1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi

59 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Tiêu Chuẩn Dược Liệu Thân Cây Cát Lồi
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Người hướng dẫn Th.S Thái Thị Cẩm
Trường học Đại học Nam Cần Thơ
Chuyên ngành Dược học
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 4,29 MB

Cấu trúc

  • I. TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC (11)
    • 1.1. Đặc điểm thực vật (11)
      • 1.1.1 Tên gọi (11)
      • 1.1.2 Phân loại thực vật (11)
      • 1.1.3 Đặc điểm chung Chi Cheilocostus (11)
      • 1.1.4 Đặc điểm hình thái (12)
      • 1.1.5 Phân bố, sinh thái, bộ phận dùng (14)
      • 1.1.6 Thành phần hóa học (15)
    • 1.2. Tác dụng dược lý (17)
      • 1.2.1. Tác dụng kháng viêm (17)
      • 1.2.2. Bảo vệ gan (17)
      • 1.2.3. Tác dụng giảm đau (17)
      • 1.2.4. Tác dụng hạ đường huyết (17)
    • 1.3. Tính vị, quy kinh & tác dụng theo YHCT (17)
    • 1.4. Công dụng và liều dùng (17)
  • II. TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC (19)
    • 2.1 Nguyên vật liệu và thiết bị (19)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 2.1.2 Dung môi, hóa chất, thiết bị (19)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.2.1 Mô tả (19)
      • 2.2.2 Vi phẫu lá, thân Cát Lồi (0)
      • 2.2.3 Khảo sát bột dược liệu (20)
      • 2.2.4 Phân tích thành phần hóa thực vật (20)
  • III. Kết quả (23)
    • 3.1 Mô tả đặc điểm thực vật (23)
    • 3.2 Mô tả đặc điểm vi phẫu (23)
      • 3.2.1 Bóc tách biểu bì lá Cát Lồi (23)
      • 3.2.2 Mô tả vi phẫu Lá (0)
      • 3.2.3 Mô tả vi phẫu bẹ lá (0)
      • 3.2.4 Mô tả vi phẫu thân (0)
      • 3.2.5 Mô tả vi phẫu rễ (0)
      • 3.2.6 Mô tả đặc điểm vi phẫu (Hình vẽ) (0)
    • 3.3 Đặc điểm bột dược liệu (36)
      • 3.3.1 Soi bột lá Cát Lồi (36)
      • 3.3.2 Soi bột thân Cát Lồi (38)
      • 3.3.3 Soi bột rễ Cát Lồi (40)
    • 3.4 Kết quả định tính (41)
      • 3.4.1 Định tính bằng phản ứng hóa học (41)
      • 3.4.2 Định tính Saponin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (54)
  • IV. Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu thân cây Cát Lồi (56)
    • 1. Định nghĩa (56)
    • 2. Đặc điểm cảm quan (56)
    • 3. Đặc điểm vi phẫu thân Cát Lồi (0)
    • 4. Đặc điểm bột thân Cát Lồi (56)
    • 5. Đặc điểm bóc tách biểu bì (56)
    • 6. Định tính Saponin trong thân Cát Lồi bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (56)
    • 7. Tạp chất (57)
    • 8. Chế biến (57)
    • 9. Bảo quản (57)
    • 10. Tính vị, quy kinh (57)
    • 11. Công năng, chủ trị (57)
  • V. Nhận xét (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ KHOA Y – DƯỢC o0o BÁO CÁO PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU Đề tài XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU THÂN CÂY CÁT LỒI Costus speciosus (Koenig) Smith, Costaceae (họ Mía Dò) GVHD Th S Thái Thị Cẩm SVTH Nguyễn Thị Ngọc Quyên Lớp DH17DUO03 MSSV 177810 Cần Thơ, 2022 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ KHOA Y – DƯỢC o0o BÁO CÁO PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU Đề tài XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU THÂN CÂY CÁT LỒI Costus speciosus (Koenig).

TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC

Đặc điểm thực vật

Cát Lồi, có tên khoa học là Costus speciosus (Koenig) Smith thuộc họ Mía Dò (Costaceae), còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như Tậu chó (Lạng Sơn), Đọt đắng, Mía dò, Sẹ vòng, Co ướng bôn (Thái), Nó ưởng (Tày), Củ chóc, và Mía voi Đây là một loài cây thuộc chi Cheilocostus.

Hình 1.1.1.1 Cây Cát Lồi (Costus speciosus)Koenig Smith, Costaceae (Họ Mía Dò)

Ngành Ngọc Lan – Magnoliophyta Lớp Hành – Liliopsida

Phân lớp Loa kèn – Liliidae Liên bộ Gừng – Zingiberanae

Họ Mía Dò – Costaceae Chi Cheilocostus

1.1.3 Đặc điểm chung Chi Cheilocostus

Chi Cheilocostus là một nhóm cây thân thảo lâu năm thuộc họ Costaceae, phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Họ Costaceae nổi bật với đặc điểm có 5 nhị lép hợp nhất, khác biệt so với các họ khác trong Bộ Zingiberales Các loài trong họ này cũng chứa tinh dầu thơm, với nhị hoa hợp nhất tạo thành đài lớn ở phần cuối của môi hoa Lá cây có bẹ, mọc so le, khi còn non có hình xoắn ốc và mép lá nhẵn.

Cây Mía Dò là loại cây thân thảo lâu năm, có chiều cao từ 50-60cm và có thể đạt tới 2m Cây thường có thân mọc thẳng, phân nhánh và thân khí sinh, với cấu trúc chia đốt và xốp.

Hình 1.1.4.1 Thân cây Cát Lồi (Costus speciosus)

Thân rễ có kích thước không đồng đều, dài từ 3-7cm và dày 0.5-1cm, phát triển thành củ với hình dạng không cố định, phân nhánh trên một mặt phẳng Mặt ngoài của thân rễ có màu trắng to hoặc vàng nhạt, với các vết nhăn dọc và dấu hiệu của các lá khô (vảy) trên các đốt Vết bẻ có màu trắng tro hoặc ngà vàng, lõi tròn rõ và có vị cay nóng đặc trưng.

Hình 1.1.4.2 Thân rễ cây Cát Lồi (Costus speciosus)

Lá mọc so le, có hình trứng thuôn với bẹ ôm sát thân, đầu nhọn và mép nguyên Mặt trên của lá có màu lục sẫm và nhẵn, trong khi mặt dưới mượt mà Kích thước lá dài từ 15-20cm và rộng 6-7cm, với gân chính nổi rõ và nhiều gân phụ song song Lá non xếp thành hình xoắn ốc và có lông.

Bẹ lá có đặc điểm nhẵn, cứng với rìa có lông Khi còn non, bẹ lá có màu lục nhạt, sau đó chuyển sang trắng ngà hoặc đỏ sẫm và ôm sát vào thân Lưỡi bẹ lá phẳng hoặc hơi vát.

Hình 1.1.4.3 Lá cây Cát Lồi (Costus specious)

Hoa có màu trắng to, mọc thành chùm không đều, với lá bắc lớn màu nâu đỏ hoặc đỏ bóng bao trọn nụ hoa Khi hoa nở, hoa vượt ra khỏi lá bắc, các lá bắc xếp chồng lên nhau Lá bắc con có màu hồng đỏ, mỏng và hình ống dài từ 0.8-1cm, chia thành 2 thùy hình tam giác nhọn ở phía trên Đài hoa hình ống loe ở đầu, có 3 răng cứng màu đỏ sẫm Tràng hoa hình phễu, dính với nhau ở dưới thành ống ngắn, chia thành 3 thùy không đều, trong đó 1 thùy lớn hình quạt dựng đứng phía sau và 2 thùy nhỏ cong xuống phía dưới như cánh môi.

