GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề nghiên cứu
Năm 2007, thị xã Bến Tre được công nhận là đô thị loại III và dự kiến trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Bến Tre vào năm 2010 Sự phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng chất thải rắn, với thành phần đa dạng và khó phân hủy, gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng Mặc dù đầu tư cho bảo vệ môi trường vẫn chưa đạt 1% tổng chi ngân sách theo quy định, nhưng ngân sách hàng năm đã có sự gia tăng, với 3,7 tỷ đồng được đầu tư trong ba năm qua Các huyện và xã chỉ mới nhận được hỗ trợ trong hai năm gần đây, với mức từ 200 đến 500 triệu đồng/năm Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư vẫn còn thấp, và tỉnh chưa có phòng kiểm nghiệm môi trường, dẫn đến việc phân tích ô nhiễm phải thực hiện tại TP Hồ Chí Minh, gây tốn kém và chậm trễ Hiện tại, tỉnh đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi cho việc xử lý chất thải rắn, bao gồm hỗ trợ tài chính cho cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý, hỗ trợ tái định cư và vay vốn tín dụng, đồng thời cho phép thu phí vệ sinh để bù đắp chi phí dịch vụ.
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thị xã Bến Tre được giao cho Công ty Công trình đô thị Bến Tre thực hiện, tuy nhiên, phí vệ sinh thu về chỉ bù đắp khoảng 50% chi phí đầu tư trang thiết bị, phần còn lại được hỗ trợ từ chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh Tỉnh đã tạo điều kiện để quản lý và xử lý chất thải rắn một cách hiệu quả, thông qua việc chia nhỏ khu vực quản lý và hình thành các điểm thu gom tập trung Dù vậy, hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tại tỉnh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xử lý chất thải rắn (CTR) một cách hợp lý để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người Nếu không được quản lý đúng cách, CTR sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực, đặc biệt là đối với công nhân vệ sinh và những người lao động tự do tại các bãi rác Vì vậy, cần thiết phải có các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử lý CTR khoa học, nhằm tạo ra một môi trường sống xanh - sạch - đẹp.
Dựa trên thực tiễn hiện nay, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá lợi ích – chi phí từ công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bến Tre” cho luận văn tốt nghiệp Qua bài viết này, tôi mong muốn mọi người nhận thức rõ ràng về tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá lợi ích và chi phí liên quan đến quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Bến Tre Nghiên cứu sẽ phân tích tình hình hiện tại của công tác này, xem xét hiệu quả chi phí đã bỏ ra và từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình quản lý chất thải Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường sống sạch đẹp và trong lành cho người dân, đồng thời thu hút các nhà đầu tư đến với Bến Tre, góp phần phát triển bền vững cho tỉnh.
1 Đánh giá tình hình chung của công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Bến Tre
2 Đánh giá được hiệu quả sử dụng các chi phí cho công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn
3 Tìm ra được những lợi ích từ việc thực hiện các công tác trên
4 Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Tất cả số liệu về tình hình phát triển kinh tế và các chỉ số môi trường đều được thu thập từ Công ty Công trình đô thị Bến Tre, nằm tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Thời gian thực hiện từ tháng 2 năm 2009 đến ngày 25 tháng 4 năm 2009, thu thập phân tích các số liệu từ năm 2005 đến năm 2008
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các loại CTR trên địa bàn tỉnh Bến Tre và những giá trị chi phí , lợi ích có được từ việc thực hiện công tác trên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường
Trong quá trình tiêu hóa, con người và thiên nhiên đều thải ra các chất cặn bã, từ lá rụng đến xác động vật Hoạt động sản xuất của con người đã tạo ra nhiều loại chất thải, gây ô nhiễm môi trường Hằng ngày, chúng ta phải đối mặt với sự ngột ngạt từ đất, bùn, xi măng, và bụi khói từ các công trường xây dựng, nhà máy, cũng như từ phương tiện giao thông Chất thải rắn từ các gia đình, công sở và bệnh viện cũng góp phần làm tăng ô nhiễm môi trường sống.
Con người hiện nay đang phải đối mặt với nhiều loại chất thải và cần áp dụng phương pháp mới để xử lý chúng Việc thu gom và tái chế chất thải không chỉ tạo ra những sản phẩm mới có giá trị thực tiễn mà còn có khả năng tiêu thụ trên thị trường.
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, con người đã tác động đến môi trường tự nhiên, dẫn đến việc thải ra nhiều loại chất thải Chất thải bao gồm các vật chất phát sinh từ hoạt động sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt hàng ngày của con người.
Chất thải, dù ở thể rắn, lỏng hay khí, đều là của cải vật chất có giá trị Vật chất không tự nhiên sinh ra hay mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác Chất thải nằm trong quá trình chu chuyển của con người, xã hội và tự nhiên Các vật liệu thải là một dạng vật chất, thể hiện phần giá trị còn lại mà chủ sở hữu từ bỏ và không muốn nhận lại.
2.1.1.2 Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn bao gồm các vật liệu và đồ vật ở thể rắn được thải ra từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt, chủ yếu tập trung tại các khu vực đô thị.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chất thải rắn chủ yếu ở dạng rắn và tồn tại rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày Xung quanh chúng ta có nhiều loại chất thải như gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, giấy, mảnh sành, mảnh chai và sắt vụn, chủ yếu phát sinh từ các công trường xây dựng, nhà máy và hộ gia đình.
Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, nhựa, và các chất vô cơ như thủy tinh, kim loại Nguồn phát sinh chất thải rắn lớn nhất hiện nay đến từ hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn và chợ, trong khi các cơ sở công nghiệp đứng thứ hai Sự gia tăng nhanh chóng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang dẫn đến lượng chất thải rắn gia tăng đáng kể.
