Quá trình hình thành, phát triển chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang
nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang là một chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, đ-ợc thành lập ngày 12/3/2001 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 8/5/2001 với đội ngũ cán bộ, công nhân viên đến nay đã có 39 cán bộ
Đến nay chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thị xã Bắc Giang là một ngân hàng th-ơng mại quốc doanh lớn trên tỉnh
Bắc Giang đã thu hút nhiều cá nhân, doanh nghiệp và ngân hàng có quan hệ mật thiết, tạo nên một môi trường kinh doanh sôi động Mặc dù thị phần tín dụng tại địa bàn tương đối ổn định, các chi nhánh ngân hàng luôn nỗ lực đổi mới phong cách phục vụ với phương châm “Lịch sự – Văn minh – Tận tình”.
Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động và cam kết vì sự thành đạt của khách hàng.
Chi nhánh hiện đang có trụ sở tại: Đ-ờng Nguyễn Thị Lựu Thị xã Bắc
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang
Theo quyết định của hội đồng quản trị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/09/2000 đã qui định :
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị xã Bắc Giang, đảm nhận vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính và hỗ trợ phát triển nông nghiệp tại địa phương.
➢ Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân Hàng Nông nghiệp
➢ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông nghiệp
➢ Thực hiện các nhiệm vụ khác đ-ợc giao và lệnh Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông nghiệp
Chi nhánh NHNN &PTNT Thị xã Bắc Giang có nhiệm vụ :
Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, và tiền gửi thanh toán từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định Ngân hàng cũng tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác từ Chính phủ, chính quyền địa phương, cùng các tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước Cuối cùng, ngân hàng được phép vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi có sự cho phép của Tổng Giám đốc.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ được cung cấp cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp ủy quyền.
❖ H-ớng dẫn khách hàng xây dựng dự án, với các dự án tín dụng v-ợt quyền phán quyết :trìnhNgân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định
❖ Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi đ-ợc Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp cho phép
Kinh doanh dịch vụ tài chính bao gồm thu chi tiền mặt, cung cấp két sắt để cất giữ giấy tờ có giá trị, thẻ thanh toán, và nhận ủy thác cho vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng khác cũng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp.
❖ Làm dịch vụ cho Ngân hàng Ng-ời nghèo
❖ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
❖ Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định
Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan đến tiền tệ và tín dụng nhằm xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các báo cáo và thống kê theo quy định, đồng thời đáp ứng kịp thời các yêu cầu đột xuất từ Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp trên.
❖ Thực hiện các nhiệm vụ khác đ-ợc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên giao
Thị xã Bắc Giang, một khu vực lớn của tỉnh Bắc Giang, nổi bật với sự tập trung của nhiều xí nghiệp lớn và các trung tâm thương mại phát triển Với dân cư đông đúc, nơi đây tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng hoạt động và phát huy hiệu quả các dịch vụ của mình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Thị xã Bắc Giang hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm chính phục vụ nhu cầu của khách hàng.
• Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế
• Chuyển tiền nhanh thanh toán trong n-ớc
• Thu chi tại chỗ theo khả năng và yêu cầu của khách hàng
• Thu hộ, chi hộ; chi trả hộ l-ơng
Sản phẩm tiền gửi và kho quỹ:
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức,cá nhân với lãi suất linh hoạt
• Nhận tiền gửi qua đêm
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn tổ chức kinh tế, cá nhân
• Phát hành bảo lãnh Ngân hàng các loại
• Chiết khấu th-ơng phiếu, chứng từ có giá
• T- vấn đầu t-, th-ơng mại, thẩm định các đối tác
• Cho vay tiêu dùng CBCNV
NHNN & PTNT Thị xã Bắc Giang đã có sự phát triển nhanh chóng về quy mô hoạt động kinh doanh, đồng thời đa dạng hóa các dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ Điều này không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang mà còn ảnh hưởng tích cực đến các tỉnh lân cận.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Tính đến ngày 31/12/2004, chi nhánh có tổng cộng 39 cán bộ, bao gồm 08 cán bộ tín dụng (bao gồm cả cán bộ thống kê kế hoạch hóa), 08 cán bộ kế toán ngân quỹ, và số còn lại là cán bộ làm việc tại các phòng ban khác.
Tổng số cán bộ trên đ-ợc bố trí sắp xếp theo cơ cấu các phòng nh- sau:
Ban lãnh đạo gồm 03 cán bộ: Giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý công tác tổ chức, kiểm tra - kiểm toán nội bộ, và chiến lược kinh doanh Phó Giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ và hành chính, trong khi Phó Giám đốc còn lại phụ trách kế hoạch - kinh doanh.
• Phòng Kế toán – Ngân quỹ: 08 cán bộ
• Phòng Hành chính nhân sự: 01 cán bộ
• Phòng Tín Dụng: 08 cán bộ
➢ Phòng giao dịch số 11: 04 cán bộ
➢ Phòng giao dịch số 12: 03 cán bộ
➢ Phòng giao dịch số 13: 04 cán bộ
➢ Chi nhánh số 2: 06 cán bộ
➢ Chi nhánh số 2: 05 cán bộ
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo& PTNT Thị xã Bắc Giang
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Theo Quyết định 169/QĐ-HĐQT ngày 07/09/2000 của HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng Tùy thuộc vào quy mô hoạt động và số chi nhánh, ngân hàng có thể áp dụng mô hình tổ chức gọn nhẹ, cho phép sáp nhập một số phòng ban Chẳng hạn, Phòng Kinh tế - Kế hoạch có thể kết hợp với Phòng Tín dụng thành Phòng Kinh tế - Kế hoạch, hay Phòng Kế toán - Ngân quỹ với Phòng Vi tính thành Phòng Kế toán - Ngân quỹ, và Phòng Hành chính với Phòng TCCB-ĐT thành Phòng Hành chính - Nhân sự.