Hình 1.1.4.4 Cụm hoa cây Cát Lồi (Costus speciosus)

Hình 1.1.4.5 Tràng hoa và đài hoa cây Cát Lồi (Costus speciosus)

Nhị dạng cánh mang một bao phấn và chỉ nhị kết hợp với trung đới tạo thành phần phụ hình trứng đảo hẹp, với đầu tròn cong ôm lấy vòi nhụy Cánh môi lớn, có màu hồng, trắng hoặc vàng, với các răng khía ở đầu Bộ nhụy gồm ba lá noãn hợp thành bầu dưới ba ô.

Hình 1.1.4.6 Mô phỏng nhị & nhụy

Quả nang có hình dạng trứng hoặc bầu dục, với ba cạnh và màu đỏ sẫm Hạt bên trong quả có nhiều, cạnh không đều và màu đen Thời gian thu hoạch quả này diễn ra từ tháng 7 đến tháng 12.

Hình 1.1.4.7 Qua nang cây Cát Lồi (Costus speciosus)

1.1.5 Phân bố, sinh thái, bộ phận dùng a Phân bố

Chi Cheilocostus có khoảng 175 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, châu Phi và châu Mỹ Loài Costus speciosus phổ biến ở các khu vực ẩm ướt của Indo-Malayan và Sri Lanka, cũng như ở dãy núi Himalaya và vùng Western Ghats của Ấn Độ Tại Việt Nam, cây này chủ yếu xuất hiện ở các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng, ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc thành khóm lớn trên đất ẩm, xen kẽ với các loại cây cỏ khác ven rừng, bờ sông suối và mương rẫy Các tỉnh có số lượng Cát Lồi tương đối nhiều bao gồm Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Đồng Tháp, Tiền Giang và Long.

Cây Cát Lồi phát triển mạnh mẽ trong môi trường đất ẩm, với thân rễ bên dưới là cơ quan lâu năm, được phân hóa thành các nốt và lóng Loài cây này có khả năng nhân giống tự nhiên thông qua phương pháp sinh dưỡng, bao gồm thân rễ, đoạn thân, mầm và hạt Đặc biệt, thân rễ của Cát Lồi sẽ không hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.

Cây Cát Lồi thường nảy mầm vào tháng 3 và tiếp tục phát triển trong tháng 4 Thời gian ra hoa bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến cuối tháng 10 Mùa Thu là thời điểm lý tưởng để thu hoạch thân rễ của cây này.

Hình 1.1.5.1 Các giai đoạn phát triển của cây Costus speciosus c Bộ phận dùng

Bộ phận dùng: thân rễ, búp non, cành non

Hiện nay, Cát Lồi chủ yếu được thu hoạch từ nguồn mọc hoang Quá trình thu hoạch bao gồm việc thu thập thân rễ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, sau đó thái phiến hoặc sấy nhẹ để làm khô Nếu thân rễ khô, cần ủ mềm trước khi thái phiến Tiếp theo, dùng lửa nhỏ sao cho đến khi bề mặt phiến chuyển sang màu vàng Búp và cành có thể sử dụng tươi hoặc thái lát và phơi khô Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất là vào mùa thu.

Hình 1.1.5.2 Thân rễ cây Cát Lồi phơi khô

Mặc dù cây Cát Lồi đã được sử dụng từ lâu trong y học, nhưng nghiên cứu về thành phần hóa học của nó vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu sơ bộ đã chỉ ra các thành phần hóa học có trong cây này.

The presence of various bioactive compounds such as alkaloids, glycosides, steroids, flavonoids, tannins, phenolics, terpenoids, and saponins has been identified in different parts of C speciosus Notable phytoconstituents with specific biological activity include diosgenin, dioscin, costusosides, erymantin, prosapogenin A and B from dioscin, gracillin, β-sitosterol, β-carotene, β-D-glucoside, β,α-tocopherol, quinine, 5α-stigmast-9(11) en-3β-ol, methyl hexadecanoate, methyl octadecanoate, tetracosanyl octadecanoate, cycloartanol, cycloartenol, and cycloalaudenol, as documented by Mahato et al (1980), Khare (2007), Eliza et al (2015), Singh et al (2014), and Ali et al (2018).

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng viêm của Costus speciosus đã được nghiên cứu trên động vật gậm nhấm, cho thấy Costunolide có khả năng làm giảm sự biểu hiện của các yếu tố như TNF-α, interleukin (IL), IL-6, NO synthase cảm ứng (NOS) và cyclooxygenase (COX-2) Cơ chế hoạt động của Costunolide liên quan đến việc ức chế NF-κB và các con đường protein kinase, từ đó giúp giảm viêm hiệu quả.

Nghiên cứu cho thấy cao Cát Lồi có khả năng chống viêm hiệu quả trong cả giai đoạn cấp tính và mãn tính Cụ thể, khi thực nghiệm gây phù trên chân chuột cống trắng bằng carragenin 0.8%, cây Cát Lồi với liều 0.15g/kg và 0.25g/kg đã ức chế phù lần lượt đạt 32% và 58.5%.

Một nghiên cứu về độc tính gan trên chuột đã được thực hiện với việc chiết 0,1 ml/100 g thân rễ Costus speciosus trong 14 ngày Kết quả cho thấy các chỉ số AST, ALT, ALP, bilirubin và tổng số protein trong huyết thanh đã trở về mức bình thường.

Thí nghiệm đã tiến hành gây đau nội tạng trên chuột nhắt trắng bằng cách tiêm dung dịch acid acetic vào xoang bụng Kết quả cho thấy, việc sử dụng cao Cát Lồi với liều lượng 0,17g/kg và 0,25g/kg giúp giảm 48,8% các lần quặn đau, trong khi nhóm đối chứng giảm 60%.

1.2.4 Tác dụng hạ đường huyết

Lá và thân rễ của cây C speciosus chứa steroid diosgenin, có tác dụng chống bệnh tiểu đường Ngoài việc giảm lượng đường trong máu, lá còn có đặc tính hạ đường huyết và khả năng tăng cường insulin.

Tính vị, quy kinh & tác dụng theo YHCT

Tính vị: Vị chua, đắng, cay, tính mát, hơi có độc

Quy kinh: Can, tâm, tỳ, thận

Tác dụng: có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc, chấn dương Rễ cây được xem như có tác dụng xổ, lọc máu, kích thích, bổ, trừ giun.

Công dụng và liều dùng

Người dân ở một số địa phương như Lạng Sơn thường sử dụng ngọn hoặc cành non của cây để nướng nóng, sau đó vắt lấy nước nhỏ vào mắt hoặc tai nhằm chữa trị đau mắt và đau tai Ngoài ra, thân rễ của cây còn được dùng để uống, giúp chữa sốt, ra mồ hôi và làm thuốc mát Thân rễ cũng có thể được chế biến bằng cách luộc để ăn.

