Một số khái niệm
Công chức là thuật ngữ phổ biến ở nhiều quốc gia, chỉ những công dân được tuyển dụng làm việc thường xuyên tại các cơ quan nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
Khái niệm công chức có tính lịch sử và phụ thuộc vào đặc thù lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa của từng quốc gia và giai đoạn lịch sử cụ thể Một số quốc gia giới hạn công chức chỉ ở những người tham gia quản lý nhà nước tại trung ương và địa phương, trong khi một số nước khác mở rộng khái niệm này để bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan và tổ chức dịch vụ công.
Thuật ngữ "công chức" xuất hiện lần đầu tại Anh vào thế kỷ XIX (1847) với khái niệm "Public Service", bao gồm tất cả công việc trong khu vực công Từ đó, khái niệm "public servant" ra đời, chỉ những người làm việc trong khu vực công để thực hiện dịch vụ công Tại Hoa Kỳ, công chức bao gồm những cá nhân làm việc trong ngành hành chính của Chính phủ, được bổ nhiệm chính trị như Thứ trưởng, Trợ lý bộ trưởng và các lãnh đạo cơ quan độc lập Ở Nhật Bản, công chức nhà nước được coi là những người ưu tú, với phẩm chất và năng lực được xác định qua quá trình đào tạo liên tục sau khi tuyển dụng.
Công chức tại Nhật Bản được xã hội coi trọng và được tuyển chọn qua các kỳ thi nghiêm ngặt, trong khi ở Việt Nam, khái niệm công chức hình thành từ năm 1945 với Sắc lệnh số 76/SL quy định về quy chế công chức Theo đó, công chức là công dân được chính quyền tuyển dụng vào các vị trí trong cơ quan Chính phủ Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông qua, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách chế độ công vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Khoản 2, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, xác định:
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện Họ làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức thuộc biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong
Bài viết đề cập đến 10 cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các phòng, ban của Đảng và MTTQ Việt Nam, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Công đoàn Việt Nam Ngoài ra, còn có các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp quận.
Trong Luận văn này, tác giả định nghĩa công chức là những cá nhân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong các cơ quan nhà nước, chủ yếu là các cơ quan hành chính, nhằm thực hiện các hoạt động công vụ Họ cũng nhận lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước.
1.1.2 Đội ngũ công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã được hiểu là tập hợp của tất cả công chức tại cấp xã, tạo thành một tổng thể thống nhất Đội ngũ này không chỉ bao gồm số lượng công chức mà còn liên quan đến cơ cấu và tiêu chuẩn của họ, phản ánh sự tổ chức và chất lượng của bộ máy hành chính tại địa phương.
Cơ cấu công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, bao gồm các chức danh như Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, và Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã, phường được quản lý bởi cấp quận, huyện, bao gồm không chỉ các chức danh quy định mà còn cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động và biệt phái về cấp xã.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, số lượng công chức cấp xã được quy định tại Khoản 1, Điều 4, phụ thuộc vào loại đơn vị hành chính cấp xã Cụ thể, mỗi loại xã sẽ có tiêu chuẩn riêng về số lượng cán bộ, công chức được bố trí, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và phục vụ cộng đồng.
Theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, số lượng cán bộ, công chức tại các đơn vị hành chính cấp xã được quy định như sau: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, và cấp xã loại 3 không quá 21 người Số lượng này bao gồm cả những cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động hoặc biệt phái về cấp xã.
Theo Thông tư số 13/2019/TT-BNV, công chức cấp xã cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung như: đủ 18 tuổi, tốt nghiệp trung học phổ thông, và có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với nhiệm vụ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên cho công chức tại các xã miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, và những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Ngoài ra, công chức phải có chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
Căn cứ vào tiêu chuẩn công chức cấp xã theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư, UBND cấp tỉnh sẽ xác định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong mỗi kỳ tuyển dụng Đồng thời, UBND cũng sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho từng chức danh công chức cấp xã, bao gồm các lĩnh vực quản lý nhà nước, lý luận chính trị và ngoại ngữ.
12 tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ)
1.1.3 Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Chất lượng, theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, là tổng thể các tính chất và thuộc tính cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác Chất lượng công chức cấp xã được hiểu là sự kết hợp giữa chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân trong quá trình thực thi công vụ Đây là một loại lao động đặc thù, xuất phát từ vị trí và vai trò của công chức trong xã hội.
Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã
1.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn của các chức danh công chức cấp xã
Chức danh công chức xã được quy định bởi tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 3, Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
1 Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp -
Để xây dựng và phát triển xã hội, cần có hiểu biết về lý luận chính trị và nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng cùng với chính sách và pháp luật của Nhà nước Đồng thời, cần có khả năng tổ chức và vận động nhân dân thực hiện hiệu quả các chủ trương này Người thực hiện nhiệm vụ cần có trình độ văn hóa, chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, cùng với sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ Cuối cùng, việc am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư địa phương là rất quan trọng.