2.2.1 Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
❖ Nghiên cứu, đề xuất chiến l-ợc của khách hàng, chiến l-ợc huy động vốn tại địa ph-ơng
❖ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định h-ớng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
❖ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán đến các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn
Phòng HC-NS Chi nhánh trực thuéc
Phòng KT-NQ Phòng Tín Dụng
Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 3
❖ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn
❖ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết
❖ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dông
❖ Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng nhằm phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi phù hợp với từng nhóm, từ đó mở rộng đầu tư tín dụng khép kín Chiến lược này tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời gắn kết tín dụng với quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng để tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
❖ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn cho vay an toàn và đạt hiệu qua cao
❖ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo sự phân cấp uû quyÒn
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Thị xã Bắc Giang thực hiện việc xem xét kỹ lưỡng tính chính xác và các vấn đề tồn tại của dự án, nhằm không bỏ sót cơ hội đầu tư và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện Để đạt được mục tiêu thẩm định, ngân hàng áp dụng quy trình khoa học, kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn và kinh nghiệm thực tế.
Việc thẩm định dự án thường diễn ra theo từng nội dung cụ thể, tuy nhiên, các nội dung này thường liên quan chặt chẽ với nhau Do đó, có thể tiến hành đồng thời nhiều nội dung trong quá trình thẩm định Tùy thuộc vào tính chất đầu tư của dự án, người thẩm định có thể lược bỏ những bước không cần thiết.
Chủ đầu tư đã gửi một dự án đến Ngân hàng Thị xã Bắc Giang Sau khi tiếp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung của dự án.
+ Thẩm định t- cách pháp nhân vay vốn
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định th-ờng yêu cầu có đủ các hồ sơ sau:
✓ Quyết định thành lập doanh nghiệp
✓ Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán tr-ởng
✓ Biên bản bầu hội đồng quản trị
✓ Giấy phép hành nghề phù hợp
+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu t-
+ Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động )
Khi thẩm định cầm xem xét các mặt
✓ Cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ l-ợng và khả năng cung cấp của các yếu tố đầu vào
✓ Chất l-ợng các yếu tố đầu vào
✓ Các hình thức cung cấp khai thác
+ Thẩm định về mặt tài chính
✓ Vấn đề tổng vốn đầu t-
✓ Vấn đề nguồn vốn đầu t-
✓ Về khả năng trả nợ
✓ Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro
Tiếp nhận và triển khai các chương trình, dự án từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, đồng thời thực hiện dịch vụ ủy thác vốn cho Chính phủ, bộ ngành và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Ngoài ra, cần theo dõi, đánh giá, sơ kết và tổng kết các hoạt động, từ đó đề xuất ý kiến cho Tổng Giám đốc về các quyết định cần thiết.
❖ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn
❖ Th-ờng xuyên phân loại d- nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất h-ớng khắc phục
❖ Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo& PTNT trực thuộc trên địa bàn
❖ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
❖ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT giao
2.2.2 Phòng Kế toán - Ngân quỹ
❖ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà n-ớc, Ngân hàng Nông nghiệp
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính cùng quỹ tiền lương cho các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) trên địa bàn, sau đó trình Ngân hàng Nông nghiệp để được phê duyệt.
❖ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo& PTNT trên địa bàn
❖ Tổng hợp, l-u trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định
❖ Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà n-ớc theo luật định
❖ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài n-ớc
❖ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
❖ Tổng hợp, thống kê và l-u trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê và hạch toán nghiệp vụ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong các hoạt động tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
❖ Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định
❖ Quản lý, bảo d-ỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học
❖ Làm dịch vụ tin học
❖ Thực hiện các nhiệm vụ khác đ-ợc Giám đốc chi nhánh
2.2.3 Phòng Hành chính- Nhân sự
Chi nhánh NHNo& PTNT cần xây dựng chương trình công tác hàng tháng và quý, đồng thời có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ cho các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp báo cáo cho Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
T- vấn pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng và giải quyết tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính Điều này đặc biệt liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong các hoạt động của ngân hàng.
❖ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan
❖ L-u trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông nghiệp
❖ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo& PTNT
Chi nhánh NHNo&PTNT chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp con dấu, đồng thời thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lễ tân, quản lý phương tiện giao thông, bảo vệ và y tế.
❖ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo& PTNT
Thực hiện xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động và vật dụng dễ hỏng; đồng thời quản lý nhà tập thể, nhà khách và nhà nghỉ của cơ quan.