Ngày dùng 10-20g, dùng ngoài không kể liều lượng

Có thể dùng để chiết diogenin

Cây Cát Lồi (Củ Chóc) thường bị nhầm lẫn với cây Củ Chóc thuộc chi Typhonium, cụ thể là Typhonium trilobatum (L.) Schott, thuộc họ Ráy (Araceae) Đây là loại cỏ mọc hoang ở nông thôn, thường thấy bên bãi hoang hoặc trong vườn rậm Cây có lá xẻ 3 thùy, hoa nở vào đầu mùa thu và tỏa ra mùi hôi khó chịu, đặc biệt vào lúc chập tối Cây này còn được biết đến với tên gọi Bán hạ, Bán hạ nam.

Hình 1.2.4.1 Hình ảnh so sánh Củ Chóc (Mía dò) và Củ chóc (Bán hạ nam)

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ THỰC VẬT HỌC

Nguyên vật liệu và thiết bị

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tân cây Cát Lồi được thu hái tại Ấp Thị Tứ, Xã Nhơn Nghĩa, Huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ vào ngày 21/12/2021 Tiêu bản thực vật khô gồm là thân cây Cát Lồi, sau khi thu hái một phần được cắt thành những đoạn thân dài 6-8cm, phần còn lại được xây nhuyễn và bảo quản trong túi nilon, để nơi khô ráo, thoáng mát Phần thân, lá, hoa tươi tiếp tục nghiên cứu đặc điểm vi phẫu

2.1.2 Dung môi, hóa chất, thiết bị

Dung môi, hóa chất dùng trong định tính

Magie bột kim loại, HCl đậm đặc, dung dịch FeCl3 5%, dung dịch NaOH 10%, anhydrid acetic, chloroform, H2SO4 đậm đặc

- Cân xác định độ ẩm

- Bản mỏng: DC-Alufolien 60 GF254 (Merck) và RP18 (Merck)

Trong thí nghiệm, các dụng cụ thường quy như vải lọc, bông, giấy lọc, ống nghiệm, bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, đũa thủy tinh và pipet là rất cần thiết Ngoài ra, các dụng cụ thí nghiệm khác như mao quản và bình khai triển sắc ký cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu và phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát chất lượng dược liệu Cây Cát Lồi được thực hiện dựa trên các tiêu chí quy định tại phụ lục 12.2 DĐVN V, bao gồm mô tả, soi bột, vi phẫu, độ ẩm, tro toàn phần, cùng các phương pháp định tính và định lượng.

Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dược liệu từ thân cây Cát Lồi (Costus speciosus) đã được sấy khô Quá trình kiểm tra bao gồm việc đánh giá hình thái, màu sắc và mùi vị bằng cảm quan, đồng thời đo kích thước để xác định các đặc điểm vật lý của mẫu.

2.2.2 Vi phẫu lá, thân Cát Lồi

Tiến hành theo DĐVN V, phụ lục 12.18

Mẫu dược liệu cây Cát Lồi tươi được tiến hành cắt vi phẫu với hai phần lá và thân Quá trình này bao gồm việc tẩy sáng trong dung dịch javel ít nhất 30 phút, rửa sạch bằng nước ba lần, và tiếp theo là tẩy bằng acid acetic trong khoảng 15 phút, sau đó cũng rửa sạch bằng nước ba lần Tiếp theo, mẫu được nhuộm màu bằng phương pháp nhuộm kép với xanh methylen trong 5-30 giây và đỏ carmin trong khoảng 30 phút, với yêu cầu rửa sạch bằng nước sau mỗi thao tác Cuối cùng, tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi để xác định các đặc điểm vi phẫu của dược liệu.

2.2.3 Khảo sát bột dược liệu

Tiến hành theo DĐVN V, phụ lục 12.18

Phần thân của cây Cát Lồi được làm khô rồi nghiền thành bột Lấy một lượng nhỏ bột

Để tiến hành quan sát bột dưới kính hiển vi, bạn cần nhỏ một giọt dung dịch glycerin lên lam kính Sau đó, sử dụng kim mũi mác để dàn đều bột cho thấm đều dung dịch Cuối cùng, đậy lam kính lại, di chuyển nhẹ nhàng và quan sát điểm của bột dưới kính hiển vi.

2.2.4 Phân tích thành phần hóa thực vật

 Phân tích sơ bộ thành phần hóa học

Sơ đồ 2.2.4.1 Mô tả quy trình chiết xuất dịch chiết từ dược liệu Cát Lồi

Phân tích sơ bộ thành phần hóa học theo quy trình phân tích Ciuley (Rumani) bao gồm việc chiết tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thực vật qua ba giai đoạn dựa trên độ phân cực Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng các dung môi theo thứ tự từ kém phân cực, phân cực trung bình đến phân cực mạnh.

Ether, Ethanol, nước (Et2O  EtOH  H2O)

HCl 10%/CT Lắc với Et 2 O

Lắc với Et 2 O HCl 10%/CT

- Dịch chiết Et2O sẽ chứa các nhóm chất kém phân cực

- Các dịch chiết sau chứa các nhóm chất phân cực hơn

Xác định sự hiện diện của các nhóm hợp chất bằng các phản ứng hóa học tạo màu/ tạo tủa hoặc sắc ký lớp mỏng

Để chuẩn bị dịch chiết, mẫu bột thân Cát Lồi được chiết xuất theo sơ đồ 1 nhằm thu được ba loại dịch chiết: dịch chiết Ether, dịch chiết Ethanol và dịch chiết nước thủy phân trong HCl 10%.

Phân tích hợp chất có trong dịch chiết: Dựa vào các phản ứng hóa học theo bảng 2.2.4.1

Nhóm Thuốc thử/cách thực hiện Phản ứng dương tính

Chất béo Nhỏ lên giấy mỏng, hơ nóng Vết trong – mờ

Tinh dầu (Cắn + cồn) bốc hơi/ chén sứ Có mùi thơm

Phản ứng Carr-Price (SbCl3/CHCl3) Xanh chuyển sang đỏ

Xanh da trời  đỏ lục  xanh dương đậm Triterpenoid Phản ứng Liebermann-Burchard Đỏ nâu – tím, lớp trên có màu xanh lục

Alkaloid Cắn/ H + + Thuốc thử chung Kết tủa

Coumarin Cắn + KOH/NaOH, soi UV 365 Tăng huỳnh quang

Athraquinon Phản ứng Borntrager (+kiềm) Dịch kiềm  đỏ

Flavonoid Cắn + cồn + Mg/HCl đậm đặc Dung dịch có màu hồng tới đỏ Saponin (Cắn cồn) + nước, lắc mạnh Bọt bền >15 phút

Phản ứng Xanthydrol Đỏ mận

Phản ứng Raymord-Marthoud Tím

Tanin Dung dịch FeCl3 1% Xanh rêu/xanh đen

Dung dịch gelatin – muối Có tủa bông

Chất khử Phản ứng với thuốc thử Felling Có tủa đỏ gạch

Acid hữu cơ + Na2CO3 bột Có sủi bọt khí

Bảng 2.2.4.1 Phân tích các hợp chất có trong dịch chiết

2.2.3.1 Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Tiến hành theo DĐVN V, phụ lục 5.4

Chuẩn bị mẫu: Lấy 3g bột thân, thêm 10 ml Methanol 70%, đun cách thủy 15 phút,

Quá trình chiết lọc được thực hiện ba lần để thu được ba mẫu dung dịch thử Các mẫu này sau đó được khai triển trên cùng một bản mỏng, tuân theo các điều kiện sắc ký đã được xác định.

Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck), bản mỏng silical gel 60 RP – 18 F254S

(Merck) đã được hoạt hóa ở nhiệt độ 105°C trong 60 phút trước khi dùng

Pha động: tiến hành với các hệ dung môi sau:

Phát hiện vết: quan sát dưới ánh sáng tử ngoại UV 254 nm và UV 366 nm, phun thuốc thử VS và sấy bản mỏng ở 105 o C

Tiến hành chấm riêng biệt 10 mẫu thử lên bản mỏng, sau đó hoạt hóa ở 105°C trong 1 giờ Tiến hành sắc ký theo DĐVN V, phụ lục 5.4 Sau khi hệ dung môi triển khai khoảng 8 cm, lấy bản mỏng ra và sấy bay hơi hết dung môi Cuối cùng, quan sát bản mỏng dưới ánh sáng UV.

254 nm, UV 366nm Phun thuốc thử Sấy bản mỏng ở 105°C đến khi hiện vết Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường

Còn gọi là Tậu chó (Lạng Sơn), Đọt đắng, Mía dò, Sẹ vòng, Co ướng bôn (Thái), Nó ưởng (Tày), Củ chóc, Mía voi

Tên khoa học: Costus speciosus (Koenig) Smith

Họ: Costaceae (Họ Mía Dò)

Kết quả

Mô tả đặc điểm thực vật

Cát Lồi là cây thân thảo lâu năm, cao từ 50-60 cm, có thể lên đến 2m, thường có thân thẳng và phân nhánh Thân cây có nhiều đoạn không đều, đường kính từ 0.5-1cm, với thiết diện gần tròn, có đốt và xốp Khi tươi, thân cây có màu xanh, trong khi thân khô chuyển sang màu nâu và có bẹ lá ôm quanh Cây có mùi thơm đặc trưng và vị ngọt nhẹ.

Hình 2.2.4.1 Thân Cát Lồi (Costus specious)

Mô tả đặc điểm vi phẫu

3.2.1 Bóc tách biểu bì lá Cát Lồi

Lỗ khí kiểu song bào là loại lỗ khí được bao bọc bởi hai tế bào song song với khe lỗ khí, chủ yếu tập trung ở lớp biểu bì dưới Loại lỗ khí này có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự trao đổi khí của cây Biểu bì mang lông che chở giúp bảo vệ cây khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường.

3.2.2 Mô tả vi phẫu Lá

Gân giữa của lá có hình dạng lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới Biểu bì trên và dưới được cấu tạo từ các tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau với vách cellulose Biểu bì dưới có lông tiết và lông che chở, trong đó lông che chở đơn bào rất ngắn và xen kẽ với lông tiết đơn bào Mô dày góc tập trung nhiều ở vị trí lõm và lồi, với mô dày góc trên gồm 2-3 lớp và mô dày góc dưới gồm 4-5 lớp Mỗi bó dẫn bao gồm gỗ ở trên và libe ở dưới, với gỗ có 1-2 hậu mộc Bó libe gỗ được bao quanh bởi vòng mô cứng với 2-3 lớp tế bào có kích thước không đều và vách dày Xen giữa các bó dẫn là mô mềm khuyết chứa nhiều lục lạp, và các bó dẫn được sắp xếp thành vòng cung, kéo dài từ gân giữa đến phiến lá.

Hình 3.2.2.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi

1 Biểu bì trên 2 Mô dày góc trên 3 Cụm mô cứng 4 Gỗ 1 5 Libe 1

6 Biều bì dưới 7 Lông che chở 8 Mô dày góc đưới

Hình 3.2.2.2 Biểu bì trên và biểu bì dưới

Hình 3.2.2.3 Cấu tạo libe – gỗ của Lá Cát Lồi

Hình 3.2.2.4 Cấu tạo bó dẫn phụ

Hình 3.2.2.5 Mô dày góc dưới và lông che chở

Biểu bì trên và biểu bì dưới của thực vật được cấu tạo từ các tế bào hình chữ nhật hoặc hình đa giác xếp khít nhau Trong khi lỗ khí phân bố rải rác ở biểu bì trên, thì biểu bì dưới lại có sự hiện diện của các lông che chở đơn bào ngắn.

Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác góc tù, với các bó libe-gỗ được cấu tạo như gân giữa, thường được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm hình bầu dục hoặc đa giác Kích thước các tế bào này không đều nhau, tạo thành các khuyết trong mô mềm Bên cạnh đó, trong mô mềm còn rải rác các tế bào tiết màu vàng.

Hình 3.2.2.6 Cấu tạo phiến lá Cát Lồi (Phiến lá cấu tạo đồng thể)

1 Biểu bì trên 2 Hạ bì 3 Cụm mô cứng

4 Gỗ 1 5 Libe 1 6 Biểu bì dưới 7 Lông che chở

Hình 3.2.2.7 Lỗ khí và tinh thể calci oxalat hình khối

Hình 3.2.2.8 Biểu bì dưới và lông tiết

Hình 3.2.2.9 Vi phẫu phiến lá Cát Lồi (40x)

1 Biểu bì trên 2 Hạ bì 3 Vòng bao mô cứng 4 Libe 1 5 Mô mềm khuyết 6 Gỗ 1

3.2.3 Mô tả vi phẫu bẹ lá

Bẹ lá hình lưỡi liềm có biểu bì trên với tế bào hình đa giác đều, kích thước lớn hơn biểu bì dưới Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác góc tù và nhiều bó dẫn, trong đó bó lớn thường nằm ở chỗ lõm của biểu bì và xen kẽ với bó nhỏ Ở phần giữa bẹ lá, cạnh bó dẫn lớn có bó nhỏ sát biểu bì trên Bó dẫn bao gồm gỗ nằm ở trên và libe ở dưới; gỗ có 1-2 mạch lớn, trong khi libe gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác nhỏ xếp lộn xộn Mô cứng bao quanh bó mạch tạo thành cấu trúc vững chắc cho bẹ lá.

Hình 3.2.3.1 Cấu tạo vi phẫu bẹ lá Cát Lồi (10x)

Hình 3.2.3.2 Cấu tạo vi phẫu be lá Cát Lồi (40x)

1 Biểu bì trên 2 Hạ bì 3 Mô mềm khuyết

4 Gỗ 1 5 Libe 1 6 Vòng bao mô cứng 7 Biểu bì dưới

3.2.4 Mô tả vi phẫu thân

Vi phẫu thân có hình dạng gần tròn, với biểu bì gồm một lớp tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật, kích thước khá đồng đều Mô mềm bên dưới chứa các tế bào hình đa giác không đều, có vách mỏng và kích thước lớn hơn tế bào biểu bì Mô cứng được cấu tạo từ các tế bào hình đa giác nhỏ, xếp thành 2-4 lớp vòng, bị gián đoạn bởi các bó mạch Các bó dẫn nằm ở phía ngoài vòng mô cứng, được bao bọc bởi một lớp mô cứng có 2-3 lớp tế bào với vách dày Trong vùng tủy, có nhiều bó dẫn kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, trong khi mô mềm tủy chứa các khuyết nhỏ và tế bào hình tròn với vách mỏng.

