những rủi ro tiềm ẩn.

Để đảm bảo chất lượng thép, cần tránh bảo quản trong điều kiện không tốt, như xếp thép gần các khu vực chứa hóa chất như axit, bazo và muối Việc để lẫn lộn thép gỉ với thép chưa gỉ cũng gây ảnh hưởng tiêu cực, cùng với đó là việc không kiểm tra vệ sinh thường xuyên.

 Ngoại tác từ môi trường: nhiệt độ, độ ẩm và bụi bặm cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của thép

Chất lượng hàng hóa đến tay người tiêu dùng sẽ không được đảm bảo nếu quy trình đóng gói, bao bì và kiểm tra, giám định tại cảng xuất không được thực hiện một cách nghiêm ngặt và hiệu quả.

Trong hợp đồng, việc quy định về bao bì và đóng gói chỉ mang tính chất chung chung với cụm từ "đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu" Sự không rõ ràng này có thể dẫn đến rủi ro cho người bán khi đóng gói không đảm bảo, ảnh hưởng đến chất lượng thép trong quá trình vận chuyển Điều này đặc biệt quan trọng vì thép là mặt hàng dễ bị han gỉ khi tiếp xúc với môi trường ẩm ướt và nước mưa.

Kiểm tra và giám định tại cảng xuất là một yếu tố quan trọng trong hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên, nếu hợp đồng không chỉ định rõ đơn vị thực hiện, người xuất khẩu có thể chọn một bên thứ ba không đủ năng lực và uy tín Điều này có thể dẫn đến việc đo lường và đánh giá rủi ro không chính xác, ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của hàng hóa xuất khẩu.

Giao hàng Kiểm tra giám định chất lượng Ít nghiêm trọng

Bảng 3.1: Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản chất lượng hàng hóa Đo lường = Mức độ nghiêm trọng x Tần suất xảy ra

 Mức độ rủi ro về nguyên liệu đầu vào = 4 x 2 = 8 (A)

 Mức độ rủi ro về quy trình sản xuất = 4 x 1 = 4 (B)

 Mức độ rủi ro về lưu kho hàng hóa = 2 x 2 = 4 (C)

 Mức độ rủi ro về kiểm tra, giám định chất lượng hàng hóa = 3 x 3 =9 (D)

 Mức độ rủi ro về giao hàng = 4 x 3 (E)

Tính toán sơ lược ta thấy được mức độ rủi ro được sắp xếp như sau: (E) > (D) > (A) > (B) = (C) Trong đó, (E) có mức rủi ro cao nhất

Qua đó, có thể thấy rằng doanh nghiệp cần ưu tiên ứng phó rủi ro theo thứ tự sau: (E) > (D) > (A) > (B) = (C)

Rủi ro liên quan đến nguyên liệu đầu vào và quy trình sản xuất, mặc dù ít xảy ra, nhưng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp Đây là hai khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình sản xuất phôi thép xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ chuỗi quy trình Nếu nguyên liệu đầu vào kém chất lượng hoặc quy trình sản xuất không đảm bảo, sản phẩm cuối cùng sẽ không đạt tiêu chuẩn đã được hai bên thỏa thuận.

Điều khoản thanh toán

- Bên mua phải mở L/C muốn nhất vào ngày 22.06.2015 và phải mở ở các ngân hàng uy tín như BIDV, ViettinBank hoặc MBBank

Khi ngân hàng nhận bộ chứng từ hợp lệ từ người xuất khẩu, họ phải thanh toán ngay 100% tổng giá trị đơn hàng trong vòng 30 ngày.

- Đồng tiền thanh toán: USD

- L/C cho lần giao hàng đầu tiên (3.450.000USD) phải được phát hành trước

- L/C cho lần giao hàng thứ hai (3.450.000USD) phải được thanh toán trước

- L/C cho lần giao hàng thứ ba (5.175.000USD) phải được phát hành trước

Những bước mà nhà Nhập khẩu phải thực hiện trong quy trình thanh toán L/C

Hình 3.4: Lưu đồ quy trình thanh toán

Từ điều khoản thanh toán của hợp đồng cùng lưu đồ trên, nhóm chúng em đã nghiên cứu và tìm ra 3 nhóm rủi ro chính, bao gồm:

 Rủi ro liên quan đến tài chính

 Rủi ro liên quan đến bảo hiểm

 Rủi ro liên quan đến chứng từ

Bằng cách áp dụng phương pháp biểu đồ xương cá và mô hình 5 Whys, nhóm chúng em đã phân tích chi tiết nguyên nhân của từng rủi ro trong ba nhóm rủi ro chính và trình bày kết quả trong sơ đồ dưới đây.