❖ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên
❖ Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn
❖ Đề xuất mạng l-ới kinh doanh trên địa bàn
kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang một số năm gần đây
Tính đến ngày 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 126.384 triệu đồng, tăng 33.415 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 35,9% Mặc dù con số này đạt 68% kế hoạch mà NHNo tỉnh giao cho năm 2003, nhưng vẫn thấp hơn 12,15% so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của toàn tỉnh trong năm 2003, khi toàn tỉnh ghi nhận mức tăng 48,05% Riêng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đến 31/12/2003 đạt 2.125 triệu đồng.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ năm 2003 - 2004 Đơn vị: Triệu đồng
I Nguồn vốn phân theo thời hạn 126.384 159.799 + 33.415 + 35,9%
1 Tiền gửi không kỳ hạn 3.105 663.105 + 660 + 27%
2 Tiền gửi có kỳ hạn d-ới 12 tháng 23.811 21.568 - 2.243 - 8,6%
3 TG CKH từ 12 đến d-ới 24 T 96.603 128.736 + 32.133 + 49,8%
4 Tiền gửi từ 24 tháng trở lên 2.865 5.73 + 2.865 + 100%
II Phân theo tính chất NV huy động 126.384 159.799 + 33.415 + 35,9%
1 Tiền gửi tài khoản cá nhân,
3 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 8.491 -34.177 - 42.668 - 83,4%
Nguồn Báo cáo tổng kết cuối năm của phòng Tín Dụng
Theo bảng phân tích, nguồn vốn chỉ tăng 33.415 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, với tốc độ tăng 35,9% Tuy nhiên, cấu trúc nguồn vốn đã có sự thay đổi, khi số dư tiền gửi phát hành kỳ phiếu trái phiếu giảm 42.668 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước Sự gia tăng tập trung vào loại tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt là các khoản tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Năm 2003, NHNo tỉnh đã tiếp tục phát động các chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng với lãi suất hấp dẫn và có thưởng, cùng với loại tiết kiệm trả lãi bậc thang, thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Vào năm 2003, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên chiếm 78,7% tổng nguồn vốn, cho thấy tính bền vững và ổn định cao trong huy động vốn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động quản lý nguồn vốn, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp phải tiết kiệm và hợp lý hóa chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Tổng d- nợ đến 31/12/2003 đạt: 105.560 triệu đồng, tăng 40.412 triệu đồng, tốc độ tăng 61,5% so với đầu năm, đạt 115% kế hoạch giao năm
Năm 2003, tổng dư nợ tăng 30,9%, cao hơn mức tăng 30,55% của toàn tỉnh Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 59.174 triệu đồng, và dư nợ trung hạn là 46.386 triệu đồng, chiếm 43,9% tổng dư nợ hữu hiệu Tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung hạn được đánh giá là phù hợp.
Bảng 3: Tăng tr-ởng d- nợ năm 2002 - 2003 Đơn vị: Triệu đồng
Trong đó: d- nợ dự án
Trong đó: d- nợ dự án
Nguồn Báo cáo tổng kết cuối năm của phòng Tín Dụng
Phân tích d- nợ theo thành phần kinh tế năm 2002 - 2004:
+ Doanh nghiệp nhà n-ớc: 3 doanh nghiệp, số tiền 4.010 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng d- nợ
+ Doanh nghiệp ngoài QD: 6 doanh nghiệp, số tiền 8.493 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,04% trong tổng d- nợ
+ Hợp tác xã: 2 khách hàng, số tiền 320 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng d- nợ
+ Hộ gia đình, cá nhân: 4.729 khách hàng, số tiền 92.737 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,9% trong tổng d- nợ
Đến ngày 31/12/2003, việc cho vay thông qua tổ chức Hội nông dân theo nghị quyết liên tịch số 2308 đã thực hiện với 5 tổ và 46 thành viên còn dư nợ, tổng số tiền dư nợ là 333 triệu đồng Tuy nhiên, việc cho vay theo tổ, nhóm qua các tổ chức như Hội nông dân và Hội phụ nữ không phát triển do khu vực dân cư gần ngân hàng, cùng với nhu cầu vốn đơn lẻ cấp bách và tâm lý người vay muốn giao dịch trực tiếp tại ngân hàng với thủ tục nhanh gọn.
Việc mở rộng cho vay cho các thành phần kinh tế tại thị xã Bắc Giang đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội Điều này không chỉ hỗ trợ thực hiện 6 chương trình kinh tế xã hội của tỉnh mà còn góp phần vào việc ổn định chính trị và phát triển kinh tế địa phương.
- Nợ quá hạn: Đến 31/12/2003 là 468 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,44% trong tổng d- nợ hữu hiệu, tăng 348 triệu đồng so với đầu năm, năm 2004 nợ quá hạn là
Năm 2023, nợ phải trả của công ty đạt 520 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.51% trong tổng dư nợ hữu hiệu, tăng 25 triệu đồng so với năm 2003 Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do công ty tiếp nhận nợ cầm đồ từ công ty vàng bạc đá quý Bắc Giang và chuyển nợ quá hạn của các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, chủ yếu là nợ cho vay đời sống đối với cán bộ công nhân viên của Công ty đường sắt Hà Lạng.
Trước tình hình nợ quá hạn gia tăng, Ban giám đốc NHNo thị xã đã chỉ đạo các chi nhánh và phòng nghiệp vụ tiến hành phân tích chi tiết từng món nợ, bao gồm nợ quá hạn, nợ trong hạn và nợ được gia hạn Mục tiêu là xác định nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro và triển khai các biện pháp phù hợp để xử lý và thu hồi nợ hiệu quả.
- Tổng số trích dự phòng rủi ro năm 2003 (nợ thông th-ờng): 391 triệu đ
Bảng 4: Trích lập dự phòng rủi do và xử lý rủi do Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004
I Trích dự phòng rủi ro
II Số nợ đã đ-ợc
III Tổng nợ đã đ-ợc XLRR thu hồi đ-ợc
Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh năm 2004
* Hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
- Tổng số nợ đã đ-ợc xử lý rủi ro năm 2003: 29 món, số tiền 197 triệu ®
Trong đó: + Nợ thông th-ờng: 27 món, số tiền 193 triệu đồng + Nợ các dự án UTĐT: 2 món, số tiền 4 triệu đồng
- Tổng số nợ đã xử lý rủi ro thu hồi đ-ợc: 145 triệu đồng Trong đó:
Nợ thông th-ờng: 143 triệu đồng, nợ các dự án UTĐT: 2 triệu đồng
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHNo thị xã Bắc Giang được Ban giám đốc chú trọng nhằm đa dạng hóa dịch vụ kinh doanh Tính đến ngày 31/12/2003, ngân hàng đã thực hiện bảo lãnh cho 2 khách hàng với tổng giá trị 621 triệu đồng Đến ngày 31/12/2004, số lượng khách hàng tăng lên bốn, với giá trị bảo lãnh đạt 932 triệu đồng.