Chất thải nguy hại, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng lại có tác động nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường Các loại chất thải rắn nguy hại bao gồm chất thải y tế, chất dễ cháy, và các chất độc hại từ quy trình sản xuất nông nghiệp và thuốc trừ sâu, đang trở thành mối đe dọa đối với sự sống của con người và sinh vật.
2.1.1.3 Một số nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu a Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là loại chất thải phát sinh từ hoạt động của người tiêu dùng, bao gồm các nguồn từ hộ gia đình, thương mại, văn phòng, cơ quan, trường học và bệnh viện Những chất thải này thường gặp bao gồm thực phẩm thừa, giấy, các tông, nhựa, vải, da, thủy tinh và lon thiếc.
Chất thải từ hộ gia đình và khu kinh doanh ở nông thôn và đô thị có thành phần khác nhau, với nông thôn chủ yếu là chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy chiếm 60-70%, trong khi đó ở đô thị, tỷ lệ chất thải hữu cơ dễ phân hủy chỉ khoảng 50% Sự thay đổi trong mô hình tiêu thụ và sản phẩm đã làm gia tăng tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải không phân hủy như thủy tinh, nhựa và kim loại.
Các ngành công nghiệp từ khai thác đến chế biến thường tiêu thụ nhiều nguồn tài nguyên và đồng thời thải ra lượng lớn chất thải, gây ô nhiễm môi trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho sinh viên Trong các khu công nghiệp, chất thải công nghiệp thường có độ đậm đặc lớn do yêu cầu tập trung cao độ trong quá trình sản xuất.
Chất thải công nghiệp bao gồm các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất trong các nhà máy, công trường xây dựng và khai thác mỏ Các nguồn phát sinh này đóng góp đáng kể vào lượng chất thải cần được quản lý và xử lý.
Chất thải công nghiệp phát sinh từ các làng nghề ở nông thôn, nơi các nghề thủ công như sản xuất đồ gốm, dệt may, tái chế chất thải, chế biến thực phẩm và hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ tạo ra việc làm mà còn tăng thu nhập cho người dân Các loại chất thải chủ yếu đến từ ngành gốm sứ, vật liệu xây dựng, lò vôi và lò gạch, tiếp theo là ngành dệt may và chế biến lương thực Do đó, cần quy hoạch các ngành nghề ở nông thôn gắn liền với hệ thống xử lý chất thải hiệu quả.
Chất thải từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt cá, cần được quản lý chặt chẽ do ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và đời sống.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập, kế thừa các nghiên cứu có liên quan về CTR trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, các dự án có liên quan tại tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các qui định và các chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre
- Phương pháp đánh giá, phân tích tình hình ô nhiễm môi trường; phân tích lợi ích để đưa ra giải pháp
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TỔNG QUAN VỀ TỈNH BẾN TRE VÀ GIỚI THIỆU VỂ CÔNG
Tổng quan về tỉnh Bến Tre
Bến Tre nằm ở phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 2.356,85 km², chiếm 5,84% diện tích vùng ĐBSCL
Về tọa độ địa lý, tỉnh Bến Tre nằm trong giới hạn từ 9 o 48' đến 10 o 20' vĩ độ Bắc và từ 106 o 48' đến 105 o 57' kinh độ Đông
Bến Tre có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang
- Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh
- Phía Đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài trên 65 km
Tỉnh Bến Tre được chia thành 08 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị xã Bến Tre và 7 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày, và Thạnh Phú Thị xã Bến Tre, cách thành phố Hồ Chí Minh 85km về phía Tây Bắc, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của tỉnh.
3.1.2 ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VÙNG ĐBSCL VÀ PHỤ CẬN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KTXH TỈNH BẾN TRE TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2005
Bến Tre có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nằm ở đồng bằng cuối nguồn sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km về phía Tây Bắc Tỉnh này gần thành phố Mỹ Tho và nhiều trung tâm phát triển khác, được bao bọc bởi các con sông lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống đường thủy Nhờ đó, Bến Tre có khả năng kết nối kinh tế với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, đồng thời đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng từ Đồng bằng sông Cửu Long đến thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu – Phú Mỹ và ngược lại.
Khi cầu Hàm Luông, phà Cổ Chiên và cầu Rạch Miễu hoàn thành, Bến Tre sẽ tận dụng tối đa tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ, cũng như mở rộng thị trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu, đồng thời thúc đẩy hợp tác kinh tế và văn hóa với các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là thành phố Mỹ Tho, thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ, với GDP tăng từ 5.417 tỷ đồng năm 2000 lên 9.975 tỷ đồng năm 2005, đạt mức tăng bình quân 9,2%/năm trong giai đoạn 2001-2005, trong đó năm 2005 ghi nhận tốc độ tăng trưởng 11,2% Sự phát triển này chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành thủy sản, xây dựng và dịch vụ, cho thấy nền kinh tế tỉnh đã phát triển đều đặn qua các năm.
Thế nhưng bên cạnh những thuận lợi vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định bởi một số vấn đề sau:
Vị trí địa lý kinh tế của tỉnh hiện tại vẫn còn ở thế “cù lao”, với giao thông thủy bộ hạn chế và mức độ giao lưu chưa cao Mặc dù nền kinh tế tỉnh đã phát triển nhanh chóng so với một số tỉnh khác ở ĐBSCL trong những năm qua, nhưng việc huy động nguồn nhân lực từ bên ngoài còn hạn chế, điều này khiến cho sự phát triển của tỉnh chưa đủ mạnh để tạo động lực cho những năm tới.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hình thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và đang bị xuống cấp, đặc biệt là giao thông nông thôn, đường thủy và đường bộ Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thông thương với các vùng phụ cận của tỉnh.