Biểu đồ: 3.3: Phân tích rủi ro liên quan đến điều khoản thanh toán

3.3.2.1 Nhóm rủi ro liên quan đến tài chính

 Rủi ro 1: Tiền phải thanh toán thực tế nhiều hơn dự tính theo giá trị hợp đồng o Why 1: Biến động tỷ giá ngoại tệ

 Why 2: Các biến động về kinh tế chính trị ở một trong hai quốc - gia, cả hai quốc gia hoặc ở các quốc gia có liên quan

 Rủi ro 2: Không chuẩn bị đủ ngoại tệ trong thời gian quy định vì thời hạn thanh toán ngay o Why 1: Thời hạn thanh toán ngay

 Why 2: Khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp

 Rủi ro 3: Chênh lệch giữa số tiền phải thanh toán và hàng hóa nhận được o Why 1: Quy định dung sai không rõ ràng

 Why 2: quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa chưa được đảm bảo

3.3.2.2 Nhó m rủi ro liên quan đến bảo hiểm

 Rủi ro 1: Công ty bảo hiểm không đạt tiêu chuẩn o Why 1: Không tìm hiểu kỹ càng trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm

 Why 2: Nhà XK không cung cấp đủ thông tin cần thiết về công ty bảo hiểm cho nhà NK

 Why 3: Nhà NK phụ thuộc quá nhiều vào nhà XK trong việc mua bảo hiểm

Rủi ro 2: Công ty bảo hiểm có thể từ chối bồi thường khi hàng hóa gặp sự cố Nguyên nhân đầu tiên là do rủi ro mà hàng hóa gặp phải nằm ngoài phạm vi bồi thường của hợp đồng bảo hiểm Nguyên nhân thứ hai là rủi ro đó thuộc các trường hợp miễn trách mà bảo hiểm không chi trả.

3.3.2.3 Nhóm rủi ro liên quan đến chứng từ

 Rủi ro 1: Thất lạc chứng từ o Why 1: Thất lạc trong quá trình chuyển phát

 Why 2: Lỗi do người chuyển phát

 Why 2: Xảy ra tai nạn với phương tiện chuyển phát o Why 1: Xảy ra từ nơi của bên bán: lỗi do nhân viên

 Rủi ro 2: Giao chứng từ (B/L) chậm trễ o Why 1: Nguyên nhân khách quan

 Why 2: Phương tiện chuyển phát đi chậm

 Why 2: Gặp bất khả kháng (thời tiết, kiểm dịch) o Why 1: Bên bán chuẩn bị chứng từ chậm trễ

 Why 2: Thủ tục lấy chứng từ khó khăn

 Why 2: Thời gian quy định trong hợp đồng ngắn o Why 1: Cố tình giao trễ

 Why 2: Người bán có âm mưu lừa đảo

 Rủi ro 3: Giả mạo chứng từ

 Why 1: Ngân hàng thanh toán cho chứng từ giả o Why 2: Sai sót của nhân viên

 Why 3: Nhà xuất khẩu đã cấu kết với hàng vận chuyển

 Why 1: Nhà NK thiếu hiểu biết về đối tác o Why 2: Đối tác làm ăn mới

 Why 3: Thiếu cơ sở xác minh thông tin đối tác o Why 2: Đối tác đã có quan hệ làm ăn

 Why 3: Động cơ lừa dối đến từ bất ổn tài chính của đối tác

 Why 3: Đối tác cố tình gài bẫy

 Rủi ro 4: Thiếu sót/Sai lệch chứng từ o Why 1: Không quy định trong hợp đồng

 Why 2: Thiếu sót trong quá trình đàm phán

 Why 2: Chủ quan o Why 1: Có quy định trong hợp đồng nhưng không thống nhất

 Why 2: Sai sót của bên XK

 Why 2: Hàng thực giao chênh lệch lớn

3.3.3 Đo lường, đánh giá rủi ro

Sau khi nhận diện rủi ro ở mục 3.3.1, nhóm chúng em sẽ tiến hành đo lường và đánh giá 9 rủi ro chính, được phân loại thành ba nhóm: rủi ro tài chính, rủi ro bảo hiểm và rủi ro chứng từ.