* Cho vay xuất khẩu lao động:
Hội nông dân tỉnh đã phối hợp với các đơn vị tuyển dụng để hỗ trợ người lao động vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Đến nay, đã có 6 trường hợp được cho vay với tổng số tiền lên tới 82 triệu đồng.
Chi trả tiết kiệm bằng vàng yêu cầu ngân hàng chuẩn bị đủ lượng vàng để thanh toán cho khách hàng khi đến hạn, đảm bảo an toàn và không xảy ra thiếu hụt Đối với những khách hàng không có nhu cầu giữ vàng, ngân hàng khuyến khích bán vàng để gửi tiền tiết kiệm, với số tiền huy động trên 500 triệu đồng Tính đến ngày 31/12/2003, có 3 khách hàng còn số dư tiết kiệm bằng vàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã, tổng cộng 8,8 lượng vàng (tương đương 44 triệu đồng) Đến ngày 31/12/2004, không còn khách hàng nào giữ số dư tiết kiệm bằng vàng tại ngân hàng này.
Ngân hàng đã chú trọng mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm đa dạng hóa kinh doanh và tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ Đặc biệt, ngân hàng đã phối hợp với Công ty TNHH Minh Trường Sinh để cung cấp dịch vụ cho vay mua ô tô trả góp Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai đại lý bảo hiểm phi nhân thọ với công ty Bảo Việt Bắc Giang.
3.3 - Công tác kế toán, ngân quỹ:
Công tác hạch toán kế toán ngày càng được hoàn thiện, giúp phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn Điều này đáp ứng yêu cầu quản lý khối lượng lớn dư nợ và tiền gửi của khách hàng Trong giai đoạn từ năm 2003 đến 1/4/2005, đã thực hiện 2.537 món chuyển tiền với tổng doanh số 375.682 triệu đồng, kịp thời đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng Đồng thời, đã thực hiện 25 món chi trả kiều hối với số tiền 31.175 USD.
Công tác ngân quỹ được chú trọng hàng đầu nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt tiền Đặc biệt, đã thực hiện việc trả lại tiền thừa cho khách hàng với 25 món, tổng số tiền lên đến 29.400.000 đồng.
3.4 - Công tác hành chính, nhân sự:
Công tác hành chính và văn phòng đã được tổ chức một cách có nề nếp, với hệ thống sổ sách theo dõi công văn đi và đến, cũng như quản lý kho ấn chỉ một cách khoa học và hiệu quả.
Các nhân tố ảnh h-ởng tới công tác thẩm định dự án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
dự án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
1.1.1 Môi tr-ờng pháp luật
Các văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư Những quy định liên quan đã được cập nhật và sửa đổi để phù hợp hơn với thực tế hiện nay, cả trong nước và quốc tế Những tiến bộ cũng như hạn chế của các văn bản này trực tiếp tác động đến chất lượng thẩm định và quá trình ra quyết định đầu tư.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang cần tiến hành trao đổi trực tiếp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang Việc này nhằm điều chỉnh và bổ sung hợp lý các văn bản pháp luật liên quan đến thẩm định dự án đầu tư, đảm bảo quy định thực sự chặt chẽ và phù hợp với đặc thù của tỉnh Bắc Giang.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi nh-ng có một môi tr-ờng pháp luật
Chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lại có xu hướng trông chờ và ỷ lại vào những ưu đãi này, dẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ và không có khả năng hoàn vốn cũng như trả lãi cho ngân hàng Do đó, cán bộ thẩm định cần phải chú ý và giám sát chặt chẽ các dự án được hưởng ưu đãi, đồng thời kịp thời đưa ra ý kiến nếu phát hiện chủ dự án có thái độ lơ là trong việc thực hiện các cam kết.
Môi trường pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang Do đó, cần có sự điều chỉnh chặt chẽ và phù hợp từ các cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang.
1.1.2 Môi tr-ờng kinh tế - xã hội
Thị xã Bắc Giang hiện đang đối mặt với thách thức trong việc phát triển cơ sở hạ tầng do nguồn lực nội tại còn hạn chế, trong khi nhu cầu đầu tư của người dân ngày càng tăng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại đây cần tìm giải pháp huy động vốn hiệu quả để hỗ trợ quá trình nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất cho thành phố Bắc Giang.
Tình hình kinh tế hiện nay đang diễn biến phức tạp với sự gia tăng đột biến của giá vàng và bất động sản, ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền Nhiều khách hàng có số tiền gửi lớn đã chuyển hướng đầu tư sang bất động sản hoặc các loại hình đầu tư khác có lãi suất cao hơn Đặc biệt, chi nhánh chỉ hoạt động tại thị xã Bắc Giang, điều này hạn chế khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng trong khu vực rộng lớn hơn.
Dự án cho vay dây chuyền sản xuất gạch Tân Xuyên là dự án duy nhất có tổng vốn đầu tư lớn, lên tới hơn một tỷ đồng, trong khi các dự án nhỏ khác chỉ có vốn từ vài trăm triệu đến một tỷ đồng.
