Vì sao phải làm hài lòng sinh viên
Sự hài lòng của sinh viên là yếu tố then chốt giúp thư viện và trường đại học đạt chất lượng tối ưu Thư viện được thiết kế để đáp ứng nhu cầu học tập, nghỉ ngơi và mượn sách của sinh viên, đồng thời cung cấp nguồn tài liệu phong phú cho nghiên cứu đa ngành Sinh viên là tài sản quý giá của thư viện, vì vậy việc làm hài lòng họ là mục tiêu quan trọng Khi sinh viên hài lòng với dịch vụ thư viện, họ sẽ giới thiệu cho bạn bè, tạo ra hình thức marketing miễn phí Đạt được sự hài lòng cao từ sinh viên không chỉ giúp xây dựng thương hiệu cho trường mà còn khẳng định vị thế của thư viện trong khu vực và toàn quốc Do đó, việc làm hài lòng sinh viên đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Khái niệm và chức năng thư viện
Thư viện là một không gian yên tĩnh lý tưởng cho việc học tập và thư giãn, đồng thời là kho tàng kiến thức phong phú với dữ liệu được tổ chức khoa học Tại đây, bạn có thể tìm thấy sách, tài liệu, ấn phẩm, báo chí, phim ảnh, bản đồ và đĩa Ngoài các tài sản hữu hình, thư viện còn chứa đựng những giá trị vô hình như văn hóa, lịch sử, thông tin, giáo dục và khoa học Vì vậy, thư viện thực sự trở thành ngôi nhà thứ hai cho sinh viên và học sinh ở mọi cấp học.
Thư viện liên tục cập nhật và bổ sung thông tin mới nhất, đồng thời tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn tài liệu hiện có Việc nắm bắt những thông tin mới mẻ và hấp dẫn giúp nâng cao chất lượng và số lượng tài sản thông tin, dữ liệu của thư viện.
Tổng quan nghiên cứu liên quan
Các nghiên cứu ngoài nước
2 Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện đại học của Cruz, Gutierrez và Lopez (2011) nhằm kiểm tra độ phù hợp với mô hình SERVQUAL đã được điều chỉnh để đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện Đại học Guadalajara (Mexico) Cỡ mẫu chính thức là 300 sinh viên ngành kỹ thuật được lấy theo phương pháp lấy mẫu nhiều giai đoạn với bảng điều chỉnh từ thang đo SERVQUAL theo thang đo Likert 5 điểm Mô hinh nghiên cứu gồm năm thành phần chất lượng dịch vụ của thang đo
Mô hình SERVQUAL bao gồm năm thành phần chính: (1) Sự tin cậy, (2) Sự đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Sự cảm thông và (5) Phương tiện hữu hình Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tất cả các thành phần này đều có độ tin cậy cao với giá trị Alpha ấn tượng, trong đó Phương tiện hữu hình đạt 0.84.
Nghiên cứu cho thấy năm nhân tố chính đánh giá chất lượng dịch vụ thư viện trường đều có khoảng cách âm, cho thấy chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi của sinh viên, với Sự tin cậy có khoảng cách nhỏ nhất và Sự đáp ứng có khoảng cách lớn nhất Kết quả này là cơ sở để các đại học thực hiện nghiên cứu tương tự nhằm xây dựng mô hình cải thiện chất lượng dịch vụ thư viện.
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu
Cơ sở vật chất kỹ thuật, bao gồm các phòng và diện tích dành riêng cho thư viện cùng với toàn bộ trang thiết bị, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động học tập và nghiên cứu.
- Đối với tài liệu: Cơ sở vật chất là nơi chứa và bảo quản tài liệu.
Đối với sinh viên, đây là không gian lý tưởng để làm việc với tài liệu và tiếp cận các nguồn thông tin cả trong nước lẫn quốc tế Đây cũng là nơi gặp gỡ và trao đổi về những gì đã đọc, cũng như chia sẻ thông tin với bạn bè và đồng nghiệp.
Cán bộ thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện năng lực và kiến thức của mình, đồng thời cống hiến cho sự phát triển của thư viện bằng cách áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc.
Một thư viện cung cấp dịch vụ chất lượng cao sẽ đáp ứng nhu cầu của sinh viên, từ đó nâng cao uy tín của sinh viên trong xã hội Điều này không chỉ giúp cán bộ thư viện thực hiện tốt công việc mà còn thúc đẩy sự đam mê và sáng tạo trong công việc của họ.
Dịch vụ thư viện là một trong những tổ chức, hoạt động, nghiệp vụ quan trọng của thư viện nhằm phục vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng
Tài li u th vi nệ ư ệ
Thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên tìm kiếm thông tin, tài liệu và tri thức, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và quan sát của họ.
Dịch vụ thư viện SmartLibrary được triển khai dưới hai hình thức: dịch vụ truyền thống và dịch vụ thư viện điện tử, cung cấp nhiều dịch vụ phổ biến cho người dùng.
- Dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu
- Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ
- Dịch vụ truy cập máy tính công cộng
- Dịch vụ mở app online hay smart LCD giúp sinh viên thuận tiện, dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm tài liệu và đặt phòng họp.
Chăm sóc sinh viên là dịch vụ thiết yếu của thư viện, bao gồm tổ chức hỗ trợ, tư vấn và giải đáp thắc mắc để đáp ứng nhu cầu của sinh viên Dịch vụ này ảnh hưởng lớn đến cảm nhận của sinh viên về chất lượng thư viện; khi dịch vụ chăm sóc tốt và đầy đủ, sinh viên sẽ cảm thấy thoải mái và tích cực hơn khi đến thư viện.