Các lĩnh vực như dịch vụ, du lịch, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ hiện đang thiếu tính đột phá và chưa tạo ra sự chuyển biến mới Công tác chuẩn bị cho quá trình hội nhập cũng chưa hiệu quả, dẫn đến sự giảm sút trong hợp tác phát triển kinh tế xã hội với các tỉnh bạn.
3.1.3 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001-2005
3.1.3.1 Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2000-2005
Tốc độ phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 đạt 11,2%, cao hơn mức bình quân 5 năm 2001-2005 là 9,22% và vượt xa mức 6,18% của giai đoạn 1996-2000 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản, xây dựng và dịch vụ Đến năm 2005, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 424 USD.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.1.3.2 Ngành nông lâm ngư nghiệp 3.1.3.2.1 Nông nghiệp a Trồng trọt
Tuy Bến Tre nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ về cây ăn trái và đứng đầu vùng ĐBSCL trong trồng dừa, nhưng quỹ đất trồng trọt đã gần như bão hòa, trong khi ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ven biển đang tăng trưởng nhanh chóng Ngành trồng trọt hiện chiếm 58% diện tích tự nhiên, với tổng diện tích canh tác đạt 136.795 ha và diện tích gieo trồng khoảng 176.000 ha Hệ số sử dụng đất chỉ đạt 1,3 do tỷ trọng cao của cây lâu năm Về chăn nuôi, đàn gia súc, đặc biệt là đàn bò, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với quy mô chăn nuôi gia đình ngày càng mở rộng và nhiều trang trại nuôi công nghiệp đã hình thành Chất lượng sản phẩm chăn nuôi được cải thiện nhờ áp dụng các phương pháp lai tạo và nhân giống mới, với tổng đàn heo đạt 299.830 con và đàn bò 124.306 con vào cuối năm 2005, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân trong tỉnh.
Ngành thủy sản tỉnh Bến Tre đã có sự phát triển mạnh mẽ từ năm 1995 đến 2000, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác thủy hải sản Đến năm 2000, giá trị tăng thêm từ nuôi trồng và đánh bắt đã bắt đầu ngang nhau Sau năm 2002, ngành nuôi trồng thủy sản mặn lợ đã phát triển nhanh chóng và dần chiếm ưu thế trong cơ cấu ngành thủy sản.
Về nuôi trồng, diện tích nuôi thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn 2001-
2005 (7,7%/năm), đạt khoảng 42.310 ha mặt nước nuôi trồng năm 2005
Nghề đánh bắt bao gồm 2 loại hình:
Đánh bắt ven bờ và nội địa chủ yếu sử dụng phương tiện nhỏ, dẫn đến năng suất và sản lượng khai thác thấp, chỉ đạt khoảng 3.306 tấn mỗi năm.
89 kg/ha mặt nước/năm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Đánh bắt biển bao gồm 2.823 tàu đang hoạt động, thuộc vào loại cao so với tỉnh duyên hải vùng ĐBSCL, trong đó có 850 tàu đánh bắt xa bờ
Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản Bến Tre giai đoạn 2001 – 2005 được trình bày ở
Ngành lâm nghiệp tỉnh Bến Tre có đặc trưng nổi bật với 6.421 ha đất rừng ngập mặn, bao gồm 3.684 ha đất phủ rừng, chủ yếu phân bố tại 3 huyện ven biển, trong đó tập trung nhiều nhất tại huyện Thạnh Phú.
Cây phân tán được trồng rộng rãi trong các vườn tạp, ven đường giao thông chính, lộ đê, quanh nhà ở, khu vực đô thị và các công trình công cộng, nhằm mục đích bảo vệ cồn bãi, tạo bóng mát và cải thiện cảnh quan môi trường Mỗi năm, trung bình có khoảng 3,7 triệu cây phân tán được trồng.
Sản lượng khai thác năm 2005 ước khoảng 7.052 m 3 gỗ, 49.162 m 3 xite củi các loại, 685.000 tre trúc, 25 triệu lá dừa nước, chủ yếu từ cây khai thác phân tán
3.1.3.3 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng a Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bến Tre đã phát triển mạnh mẽ tại thị xã và các trung tâm huyện nhờ vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối tốt.
Giới thiệu về Công ty Công trình đô thị tỉnh Bến Tre
Công ty Công Trình Đô Thị Bến Tre là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, hoạt động công ích và trực thuộc UBND Tỉnh Bến Tre, được thành lập theo Quyết định số 654/QĐ-UB ngày 29/04/1997 Công ty có nguồn gốc từ bộ phận Công Trình Đô Thị thuộc Công ty Nhà - Ở và Công Trình Đô Thị Bến Tre Dưới sự quản lý của UBND Thị xã Bến Tre, từ đầu năm 2006, Công ty đã chuyển sang hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của UBND Tỉnh Bến Tre theo Quyết định số 4542/QĐ-UBND ngày 30/12/2005.
Sở Xây Dựng đã thực hiện Quyết định số 1352/QĐ – UBND ngày 01/06/2006 của UBND Tỉnh Bến Tre, phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Công Trình Đô Thị Bến Tre thành Công ty TNHH một thành viên với 100% vốn nhà nước Công ty chính thức hoạt động theo mô hình mới từ ngày 01/01/2007.
* Tên và hình thức của doanh nghiệp:
- Tên Công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH một thành viên Công Trình Đô Thị Bến Tre
- Tên Công ty bằng tiếng Anh: Ben Tre Urban Project Limited Company
- Tên viết tắt: Công ty TNHH Công Trình Đô Thị Bến Tre
- Hình thức doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Công Trình Đô Thị Bến Tre là công ty nhà nước hoạt động theo luật Doanh nghiệp
- Địa chỉ : Số 26, Đường Nguyễn Trung Trực, Phường 1, Thị xã Bến Tre, Tỉnh Bến Tre
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Công ty là một thực thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ từ khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty sở hữu con dấu riêng và có quyền mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty hoạt động lâu dài kể từ khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Việc chấm dứt hoạt động trước hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt động sẽ do đại diện chủ sở hữu quyết định và thực hiện theo quy trình luật Doanh nghiệp.