Vốn thiếu nh-ng thiếu dự án có tính khả thi cao Đầu t- chủ yếu là các thiết bị thi công
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang, hoạt động tại một tỉnh miền núi với nền kinh tế chậm phát triển và trình độ dân trí thấp, đã không ngừng rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn Nhờ đó, qua các năm, ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
1.2.1 Ph-ơng pháp thẩm định
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi áp dụng phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định, với các phương pháp thường được sử dụng như so sánh, thẩm định theo trình tự và phân tích độ nhạy Phương pháp chung để thẩm định là so sánh nội dung dự án với các chuẩn mực pháp luật và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, cũng như kinh nghiệm thực tế Để đảm bảo không đầu tư vào dự án kém chất lượng và không bỏ sót các dự án tiềm năng, công tác thẩm định cần thực hiện hai nhiệm vụ cụ thể.
-Xem xét, kiểm tra :Nhằm xác định tính đúng đắn của dự án so với các
- Đánh giá : Nhằm xác định mức độ khả thi của dự án (tốt, tồi) đến mức nào để xếp thứ bậc, lựa chọn
Để thực hiện các nhiệm vụ thẩm định dự án, cần áp dụng các phương pháp phù hợp Việc lựa chọn phương pháp thẩm định ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Phương pháp thẩm định và đánh giá dự án chủ yếu dựa vào việc so sánh nội dung dự án với các chuẩn mực pháp lý và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật Việc đối chiếu này bao gồm đánh giá các vấn đề pháp lý, nghĩa vụ tài chính và đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm liên quan đến sử dụng đất đai, công nghệ thiết bị và môi trường; và cuối cùng là đối chiếu với các điều kiện thực tế và thông lệ đã được áp dụng, như các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính và hiệu quả đầu tư.
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để kiểm tra tính hợp lý và thực tế của các giải pháp đầu tư, bao gồm mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí và các chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu Phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và kiến thức rộng, tuy nhiên, đối với những dự án cần chuyên môn sâu, điều này thường gây khó khăn Hơn nữa, việc thẩm định chi phí đầu tư cần dựa trên mức đã có sẵn, điều này có thể tạo ra hiệu quả không khách quan do thiếu rõ ràng trong việc xác định mức so sánh.
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhiều phương pháp thẩm định khác nhau Tùy thuộc vào đặc thù của từng dự án đầu tư, cán bộ thẩm định sẽ lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp nhất để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.2.2 Lựa chọn đối tác Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu t- Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất l-ợng, hiệu quả của dự án mà còn là một nhân tố ảnh h-ởng lớn đến công tác thẩm định Đối tác là ng-ời trong n-ớc, n-ớc ngoài ở nhiều khu vực, nhiều n-ớc khác nhau nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ không phải dễ dàng đặc biệt là các đối tác n-ớc ngoài
Dự án đầu tư có thể giới thiệu đến nhiều đối tác khác nhau để lựa chọn nhà đầu tư phù hợp nhất, đảm bảo đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án.
Qui trình thẩm định dự án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
2.1 Thẩm định t- cách pháp nhân vay vốn
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định th-ờng yêu cầu có đủ các hồ sơ sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp: Công ty, điều lệ công ty
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán tr-ởng
- Biên bản bầu hội đồng quản trị
- Giấy phép hành nghề phù hợp
2.2 Thẩm định sự cần thiết phải đầu t-
Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhưng mỗi dự án lại có những kết quả khác nhau Một số dự án mang lại lợi nhuận cao nhưng gây hại cho môi trường, trong khi những dự án khác có lợi nhuận thấp nhưng tạo ra nhiều việc làm Chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến việc ưu tiên ngành nghề và vùng đầu tư Do đó, cần xem xét mục tiêu dự án có phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành, địa phương và quốc gia hay không Mục tiêu thường được đánh giá trên hai khía cạnh kinh tế và xã hội, tuy nhiên, đôi khi hai khía cạnh này mâu thuẫn Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu mà không ảnh hưởng đến nhau Ngân hàng cũng cần xem xét sự phù hợp của quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ.
Trong thời gian gần đây, khu công nghiệp Đình Trám tại thị xã Bắc Giang đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ chính quyền địa phương, đặc biệt là từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Các dự án đầu tư tại đây được ưu tiên thẩm định hơn so với những dự án khác, nhờ vào sự hỗ trợ từ ngân hàng trong việc tư vấn hoạt động kinh doanh và thực hiện dự án Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Tỉnh Bắc Giang, với đặc thù là một tỉnh miền núi, luôn chú trọng phát triển kinh tế trang trại và chăn nuôi Tuy nhiên, trình độ dân trí còn hạn chế và kiến thức về sản xuất kinh doanh chưa đầy đủ, dẫn đến sự cần thiết có những tư vấn từ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang Phong cách làm việc này của cán bộ thẩm định dự án tại ngân hàng là rất đáng hoan nghênh, góp phần hỗ trợ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đang tìm kiếm những hướng đầu tư phù hợp để tư vấn cho khách hàng có dự án đầu tư chưa được vay vốn, nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm định cho các dự án đầu tư không đạt tiêu chuẩn.
2.3 Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động )
Trong quá trình thẩm định, việc xem xét các khía cạnh như cơ sở pháp lý, kỹ thuật, quy mô trữ lượng và khả năng cung cấp của các yếu tố đầu vào là rất quan trọng Chất lượng và hình thức khai thác các yếu tố đầu vào cũng cần được đánh giá kỹ lưỡng Tuy nhiên, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang, cán bộ thẩm định chưa thực hiện việc này một cách chặt chẽ, chỉ coi đây là yếu tố cần xem xét sơ bộ trong văn bản, dẫn đến điểm yếu trong hoạt động thẩm định của ngân hàng.
