CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập chính là các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật có tƣ cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, lao động – thương binh và xã hội, thông truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác đƣợc pháp luật quy định
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị - xã hội theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân Những đơn vị này cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, cũng như thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
Đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được trao quyền tự chủ toàn diện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
1.1.2 Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực CNTT được định nghĩa là lực lượng lao động chuyên thực hiện các công việc liên quan đến nghiên cứu, thiết kế, phân tích, ứng dụng, hỗ trợ và quản lý hệ thống thông tin Theo Hiệp hội CNTT Mỹ, nhân lực này chủ yếu làm việc với các máy tính, bao gồm cả phần mềm và phần cứng, để đảm bảo sự vận hành hiệu quả của các hệ thống thông tin.
Theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ TTTT, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt Nam đến năm 2022 xác định nguồn nhân lực CNTT bao gồm nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, công nghiệp CNTT, nhân lực cho ứng dụng CNTT, đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng CNTT.
Cũng tại quyết định này Bộ TTTT chia nguồn nhân lực CNTT bao gồm:
- Nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin;
- Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin;
- Nhân lực cho đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực CNTT là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực KH&CN, vì vậy cũng có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
Phân loại theo trình độ kỹ năng, gồm hai loại chính:
Phân loại theo trình độ đào tạo, bao gồm:
- Tin học văn phòng (chứng chỉ A,B,C)
- Trung cấp, kỹ thuật viên CNTT, Lập trình viên CNTT (chứng chỉ)
Phân loại nguồn nhân lực CNTT theo tính chuyên nghiệp, bao gồm:
- Nhân lực chuyên ngành CNTT: Lực lƣợng nhân lực có bằng cấp chuyên môn về CNTT
Nhân lực CNTT không chuyên là những cá nhân có kỹ năng thực tế tương đương với các chuyên gia CNTT nhưng không sở hữu bằng cấp chính thức trong lĩnh vực này Họ thường xuyên tham gia vào các hoạt động công nghệ thông tin mà không trải qua đào tạo chuyên ngành, mà chỉ được đào tạo bổ sung hoặc tự học để áp dụng CNTT phục vụ cho công việc chuyên môn của mình.
1.1.3 Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các chuyên gia phát triển ứng dụng, quản trị hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, đào tạo công nghệ thông tin và người sử dụng công nghệ thông tin Đây là yếu tố then chốt quyết định đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong tổ chức.
- Nhân lực phát triển ứng dụng CNTT (bao gồm mọi lao động xây dựng lên hệ thống CNTT):
+ Thực hiện các công việc xây dựng hạ tầng phần cứng và điện tử;
+ Thực hiện các công việc xây dựng phần mềm và nội dung thông tin số;
- Nhân lực quản trị hệ thống CNTT (bao gồm mọi lao động làm việc nhằm duy trì, ổn định hệ thống CNTT):
+ Thực hiện các công việc duy trì, bảo đảm an toàn hạ tầng phần cứng và điện tử;
+ Thực hiện các công việc duy trì, cập nhật, chỉnh sửa phần mềm và nội dung thông tin số;
- Nhân lực đào tạo về CNTT bao gồm:
Hướng dẫn nhân lực sử dụng hệ thống phần cứng và điện tử, cũng như phần mềm và nội dung thông tin số là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công việc Việc đào tạo này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng của nhân viên mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường khả năng sử dụng công nghệ hiện đại.
Nhân lực sử dụng công nghệ thông tin bao gồm toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, những người sử dụng hệ thống phần cứng và phần mềm để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin là một quá trình toàn diện nhằm phát triển lực lượng lao động công nghệ thông tin về cả số lượng và chất lượng Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu của các tổ chức và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thông qua các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT là một quá trình tổng thể bao gồm các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp mà các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà hoạch định nhân sự, thực hiện nhằm cải thiện cả về số lượng và chất lượng nhân lực với cơ cấu hợp lý Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn chuẩn bị cho sự phát triển của ngành CNTT trong tương lai Phát triển nguồn nhân lực CNTT đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ cho việc phát triển và ứng dụng CNTT, góp phần vào xây dựng nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
1.2 Nội dung nâng cao chất lƣợng cán bộ công nghệ thông tin
Sức khỏe thể lực hiện nay không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật, mà còn bao gồm sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần Người lao động có sức khỏe tốt sẽ có năng suất lao động cao nhờ vào sự bền bỉ và dẻo dai Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cán bộ CNTT là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nhân lực trong ngành, từ đó phát huy hiệu quả tiềm năng của từng cán bộ thông qua các biện pháp phù hợp.