* Bộ máy quản lý và điều hành:
- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- 3 Phòng nghiệp vụ : + Phòng Kế toán – Tài vụ + Phòng Tổ chức – Hành chính + Phòng Kinh tế - Kỹ thuật:
Thị xã có 6 đội, tổ chuyên quản, bao gồm Đội Vệ sinh đô thị, Đội Công viên cây xanh, Đội Chiếu sáng công cộng, Đội Duy tu cầu đường, Đội Thi công xây dựng, và Tổ Quản lý khai thác bến đò Những đội ngũ này đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, và nâng cao chất lượng đời sống cho cư dân.
* Tổ chức Đảng, Đoàn thể:
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Quản lý và bảo toàn vốn được giao bởi đại diện chủ sở hữu là nhiệm vụ quan trọng của Công ty, bao gồm việc quản lý tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ kinh doanh và dịch vụ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ của Công ty
Công ty có quyền huy động vốn theo quy định pháp luật và có thể thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản mà công ty quản lý để vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề và địa bàn đầu tư, bao gồm cả việc liên doanh và góp vốn vào các doanh nghiệp khác Họ cũng có thể mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh, thành lập chi nhánh, mở văn phòng đại diện, cũng như thực hiện các thay đổi trong đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
Chủ động trong việc thuê mướn và bố trí lao động hợp lý là rất quan trọng, đồng thời cần lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và quyền lợi khác theo quy định, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và ban hành áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên sản phẩm, trong khuôn khổ các định mức nhà nước
Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, việc tự chủ kinh doanh và áp dụng các phương thức quản lý khoa học, hiện đại là vô cùng cần thiết.
- Từ chối yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật qui định
- Khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật và các quyền khác theo qui định của pháp luật hiện hành
3.2.2 Nghĩa vụ của Công ty:
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh
- Lập sổ sách kế toán, ghi chép, cập nhật đầy đủ hóa đơn, chứng từ, lập báo cáo tài chính trung thự, chính xác
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký
Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ thống kê theo quy định pháp luật và định kỳ báo cáo chính xác thông tin tài chính cho đại diện chủ sở hữu Khi phát hiện thông tin kê khai, báo cáo không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, doanh nghiệp phải kịp thời điều chỉnh để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Công ty cam kết công bố và công khai báo cáo tài chính hàng năm, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để đánh giá chính xác và khách quan về hoạt động của mình.
Ưu tiên sử dụng lao động địa phương nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Tuân thủ pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường theo qui định của nhà nước
- Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu Công ty và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
Công ty có chức năng hoạt động trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
- Công tác vệ sinh đô thị: thu gom, vận chuyển, xử lý CTR, nhà vệ sinh công cộng, rút hầm cầu
- Quản lý, vận hành, duy tu hệ thống chiếu sáng công cộng
- Quản lý, chăm sóc, bảo vệ công viên, cây xanh đường phố, hồ cảnh
- Duy tu bảo dưỡng cầu, đường bộ
- Thi công các công trình chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông, đèn trang trí
- Thi công xây dựng công viên, vườn hoa, các công trình dân dụng và kinh doanh địa ốc
- Sản xuất và kinh doanh hoa kiểng
- Đầu tư và kinh doanh các loại hình dịch vụ giải trí: công viên, lâm viên, hồ cảnh
- Quản lý khai thác bến đò Thị xã Bến Tre
3.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động trên các lĩnh vực của công ty giai đoạn
Kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ công ích được thể hiện qua Bảng2
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu n văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Ái Kết
TH: Trần Thị Minh Phương 27
Bảng 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Tổng doanh thu Dịch vụ công ích Thi công xây lấp Thu dịch vụ khác Lợi nhuận (sau thuế)
Nộp ngân sách Lao động bình quân Lương bình quân người/tháng
Ngu ồ n : Phòng T ổ ch ứ c – Hành chính ( Cty Cong trình đ ô th ị B ế n Tre)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Năm 2006, Công ty đã mở rộng hoạt động ra các huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh khi được nâng cấp trực thuộc tỉnh quản lý Mặc dù các hoạt động do Ngân sách Thị xã thuê bao vẫn tiếp tục được thực hiện, nhưng có hạn chế trong lĩnh vực vệ sinh do bàn giao các địa bàn Phường 1, Phường 4 theo kế hoạch xã hội hóa Tuy nhiên, các lĩnh vực khác như CVCX đã được mở rộng hơn Công ty cũng được bổ sung vốn điều lệ 1,9 tỷ đồng, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là việc định mức thuê bao trong các lĩnh vực vệ sinh và CVCX chưa được UBND tỉnh ban hành chính thức, cùng với đơn giá tiền lương của Công ty.
Trong ba năm qua (2004-2006), việc thống nhất các ngành liên quan vào ngày 31/8/2006 đã ảnh hưởng đến quá trình quyết toán và thanh toán hàng năm của công ty Các phương tiện, thiết bị như xe ép rác, xe thang, xe ủi và xe đào đều cũ kỹ, thường xuyên hư hỏng do tần suất hoạt động cao Khả năng tự đầu tư từ nguồn vốn khấu hao của công ty hạn chế, gây khó khăn cho việc mở rộng đến các huyện Năm 2007 đánh dấu năm đầu tiên công ty hoạt động theo mô hình TNHH một thành viên, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng vốn điều lệ đã được tăng lên trên 1,9 tỷ đồng Các Nghị định và Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính đã tạo điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt chỉ tiêu doanh thu sớm hơn 2 tháng, với doanh thu năm 2007 tăng 5.678.979 (1000đ), tương ứng với mức tăng 38,5% so với năm 2006.