2 Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lƣợng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước
Theo Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019, Chính phủ quy định các tiêu chuẩn cụ thể cho cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Các tiêu chuẩn này sẽ được xác định theo từng chức danh cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của nông thôn, đô thị và hải đảo.
Theo Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 do Bộ Nội vụ ban hành, tiêu chuẩn công chức cấp xã bao gồm các quy định hướng dẫn cho cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh;
Người sở hữu chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng cơ bản được quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông, chứng tỏ khả năng tin học của mình.
1.2.2 Đánh giá thông qua mức độ thực thi công vụ Đánh giá việc thực thi công vụ là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng trong quản lý nhân sự hành chính nhà nước Thông qua việc đối chiếu giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức với một hệ tiêu chí xác định, đơn vị sử dụng công chức có thể thấy đƣợc năng lực, trách nhiệm, sự cống hiến cũng như đạo đức công vụ của người công chức Kết quả đánh giá chính là cơ sở để quyết định các biện pháp phù hợp trong sử dụng, đãi ngộ, bố trí, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, kỉ luật, khen thưởng công chức Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức xã chính là một trong những biện pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức xã đảm bảo chính quy, chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước
Tiêu chí đánh giá: Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm
2008, nội dung đánh giá công chức gồm hai nhóm:
Đánh giá công chức trong bộ máy hành chính nhà nước cần xem xét những nội dung sau: (1) sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; (2) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; (3) năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; (4) tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; (5) tinh thần trách nhiệm và khả năng phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, những nội dung đánh giá đặc thù dành cho các công chức lãnh
Quản lý hiệu quả bao gồm 16 yếu tố quan trọng, trong đó có kết quả hoạt động của đơn vị, năng lực lãnh đạo và quản lý, cũng như khả năng tập hợp và đoàn kết công chức Công chức cần có tư duy sáng tạo, phương pháp làm việc khoa học, và khả năng đề xuất sáng kiến nhằm nâng cao năng suất lao động Họ cũng phải có tác phong làm việc nghiêm túc, biết lắng nghe ý kiến đồng nghiệp, và thực hiện lời nói đi đôi với việc làm Sự phối hợp chặt chẽ giữa công chức với đồng nghiệp, lãnh đạo và cấp dưới là yếu tố then chốt để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Nội dung đánh giá công chức ở Việt Nam hiện nay tương đồng với các tiêu chí đánh giá công chức quốc tế Việc quy định nhóm nội dung đánh giá riêng cho công chức lãnh đạo và quản lý là hợp lý, nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị hành chính nhà nước.
1.2.3 Đánh giá đạo đức công vụ Đạo đức công vụ là những tiêu chí, chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; khi thực thi công vụ, cán bộ, công chức phải tuyệt đối chấp hành Điều này có nghĩa là:
Nhân viên trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị có trách nhiệm tư vấn và hỗ trợ lãnh đạo trong việc xây dựng và ban hành chính sách, thể chế quản lý nhằm phục vụ nhân dân Họ cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong hoạt động kinh doanh và sinh sống, đồng thời đảm bảo thực hiện quyền con người cũng như nghĩa vụ công dân Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch vụ hành chính công cũng phải đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Tính nguyên tắc và ý thức tổ chức kỷ luật là yêu cầu thiết yếu đối với công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ Điều này bao gồm việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, nội quy và chế độ làm việc, tránh hành động tùy tiện và làm việc theo sở thích cá nhân.
Nhân sự hành chính đóng vai trò then chốt trong hoạt động công vụ, quyết định hiệu quả công việc Sự tận tâm và tự giác cao của cán bộ là yếu tố quan trọng giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ Khi có đội ngũ cán bộ tốt, mọi công việc trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính sẽ được thực hiện suôn sẻ.
Đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp, các cơ quan, đoàn thể và tổ chức liên quan là yếu tố quan trọng để phát huy trí tuệ và sức mạnh tổng hợp của tập thể, từ đó hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.
Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã
1.3.1 Tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã
Tuyển dụng công chức là hoạt động do các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thực hiện, tuân theo quy định của pháp luật Mục tiêu của tuyển dụng là tạo ra nguồn nhân lực công chức đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
Việc tuyển dụng công chức phải dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, là yếu tố quyết định chất lượng công chức hiện tại và tương lai Tuyển dụng công chức không chỉ là một nội dung quan trọng mà còn là tiền đề cho sự phát triển của đội ngũ công chức nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Để đảm bảo có được công chức cấp xã chất lượng cao, quy trình tuyển dụng cần được thực hiện chặt chẽ, hạn chế tiêu cực Các tiêu chuẩn tuyển dụng cần dựa trên yêu cầu chức danh và phù hợp với định hướng trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc tuyển dụng công chức cấp xã cần chú trọng đến việc thu hút nhân tài, đồng thời cần thiết lập cơ chế và chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích những người có năng lực tham gia vào quá trình tuyển dụng.