Hình 3.2.4.1 Cấu tạo vi phẫu thân Cát Lồi (5x)

Hình 3.2.4.2 Cấu tạo vi phẫu thân Cát Lồi (10x)

Vùng vỏ chiếm 1/3 Vùng tủy chiếm 2/3

Hình 3.2.4.3 Vi phẫu thân Cát Lồi (40x)

1 Biểu bì 2 Mô mềm vỏ đạo

3 Vòng bao mô cứng 4 Vòng đai mô cứng 5 Mô mềm tủy khuyết

Hình 3.2.4.4 (a) Bó dẫn chính và (b)bó dẫn phụ

3.2.5 Mô tả vi phẫu rễ

Vi phẫu tiết diện tròn, vùng vỏ chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu

Vùng vỏ của rễ cây bao gồm tầng lông hút, nơi có nhiều lông hút phát triển rõ rệt ở rễ non, trong khi rễ già chỉ còn lại vết tích với một vài tế bào biến dạng và vách tế bào được tẩm chất bần Tầng suberoid có từ 3-5 lớp tế bào hình đa giác, với vách tế bào mỏng và xếp khít nhau thành từng dãy so le Mô mềm vỏ được cấu tạo từ tế bào có vách cellulose, được chia thành hai vùng: mô mềm vỏ ngoài với nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục.

Mô mềm vỏ bao gồm 2-5 lớp tế bào hình bầu dục, với kích thước tế bào nhỏ dần khi tiến vào bên trong Các tế bào được sắp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm, tạo ra những khoảng trống nhỏ Nội bì có hình dạng chữ U, giúp cấu trúc trở nên ổn định và đồng nhất.

Trụ bì bao gồm một lớp tế bào hình đa giác hoặc hình bầu dục dẹt với vách cellulose, xen kẽ với tế bào nội bì Dưới trụ bì là bó dẫn cấp 1, bao gồm 10-12 bó libe và 10-12 bó gỗ sắp xếp xen kẽ nhau Nhiều mạch hậu mộc có hình đa giác với kích thước không đều được phân bố xung quanh tủy, trong khi mô mềm tủy hóa mô cứng.

Hình 3.2.5.1 Cấu tạo vi phẫu rễ Cát Lồi (5x)

Hình 3.2.5.2 Cấu tạo vi phẫu rễ Cát Lồi (10x)

1 Tầng lông hút 2 Tầng suberoid 3 Mô mềm vỏ khuyết

4 Nội bì hình chữ U 5 Trụ bì 6 Libe 1 7 Hậu mộc 8 Gỗ 1 a Tầng lông hút b Tầng suberoid

1 Nội bì hình chữ U 2 Trụ bì 3 Mô mềm vỏ khuyết

1 Libe 1 2 Hậu mộc 3 Mô mềm tủy hóa mô cứng 4 Gỗ 1

3.2.6 Mô tả đặc điểm vi phẫu (Hình vẽ)

Hình 3.2.6.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi (vẽ tay)

1 Biểu bì trên 2 Mô dày góc trên 3 Vòng mô cứng 4 Gỗ 1 5 Libe 1

6 Biều bì dưới 7 Mô dày góc dưới 8 Lông che chở đơn bào 9 Lông tiết

Hình 3.2.6.2 Cấu tạo vi phẫu bẹ lá Cát Lồi (vẽ tay)

1 Biểu bì trên 2 Mô mềm khuyết 3 Vòng bao mô cứng

4 Gỗ 1 5 Libe 1 6 Biểu bì dưới

Hình 3.2.6.3 Cấu tạo vi phẫu rễ cây Cát Lồi (vẽ tay)

1 Lông hút đơn bào 2 Tầng lông hút 3 Tầng suberoid 4 Mô mềm vỏ khuyết

5 Nội bì hình chữ U 6 Trụ bì 7 Libe 1 8 Gỗ 1 9 Mô mềm tủy hóa mô cứng

Hình 3.2.6.4 Cấu tạo vi phẫu thân cây Cát Lồi (vẽ tay)

1 Biểu bì 2 Mô mềm vỏ đạo 3 Vòng mô cứng

4 Libe 1 5 Gỗ 1 6 Mô mềm tủy đạo

Đặc điểm bột dược liệu

3.3.1 Soi bột lá Cát Lồi

Bột màu nâu với mùi thơm dịu, khi soi dưới kính hiển vi, có thể quan sát thấy các thành phần như mảnh mô mềm, mảnh biểu bì có lông che chở và lỗ khí, lông che chở đơn bào với đầu nhọn, lông che chở đa bào, mạch xoắn, mạch vạch, và tinh thể calci oxalat hình khối.

Hình 3.3.1.1 Bột lá Cát Lồi

Hình 3.3.1.3 Mảnh biểu bì mang lông che chở

Hình 3.3.1.4 (a) Lông che chở đơn bào; (b) Lông che chở đa bào

Hình 3.3.1.5 (a) Mạch xoắn; (b) Mạch vạch a a b b

Hình 3.3.1.6 Tinh thể calci oxalat hình khối

3.3.2 Soi bột thân Cát Lồi

Bột thân Cát Lồi có màu nâu đen, không mùi và vị ngọt dịu Khi quan sát dưới kính hiển vi, có thể thấy các thành phần như mảnh mô mềm chứa tinh thể hình khối, mảnh biểu bì, mạch vạch, mạch xoắn và mạch điểm Ngoài ra, còn có lông che chở đơn bào đầu nhọn, lông che chở đa bào và tế bào sợi.

Hình 3.3.2.1 Bột thân Cát Lồi

Hình 3.3.2.3 Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình khối

Hình 3.3.2.4 (a) Mạch vạch; (b) Mạch xoắn; (c) Mạch điểm

Hình 3.3.2.5 (a) Lông che chở đa bào; (b) Lông che chở đơn bào; (c) Sợi a b c c a b

3.3.3 Soi bột rễ Cát Lồi

Bột rễ Cát Lồi có màu nâu đen và vị ngọt, chứa nhiều hạt tinh bột bao phủ khi soi dưới kính hiển vi Tinh bột có hình dạng trứng, kèm theo các mạch điểm và mạch xoắn.

Hình 3.3.3.1 Bột rễ Cát Lồi

Hình 3.3.3.2 Bột rễ Cát Lồi (10x)

Hình 3.3.3.3 Hạt tinh bột hình trứng

Hình 3.3.3.4 (a) Mạch điểm; (b) Mạch xoắn

Kết quả định tính

3.4.1 Định tính bằng phản ứng hóa học

Để định tính tinh dầu, cho khoảng 5ml ether vào chén sứ và bốc hơi cho đến khi cạn Nếu cắn có mùi thơm nhẹ, thêm một ít cồn cao độ (TT) vào cắn và tiếp tục bốc hơi cho đến khi cắn khô Kết quả sẽ cho thấy cắn có mùi thơm nhẹ đặc trưng, xác nhận sự hiện diện của tinh dầu.

Hình 3.4.1.1 Kết quả định tính tinh dầu

 Kết luận: Không có tinh dầu (-)

Để xác định tính chất béo, bạn cần nhỏ vài giọt dịch chiết ether lên một vị trí trên miếng giấy mỏng, sau đó hơ hoặc sấy nhẹ để bay hơi hoàn toàn dung môi Nếu tại vị trí nhỏ dịch chiết xuất hiện vết trong mờ, điều đó chứng tỏ có sự hiện diện của chất béo.