Tình hình việc chôn lấp xử lý rác từ những nguồn khác nhau
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
4.1 NGUỒN PHÁT SINH, KHỐI LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN
Theo số liệu điều tra, hiện nay trên địa bàn tỉnh hàng ngày thải ra khoảng
Trong năm 2005, tổng lượng CTR sinh hoạt đạt 167 tấn, chủ yếu tập trung tại thị xã Bến Tre với 74,619 tấn Ngoài ra, một số thị trấn thuộc huyện như Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Châu Thành và Chợ Lách cũng ghi nhận lượng CTR đáng kể.
Công ty Công trình Đô thị thị xã Bến Tre được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu gom chất thải rắn (CTR) chủ yếu tại khu vực trung tâm Thị xã và các hộ gia đình nằm trên mặt tiền các trục đường ĐT 885, bao gồm cả khu vực chợ.
Mỹ Lồng, thuộc xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm, nằm dọc trục Quốc lộ 60 đến bến phà Rạch Miễu và chợ Tam Phước, đang gặp khó khăn trong việc mở rộng địa bàn và nâng cao công suất thu gom rác thải Nguyên nhân chủ yếu là do phương tiện thu gom còn thiếu và lạc hậu, cơ sở hạ tầng tại Thị xã có nhiều hẻm sâu, xa đường phố chính, cùng với ý thức người dân về việc phân loại và xử lý chất thải còn hạn chế Theo thống kê và dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong những năm gần đây đang gia tăng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 3 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH QUA CÁC NĂM
TẠI THỊ XÃ BẾN TRE
TT Phân loại chất thải rắn Đơn vị 2006 2007 2008
1 Chất thải rắn sinh hoạt đô thị Tấn/ngày 53,6 60 70
2 Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn Tấn/ngày Chưa thống kê được
3 Chất thải công nghiệp nguy hại Tấn/ngày 1,5 1,7 1,8
4 Chất thải rắn y tế nguy hại Tấn/ngày 1,3 1,4 1,6
Tổng lượng chất thải Tấn/ngày 56,4 63,1 70,4
Ngu ồ n : Cty Công trình đ ô th ị
T Ổ NG L ƯỢ NG CH Ấ T TH Ả I PHÁT SINH QUA CÁC N Ă M
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải rắn y tế nguy hại
HÌNH 5: BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ LƯỢNG CHẤT THẢI THEO LOẠI NĂM
Ngu ồ n: Công ty Công trình đ ô th ị và S ở Y t ế B ế n Tre
Qua kết quả trên cho thấy tổng lượng CTR trên địa bàn tỉnh có chiều hướng gia tăng, dự báo đến năm 2010 lượng CTR thị xã khoảng 135 tấn/ngày
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thành phần CTR sinh hoạt đô thị
Bảng 4 THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ
TT Phân loại Tỉ lệ (%)
1 Giấy: sách, báo, bìa, các loại bao bì giấy 5,8 - 7,2
3 Kim loại: lon sắt, nhom, hợp kim các loại 1,1 - 2,4
4 Nhựa: chai nhựa, bao nilon các loại 3,4 - 6,2
5 Chất hữu cơ: thức ăn thừa, rau, củ , lá, trái cây 60,3 - 85,4
6 Các chất độc hại: pin, ắcqui, sơn, bệnh phẩm 0,2 - 0,3
7 Xà bần: sành, sứ, bêttông, đá, gạch, vỏ sò 1,0 - 2,2
8 Chất hữu cơ khó phân hủy: cao su, da, giả da, vỏ trứng 0,8 - 1,9
9 Các chất có thể đốt cháy: cành cây, gỗ, vải vụn, lông gia súc, 4,2 - 8,4
Ngu ồ n: Báo cáo Hi ệ n tr ạ ng môi tr ườ ng t ỉ nh B ế n Tre n ă m 2005
4.2 TÌNH HÌNH VIỆC CHÔN LẤP XỬ LÝ CTR TỪ NHỮNG NGUỒN KHÁC NHAU Đối với khu vực đô thị thị xã Bến Tre:
Thị xã Bến Tre hiện có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt rộng 2,7 ha tại ấp Phú Thành, xã Phú Hưng, hoạt động từ năm 1990 Tuy nhiên, đến nay, bãi rác này vẫn chưa thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Hiện tại, bãi rác đã quá tải, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt cho mở rộng thêm 02 ha đất Đối với các huyện:
Tất cả 7 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm,
Mỏ Cày và Thạnh Phú hiện chưa có bãi rác được quy hoạch hợp vệ sinh, dẫn đến tình trạng chất thải từ các khu vực chợ và thị trấn huyện được thu gom và đổ tạm bợ tại các bãi đất trống thuộc quản lý của địa phương, với diện tích từ 0,2-0,5ha Tình hình này đặt ra vấn đề nghiêm trọng về việc xử lý rác thải, vì chưa có phương án cụ thể và cũng chưa có bản cam kết bảo vệ môi trường được lập ra.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn
4.3.1 THU GOM CHẤT THẢI RẮN
TỶ LỆ THU GOM CHẤT THẢI RẮN QUA CÁC NĂM
TT Loại chất thải rắn Đơn vị 2006 2007 2008
1 Chất thải rắn sinh hoạt % 52,86 66,15 72,36
2 Chất thải rắn công nghiệp % 100 10 100
3 Chất thải rắn xây dựng Không Không Không Không
4 Chất thải rắn y tế nguy hại
- Trung tâm y tế huyện Chợ Lách Kg/ngày 20 20 20
- Bệnh viện YHCT Trần Văn An Kg/ngày 1.800 1.825 900
- Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu % 60 80 100
- Bệnh viện ĐKKV Cù lao Minh % 19,4 20 20
Ngu ồ n: Công ty công trình đ ô th ị và S ở Y t ế B ế n Tre
Qua 02 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TXU của Ban Thường vụ Thị xã ủy về xử lý CTR, nước thải trên địa bàn thị xã Bến Tre, với sự cố gắng của các ngành, các cấp và nhất là của Công ty Công trình đô thị, bộ mặt Thị xã thay đổi khang trang, sạch đẹp hơn, làm giảm đáng kể tình trạng vứt chất thải bừa bãi ra đường phố Do khả năng thu gom chất thải rắn của Công ty ngày càng tăng qua các năm
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (CTR) tại thị xã Bến Tre được giao cho Công ty Công trình đô thị Bến Tre, nhưng hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa của tỉnh Đặc biệt, công tác xử lý CTR cần được cải thiện để đảm bảo sự phát triển bền vững cho địa phương.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu về các vấn đề môi trường, đặc biệt là việc xử lý chất thải rắn (CTR) và giải quyết tình trạng ô nhiễm tại bãi rác Phú Hưng, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
Bãi rác Phú Hưng, nằm tại ấp Phú Thành, xã Phú Hưng, thị xã Bến Tre, có diện tích khoảng 2ha và cách trung tâm thị xã khoảng 5km về hướng Đông Bắc Kể từ năm 1990, bãi rác này được sử dụng để chôn lấp rác và hiện do Công ty TNHH Công trình đô thị Bến Tre quản lý Trước đây, bãi rác có một đường chính và ba đường rẽ để xe rác di chuyển, nhưng xung quanh không có tường bao.