1.3.2 Tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho đội ngũ công chức cấp xã
Môi trường làm việc cho cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố như cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, và mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên cũng như giữa các nhân viên trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Môi trường làm việc tốt đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cán bộ, công chức và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức Điều kiện làm việc bao gồm cơ sở vật chất và kỹ thuật như phòng làm việc, bàn ghế, điện thoại, máy tính, cùng với các văn phòng phẩm cần thiết.
Điều kiện làm việc, bao gồm nhiệt độ, tiếng ồn, bụi bặm và ánh sáng, ảnh hưởng lớn đến tâm trạng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức Khi môi trường làm việc tốt, họ sẽ cảm thấy vui vẻ và thoải mái, dẫn đến hiệu suất cao Ngược lại, điều kiện kém có thể gây căng thẳng và ức chế, làm giảm hiệu quả công việc Do đó, các cơ quan, đơn vị cần trang bị môi trường làm việc phù hợp và thuận tiện cho cán bộ, công chức.
Văn hóa công sở là hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của tổ chức, tạo niềm tin và thái độ tích cực cho các thành viên Các khía cạnh quan trọng bao gồm mối quan hệ giữa cán bộ, công chức, chuẩn mực ứng xử, nghi thức tiếp xúc hành chính, phương pháp giải quyết bất đồng, phong cách lãnh đạo và ý thức chấp hành kỷ luật của nhân viên trong và ngoài công sở.
Xây dựng văn hóa công sở là tạo ra một môi trường làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ, đòi hỏi sự quan tâm từ các nhà lãnh đạo và toàn thể thành viên trong tổ chức đến hiệu quả hoạt động chung Để đạt được điều này, cán bộ, công chức cần tôn trọng kỷ luật, bảo vệ hình ảnh và danh dự của cơ quan, đồng thời duy trì sự đoàn kết và hợp tác dựa trên các nguyên tắc chung.
Kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng sự thành công hay thất bại của một chính sách phụ thuộc vào cách tổ chức công việc, lựa chọn công chức và quy trình kiểm tra Nếu ba yếu tố này không được chú trọng, thì ngay cả những chính sách đúng đắn cũng sẽ trở nên vô ích.
20 tra… mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của công chức, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” Hoạt động kiểm tra, giám sát bao gồm:
Hoạt động kiểm tra và giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên là một quy trình thường xuyên nhằm đánh giá hiệu quả công việc của cơ quan nhà nước cấp dưới, đặc biệt là đối với công chức cấp xã Mục tiêu của hoạt động này là xem xét và đánh giá toàn diện mọi khía cạnh trong hoạt động của đội ngũ công chức tại cấp xã.
Hoạt động kiểm tra và giám sát của lãnh đạo cơ quan, đơn vị là nhiệm vụ quan trọng của người đứng đầu, nhằm kịp thời uốn nắn công chức và duy trì sự trong sạch của tổ chức Lãnh đạo trực tiếp phụ trách công chức cần thực hiện kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hiệu quả công việc và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, đặc biệt là trong lĩnh vực cán bộ, là nhiệm vụ nhạy cảm và khó khăn do liên quan đến tổ chức và con người Để đảm bảo quản lý, kiểm tra và giám sát diễn ra công bằng, cần có sự lãnh đạo từ cấp ủy Đảng và sự phối hợp chặt chẽ với Chính quyền.
Hoạt động giám sát của người dân được thực hiện thông qua nhiều hình thức như hòm thư góp ý, đơn thư kiến nghị, khiếu nại và tố cáo Ngoài ra, đường dây nóng và các đợt khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập ý kiến và phản hồi từ cộng đồng.
Công tác kiểm tra, giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ công chức, nhằm nhắc nhở và ngăn chặn kịp thời các vi phạm về chủ trương, đường lối của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Đồng thời, việc này cũng giúp xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, bảo vệ uy tín của Đảng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
1.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lƣợng công chức cấp xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, công chức cấp xã ngày càng đƣợc trang bị
Trong bối cảnh hiện đại với sự phát triển của công nghệ như máy tính, máy in và hệ thống quản lý văn bản điện tử, trình độ văn hóa và chuyên môn của lực lượng công chức cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã cần được ưu tiên hàng đầu, thực hiện thường xuyên và liên tục Đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức và kỹ năng theo tiêu chuẩn nhất định, trong khi bồi dưỡng nhằm cập nhật và nâng cao năng lực làm việc Để đạt hiệu quả, công tác đào tạo và bồi dưỡng cần lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp với chuyên ngành và chức danh của từng công chức, tránh tình trạng đào tạo hình thức và không đáp ứng nhu cầu thực tế.