Hình 3.4.1.2 Kết quả định tính chất béo (-)

 Kết luận: Không có chất béo (-)

Định tính carotenoid có thể thực hiện bằng cách lấy khoảng 5 ml dịch ether cho vào chén sứ và bốc hơi nhẹ cho đến khi còn lại cắn Sau đó, thêm vài giọt H2SO4 đậm đặc vào cắn, sẽ thu được dung dịch có màu xanh dương đậm hoặc màu xanh lục ngả sang xanh dương.

Hình 3.4.1.3 Kết quả định tính Carotenoid

 Kết luận: Không có Carotenoid (-)

- Định tính triterpenoid: Lấy khoảng 5 ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn

Hòa tan 0,5 ml anhydrid acetic với 0,5 ml chloroform, sau đó chuyển dung dịch vào ống nghiệm nhỏ và khô Sử dụng pipet Pasteur, thêm cẩn thận 1-2 ml H2SO4 đặc lên thành ống nghiệm để acid chảy xuống đáy ống Tại nơi tiếp xúc giữa các chất sẽ xảy ra phản ứng hóa học.

2 lớp dung dịch có màu đỏ nâu hay đỏ đến tím, lớp dung dịch phía trên dần dần chuyển thành màu xanh lục hay tím : Có triterpenoid

Hình 3.4.1.4 Kết quả định tính triterpenoid

Để định tính alkaloid, lấy khoảng 10ml dịch ether cho vào chén sứ và bốc hơi đến cắn Hòa cắn trong 2-4ml dung dịch acid hydrocloric 1%, sau đó chia dung dịch acid vào 4 ống nghiệm nhỏ Cuối cùng, tiến hành định tính alkaloid bằng các thuốc thử Bouchardat, Mayer và Dragendorff.

So sánh kết quả với ống chứng không có thuốc thử Nếu dung dịch đục hơn so với ống chứng hoặc có tủa: có alkaloid

Màu xanh lục Màu nâu đỏ

Hình 3.4.1.5 Kết quả định tính alkaloid (-)

(1) Bouchardat; (2) Mayer; (3) Dragendorff; (4) Ống chứng

 Kết luận: Không có alkaloid (-)

- Định tính coumarin: Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn

Hòa cắn trong 2ml cồn 70% và chia đều vào 2 ống nghiệm nhỏ Thêm 0.5ml KOH 10% vào ống thứ nhất và nước cất vào ống thứ hai Đun cách thủy cả hai ống trong 2 phút, sau đó để nguội và soi dưới đèn tử ngoại 365nm Dung dịch trong ống 1 phát ra huỳnh quang mạnh hơn ống thứ hai, cho thấy sự hiện diện của Coumarin.

Hình 3.4.1.6 Kết quả định tính coumarin (-)

 Kết luận: Không có coumarin (-)

- Định tính anthraquinon: Các hợp chất anthraquinon (dạng tự do, oxy hóa) có trong dịch chiết ether được định tính bằng phản ứng Borntrager

Để kiểm tra sự hiện diện của anthraquinon dạng tự do, lấy 5ml dịch ether cho vào ống nghiệm nhỏ, sau đó thêm 1ml dung dịch NaOH 10% và lắc đều Nếu lớp kiềm chuyển sang màu hồng hoặc đỏ, điều này chứng tỏ có sự hiện diện của anthraquinon.

Hình 3.4.1.7 Kết quả định tính Anthraquinon (-)

 Kết luận: Không có Anthraquinon (-)

Để định tính alkaloid, lấy khoảng 5ml dịch cồn cho vào chén sứ và bốc hơi tới cắn Hòa cắn trong 2-4ml dung dịch acid hydrochloric 5%, sau đó chia dung dịch này vào 4 ống nghiệm nhỏ Sử dụng thuốc thử Bouchardat, Mayer và Dragendorff để tiến hành định tính alkaloid, và so sánh kết quả với ống chứng không có thuốc thử Nếu dung dịch trở nên đục hơn ống chứng hoặc xuất hiện tủa, điều này cho thấy sự hiện diện của alkaloid.

Hình 3.4.1.8 Kết quả định tính Anthraquinon (-)

(1) Bouchardat; (2) Mayer; (3) Dragendorff; (4) Ống chứng

 Kết luận: Không có Ankaloid (-)

Để định tính coumarin, lấy khoảng 5ml dịch cổn cho vào chén sứ và bốc hơi đến cắn Hòa cắn trong 2ml cồn 70% và chia đều vào 2 ống nghiệm nhỏ Thêm 0.5ml KOH 10% vào ống thứ nhất và nước cất tương đương vào ống thứ hai Đun cách thủy cả hai ống trong 2 phút, sau đó để nguội và soi dưới đèn tử ngoại 365nm Sự xuất hiện của ánh sáng trong ống thứ nhất chứng tỏ có coumarin Cuối cùng, thêm 2.5ml nước cất vào cả hai ống; nếu dung dịch trong ống 1 trong hơn dung dịch trong ống 2, thì có sự hiện diện của coumarin.

Hình 3.4.1.9 Kết quả định tính Coumarin (-)

 Kết luận: Không có Coumarin (-)

- Định tính glycosid tim: a Định tính vòng lacton 5 cạnh:

Lấy 5ml dịch cổn cho vào chén sứ và bốc hơi đến cắn Hòa cắn với 2ml cồn, sau đó gạn dịch cổn vào ống nghiệm nhỏ Thêm 2-3 giọt dung dịch m-dinitrobenzen 1% trong cồn 96, rồi thêm 3 giọt KOH 5% để thực hiện phản ứng Raymond-Marthoud Nếu xuất hiện màu tím, điều này cho thấy có sự hiện diện của cardenolid.

Hình 3.4.1.10 Kết quả định tính vòng lacton 5 cạnh (-) b Định tính đường 2-desoxy:

Lấy 5ml dịch cồn cho vào chén sứ và bốc hơi đến cắn Hòa cắn với 5ml thuốc thử xanthydrol, khuấy cho tan hết, sau đó đậy ống nghiệm bằng nút bông gòn và cách thủy trong 5 phút Nếu xuất hiện màu hồng đến đỏ mận, điều này cho thấy có sự hiện diện của đường 2-desoxy.

Hình 3.4.1.11 Kết quả định tính đường 2-desoxy (-)

 Kết luận: Không có Glycosid (-)

- Định tính flavonoid: a Định tính các dẫn chất có cấu trúc -pyron và -dihydropyron

Để kiểm tra sự hiện diện của flavonoid, lấy khoảng 5 ml dịch cồn cho vào chén sứ, bốc hơi còn khoảng 2 ml và gạn dịch cồn vào 1 ống nghiệm nhỏ Tiếp theo, thêm vào dung dịch một ít bột magiesi kim loại và 0,5 ml HCl đđ Nếu dung dịch chuyển sang màu hồng, điều đó cho thấy có sự hiện diện của flavonoid.

Hình 3.4.1.12 Kết quả định tính -pyron và -dihydropyron b Định tính anthrocyanid

Lấy 1ml dịch chiết cho vào ống nghiệm nhỏ và thêm 2-3 giọt dung dịch acid hydrochloric 10% Nếu dung dịch chuyển từ màu hồng đỏ sang xanh khi thêm dung dịch NaOH 10%, thì có sự hiện diện của anthocyanosid.