Bãi rác Phú Hưng hiện chỉ có một lối vào chính cho các phương tiện đổ rác Đến cuối năm 2007, Sở Tài nguyên - Môi trường và Công ty Công trình đô thị Bến Tre đã xây dựng tường chắn dài 133 m và cao 3 m, đồng thời cải tạo bờ bao và trồng cây xanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, bãi rác vẫn chưa đạt tiêu chuẩn môi trường, yêu cầu các ngành và cấp quản lý tiếp tục đầu tư xử lý tình trạng ô nhiễm tại đây.
Lúc mới hình thành, khối lượng CTR thu gom về bãi rác Phú Hưng bình quân tăng chậm từ khoảng 10 tấn/ngày (năm 1990), tăng lên 54 tấn/ngày (năm
Công ty Công trình đô thị Bến Tre hiện đang thu gom chất thải rắn (CTR) tại 14 phường, xã trong thị xã Bến Tre, ngoại trừ xã Nhơn Thạnh, cùng với 9 xã thuộc huyện Châu Thành và 2 xã thuộc huyện Giồng Trôm Mỗi ngày, khối lượng chất thải thu gom đạt khoảng 63 tấn, góp phần cải thiện môi trường địa phương.
Bãi rác Phú Hưng hiện đang sử dụng phương pháp xử lý chất thải rắn (CTR) tự nhiên, với quy trình phân hủy từ trong ra ngoài theo nhiều lớp và một phần được chôn lấp Tuy nhiên, bãi rác này đã quá tải, và Công ty Công trình đô thị Bến Tre vẫn chưa áp dụng bất kỳ công nghệ xử lý hoặc tái chế nào cho khu vực này.
Bãi rác Phú Hưng là bãi rác hở, gây ra mùi hôi nặng và thu hút ruồi, muỗi, chuột, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh cho cư dân xung quanh Công ty Công trình đô thị Bến Tre chưa có biện pháp xử lý nước rò rỉ từ bãi rác, dẫn đến việc nước này thẩm thấu tự nhiên, đe dọa nguồn nước mặt và nước ngầm Hiện tại, bãi rác Phú Hưng chưa đạt tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Vào năm 2002, UBND tỉnh Bến Tre đã đề ra kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn (CTR) cho thị xã Bến Tre, nhưng do khó khăn về vốn, dự án chưa được thực hiện Các cơ quan liên quan đã kiến nghị mở rộng bãi rác Phú Hưng hoặc xây dựng bãi rác mới để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải của thị xã và các khu vực lân cận, nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm Để giải quyết vấn đề này, UBND tỉnh Bến Tre quyết định mở rộng bãi rác Phú Hưng thêm 2ha và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng Đến cuối tháng 3 năm 2008, công tác bồi thường đã hoàn tất, và hiện nay, UBND thị xã Bến Tre đã giao Ban Quản lý Dự án Đầu tư thị xã quản lý việc xây dựng các công trình liên quan đến bãi rác Phú Hưng mở rộng.
UBND tỉnh Bến Tre đã thống nhất chủ trương xây dựng bãi xử lý chất thải Hữu Định với diện tích 4,2 ha tại ấp 2, xã Hữu Định, huyện Châu Thành, nhằm mở rộng bãi rác Phú Hưng.
Sở xây dựng là chủ đầu tư dự án bãi rác Hữu Định với tổng vốn đầu tư 10.658.473.983 đồng, thực hiện từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 11 năm 2009 Bãi rác Hữu Định có công suất xử lý khoảng 62 tấn rác thải mỗi ngày Quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn tại đây sử dụng phương pháp sản xuất phân hữu cơ vi sinh bằng công nghệ hiếu khí kết hợp với chôn lấp hợp vệ sinh.