Tài liệu thư viện là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò là tài sản quý giá và niềm tự hào của thư viện Sự phong phú của tài liệu không chỉ thể hiện tiềm lực của thư viện mà còn nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của bạn đọc, từ đó tạo sức lôi cuốn mạnh mẽ hơn đối với họ.
Trong công tác hàng ngày của cán bộ thư viện, tài liệu đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung, tổ chức kho, và tuyên truyền đến bạn đọc Tài liệu là cầu nối giữa bạn đọc, cán bộ thư viện và cơ sở vật chất, đồng thời cũng là đối tượng được lưu giữ và bảo quản trong cơ sở vật chất.
Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì sự tồn tại của nó Khi vốn tài liệu được cải thiện, cơ sở vật chất cần được nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính
- Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng chính thức
Mô hình và thang đo phù hợp
Thảo luận nhóm Đánh giá thang đo
Kết luận và kiến nghị
Phương pháp thu nhập dữ liệu
Thư viện Smartlibrary đã đóng góp nhiều nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Hai là, phân tích và đánh giá mức độ hài lòng của từng nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Để nâng cao chất lượng và sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM đối với thư viện thông minh Smart Library, cần đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp.
3.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phương pháp thảo luận nhóm nhằm phân tích và đánh giá sâu sắc mức độ hài lòng của sinh viên đối với thư viện Smartlibrary tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp khảo sát sinh viên để thu thập thông tin, sau đó phân tích các yếu tố đánh giá chất lượng thư viện từ các bảng khảo sát Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha thông qua phần mềm SPSS Dựa trên lý thuyết và suy luận, nghiên cứu cũng kiểm tra mối tương quan giữa các biến theo dạng thống kê.
3.5 Phương pháp thu nhbp dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp từ các tiểu luận, khóa luận và báo cáo nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự hài lòng của sinh viên đối với thư viện Bên cạnh đó, các bài báo cũng đánh giá quy mô và xu hướng phát triển của thư viện smartlibrary tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
3.5.1.2 Dữ liệu sơ cấp Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát online bằng google form, khảo sát online giúp sinh viên có nhiều thời gian suy nghĩ cho câu trả lời của mình, dù ở bất kỳ đâu cũng có thể trả lời form khảo sát này, đặc biệt trong tình hình hiện nay dịch bệnh đang hoành hành thì phương pháp này là tối ưu nhất Nhóm sẽ ngừng lấy số liệu sau khi đã đủ số lượng và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện được áp dụng trong nghiên cứu này, với bảng câu hỏi được khảo sát trực tuyến nhằm thu thập dữ liệu từ sinh viên UEH Mục tiêu là đạt đủ 250 sinh viên tham gia điền vào mẫu khảo sát để đảm bảo tính đại diện cho kết quả nghiên cứu.
Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) yêu cầu kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát, theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) Cụ thể, với 17 biến quan sát trong đề tài này, số mẫu tối thiểu cần thiết là n = 5 * 17 Đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức n > P + 8 * m (Tabachnick và Fidell, 1996).
Để phân tích sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại UEH, nghiên cứu này yêu cầu kích thước mẫu đủ lớn Do đó, tác giả đã quyết định chọn kích thước mẫu gấp 3 lần so với kích thước tối thiểu đã xác định, cụ thể là 250 mẫu.
Thiết kế thang đo
Nhântố Biến Mã hóa Mức độ đánh giá
Thư viện có nhiều bàn ghế đáp ứng đủ cho nhu cầu của sinh viên sử dụng
Mạng lưới wifi ổn định CSVC
Thời gian sử dụng phòng họp 2 bị giới hạn khiến sinh viên khó chịu
Thư viện rất tiện nghi ( điều hòa, wifi ,cách âm, ) CSVC
4 Việc phân chia từng khu vực rõ ràng làm thõa mãn sự hài lòng của sinh viên
Quá trình kiểm tra thẻ sinh viên đơn giản, nhanh gọn CSSV1
Nhân viên thư viện hỗ trợ nhiệt tình cho sinh viên CSSV2
Quy trình mượn tài liệu dễ dàng CSSV3
Thái độ nhân viên thư viện gần gũi, thân thiện CSSV4
Dịchvụ Đặt lịch phòng họp ở app của thư viện dễ dàng DV1
Khung giờ phục vụ của thư viện đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên DV2
Tìm kiếm tài liệu nhanh hơn khi sử dụng app hay smartLCD DV3
Không được đồ ăn bên ngoài vào không khiến sinh viên khó chịu DV4 liệuTài việnthư
Tài liệu thư viện đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên TLTV1
Tài liệu tham khảo phù hợp với chuyên ngành đào tạo của trường TLTV2
Tài liệu thư viện được sắp xếp hợp lý TLTV3
Tài liệu thư viện được cập nhật thường xuyên TLTV4
➔ Trong đó, Thang đo Likert với mức 1 là hoàn toàn không đồng ý. mức 5 là hoàn toàn đồng ý.
Các dữ liệu bao gồm giới tính, khóa học và số lần đến thư viện trên một tuần được xử lý bằng thống kê mô tả.
Dữ liệu định lượng bao gồm các biến độc lập như cơ sở vật chất, chăm sóc sinh viên, dịch vụ và tài liệu thư viện, cùng với biến phụ là mức độ hài lòng Những dữ liệu này sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS 20 theo một quy trình cụ thể.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kỹ thuật là yếu tố then chốt trong sự phát triển và tồn tại của một tổ chức Sự gia tăng về vốn tài liệu đòi hỏi phải nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính
- Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng chính thức
Mô hình và thang đo phù hợp
Thảo luận nhóm Đánh giá thang đo