Bảng 3.3: Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản thanh toán Đo lường = Mức độ nghiêm trọng x Tần suất xảy ra

 Mức độ rủi ro của “Tiền thanh toán nhiều hơn dự tính” = 4 x 3 = 12 (A)

 Mức độ rủi ro của “Không đủ ngoại tệ thanh toán” = 4 x 4 = 16 (B)

 Mức độ rủi ro của “Chênh lệch số tiền thanh toán” = 5 x 2 = 10 (C)

 Mức độ rủi ro của “Công ty bảo hiểm không đạt tiêu chuẩn” = 2 x 4 = 8 (D)

 Mức độ rủi ro của “Bảo hiểm không bồi thường một số loại rủi ro” = 2 x 4 = 8 (E)

 Mức độ rủi ro của “Thất lạc chứng từ” = 1 x 5 = 5 (F)

 Mức độ rủi ro của “Chậm trễ chứng từ” = 3 x 3 = 9 (G)

 Mức độ rủi ro của “Giả mạo chứng từ” = 3 x 5 = 15 (H)

 Mức độ rủi ro của “Thiếu sót/Sai lệch chứng từ” = 4 x 4 = 16 (I)

Tính toán sơ lược ta thấy được mức độ rủi ro được sắp xếp như sau:

Từ đó, nhóm quyết định các rủi ro sẽ được ưu tiên giải quyết trước là:

 Không đủ ngoại tệ thanh toán

 Thiếu sót hoặc sai lệch chứng từ

 Số tiền phải thanh toán nhiều hơn dự tính

Nhóm sẽ tập trung vào việc giải quyết 4 rủi ro cao nhất được xác định trong bảng đo lường và đánh giá tại mục 3.3.2 Dựa trên đó, nhóm đã đưa ra các biện pháp ứng phó cụ thể cho từng rủi ro.

3.3.4 1 Rủi ro không đủ ngoại tệ thanh toán

Rủi ro không đủ ngoại tệ thanh toán xảy ra khi doanh nghiệp không có đủ ngoại tệ để thanh toán theo hợp đồng, dẫn đến việc vay mượn hoặc bị phạt chậm thanh toán Nguyên nhân chính là do quản lý tài chính kém, không thu hút và quản lý vốn đầu tư hiệu quả, cùng với phân phối sản phẩm chưa tối ưu, khiến doanh thu không đủ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu Đây là rủi ro nghiêm trọng, có thể gây tổn thất tài chính lớn và làm giảm uy tín doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế trong mắt đối tác Trong bối cảnh thị trường thép hiện nay, vốn đầu tư và thị phần còn hạn chế, làm tăng tần suất rủi ro này Do đó, việc ứng phó với rủi ro là rất cần thiết.

Doanh nghiệp cần thiết lập chính sách quản lý tài chính hiệu quả để tối ưu hóa việc sử dụng vốn từ khâu nhập khẩu đến phân phối sản phẩm Bên cạnh đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh là rất quan trọng để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh và sản xuất.

Sau khi hoàn tất sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc phân phối để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Điều này không chỉ giúp thu hồi vốn nhanh chóng mà còn giảm thiểu rủi ro trong việc chuẩn bị cho nhập khẩu nguyên liệu.

 Doanh nghiệp hạn chế chấp nhận điều khoản thanh toán ngay nếu không thể đảm bảo có đủ lượng ngoại tệ dự trữ

3.3.4 2 Rủi ro thiếu sót, sai lệch chứng từ

Rủi ro về thiếu sót hoặc sai lệch thông tin trong chứng từ thường xuất phát từ sự sơ sót của con người trong quá trình đàm phán Khi nhà nhập khẩu không thể hiện yêu cầu chi tiết và chặt chẽ về nội dung trên các chứng từ như B/L và hóa đơn thương mại, điều này có thể dẫn đến việc thiếu thông tin cần thiết để kiểm tra tính chân thực của chứng từ Ví dụ, nếu hóa đơn thương mại không ghi rõ điều kiện giao hàng (như CFR) và thông tin mặt hàng không khớp với L/C về kích thước, tổng khối lượng và giá trị thanh toán, đây sẽ là những lỗi nghiêm trọng trong lập Invoice, có khả năng bị hải quan phát hiện và ảnh hưởng đến quá trình thông quan hàng hóa.