Công chức cấp xã thường xuyên thay đổi qua các nhiệm kỳ và công việc chuyên môn, do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng mới là rất cần thiết Nếu không có ý chí học tập nâng cao trình độ, công chức sẽ khó đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong thực thi công vụ, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã.
1.3.5 Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức cấp xã
Nâng cao đạo đức công vụ là nhiệm vụ liên tục nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo họ luôn được trau dồi, bồi dưỡng và rèn luyện Điều này giúp nâng cao đạo đức cách mạng trong quá trình thực thi công vụ Các hoạt động thúc đẩy và nâng cao đạo đức công vụ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền công vụ vững mạnh và hiệu quả.
Đẩy mạnh việc học tập và thực hiện tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Việc này không chỉ góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên mà còn tạo ra những giá trị bền vững cho xã hội Học tập và làm theo Bác giúp hình thành những phẩm chất tốt đẹp, xây dựng một môi trường làm việc tích cực và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
Chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức Điều này bao gồm việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống Chúng ta cần đẩy lùi các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đồng thời tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Thông qua công tác thi đua, khen thưởng, những cá nhân tận tâm và có trách nhiệm trong công việc được ghi nhận, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm và bản lĩnh chính trị Việc khen thưởng không chỉ là sự công nhận từ lãnh đạo mà còn là động lực khuyến khích công chức phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng một đội ngũ có đạo đức công vụ vững mạnh.
Trong công tác cán bộ, cần xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, đặc biệt đối với đội ngũ công chức xã, những người thường xuyên tiếp xúc với tổ chức và công dân Việc xử lý phải kịp thời, công tâm, khách quan và đúng quy định, nhằm loại bỏ những cán bộ thoái hóa, biến chất, từ đó làm trong sạch bộ máy nhà nước và củng cố niềm tin của nhân dân vào đảng và chính quyền.
Để đảm bảo chất lượng cán bộ, cần lựa chọn những người có đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ tốt cho việc quy hoạch và bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn Đạo đức công vụ nên được coi là tiêu chí hàng đầu và quan trọng nhất trong quá trình đánh giá, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
1.4.1 Nhóm các nhân tố bên trong
Nhận thức của công chức là yếu tố quyết định chất lượng công chức cấp xã, ảnh hưởng đến khả năng giải quyết công việc và nâng cao chất lượng thực thi công vụ Khi công chức hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ, họ sẽ tích cực tham gia các khóa đào tạo và bồi dưỡng Ngược lại, nếu thiếu nhận thức, họ sẽ xem nhẹ chuẩn mực đạo đức, dẫn đến tình trạng quan liêu, chủ quan và suy giảm uy tín của Đảng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với nhà nước.
Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong khả năng tư duy và sáng tạo của công chức Những người có trình độ văn hóa cao có khả năng tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như các văn bản của nhà nước, từ đó áp dụng một cách chính xác, linh hoạt và sáng tạo trong công việc.
Trình độ văn hóa và chuyên môn cao của người lao động không chỉ giúp họ hoàn thành công việc nhanh chóng mà còn nâng cao chất lượng thực hiện công việc, từ đó mang lại hiệu quả làm việc tối ưu.
Tình trạng sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động Khi sức khỏe không tốt, người lao động dễ mất tập trung, dẫn đến giảm độ chính xác trong các thao tác công việc và chất lượng tham mưu không đạt yêu cầu.
Thái độ lao động của công chức bao gồm tất cả hành vi thể hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao Thái độ này có ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng công việc của công chức.
1.4.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng công chức cấp xã bao gồm một số nhân tố nhƣ:
- Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương có ảnh hưởng quan trọng đến nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã
Thể chế quản lý công chức cấp xã bao gồm hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và phát triển công chức, cũng như chế độ thù lao lao động Ngoài ra, nó còn liên quan đến bộ máy tổ chức nhà nước và các quy định về thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của công chức.
Truyền thống văn hóa địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành suy nghĩ, cách ứng xử và phong cách làm việc của công chức cấp xã, vì phần lớn họ đều có nguồn gốc và trưởng thành từ quê hương.
Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công chức, liên quan chặt chẽ đến thể chế, bộ máy, cũng như cơ chế đánh giá và sử dụng nhân lực.
Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất cho công chức cấp xã bao gồm tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội Những chế độ này không chỉ thúc đẩy sự tận tâm phục vụ nhân dân mà còn là động lực quan trọng giúp họ hoàn thành tốt công việc được giao.
Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Thanh Trì
số địa phương và bài học rút ra cho huyện Thanh Trì
1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số địa phương
Trong những năm qua, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp và chính sách mới nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức, đặc biệt là công chức cấp xã, luôn được quận ủy, UBND quận và các cơ quan đoàn thể chú trọng Các đơn vị cơ sở đã gắn quy hoạch đào tạo với quy hoạch sử dụng công chức, đồng thời hình thành cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích công chức tham gia học tập Điều này đã tạo ra phong trào học tập mạnh mẽ ở các cấp, ngành và đơn vị Quận cũng đã xác định định hướng lâu dài cho việc đào tạo công chức có trình độ cao, từng bước nâng cao năng lực và chất lượng công chức, đáp ứng nhiệm vụ chính trị Tỷ lệ công chức xã phường đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị liên tục tăng hàng năm.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã
Việc tuyển dụng công chức hiện nay kết hợp giữa chỉ tiêu biên chế và yêu cầu công việc, chú trọng vào năng lực và phẩm chất đạo đức Để đảm bảo quy trình này, nhiều văn bản hướng dẫn và quy định đã được ban hành, trong đó có Chương trình 04-CTr/QU của Ban Chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa II, nhiệm kỳ 2010-2015.
Trong giai đoạn 2014-2016, quận Long Biên đã đẩy mạnh cải cách hành chính với trọng tâm nâng cao chất lượng công chức, viên chức (CBCCVC) Kế hoạch và lộ trình thực hiện đã được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Quận triển khai phương thức đổi mới trong công tác chỉ đạo và điều hành thông qua quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ và lịch công tác định kỳ Từ năm 2014, quận đã chuyển từ đánh giá CBCC 6 tháng/lần sang đánh giá hàng tháng, với tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ đạt trên 90% mỗi tháng.
Công tác đánh giá công chức tại quận Long Biên được thành phố Hà Nội đánh giá cao, với việc triển khai đánh giá và phân loại mức độ hoàn thành công việc theo tuần, tháng và quý, đi kèm với cơ chế khen thưởng và xử phạt rõ ràng Quận đã xây dựng đề án đổi mới, nâng cao chất lượng thi đua khen thưởng, trong đó có việc khen thưởng hàng tháng với các mức tiền thưởng cụ thể Công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ nhận thưởng 650.000 đồng, trong khi các sáng kiến, sáng tạo sẽ được thưởng 1,3 triệu đồng.
Đẩy mạnh triển khai các chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã là cần thiết, trong đó chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng công chức Cần củng cố và phát triển đội ngũ công chức với số lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Đồng thời, xây dựng quy hoạch và thực hiện tốt việc luân chuyển, kết hợp công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức với việc đề bạt và bổ nhiệm cán bộ.
* Nhằm nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của quận, thời gian qua, Đảng ủy-HĐND-UBND quận Cầu Giấy luôn chú trọng công tác rèn luyện
Quận đã triển khai nhiều biện pháp sáng tạo trong công tác cải cách hành chính (CCHC), tập trung vào việc nâng cao ý thức phục vụ của cán bộ công chức, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt Các nội dung được lựa chọn để chỉ đạo bao gồm việc đẩy mạnh thực hiện CCHC và nâng cao chất lượng công chức cơ sở, chú trọng vào công tác tiếp dân và giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả.
Quận đã thực hiện nghiêm túc quy chế nêu gương của cán bộ, công chức, đảng viên, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, nhằm nâng cao vai trò gương mẫu trong rèn luyện đạo đức lối sống Các cán bộ, công chức được yêu cầu đăng ký công việc cụ thể theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, và việc thực hiện này sẽ được kiểm tra, đánh giá hàng năm Nhiều đơn vị như phường Dịch Vọng, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Yên Hòa đã triển khai tốt việc rà soát và bổ sung tiêu chí đánh giá, phân loại chất lượng công chức.
Một là, khắc phục những khâu yếu kém, nhất là về con người, nhằm tập trung đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu
Để nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của công chức, cần hoàn thiện các kỹ năng quan trọng như ra quyết định và xử lý tình huống Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi công chức cấp xã chuyển sang vị trí mới thường gặp khó khăn trong việc thuyết trình, tiếp dân và xử lý văn bản.
Ba là, giúp đào tạo công chức tại chỗ, tăng cường kinh nghiệm thực tiễn
28 hướng tới đạt chuẩn toàn diện; phát huy được khả năng tại cơ sở; góp phần tạo nguồn quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, huyện Thanh Trì cần chú trọng vào quy trình tuyển dụng, tổ chức và thực hiện theo năng lực và tính cạnh tranh, đồng thời loại bỏ cơ chế “xin-cho” Việc áp dụng chính sách thu hút nhân tài, mà nhiều địa phương đã triển khai, sẽ là giải pháp hiệu quả để thu hút ngày càng nhiều công chức giỏi về làm việc trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là ở cấp xã.