Giá cả đầu vào là yếu tố quan trọng trong việc thẩm định dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí và lợi nhuận Giá cả đầu vào thấp cho thấy chi phí nhỏ và khả năng tăng lợi nhuận Tuy nhiên, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang, cán bộ thẩm định và khách hàng thường chỉ coi đây là một yếu tố cần ghi trong văn bản Dự án phương án sản xuất kinh doanh Do đó, giá cả đầu vào được đưa vào không phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, mà thường chỉ đảm bảo có một chi phí hợp lý trong tài liệu, không khớp với giá cả thực tế trên thị trường.
2.4 Thẩm định về mặt tài chính Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với Ngân hàng, thông qua phân tích tài chính Ngân hàng sẽ đ-ợc xác định tính khả thi của dự án, hiệu quả dự án khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của Ngân hàng và nhu cầu về vốn đầu t- v.v khi thẩm định cần chú ý các vấn đề sau:
Trước khi quyết định cho vay, cần xác định rõ tổng vốn đầu tư và khả năng sinh lời khi đi vào sản xuất.
Ngân hàng cần xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án, bao gồm vốn cho thiết bị, vốn xây lắp, thiết kế cơ bản và các yếu tố liên quan đến trượt giá.
Vấn đề nguồn vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng trong việc thẩm tra và xác định các nguồn vốn cần thiết cho dự án, bao gồm vốn tự có, vốn cổ phần, vốn ngân sách, và vốn vay từ các tổ chức kinh tế nước ngoài cũng như ngân hàng Hiện nay, nhiều dự án chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, trong khi vốn tự có từ nhà xưởng và các chương trình phụ trợ thường chiếm tỷ trọng nhỏ Do đó, ngân hàng cần xem xét khả năng cung ứng vốn tự có của doanh nghiệp để đảm bảo tiến độ sử dụng vốn và đưa dự án vào sản xuất hiệu quả.
Về khả năng trả nợ, các dự án thường lập kế hoạch với nguồn vốn trả nợ cao nhằm tạo tâm lý tích cực cho ngân hàng trong giai đoạn đầu Tuy nhiên, thực tế khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhiều dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ và thường phải xin gia hạn Do đó, cần phải tính toán thời gian trả nợ qua nhiều phương án, bao gồm cả phương án xấu nhất, để từ đó lựa chọn phương án tối ưu khi triển khai dự án.
Vấn đề khả năng sinh lời: Sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, R (lợi ích/chi phí) để tính toán và đánh giá dự án
Quản lý rủi ro là một yếu tố quan trọng trong phân tích tài chính dự án Ngân hàng cần xem xét các giả định thay đổi liên quan đến sản lượng, giá bán và chi phí sản xuất, vì những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án.
* Vai trò của thẩm định tài chính
Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện:
Thông qua quá trình thẩm định tài chính, Ngân hàng sẽ xác định nhu cầu vốn cho dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không và mức cho vay phù hợp Việc này giúp tránh tình trạng tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp.
Thông qua việc phân tích và đánh giá tài chính dự án, Ngân hàng có thể xác định tình hình tài chính của dự án, từ đó xác định các chỉ tiêu quan trọng như khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro.
- Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ
* Ph-ơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t-:
Trong những năm gần đây, tỉnh Bắc Giang đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực đầu tư, với nhiều dự án lớn hoạt động hiệu quả Công tác thẩm định tài chính cho các dự án vay vốn trung và dài hạn đã có nhiều cải tiến, phù hợp với cơ chế mới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đã tích lũy kinh nghiệm từ việc thẩm định dự án của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như từ các tỉnh bạn, giúp nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của phương pháp thẩm định.
Nội dung thẩm định dự án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong nước được quy định tại Điều 26, 27, 28 và Điều 29 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP Đối với thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quy định được nêu tại Điều 106 và Điều 107 của Nghị định 24/CP.
Theo các quy định hiện hành, nội dung thẩm định của từng loại dự án có sự khác biệt, nhưng có thể phân loại thành 5 nhóm yếu tố chính cần được xem xét và đánh giá.
Thẩm định các yếu tố pháp lý là quá trình quan trọng nhằm đánh giá tính hợp pháp của dự án theo quy định pháp luật hiện hành Điều này bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp của các nội dung dự án với các văn bản pháp luật, chế độ và chính sách liên quan Bên cạnh đó, cần xem xét sự tương thích với quy hoạch ngành và lãnh thổ, cũng như các quy định về khai thác và bảo vệ tài nguyên.
Trong quá trình thẩm định dự án, cần đánh giá các yếu tố về công nghệ và kỹ thuật, bao gồm việc xem xét trình độ, tính hợp lý, sự thích hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ được lựa chọn áp dụng.
Thẩm định các yếu tố kinh tế và tài chính của dự án là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá tính khả thi và sự hợp lý của nguồn vốn, mức chi phí, mức thu, cũng như các chế độ và nghĩa vụ tài chính liên quan Việc này giúp đảm bảo rằng dự án có cơ sở vững chắc để đạt được mục tiêu đề ra.
Thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện và quản lý vận hành là cần thiết để đảm bảo các giải pháp và yếu tố liên quan đạt được mục tiêu dự án đã đề ra.
Đánh giá hiệu quả đầu tư là quá trình xem xét và phân tích dự án từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính, kinh tế và xã hội Qua đó, việc đánh giá tổng hợp hiệu quả của dự án sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho quyết định đầu tư.