- Định kỳ tổ chức khám bệnh (06 tháng/ 01lần);
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, điều kiện làm việc theo quy định;
Để nâng cao nhận thức bảo vệ sức khỏe cho cán bộ CNTT, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua việc tổ chức các buổi tập huấn về an toàn lao động và an toàn thực phẩm Đồng thời, phát động phong trào rèn luyện thể dục thể thao liên tục nhằm tăng cường thể lực và thể chất cho từng cá nhân.
Trí lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển của nhân lực CNTT và người lao động nói chung Thể lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tối đa sức mạnh trí tuệ của mỗi cán bộ CNTT Để nâng cao trí lực cho cán bộ CNTT, cần thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm tuyển dụng và bố trí nhân lực hợp lý, đào tạo và bồi dưỡng liên tục, cũng như kèm cặp và hỗ trợ phát triển kỹ năng cho nhân viên trong lĩnh vực CNTT.
1.2.2.1 Tuyển dụng nhân lực CNTT
Tuyển dụng nhân lực là quá trình mà các cơ quan, tổ chức tìm kiếm và lựa chọn những ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của các vị trí còn trống Việc thực hiện công tác tuyển dụng hiệu quả giúp tổ chức bổ sung nguồn nhân lực chất lượng, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công nghệ thông tin
1.5.1 Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Nhu cầu tuyển dụng nhân lực trong lĩnh vực Công nghệ thông tin đang gia tăng mạnh mẽ do Chính phủ đẩy mạnh chuyển đổi số và công nghệ 4.0 Sự ra đời ngày càng nhiều của các doanh nghiệp CNTT đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, khiến nhiều công ty không thể tìm đủ nhân lực Các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đang đưa ra mức lương cao để thu hút nhân tài, ảnh hưởng lớn đến khả năng tuyển dụng của các công ty vừa và nhỏ Mức thu nhập tăng theo tỷ lệ thuận với công sức và trí tuệ mà nhân viên đóng góp Hiện nay, với nhu cầu cao nhưng nguồn cung khan hiếm, kỹ sư Công nghệ thông tin đang được săn đón với mức lương lên tới 100 triệu đồng mỗi tháng.
Theo thống kê từ các kênh tuyển dụng, nhu cầu tuyển dụng trong ngành Công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam đã tăng gấp 4 lần, với nhóm phát triển phần mềm chiếm hơn 50% nhu cầu Ngành này sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm các kỹ sư chuyên về giải pháp phần mềm, lập trình và an toàn thông tin Dự đoán rằng CNTT sẽ là một trong những nghề phát triển nhất trong 10 năm tới, tuy nhiên, thị trường lao động vẫn đang thiếu hụt nhân lực về cả số lượng lẫn chất lượng Cụ thể, năm 2019, ngành CNTT cần 350.000 người nhưng thiếu khoảng 90.000 người; năm 2020, nhu cầu tăng lên 400.000 người, với dự đoán thiếu hụt 100.000 nhân sự.
2021 cần 500.000 người và thiếu hút 190.000 người
Khảo sát từ các Trung tâm dịch vụ việc làm cho thấy ngành Công nghệ thông tin đang dẫn đầu về nhu cầu tuyển dụng với hàng ngàn chỉ tiêu Các chuyên gia chỉ ra rằng hiện có sự thiếu hụt lớn ở các vị trí như lập trình viên, kỹ sư công nghệ thông tin, nhân viên thiết kế và nhân viên kỹ thuật.
Hiện trạng phát triển Công nghệ thông tin tại Việt Nam:
Theo Cục Tin học hóa (Bộ Thông tin và Truyền thông), tính đến tháng 5/2020, có hơn 56.000 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 được cung cấp, trong đó gần 17.000 dịch vụ ở mức độ 4 Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 25,62% Từ năm 2018 đến tháng 5/2020, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã tăng từ 4,55% lên gần 14%, gấp đôi so với cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, con số này vẫn còn cách xa mục tiêu 30% mà Thủ tướng Chính phủ yêu cầu cho năm 2020.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp người dân dễ dàng truy cập và tìm hiểu thông tin cần thiết, đồng thời nhận được dịch vụ hành chính chất lượng cao Hệ thống này cũng cho phép kiểm soát tiến độ, kết quả và trách nhiệm của công chức tại các Trung tâm hành chính công trong việc giải quyết yêu cầu của người dân, từ đó tạo ra sự gần gũi và thân thiện giữa chính quyền và cộng đồng.
Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp chuẩn hóa quy trình luân chuyển hồ sơ, đảm bảo thời gian và tiến độ công việc, đồng thời khắc phục sự chậm trễ ở các bộ phận, bao gồm cả lãnh đạo Việc xử lý văn bản theo trình tự khoa học và xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý toàn diện trong đời sống kinh tế - xã hội Xây dựng chính phủ điện tử không chỉ nâng cao năng lực quản lý và điều hành mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ công cho người dân Hơn nữa, chính phủ điện tử tạo điều kiện cho người dân tương tác, hình thành hệ thống phản biện đa chiều, tăng cường tính công khai và minh bạch thông tin, từ đó cải thiện mối quan hệ giữa Chính phủ với các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Vị thế của lĩnh vực công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động Với sức hút cao và sự cạnh tranh mạnh mẽ, ngành công nghệ thông tin thu hút nhiều nhân lực Người lao động trong lĩnh vực này thường cảm thấy hài lòng và tự hào về công việc của mình, vì đó là ước mơ của nhiều người Điều này không chỉ tạo động lực làm việc mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành.
1.5.2 Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong
Nhận thức của bản thân người lao động:
Cán bộ, viên chức giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Để đạt hiệu quả cao, đội ngũ này, đặc biệt là nhân lực CNTT, cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng giải quyết công việc Việc tự học tập và rèn luyện suốt đời là cần thiết để hoàn thiện bản thân Quá trình này yêu cầu sự phấn đấu thường xuyên, có kế hoạch và thích ứng với tình hình thực tế Mỗi người lao động cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với mục tiêu của Đảng, cùng với ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
Khi người lao động không thường xuyên rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn, sẽ dẫn đến suy thoái tư tưởng và thiếu gương mẫu về đạo đức Họ dễ rơi vào lối sống ích kỷ, thực dụng, và thiếu tinh thần hợp tác, gây ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ Hệ quả là hiệu quả công việc giảm sút, với việc né tránh trách nhiệm và làm việc theo kiểu "mạnh ai nấy làm".
Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển tổ chức và đưa ra các chính sách hiệu quả, đặc biệt trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT Khi nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng, lãnh đạo cần quyết định đầu tư vào nhân lực và vật lực, đồng thời lựa chọn phương pháp tuyển dụng và đào tạo phù hợp Điều này bao gồm việc xác định kỹ năng, trình độ cần thiết, xây dựng chương trình đào tạo, và phát triển cá nhân, nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của tổ chức.
Tình hình tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả lao động Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức cần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ, từ đó đảm bảo khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững Mục tiêu hàng đầu của mỗi tổ chức là nâng cao chất lượng nhân lực, tuy nhiên, mọi hoạt động như đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và chi phí nhân sự cần dựa trên tình hình tài chính thực tế Tổ chức có tài chính tốt có thể cải thiện chất lượng nhân lực thông qua đào tạo lại hoặc nâng cao kỹ năng cho nhân viên Đồng thời, tổ chức cũng có thể xây dựng chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút nhân sự chất lượng cao Ngược lại, nếu tài chính hạn hẹp, tổ chức không thể yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà không vượt quá khả năng chi trả.
Thi đua khen thưởng, kỷ luật
Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, trong đó thi đua là động lực giúp cá nhân và tổ chức hoàn thành nhiệm vụ Khen thưởng không chỉ là kết quả của thi đua mà còn là yếu tố thúc đẩy phong trào này phát triển Việc khen thưởng đúng người, đúng việc, đảm bảo tính khách quan, công bằng và kịp thời sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ, khuyến khích thi đua hiệu quả.
Các phong trào thi đua giúp phân loại chất lượng và hiệu quả lao động của cá nhân, tập thể, đồng thời rút ra những kinh nghiệm và thành tựu tiêu biểu để khắc phục khó khăn và phát triển Người lao động mong muốn được ghi nhận bởi tổ chức và lãnh đạo khi có thành tích xuất sắc, mang lại lợi ích kinh tế hoặc nâng cao uy tín cho tổ chức Việc khen thưởng kịp thời và chính xác không chỉ động viên, giáo dục, mà còn khuyến khích phong trào thi đua, nâng cao chất lượng làm việc của người lao động một cách sâu rộng.