Chất thải rắn tập trung về bãi rác Hữu Định sẽ được phân làm 3 loại chính:
- Chất thải có thể tái chế: được chuyển về bãi phế liệu để lưu trữ tạm thời trước khi cung cấp cho các đơn vị tái chế
Chất thải không thể tái chế được xử lý bằng cách chôn lấp tại 9 hố chôn theo yêu cầu kỹ thuật của bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh Nước rỉ ra từ chất thải được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải, trong khi khí thải phát sinh từ quá trình xử lý được thu gom và đưa về tháp hấp thụ than hoạt tính để xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải vào môi trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Chất thải hữu cơ: dùng để sản xuất các sản phẩm phân hữu cơ vi sinh theo nhu cầu của thị trường
- Chất thải nguy hại sẽ được công ty thu gom và xử lý đúng theo quy định hiện hành
Dự án sẽ giúp giảm thiểu tình trạng quá tải và ô nhiễm môi trường tại bãi rác Phú Hưng, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải rắn ở các khu công nghiệp và khu dân cư Ngoài ra, dự án còn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao sức khỏe cộng đồng và sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
4.3.2 THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Tại tỉnh Bến Tre, tỷ lệ thu gom chất thải rắn (CTR) còn thấp và chưa được phân loại tại nguồn, gây khó khăn cho quá trình vận chuyển và xử lý Việc thu gom và phân loại CTR tại nguồn sẽ hỗ trợ cơ quan quản lý môi trường trong việc lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả, giảm chi phí đầu tư cho xử lý và góp phần bảo vệ môi trường.
4.3.2.1 THU GOM, XỬ LÝ CTR SINH HOẠT
Năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre đã kiểm soát ô nhiễm tại 10 khu chợ, ước tính lượng chất thải rắn (CTR) từ hoạt động sinh hoạt và thương mại khoảng 0,5 – 2 tấn/ngày Mặc dù khối lượng CTR phát sinh không lớn, nhưng túi nilong chiếm tỷ trọng cao, gây khó khăn trong phân hủy, làm xấu cảnh quan, thu hẹp diện tích đất và ô nhiễm môi trường nước.
Đánh giá chung về hiệu quả chi phi từ công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Tỉnh Bến Tre
4.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHI PHÍ TỪ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
4.4.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ VỀ CHI PHÍ 4.4.1.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THU PHÍ HÀNG NĂM
Theo Nghị Quyết số 08 của UBND Tỉnh Bến Tre, mức phí vệ sinh mà các cơ sở và hộ gia đình phải nộp khi tham gia thu gom chất thải rắn tại chỗ được quy định rõ trong Bảng 7.
Bảng 7 LIỆT KÊ THÀNH PHẦN PHẢI NỘP PHÍ VỆ SINH
Stt Thành phần nộp phí vệ sinh Giá trị phải nộp
1 Hộ gia đình dưới 5 người 12.000 -
2 Hộ gia đình trên 5 người 15.000 -
3 Cơ quan sản xuất kinh doanh nhỏ 30.000 5%
4 Cơ quan sản xuất kinh doanh lớn 50.000 10%
Ngu ồ n : Công ty Công trình đ ô th ị
Theo thống kê hàng năm của Công ty Công trình đô thị Bến Tre, Bảng 8 trình bày số liệu về việc đăng ký thu gom và xử lý chất thải rắn từ các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu n văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Ái Kết
TH: Trần Thị Minh Phương 43
SỐ HỘ THU GOM RÁC
KẾT QUẢ VẬN ĐỘNG ĐĂNG KÝ
Tổ nhân dân tự quản
Tổ nhân dân tự quản
THỐNG KÊ ĐĂNG KÝ XỬ LÝ RÁC TÍNH ĐẾN THÁNG 2 NĂM 2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tính đến tháng 2 năm 2008, Công ty Công trình đô thị Bến Tre đã thu gom chất thải rắn cho khoảng 10.226 hộ dân, chiếm 92% tổng số hộ được vận động đăng ký Tuy nhiên, con số này chỉ đạt 44% so với tổng số dân được điều tra thống kê trong khu vực quản lý thu gom chất thải rắn của công ty Kết quả thu phí được thể hiện chi tiết trong Bảng 9.
Bảng 9 KẾT QUẢ NỘP PHÍ THU ĐƯỢC QUA 2 NĂM 2008, 2009
Thời điểm thu phí Tổng số hộ Tỷ lệ Tỷ lệ so với kết quả vận động đăng ký
Ngu ồ n : Cty Công trình đ ô th ị B ế n Tre
Trong tổng số hộ dân được thống kê, chỉ có 1.774 hộ nộp phí thu gom CTR, đạt 17,3% so với tổng số hộ đăng ký, nhưng chỉ chiếm 7,6% trên tổng số hộ dân.
Theo thống kê đến tháng 2 năm 2009, tổng số hộ dân nộp phí thu gom chất thải rắn (CTR) là 1.900 hộ, chiếm 18,6% tổng số hộ đã đăng ký.
Từ năm 2008, tỷ lệ hộ dân chịu nộp phí vệ sinh đã tăng lên 8,2% trong tổng số dân được điều tra, cho thấy nhu cầu thu gom chất thải, đặc biệt là chất thải sinh hoạt, ngày càng gia tăng Sự phát triển xã hội và gia tăng dân số hàng năm cùng với việc ứng dụng các trang thiết bị hiện đại trong sản xuất đã dẫn đến việc gia tăng lượng chất thải Người dân ngày càng đòi hỏi môi trường sống xanh - sạch - đẹp, không chỉ trong không gian sinh hoạt cá nhân mà còn trong các cơ sở sản xuất Điều này phản ánh sự tăng trưởng nhu cầu dọn dẹp vệ sinh và sự tham gia ngày càng nhiều của người dân trong việc nộp phí vệ sinh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ đóng vai trò quan trọng trong việc thu gom chất thải rắn (CTR) của Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả thu gom và khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng.