Dự án được coi là khả thi khi việc thẩm định các yếu tố liên quan cho kết quả đánh giá tích cực và đạt tiêu chuẩn thích hợp.
Nội dung thẩm định chi tiết theo từng nhóm yếu tố tóm tắt trong bảng d-íi ®©y:
Bảng 9: Nội dung thẩm định chi tiết theo từng yếu tố
Các mặt (yếu tố) cần thẩm định néi dung cÇn xem xÐt pháp lý
- Năng lực của chủ đầu t- ( chuyên môn, tài chính)
- Sự phù hợp về chủ tr-ơng, QH ngành, lãnh thổ -Sự phù hợp về mặt lụât pháp chung của VN
- Các quy định, chế độ khuyến khích, -u đãi công nghệ, kü thuËt
- Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (về quy hoạch XD, đảm bảo an ninh quốc phòng)
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Tính hiên đại, hợp lý của công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án
- Các tiêu chuẩn , quy phạm, giải pháp kỹ thuật xây dựn
- Các tiêu chuẩn và giải pháp đảm bảo môi tr-ờng kinh tÕ, tài chính
- Thị tr-ờng, quy mô đầu t-;
- Khả năng đảm bảo vốn đầu t-( nguồn vốn)
- Chi phí: đầu t-, vận hành, các nghĩa vụ và chế độ tài chÝnh
- Kết quả: Tài chính( doanh thu và lợi nhuận ), kinh tế tổ chức thực hiện, vận hành
- Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra
- Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án ( đặc biệt là vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng)
- tổ chức bộ máy quản lý, các điều kiện vận hành
- Chuyển giao công nghệ đào tạo hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế, xã hội
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại thị xã Bắc Giang luôn coi trọng công tác thẩm định dự án đầu tư, với đội ngũ cán bộ có trình độ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng dự án hiệu quả Mặc dù tỷ lệ dư nợ trong lĩnh vực này chỉ chiếm 14% tổng dư nợ thực tế (tính đến 1/4/2005), con số này vẫn được đánh giá là thấp do nhiều yếu tố và nguyên nhân khách quan, trong đó có việc chi nhánh chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp tại thị xã Bắc Giang.
Dự án cho vay dây chuyền sản xuất gạch Tân Xuyên là dự án duy nhất có tổng vốn đầu tư lớn trên một tỷ đồng, trong khi các dự án nhỏ khác chỉ có vốn từ vài trăm triệu đến một tỷ đồng.
- Vốn thiếu nh-ng thiếu dự án có tính khả thi cao
- Đầu t- chủ yếu là các thiết bị thi công
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại thị xã Bắc Giang, mặc dù hoạt động trong một tỉnh miền núi với nền kinh tế chậm phát triển và trình độ dân trí thấp, đã không ngừng học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn Nhờ những nỗ lực này, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tích cực qua các năm.
Bảng 10: Doanh số cho vay đầu t- dự án của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang giai đoạn 2002 – 2005 Đơn vị : Triệu đồng
Số dự án cho vay
Nguồn: Số liệu lấy từ báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh
Mặc dù nguồn vốn chưa được ngân sách chuyển cho vay, chi nhánh đã chủ động huy động vốn để cho vay và thu nợ tái đầu tư Tính đến 1/4/2005, trong số 14 dự án còn dư nợ, hầu hết đều phát huy hiệu quả tốt, trừ một dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gỗ Pơ Mu xuất khẩu không đạt hiệu quả do lệnh cấm khai thác gỗ từ chính phủ Điều này cho thấy điểm yếu trong việc thẩm định và nắm bắt chính sách của chi nhánh Tuy nhiên, đa số các dự án đều thành công, cho thấy cơ chế tín dụng đã giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn, góp phần tăng sản lượng hàng năm lên hàng tỷ đồng và tăng thu ngân sách địa phương hàng trăm triệu đồng mỗi năm.
Trước đây, nhiều công trình hoạt động kém hiệu quả do cơ chế bao cấp và kỹ thuật lạc hậu Tuy nhiên, nhờ vào nguồn đầu tư tín dụng, chỉ với vài trăm triệu đồng, các dự án đã có thể nâng cấp thiết bị, bổ sung giàn giáo hoặc dây chuyền trộn bê tông, từ đó giải quyết đồng bộ cho sản xuất và tạo ra việc làm cho người lao động Các công trình như của Công ty TNHH Liên Sơn, Công ty TNHH Hòa Hợp, và HTX Tiến Hưng đã chứng minh hiệu quả kinh tế khi hoàn trả nợ vay ngân hàng trước hạn từ 6 đến 12 tháng.
Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đã tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Các khoản vay được cấp phát hiệu quả, không bị ứ đọng hay lãng phí, góp phần giảm chi phí trong xây dựng cơ bản và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh, như dự án nhà máy gạch Tuy.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Giang đã khẳng định vai trò chủ lực trong việc phục vụ đầu tư phát triển, góp phần vào công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế Hoạt động của ngân hàng không chỉ giúp kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả và uy tín ngày càng cao Đặc biệt, hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính, đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
án đầu t- tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
Kể từ khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chuyển sang mô hình Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đã cải tiến tổ chức và mở rộng các nghiệp vụ Ngân hàng không chỉ cho vay theo kế hoạch Nhà nước mà còn cung cấp vốn đầu tư từ nguồn huy động riêng, dẫn đến sự tăng trưởng kinh doanh khả quan Hoạt động thẩm định dự án đầu tư cũng ngày càng hoàn thiện và đạt được những kết quả nhất định.