 Đưa ra những yêu cầu cụ thể và chi tiết đối với bên xuất khẩu về các chứng từ

Hai bên cần thỏa thuận rõ ràng về tên hãng vận chuyển, thông tin người chuyên chở, số tàu, loại tàu và lộ trình Vận đơn phải có chữ ký, chức vụ của người phát hành và đóng dấu “on board”, với cước phí được ghi là prepaid Điều này giúp bên nhập khẩu kiểm soát sai sót và chủ động trong việc xác thực chứng từ.

Bên bán cần thỏa thuận trước rằng mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc bổ sung, chỉnh sửa hoặc cấp chứng từ sẽ do họ chịu Ngoài ra, bên bán cũng phải chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh nếu hàng hóa gặp trở ngại trong quá trình thông quan.

3.3.4 3 Rủi ro giả mạo chứng từ i Về vận tải đơn (B/L):

B/L giả được tạo ra bằng cách sao chép nội dung từ một B/L thật, làm giả mẫu và chữ ký của hãng tàu, sau đó sử dụng bộ vận đơn này để xin chiết khấu tại ngân hàng.

Người xuất khẩu lập nhiều bộ chứng từ và nhiều B/L cho cùng một L/C xuất trình xin chiết khấu ở nhiều ngân hàng khác nhau ii Về hóа đơn thương mại

Gian lận hóa đơn thương mại chủ yếu liên quan đến hai nội dung quan trọng: trị giá hóa đơn và mô tả hàng hóa Hành vi này xảy ra khi người xuất khẩu giao hàng không đầy đủ nhưng vẫn kê khai trị giá và mô tả hàng hóa trên hóa đơn phù hợp với L/C để thu tiền.

Nhiều đối tượng xuất khẩu lợi dụng việc doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam tìm kiếm nguyên vật liệu giá rẻ, dẫn đến tình trạng gian lận và giả mạo chứng từ hóa đơn thương mại Khi nhận thấy doanh nghiệp trong nước thiếu thông tin về thị trường và giá cả, các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài thường đưa ra các chào bán hấp dẫn với giá thấp Để thực hiện lừa đảo, họ yêu cầu người nhập khẩu tuân thủ các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ khắt khe, nhưng sau khi nhận tiền, cả người xuất khẩu và hàng hóa đều biến mất.

Tình trạng giả mạo C/O cho hàng hóa xuất xứ từ Trung Quốc ngày càng gia tăng, với khả năng thực hiện bất kỳ lúc nào trong nước Doanh nghiệp có thể cung cấp bằng chứng sai hoặc sửa đổi chứng từ như hóa đơn, bảng kê và tờ khai hải quan trước khi C/O được cấp Trong quá trình cấp C/O, nếu cán bộ kiểm tra phát hiện hàng hóa không đạt tiêu chuẩn, doanh nghiệp có thể thay thế hoặc sửa chữa chứng từ Sau khi C/O đã được cấp, doanh nghiệp có thể gian lận bằng cách chỉnh sửa dữ liệu trên C/O, như thay đổi số lượng, trị giá thấp để giảm thuế, hoặc thay đổi tên hàng.

Ngày đăng: 15/06/2022, 17:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Thị phần thép xây dựng tháng 1/2021 - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Hình 2.1 Thị phần thép xây dựng tháng 1/2021 (Trang 16)
Bảng 2.1: Phân tích SWOT  công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Bảng 2.1 Phân tích SWOT công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên (Trang 17)
Hình 3.1: Lưu đồ quy trình sản xuất phôi thép - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Hình 3.1 Lưu đồ quy trình sản xuất phôi thép (Trang 18)
Bảng 3.1: Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản chất lượng hàng hóa - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Bảng 3.1 Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản chất lượng hàng hóa (Trang 22)
Hình 3.3 : Lưu đồ quá trình giao hàng - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Hình 3.3 Lưu đồ quá trình giao hàng (Trang 26)
Hình 3.4 : Lưu đồ quy trình thanh toán - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Hình 3.4 Lưu đồ quy trình thanh toán (Trang 35)
Bảng 3.3 : Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản thanh toán - PHÂN TÍCH VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO LIÊN QUAN đến HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU PHÔI THÉP
Bảng 3.3 Đo lường rủi ro liên quan đến điều khoản thanh toán (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w