4.4.1.2 ĐỐI VỚI VIỆC ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ HÀNG NĂM CHO CÔNG TÁC BVMT Đối với việc đầu tư trang thiết bị cho công tác vệ sinh hàng năm ta nhận thấy tăng qua các năm Các chỉ tiêu về tổng giá trị tài sản phục vụ cho công tác vệ sinh được thể hiện trong Bảng 10
Bảng 10 TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC
Ngu ồ n : Công ty Công trình đ ô th ị
Tính đến năm 2007, tổng giá trị tài sản phục vụ cho công tác vệ sinh đã tăng lên 2.214.371.000 đồng, nhờ vào việc bổ sung thêm 2 xe ủi rác Misubisi và KOMATSU D20-5 với tổng giá trị 789.100.000 đồng so với năm 2006 Đến năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư thêm trang thiết bị, nâng tổng giá trị tài sản lên 3.071.190.000 đồng, bao gồm 1 xe chở rác Misubisi trị giá 536.000.000 đồng và 1 nhà để xe chuyên dụng tại bãi rác trị giá 320.819.329 đồng.
Năm Tổng giá trị các loại dụng cụ phục vụ công tác vệ sinh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Xét tổng hợp các chỉ tiêu có liên quan tới công tác vệ sinh thể hiện cụ thể qua Bảng 11
Bảng 11 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU CÓ LIÊN QUAN TỚI HIỆU QUẢ
THỰC HIÊN CÔNG TÁC VỆ SINH
Stt Tổng hợp các chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1 Tổng lượng CTR phát sinh Tấn/ngày 56,4 63,1 70,4
2 Tổng lượng CTR thu gom % 100 100 100
3 Chi phí dụng cụ phục vụ công tác vệ sinh 1000đ 1.425.271 2.214.371 3.071.191
4 Chi phí lương bình quân người/tháng 1000đ 1.47 2.213 2.4
5 Lao động bình quân Người 132 154 180
Ngu ồ n : Cty Công trình đ ô th ị B ế n Tre
Theo bảng 11, tổng lượng CTR ngày càng tăng, nhưng dưới sự quản lý của công ty, lượng thu gom vẫn duy trì ở mức cao Công ty đã đầu tư vào nhiều thiết bị và dụng cụ, dẫn đến chi phí mua sắm tăng Tuy nhiên, việc trang bị đầy đủ thiết bị mà không sử dụng hiệu quả sẽ không mang lại kết quả Do đó, công ty đã tuyển thêm nhiều nhân viên, đạt tổng số 180 người vào năm 2008 Điều này cho thấy công ty đang ngày càng chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị và nhân lực để nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh.
Triển khai dự án "Quy hoạch môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020" đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện trong năm 2006-2007 Dự án này bao gồm việc phối hợp với Công ty Công trình đô thị để hỗ trợ kinh phí giải quyết ô nhiễm môi trường tại bãi rác xã Phú Hưng, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2007 theo Quyết định số 64/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2003 Đồng thời, mô hình giải quyết ô nhiễm môi trường cũng được xây dựng, trong đó trang bị 209 thùng rác nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ đang cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các huyện, thị xã, đồng thời xây dựng 2 nhà vệ sinh công cộng và 1 mô hình xử lý ô nhiễm từ chăn nuôi heo Ngoài ra, trung tâm còn tận dụng khí gas để vận hành máy phát điện.
Nhìn chung, trong năm 2007 ngành tài nguyên môi trường đã được duyệt chi ngân sách thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường theo Nghị quyết
41 Tuy nhiên, tùy vào điều kiện thực tế địa phương sẽ được phân bổ kinh phí : cấp tỉnh đạt 3,3 tỷ đồng; các huyện, thị: đạt thấp nhất 200 triệu và cao nhất 1,2 tỷ đồng
Trong năm 2008, kinh phí thực hiện được phân bổ: cấp tỉnh đạt 3,3 tỷ đồng; các huyện, thị: đạt thấp nhất 500 triệu và cao nhất 1,5 tỷ đồng
Mức độ hoàn thành kế hoạch hiện nay ước đạt 65%, trong khi kinh phí giải ngân chỉ đạt 40% Tỉnh Bến Tre đang gặp khó khăn về kinh phí để triển khai Nghị định 81/2007 của Chính phủ, đặc biệt là trong việc xây dựng trụ sở Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Quan trắc môi trường, và chi trả lương cho cán bộ cấp địa phương Ngoài ra, tỉnh cũng cần nguồn lực cho các công trình xử lý môi trường như bãi rác tại thị xã và các thị trấn, cũng như xử lý nước thải sinh hoạt.
Công ty Công trình đô thị thực hiện theo “Quy hoạch môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020”, thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết ô nhiễm tại bãi rác Phú Hưng Tuy nhiên, nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh hàng năm giảm dần do không đủ ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường Theo báo cáo Quy hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của UBND tỉnh, Công ty sẽ quyết toán số vốn dự kiến vào cuối năm và gửi lại cho UBND tỉnh, với các chỉ số quyết toán của Công ty trong giai đoạn 2006-2008 được trình bày trong Bảng 12.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TỔNG GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN THEO KINH PHÍ DỰ TRÙ CHO CÔNG
TÁC VỆ SINH THEO QUY HOẠCH Đvt: 1000 đồng
Năm Tổng kinh phí quyết toán theo quy hoạch BVMT hàng năm
Ngu ồ n : Công ty Công trình đ ô th ị
Theo kế hoạch BVMT tỉnh Bến Tre năm 2009, theo nội dung trọng tâm của kế hoạch thì trong đó :
- Tập trung xử lý chất thải rắn đô thị, khu công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề:
- Xây dựng Bãi rác Hữu Định để giải quyết vấn đề CTR sinh hoạt ; hoàn thành hệ thống xử lý chất thải Khu công nghiệp Giao Long
- Hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý chất thải cho 4 bệnh viện Đa khoa Thạnh Phú, Chợ Lách, Châu Thành và Ba Tri