Hình 3.4.1.13 Kết quả định tính anthrocyanid c Định tính proanthocyanidin

Để kiểm tra sự hiện diện của proanthocyanidin, lấy 5ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2ml dung dịch acid hydrochloric 10% và đun cách thủy trong 10 phút Nếu dung dịch chuyển sang màu hồng hoặc đỏ, điều này cho thấy có sự hiện diện của proanthocyanidin.

Hình 3.4.1.14 Kết quả định tính proanthocyanidin

 Kết luận: Không có Flavonoid (-)

Lấy 2ml dịch chiết cho vào một chén sứ, bốc hơi tới cắn Hòa cắn với 4ml nước trên bếp cách thủy Lọc, chia dịch chiết vào 2 ống nghiệm

Để kiểm tra sự hiện diện của polyphenol, trong ống nghiệm thứ nhất, hãy pha loãng 0.5ml dịch chiết với 1ml nước cất, sau đó thêm 2-3 giọt thuốc thử FeCl3 5% và lắc đều Nếu dung dịch chuyển sang màu xanh đen hoặc xanh rêu, điều đó cho thấy có sự hiện diện của polyphenol.

Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu thân cây Cát Lồi

Định nghĩa

- Tên khác: Còn gọi là Tậu chó (Lạng Sơn), Đọt đắng, Mía dò, Sẹ vòng, Co ướng bôn (Thái), Nó ưởng (Tày), Củ chóc, Mía voi

- Tên khoa học: Costus speciosus (Koenig) Smith thuộc họ Costaceae (Họ Mía Dò)

Đặc điểm cảm quan

Cát Lồi là cây thân thảo lâu năm, cao từ 50-60 cm, có thể lên đến 2m, thường có thân thẳng và phân nhánh Thân cây khí sinh có nhiều đoạn không đều, đường kính từ 0.5-1cm, có thiết diện gần tròn, chia đốt và xốp Khi còn tươi, thân cây có màu xanh, trong khi thân khô có màu nâu và có bẹ lá ôm lấy Đặc biệt, Cát Lồi có mùi thơm và vị ngọt nhẹ.

3 Đặc điểm vi phẫu thân Cát Lồi:

Vi phẫu thân có hình dạng gần tròn, với biểu bì gồm một lớp tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật có kích thước đồng đều Mô mềm bên trong chứa các tế bào hình đa giác không đồng nhất, với vách mỏng và kích thước lớn hơn tế bào biểu bì Mô cứng có tế bào hình đa giác nhỏ, xếp thành 2-4 lớp vòng, bị gián đoạn bởi các bó mạch Các bó dẫn nằm ở ngoài vòng đai mô cứng, được bao bọc bởi một lớp mô cứng gồm 2-3 lớp tế bào có vách dày Trong vùng tủy, nhiều bó dẫn có kích thước không đồng đều và xếp lộn xộn, trong khi mô mềm tủy chứa các khuyết nhỏ và tế bào hình tròn với vách mỏng.

4 Đặc điểm bột thân Cát Lồi:

Bột thân Cát Lồi có màu nâu đen, không mùi và vị ngọt dịu Khi soi dưới kính hiển vi, có thể quan sát thấy các thành phần như mảnh mô mềm chứa tinh thể hình khối, mảnh biểu bì, mạch vạch, mạch xoắn, và mạch điểm Ngoài ra, còn có lông che chở đơn bào đầu nhọn, lông che chở đa bào, cùng với tế bào sợi.

5 Đặc điểm bóc tách biểu bì:

Lỗ khí kiểu song bào: Lỗ khí bao bọc bởi hai tế bào bạn song song với khe lỗ khí Lỗ khí tập trung nhiều ở biểu bì dưới

6 Định tính Saponin trong thân Cát Lồi bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng

Để chuẩn bị mẫu, lấy 3g bột thân và thêm 10 ml Methanol 70%, sau đó đun cách thủy trong 15 phút và lọc Dịch lọc thu được sẽ được sử dụng để chấm sắc ký Quá trình chiết được lặp lại 3 lần để thu được 3 mẫu dung dịch thử Cuối cùng, 3 mẫu này sẽ được khai triển trên cùng một bản mỏng với các điều kiện sắc ký đã được xác định.

Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck), bản mỏng silical gel 60 RP – 18 F254S

(Merck) đã được hoạt hóa ở nhiệt độ 105°C trong 60 phút trước khi dùng

Để phát hiện vết, cần quan sát dưới ánh sáng tử ngoại UV 254 nm và UV 366 nm, sau đó phun thuốc thử vanilin sulfuric (VS) và sấy bản mỏng ở nhiệt độ 105 độ C cho đến khi vết trở nên rõ ràng Cuối cùng, tiến hành quan sát dưới ánh sáng thường.

Dung môi khai triển: cloroform – methanol (8; 2)

Tiến hành: chấm riờng biệt 10 àl mỗi mẫu thử lờn bản mỏng đó hoạt húa ở

Để thực hiện phân tích, mẫu được xử lý ở nhiệt độ 105°C trong 1 giờ và tiến hành sắc ký theo DĐVN V, phụ lục 5.4 Sau khi hệ dung môi di chuyển khoảng 7.5 cm, bản mỏng được lấy ra và sấy khô để loại bỏ hoàn toàn dung môi Tiếp theo, bản mỏng được quan sát dưới ánh sáng UV ở 254 nm và 366 nm, sau đó phun thuốc thử và sấy lại ở 105°C cho đến khi xuất hiện vết Cuối cùng, bản mỏng được quan sát dưới ánh sáng thường để đánh giá kết quả.

Thu hái thân, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy cho khô

9 Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh móc

Vị chua, đắng, cay, tính mát, hơi có độc Quy kinh vào can, tâm, tỳ, thận

Có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc, chấn dương Rễ cây được xem như có tác dụng xổ, lọc máu, kích thích, bổ, trừ giun.

Đặc điểm bột thân Cát Lồi

Bột thân Cát Lồi có màu nâu đen, không mùi và vị ngọt dịu Dưới kính hiển vi, bột này cho thấy các thành phần như mảnh mô mềm chứa tinh thể hình khối, mảnh biểu bì, mạch vạch, mạch xoắn và mạch điểm Ngoài ra, còn có lông che chở đơn bào đầu nhọn, lông che chở đa bào và tế bào sợi.

Đặc điểm bóc tách biểu bì

Lỗ khí kiểu song bào: Lỗ khí bao bọc bởi hai tế bào bạn song song với khe lỗ khí Lỗ khí tập trung nhiều ở biểu bì dưới.

Định tính Saponin trong thân Cát Lồi bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng

Để chuẩn bị mẫu, lấy 3g bột thân, thêm 10ml Methanol 70% và đun cách thủy trong 15 phút, sau đó lọc dịch Dịch lọc này sẽ được dùng để chấm sắc ký Quá trình chiết được lặp lại 3 lần để thu được 3 mẫu dung dịch thử Cuối cùng, khai triển cả 3 mẫu trên cùng một bản mỏng với các điều kiện sắc ký đã định.

Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck), bản mỏng silical gel 60 RP – 18 F254S

(Merck) đã được hoạt hóa ở nhiệt độ 105°C trong 60 phút trước khi dùng

Để phát hiện vết, cần quan sát dưới ánh sáng tử ngoại UV 254 nm và UV 366 nm, sau đó phun thuốc thử vanilin sulfuric (VS) và sấy bản mỏng ở 105 độ C cho đến khi vết trở nên rõ ràng Cuối cùng, thực hiện quan sát dưới ánh sáng thường.