Kỷ luật lao động là quy định bắt buộc mà cả người lao động và người sử dụng lao động phải tuân theo, nhằm đảm bảo công việc được thực hiện một cách thống nhất và hiệu quả, đồng thời duy trì trật tự trong tổ chức Việc đánh giá kỷ luật lao động là cần thiết để nâng cao chất lượng nhân lực, vì sự tuân thủ nghiêm túc sẽ góp phần quan trọng vào năng suất và hiệu quả hoạt động của tổ chức Hơn nữa, kỷ luật lao động cũng là công cụ để kịp thời điều chỉnh và khắc phục những thiếu sót trong nguồn nhân lực.
Văn hóa tổ chức là tập hợp các giá trị văn hóa được hình thành trong quá trình phát triển của tổ chức, được chia sẻ và đồng thuận bởi tất cả thành viên, ảnh hưởng đến hành vi và chuẩn mực của họ Nhân viên muốn làm việc tại tổ chức cần chấp nhận văn hóa này, từ đó tạo động lực làm việc Khi hoạch định chính sách tạo động lực, tổ chức cần lựa chọn các chính sách phù hợp với chuẩn mực văn hóa của mình Văn hóa đóng vai trò như một chế tài điều chỉnh hành vi của nhân viên, do đó, chất lượng nguồn nhân lực sẽ bị ảnh hưởng bởi văn hóa tổ chức.
Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1.6.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu nổi bật trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, liên tục đứng đầu cả nước về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông trong 12 năm qua Kết quả này phản ánh sự nỗ lực duy trì và cập nhật hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin, mặc dù Đà Nẵng đã gặp nhiều khó khăn khi bắt đầu xây dựng chính quyền điện tử từ năm 1997, như thiếu định hướng, ngân sách hạn hẹp, và hạ tầng công nghệ không đồng bộ Tuy nhiên, với quyết tâm chính trị cao, sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo thành phố và những đổi mới trong quản lý, Đà Nẵng đã thành công trong việc xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin.
Một là, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao :
Tại Đà Nẵng, từ năm 1998, công tác phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là thu hút nhân lực chất lượng cao trong ngành Công nghệ thông tin, được Thành ủy đặc biệt chú trọng Thành phố đã liên tục điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân lực Hàng năm, các cơ quan đăng ký nhu cầu về số lượng và ngành nghề, và Sở Nội vụ tham mưu ban hành danh mục ngành nghề tiếp nhận Kể từ năm 2012, Đà Nẵng đã đổi mới phương thức tuyển chọn theo vị trí việc làm và cạnh tranh công khai, yêu cầu các ứng viên đáp ứng điều kiện quy định và trải qua phỏng vấn trực tiếp để đánh giá khả năng giao tiếp và xử lý tình huống.
Chính sách trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ trẻ tài năng đã được đánh giá cao bởi lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, nhờ vào năng lực làm việc đáp ứng yêu cầu công việc Sau khi được bố trí, học viên nhanh chóng tiếp nhận công việc, thể hiện tư duy sáng tạo, tinh thần cầu tiến và ý thức kỷ luật tốt Nhiều cán bộ đã có những đóng góp tích cực, nổi bật, đặc biệt là trong các đề tài nghiên cứu khoa học, như dự án về Font tư liệu Hoàng Sa và ứng dụng năng lực chuyển giao trong xây dựng mạng thông minh tại Việt Nam Đáng chú ý, nhiều cán bộ thu hút đã trưởng thành và hiện đang đảm nhận các vị trí lãnh đạo quản lý tại TP Đà Nẵng.
Chính sách khen thưởng và trả lương tại Ba là được thực hiện theo đúng quy định, với chế độ thưởng nóng kịp thời nhằm khích lệ cán bộ viên chức có thành tích xuất sắc Quy trình đánh giá và xếp loại công chức được thực hiện công khai, minh bạch, dựa trên năng lực thực tế và kết quả công tác của người lao động.
Thành phố Đà Nẵng chú trọng tạo môi trường làm việc thuận lợi và thực hiện chính sách đãi ngộ vượt trội cho nhân viên, bao gồm chế độ đãi ngộ ban đầu, hỗ trợ hàng tháng và bố trí nhà ở cho những người từ các địa phương khác đến công tác.