Tiêu chuẩn hóa các chức danh công chức là yếu tố quan trọng giúp bố trí và sử dụng công chức một cách chính xác, đồng thời là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách đối với công chức mà còn tạo động lực cho mỗi công chức phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân.
Thứ ba, việc tiếp tục luân chuyển cán bộ là cần thiết để khắc phục tình trạng khép kín và cục bộ ở địa phương Điều động và luân chuyển các chức danh như địa chính, kế toán tại các phường sẽ giúp ngăn chặn tình trạng lợi dụng chức danh để thu tiền từ người dân.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã cần được chú trọng thường xuyên và hợp lý, bao gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và các kỹ năng thiết yếu như giao tiếp, tiếp đón công dân, tự tin và mạnh dạn trong các cuộc họp Cần cử công chức tham gia các khóa học dài hạn tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành và phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận để mở các lớp liên kết đào tạo tại địa phương Đặc biệt, nội dung và phương pháp đào tạo cần được cải tiến, tập trung vào việc khắc phục những yếu kém ở từng khâu đào tạo bồi dưỡng.
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI
2.1 Khái quát về huyện Thanh Trì
Thanh Trì, huyện phía Nam Hà Nội, giáp quận Hoàng Mai ở phía Bắc, huyện Thường Tín ở phía Nam, quận Hà Đông ở phía Tây, quận Thanh Xuân ở phía Tây Bắc, và sông Hồng ở phía Đông, tiếp giáp huyện Gia Lâm và tỉnh Hưng Yên Huyện có 15 xã và 1 thị trấn, với diện tích tự nhiên 6.296,7 ha và dân số khoảng 290.000 người Thành lập từ năm 1961, Thanh Trì nổi tiếng với truyền thống hiếu học và văn hóa cách mạng, đặc biệt có hai làng khoa bảng nổi tiếng là Tả Thanh Oai và Nguyệt Áng, quê hương của nhiều danh nhân như Tiên tri Chu Văn.
Huyện Thanh Trì, nơi ra đời Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên tại khu vực ngoại thành Hà Nội, là quê hương của nhiều đồng chí cán bộ cao cấp, trong đó có nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười Huyện nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống như mây tre đan Vạn Phúc, bánh trưng, bánh dày làng Tranh Khúc, và rượu Ngâu Nhân dân Thanh Trì có truyền thống cách mạng và tri thức cao, thể hiện sự cần cù, thông minh và sáng tạo Để phát triển huyện thành quận vào năm 2025, UBND Thành phố đã phê duyệt Đề án đầu tư, hướng tới tương lai huyện Thanh Trì sẽ trở thành một đô thị trung tâm của thủ đô.
Hà Nội có cơ cấu kinh tế đa dạng với ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp phát triển Các khu và cụm công nghiệp được đầu tư đồng bộ về hạ tầng giao thông và dịch vụ đi kèm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trên mọi lĩnh vực.
Hình 2.1: Bản đồ Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Với vị trí chiến lược và hệ thống giao thông quan trọng như đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1A, cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ và đường thủy sông Hồng, khu vực này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ, thương mại và sản xuất.
Thanh Trì, một huyện ven đô với tốc độ đô thị hóa cao, đã có nhiều thay đổi tích cực nhờ vào các dự án đô thị và khu nhà ở, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Năm 2020, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 11.738 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ, trong đó thương mại - dịch vụ tăng 13%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,3%, và nông nghiệp - thủy sản tăng 2,1% Thu nhập bình quân đầu người đạt 58 triệu đồng/năm, với giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 245 triệu đồng/ha, tăng 3 triệu đồng/ha so với kế hoạch Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.720 tỷ đồng, vượt 19% dự toán, trong khi chi ngân sách huyện đạt 2.160 tỷ đồng, tương ứng 92,3% dự toán, với giải ngân chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 136% dự toán, đứng thứ 2 trong 30 quận, huyện.
Đến cuối năm 2020, huyện ghi nhận chỉ còn 193 hộ nghèo, chiếm 0,23%, và 836 hộ cận nghèo, chiếm 1,02% Giảm nghèo là một trong những mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng, với quyết tâm đến hết năm 2021, huyện phấn đấu không còn hộ nghèo Huyện đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững, nâng cao đời sống và đảm bảo an sinh xã hội.
Công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa, quảng cáo, viễn thông và internet đã đạt được kết quả tích cực, từng bước ổn định Thông tin tuyên truyền được triển khai hiệu quả, phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần phát huy dân chủ và định hướng dư luận xã hội Các phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ, đổi mới cả về nội dung và hình thức, nâng cao chất lượng hoạt động.