Công tác thẩm định đã tiến bộ từ việc thiếu kinh nghiệm sang việc áp dụng các phương pháp khoa học với cái nhìn toàn diện hơn Kỹ thuật thẩm định ngày càng được hoàn thiện, với các phương pháp tính toán ngày càng mang tính khoa học Các chỉ tiêu như NPV, IRR và điểm hòa vốn đã được tích hợp vào quá trình tính toán và trở thành tiêu chí quan trọng trong quyết định đầu tư.
Vào thứ hai, phòng thẩm định đã chủ động thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu phân tích thị trường, sách báo tạp chí trong và ngoài ngành, cùng với các bộ luật và văn bản pháp lý liên quan.
Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn thông qua các dự án đã hỗ trợ kịp thời cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang, cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hoạt động này đáp ứng nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh.
Bảng 11: Tình hình cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2002 - 2004
Số DA đã hoàn vèn
Số DA hoạt động có lãi
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Cán bộ thẩm định dự án thường dựa vào thông tin từ khách hàng, nhưng nhiều hồ sơ dự án gửi đến ngân hàng không chính xác và không phản ánh thực chất Số liệu tài chính của doanh nghiệp và trong các báo cáo khả thi thường thiếu chính xác, dẫn đến việc ước tính khả năng tiêu thụ sản phẩm, thu nhập và chi phí không khoa học Điều này ảnh hưởng đến tính chính xác của các chỉ tiêu NPV và IRR Thêm vào đó, thông tin từ ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về xu hướng phát triển các ngành kinh tế còn hạn chế và không kịp thời, khiến cho việc thẩm định của chi nhánh gặp khó khăn.
4.2.2 YÕu tè con ng-êi:
Gần đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng một số tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều lớp đào tạo về thẩm định dự án, tuy nhiên, việc đào tạo cho cán bộ thẩm định tại các chi nhánh vẫn chưa được thực hiện thường xuyên Sự mới mẻ trong việc thành lập các phòng ban đã dẫn đến việc sắp xếp cán bộ chưa ổn định, khiến một số cán bộ mới thiếu kinh nghiệm trong công tác thẩm định Hiện tại, đội ngũ thẩm định gồm 03 cán bộ, trong đó 01 người có trình độ đại học và 02 người có trình độ trung cấp Tổ trưởng tổ thẩm định có hơn ba năm kinh nghiệm, trong khi các cán bộ còn lại chỉ có từ một đến hai năm công tác.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến khả năng cung cấp công nghệ thiết bị cho các ngành doanh nghiệp trong nước là sự phong phú và đa dạng của thị trường toàn cầu hiện nay Sự xuất hiện của nhiều loại máy móc hiện đại khiến cho việc thẩm định khả năng sử dụng và vận hành công nghệ trở nên khó khăn Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia và công nhân vận hành cũng là yếu tố cần xem xét, cùng với những thay đổi trong chính sách của Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Bắc Giang đang sử dụng lãi suất vay vốn để tính toán lãi suất chiết khấu, tuy nhiên điều này không hoàn toàn chính xác Chi phí vốn vay thường cao hơn các chi phí khác, và chỉ những dự án có NPV (Giá trị hiện tại ròng) dương mới được coi là khả thi Nếu lãi suất nợ vay không tạo ra NPV dương, nhưng WACC (Chi phí vốn bình quân) lại có NPV dương, ngân hàng vẫn có thể xem xét đầu tư vào dự án Điều này cho thấy rằng nguồn tài trợ không chỉ bao gồm nợ vay, và việc sử dụng lãi suất cho vay làm lãi suất chiết khấu có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư Hơn nữa, việc không tính đến lạm phát trong quá trình xác định lãi suất vay vốn có thể khiến ngân hàng gặp phải tình trạng lãi giả, lỗ thật.
4.2.4 Công tác lập và thẩm định dự án
4.2.4.1 Chuẩn bị hồ sơ dự án:
Hồ sơ các dự án chủ yếu được lập bởi các cơ quan tư vấn trong và ngoài tỉnh, trong khi một số ít dự án do chủ dự án tự thực hiện Việc lựa chọn tổ chức tư vấn có chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực kỹ thuật phù hợp với đối tượng dự án chưa được chủ dự án quan tâm đầy đủ Điều này dẫn đến chất lượng dự án còn nhiều hạn chế.
Hồ sơ dự án không đầy đủ và sơ sài, thiếu các nội dung quan trọng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/CP cùng với các yêu cầu cụ thể về nội dung chuyên ngành kỹ thuật.
Nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi thường chưa được liên kết chặt chẽ với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, cũng như chưa dự báo đầy đủ các quy hoạch này.
Để xác định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án, cần tiến hành đánh giá hiện trạng cũng như nhiệm vụ và mục tiêu theo định hướng quy hoạch phát triển.
Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện dự án cần được xác định dựa trên việc xem xét đầy đủ các yếu tố đầu vào liên quan đến đối tượng dự án và chuyên ngành kỹ thuật Các giải pháp kỹ thuật phải được thiết lập một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả và khả thi trong quá trình triển khai.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cùng với điều kiện kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quốc phòng và an ninh trước khi triển khai dự án Việc đánh giá các yếu tố này sẽ giúp xác định khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển và đảm bảo an toàn cho khu vực.
+ Yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện các quy hoạch phát triển;
+ Các kết quả điều tra, khảo sát về kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên theo yêu cầu của chuyên ngành kỹ thuật và lĩnh vực dự án
Tổng mức đầu tư của các dự án thường được xác định dựa trên việc phân tích đơn giá xây dựng tại các khu vực trong tỉnh Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có suất đầu tư hợp lý cho các lĩnh vực dự án và đối tượng công trình.