Dung môi khai triển: cloroform – methanol (8; 2)

Tiến hành: chấm riờng biệt 10 àl mỗi mẫu thử lờn bản mỏng đó hoạt húa ở

Để tiến hành phân tích, mẫu được xử lý ở nhiệt độ 105°C trong 1 giờ theo quy trình sắc ký DĐVN V, phụ lục 5.4 Sau khi hệ dung môi di chuyển khoảng 7.5 cm, bản mỏng được lấy ra và sấy khô để loại bỏ hoàn toàn dung môi Tiếp theo, bản mỏng được quan sát dưới ánh sáng UV ở 254 nm và 366 nm, sau đó phun thuốc thử và sấy lại ở 105°C cho đến khi xuất hiện vết Cuối cùng, bản mỏng được quan sát dưới ánh sáng thường để đánh giá kết quả.

Tạp chất

Chế biến

Thu hái thân, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy cho khô

Bảo quản

Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh móc

Tính vị, quy kinh

Vị chua, đắng, cay, tính mát, hơi có độc Quy kinh vào can, tâm, tỳ, thận

Công năng, chủ trị

Có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc, chấn dương Rễ cây được xem như có tác dụng xổ, lọc máu, kích thích, bổ, trừ giun

Nhận xét

Tiêu chuẩn xây dựng cho thân cây Cát Lồi (Costus speciosus) thuộc họ Costaceae được xác định dựa trên thực nghiệm tại phòng thực tập Dược Liệu, Khoa Dược, Trường Đại học Nam Cần Thơ Kết quả thực nghiệm cho thấy các đặc điểm quan trọng của tiêu chuẩn này.

Tiêu chuẩn mô tả cảm quan đã chỉ ra các đặc điểm thực vật đặc trưng của thân Cát Lồi, giúp nhận diện và phân biệt rõ ràng với các dược liệu khác trong quá trình thu mua và sử dụng.

Trong quá trình nghiên cứu vi phẫu, đã phát hiện những đặc điểm đặc trưng của thân cây, giúp phân biệt rõ ràng với các cây trong Họ tránh Những đặc điểm này không chỉ hỗ trợ trong việc nhận diện mà còn góp phần quan trọng vào việc thu mua dược liệu, giảm thiểu tình trạng giả mạo.

Soi bột của thân Cát Lồi cho thấy các cấu tử đặc trưng như mảnh biểu bì, mô mềm, mạch mạng, mạch xoắn, mạch vạch, lông che chở đơn bào và đa bào, cùng với tinh thể calci oxalat hình khối Những đặc điểm này không chỉ làm phong phú thêm tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu mà còn khẳng định giá trị của Cát Lồi trong y học.

Định tính Saponin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM) theo Dược điển Việt Nam V cho thấy hệ dung môi Cloroform - Methanol với tỷ lệ 8:2 mang lại kết quả tách vết rõ ràng và đẹp hơn so với các hệ dung môi khác đã khảo sát.

Ngày đăng: 05/06/2022, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] GS.TS Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
Tác giả: GS.TS Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2004
[2]. Bộ môn Dược liệu, trường Đại học Nam Cần Thơ (2017), “Giáo trình Phương pháp nghiên cứu Dược liệu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Phương pháp nghiên cứu Dược liệu
Tác giả: Bộ môn Dược liệu, trường Đại học Nam Cần Thơ
Năm: 2017
[4]. Trần Thị Diệu Linh, “Góp phần nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của thân rễ Mía Dò”, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Góp phần nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của thân rễ Mía Dò”
[5]. TS. Trương Thị Đẹp (2007), “Thực vật dược”, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực vật dược”
Tác giả: TS. Trương Thị Đẹp
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[6]. “Khám phá tác dụng của cây Mía dò với sức khỏe”, Bs Dương Thị Ngọc Lan, Y học cổ truyền, 2021. Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khám phá tác dụng của cây Mía dò với sức khỏe”
[7]. “Physical Charaterisation of Costus specious (Koenig Ex Ret.z).Smith – A well know Ayurvedic Drug Plan”t, P.Y Bhogaonkar, V.D. Devarkar and S.K.Lande, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physical Charaterisation of Costus specious" (Koenig Ex Ret.z).Smith – "A well know Ayurvedic Drug Plan”t
[8]. “Costus specious: Tranditinal Uses, Phytochemistry, and Therapeutic Potentials”, Ali Hafez El-Far, Hazem M. Shaheen1, Abdel Wahab Alsenosy, Yasser S. El-Sayed2, Soad K.Al Jaouni3,4, Shaker A. Mousa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Costus specious: Tranditinal Uses, Phytochemistry, and Therapeutic Potentials”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.4.1 Thân cây Cát Lồi (Costus speciosus) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 1.1.4.1 Thân cây Cát Lồi (Costus speciosus) (Trang 12)
Hình 1.1.4.3 Lá cây Cát Lồi (Costus specious) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 1.1.4.3 Lá cây Cát Lồi (Costus specious) (Trang 13)
Hình 1.1.4.6 Mô phỏng nhị & nhụy - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 1.1.4.6 Mô phỏng nhị & nhụy (Trang 14)
Bảng 2.2.4.1 Phân tích các hợp chất có trong dịch chiết - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Bảng 2.2.4.1 Phân tích các hợp chất có trong dịch chiết (Trang 21)
Hình 3.2.2.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.2.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi (Trang 24)
Hình 3.2.2.2 Biểu bì trên và biểu bì dưới - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.2.2 Biểu bì trên và biểu bì dưới (Trang 25)
Hình 3.2.2.5 Mô dày góc dưới và lông che chở - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.2.5 Mô dày góc dưới và lông che chở (Trang 26)
Hình 3.2.2.8 Biểu bì dưới và lông tiết - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.2.8 Biểu bì dưới và lông tiết (Trang 27)
Hình 3.2.3.1 Cấu tạo vi phẫu bẹ lá Cát Lồi (10x) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.3.1 Cấu tạo vi phẫu bẹ lá Cát Lồi (10x) (Trang 28)
Hình 3.2.4.1 Cấu tạo vi phẫu thân Cát Lồi (5x) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.4.1 Cấu tạo vi phẫu thân Cát Lồi (5x) (Trang 29)
Hình 3.2.4.3 Vi phẫu thân Cát Lồi (40x) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.4.3 Vi phẫu thân Cát Lồi (40x) (Trang 30)
Hình 3.2.5.2 Cấu tạo vi phẫu rễ Cát Lồi (10x) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.5.2 Cấu tạo vi phẫu rễ Cát Lồi (10x) (Trang 32)
1. Nội bì hình chữ U 2. Trụ bì 3. Mô mềm vỏ khuyết - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
1. Nội bì hình chữ U 2. Trụ bì 3. Mô mềm vỏ khuyết (Trang 33)
Hình 3.2.6.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi (vẽ tay) - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 3.2.6.1 Cấu tạo vi phẫu gân giữa Cát Lồi (vẽ tay) (Trang 34)
Hình 5.2: Nhiệt độ nước đầu vào - Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu cây Cát Lồi
Hình 5.2 Nhiệt độ nước đầu vào (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w