TP Đà Nẵng Đồng thời, các đối tƣợng này còn đƣợc ƣu tiên thi tuyển công chức, viên chức
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm cho cán bộ, viên chức là giải pháp then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả chung của đội ngũ cán bộ, viên chức mà còn đặc biệt quan trọng đối với cán bộ công nghệ thông tin Phẩm chất đạo đức công vụ chính là nền tảng, là "gốc" của mọi công việc, quyết định đến việc hình thành năng lực chuyên môn và là "kim chỉ nam" cho các hoạt động của cán bộ, viên chức.
Từ năm 2010, Đà Nẵng đã phê duyệt "Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020", nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức Đề án tập trung vào việc thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao, kết hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước Đồng thời, ưu tiên đào tạo sau đại học và tổ chức các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực thi nhiệm vụ cho công chức.
1.6.2 Kinh nghiệm của Bộ Tài chính
Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, đứng đầu bảng xếp hạng Vietnam ICT Index 2020 do Bộ Thông tin Truyền thông công bố Đây là năm thứ tám liên tiếp (2013-2020) Bộ Tài chính dẫn đầu trong khối các bộ, cơ quan ngang bộ và Chính phủ về cung cấp dịch vụ công Thành công này phản ánh sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của lãnh đạo Bộ Tài chính trong việc phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cán bộ tại Bộ Tài chính, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin, là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của Bộ Việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần dựa trên điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công nghệ thông tin là rất cần thiết Cần khuyến khích và có chính sách khen thưởng cho những người có ý thức tự học tập về kỹ năng CNTT, nghiệp vụ tài chính và ngoại ngữ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Đồng thời, cần phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức các khóa đào tạo chuyên đề sâu về CNTT.
Ba là, chất lượng và hiệu quả là tiêu chí then chốt trong việc nâng cao năng lực cán bộ và quản lý nhân sự Điều này bao gồm việc đánh giá, đào tạo và định hướng phù hợp với mục tiêu phát triển của Bộ Đồng thời, cần có chế tài khen thưởng và xử phạt nghiêm minh để khuyến khích và động viên cán bộ trong công tác.
1.6.3 Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Nghiên cứu các định hướng chiến lược phát triển ngành BHXH cùng với tình hình kinh tế xã hội tại địa phương cho thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin là rất cần thiết Các bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng và phát triển đội ngũ này bao gồm việc chú trọng đào tạo chuyên môn, khuyến khích sáng tạo và áp dụng công nghệ mới, cũng như tạo môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả Những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao năng lực và hiệu suất làm việc của cán bộ công nghệ thông tin trong ngành BHXH.
Tuyển dụng, sàng lọc và lựa chọn cán bộ công nghệ thông tin cần dựa trên tiêu chuẩn vị trí việc làm, nhằm sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý Việc này không chỉ tạo động lực mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Xác định rõ vị trí, vai trò và tiêu chuẩn của cán bộ công nghệ thông tin là cần thiết để xây dựng đội ngũ chất lượng, phù hợp với ngành nghề và các chức danh đã được xác định Việc lựa chọn và bố trí nhân sự cần dựa trên năng lực, phẩm chất, và giao nhiệm vụ đúng người để nâng cao chất lượng đội ngũ, đồng thời đảm bảo cơ cấu về giới tính và lứa tuổi theo nguyên tắc bình đẳng Tuy nhiên, không nên quá chú trọng vào cơ cấu mà bỏ qua tiêu chuẩn cán bộ, viên chức; việc lựa chọn lao động cần xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, không chỉ từ con người để tạo ra vị trí công việc phù hợp.
Xây dựng chính sách đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành CNTT, nơi có vòng đời sản phẩm ngắn và công nghệ thay đổi liên tục Đào tạo không chỉ là nhiệm vụ ngắn hạn mà còn là chiến lược dài hạn, giúp tổ chức duy trì hiệu quả làm việc và nâng cao năng suất lao động Thông qua đào tạo, cán bộ CNTT có thể khắc phục tình trạng thiếu hụt kiến thức chuyên môn và kỹ năng, đồng thời chuẩn bị đội ngũ kế cận cho tổ chức Đào tạo cũng khuyến khích tư duy sáng tạo và nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu phát triển của cán bộ CNTT trong công việc.
Ba là thực hiện tốt chính sách đãi ngộ nhằm kích thích cán bộ CNTT làm việc tích cực, hiệu quả trong chuyên môn, gắn bó với ngành BHXH