Phong trào xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đã gắn liền với chương trình “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện hai bộ Quy tắc ứng xử tại các cơ quan và nơi công cộng, đạt được nhiều kết quả tích cực Nếp sống văn hóa và văn minh đô thị, đặc biệt trong các hoạt động cưới hỏi, tang lễ và tổ chức lễ hội, đã có sự chuyển biến rõ rệt.
Huyện đã chú trọng phát triển giáo dục thông qua việc triển khai hiệu quả hai đề án, đồng thời thực hiện nghiêm túc việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được nâng cao, với 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về lý luận chính trị, quản lý và chuyên môn Ngành Giáo dục và Đào tạo của huyện luôn nằm trong tốp đầu Thành phố về các tiêu chí như mạng lưới trường lớp, chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn Hiện tại, huyện có 58/68 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, tương đương tỷ lệ 85,3%.
Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng lưới trường học đã đáp ứng được nhu cầu học tập của Nhân dân trên địa bàn
Mạng lưới y tế cơ sở tại huyện đã được đầu tư chú trọng, với tất cả 16 xã thị trấn đạt và duy trì tiêu chí quốc gia về y tế xã Hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng diễn ra hiệu quả, đặc biệt trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, bao gồm Covid-19, nhằm hạn chế sự lây lan Đề án “Chủ động phòng, chống sốt xuất huyết giai đoạn 2016-2021” đã được triển khai thành công và nhận được đánh giá cao từ thành phố, trở thành mô hình tham khảo cho các địa phương khác Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đã được nâng cao, trong khi công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra dịch bệnh hay ngộ độc thực phẩm Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2021 được thực hiện đúng tiến độ và kế hoạch đề ra.
2.1.3 Tình hình an ninh trật tự, quân sự quốc phòng
Hệ thống chính quyền từ huyện đến cơ sở được củng cố vững mạnh và đổi mới phương thức hoạt động, tập trung vào cơ sở với phương châm “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả” An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định, đảm bảo an toàn cho các mục tiêu trọng điểm và sự kiện chính trị - văn hóa quan trọng Chính sách hậu phương quân đội và các phong trào thi đua quyết thắng trong lực lượng vũ trang được thực hiện hiệu quả Lực lượng vũ trang phát huy vai trò nòng cốt trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, góp phần ổn định tình hình và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Huyện Thanh Trì, nhờ vào điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế-xã hội và sự lãnh đạo quyết liệt của các cấp chính quyền, đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, cải thiện đời sống nhân dân Tuy nhiên, huyện cũng phải đối mặt với những khó khăn do tác động của cơ chế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo Những yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã, đồng thời đặt ra yêu cầu nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn và kỹ năng cho đội ngũ công chức tại huyện Thanh Trì.
2.2 Thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Thanh
2.2.1 Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã, huyện Thanh Trì
2.2.1.1 Số lượng công chức: Huyện Thanh Trì có 15 xã, 01 thị trấn, số lƣợng công chức cấp xã phân bổ nhƣ sau:
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức cấp xã, trên địa bàn huyện Thanh Trì năm 2020
(huyện Thanh Trì, thị trấn) Tổng số Trong đó
(Nguồn Phòng Nội vụ huyện Thanh Trì)
Tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2020, huyện Thanh Trì có tổng cộng 591 công chức đang làm việc tại các phòng ban, đơn vị và 16 xã, thị trấn trong khu vực huyện Trong số này, số công chức thuộc khối các phòng, ban và đơn vị là một phần quan trọng trong bộ máy hành chính địa phương.
218 người; công chức cấp xã có 373 người Như vậy, tỷ lệ công chức cấp xã chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số công chức của huyện (chiếm 63,1%)
2.2.1.2 Cơ cấu công chức cấp xã, tại huyện Thanh Trì
Tại huyện Thanh Trì, cơ cấu giới tính trong đội ngũ công chức cấp xã cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với nam giới chiếm ưu thế hơn Cụ thể, số lượng công chức nam là 214 người, tương đương 57,37%, trong khi công chức nữ chỉ có 159 người, chiếm 42,62%.
Trong số công chức cấp xã, có 170 người giữ chức danh lãnh đạo, chiếm 45,58%, trong khi 203 người là công chức chuyên môn, chiếm 54,42% Điều này cho thấy tỷ lệ công chức lãnh đạo tương đối cao, đồng thời phản ánh sự chú trọng đến quy hoạch và bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo cho những công chức chuyên môn có năng lực tại các xã, thị trấn.
3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Thanh Trì huyện Thanh Trì
3.1.1 Yêu cầu nâng cao chất lượng công chức cấp xã, huyện Thanh Trì của huyện Thanh Trì trong giai đoạn hiện nay
Xu thế toàn cầu hóa và công nghiệp hóa hiện nay yêu cầu nhà nước cần cải cách tổ chức và hoạt động để phù hợp với thời đại Do đó, công chức cấp xã, huyện Thanh Trì cần nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại để đáp ứng những yêu cầu này.
Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính tại Việt Nam, việc "Đổi mới nâng cao chất lượng công chức" trở nên cần thiết Điều này đòi hỏi xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn của nền hành chính hiện đại.
Bài viết này tập trung vào vai trò của chính quyền trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh sự cần thiết của cải cách hành chính quốc gia và đánh giá thực trạng năng lực của công chức.
Để nâng cao phẩm chất đạo đức và khắc phục tình trạng thoái hóa của công chức cấp xã, huyện Thanh Trì, cần xây dựng một chính quyền cơ sở vững mạnh, có uy tín và hiệu quả trong quản lý Tình hình hiện tại đòi hỏi phải hoàn thiện đội ngũ công chức, đặc biệt là ở cấp xã, huyện Thanh Trì, nhằm đảm bảo họ có phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và năng lực công tác phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
3.1.2 Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng công chức cấp xã, huyện Thanh Trì của huyện Thanh Trì
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thanh Trì lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng Chương trình hành động nhằm phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị nhiệm kỳ 2015-2020, dựa trên tình hình thực tế.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện Thanh Trì, đồng thời cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên Mục tiêu là xây dựng hệ thống chính trị huyện hoạt động hiệu lực và hiệu quả trong giai đoạn 2020-2025.
Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì xác định công chức cấp xã, huyện là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-văn hóa-xã hội của địa phương Để nâng cao hiệu quả công tác, huyện đã xây dựng kế hoạch 2020-2025 nhằm phát triển đội ngũ công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị và tinh thông về nghiệp vụ, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của Thanh Trì.
Chính quyền huyện Thanh Trì đã triển khai thành công cơ chế "một cửa" liên thông hiện đại, đạt 100% tỷ lệ thực hiện Điều này góp phần nâng cao sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và công dân, với mức độ hài lòng đạt trên 80% khi thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến ở các mức độ 2, 3, 4.
Thứ hai, đối với chất lƣợng của công chức cấp cơ sở:
Xây dựng đội ngũ công chức chính quyền cơ sở đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu là cần thiết Họ cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, cùng với đạo đức và văn hóa tốt Ngoài ra, chuyên môn và nghiệp vụ của công chức cũng phải đạt chuẩn, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức là cần thiết để chọn lựa những ứng viên có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm Điều này không chỉ đáp ứng tốt nhiệm vụ của địa phương mà còn đảm bảo năng lực làm việc hiệu quả.
- Cải tiến công tác đánh giá công chức theo hướng gắn với chất lượng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao
- Có 100% công chức có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên và trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên;
100% cán bộ, công chức huyện Thanh Trì và thị trấn đều phù hợp với chức danh chuyên môn được giao, đảm bảo tính chuyên nghiệp Trong đó, có 10% cán bộ, công chức sử dụng ngoại ngữ giao tiếp thông thường.
- Có 100% công chức sử dụng thành thạo máy vi tính cho công tác văn phòng và sử hệ thống hộp thƣ điện tử trong hoạt động công vụ
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Thanh Trì huyện Thanh Trì
3.2.1 Xây dựng cơ cấu công chức cấp xã, huyện Thanh Trì hợp lý
Hiện nay, cơ cấu độ tuổi của công chức cấp xã, huyện Thanh Trì cho thấy sự thiếu hụt công chức trẻ và nữ Do đó, cần triển khai các giải pháp đồng bộ trong việc sử dụng cán bộ, công chức nhằm đảm bảo tính kế thừa và bình đẳng giới trong công tác này.
Xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước là yêu cầu cần thiết nhằm đổi mới cơ chế quản lý công chức Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong công tác quản lý nhân sự.
Bộ Nội vụ quy định về xác định vị trí việc làm theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP, nhấn mạnh rằng việc này cần dựa trên chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ và đối tượng quản lý Vị trí việc làm liên quan chặt chẽ đến chức danh, chức vụ và cơ cấu tổ chức.
Việc xác định biên chế và bố trí công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị dựa trên 76 ngạch công chức là vô cùng quan trọng Cần xác định vị trí việc làm dựa trên chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ, quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý, tuyển dụng, đánh giá và đào tạo công chức Mỗi vị trí việc làm cần có bản mô tả công việc và khung năng lực rõ ràng, bao gồm các loại hình vị trí như một người đảm nhận, nhiều người đảm nhận và kiêm nhiệm Đặc biệt, việc phân tích công việc là cần thiết để xây dựng bản mô tả công việc chi tiết, từ đó phân công nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện Hiện nay, việc phân tích công việc ở huyện Thanh Trì chưa được thực hiện cho tất cả các vị trí, do đó cần tổ chức các buổi họp, hội thảo để xây dựng mẫu phân tích công việc chung, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực cho các địa phương.