1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam

216 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Xuất Khẩu Hàng Hóa Tới Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 216
Dung lượng 16,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (52)
    • 1.1. Khái quát về TTKT và tác động xuất khẩu hàng hóa tới TTKT (0)
      • 1.1.1. Khái niệm và bản chất tăng trưởng kinh tế (0)
      • 1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế (0)
      • 1.1.3. Nguồn tăng trưởng kinh tế (0)
      • 1.1.4. Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới TTKT (0)
    • 1.2. Lý thuyết về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế (0)
      • 1.2.1. Lý thuyết trọng cầu (0)
      • 1.2.2. Lý thuyết cổ điển (0)
      • 1.2.3. Lý thuyết tân cổ điển (0)
      • 1.2.4. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (0)
      • 1.2.5. Lý thuyết của trường phái cấu trúc (0)
      • 1.2.6. Tác động của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tới TTKT trong các lý thuyết (35)
      • 1.2.7. Kết luận từ tổng quan lý thuyết (39)
    • 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng (42)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (42)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan (46)
      • 1.3.3. Bài học cho Việt Nam (49)
    • 1.4. Tổng kết chương 1 (50)
    • 2.1. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (52)
      • 2.1.1. Cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm (52)
      • 2.1.2. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo (53)
      • 2.1.3. Nghiên cứu sử dụng chuỗi thời gian (56)
      • 2.1.4. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế (60)
      • 2.1.5. Kết luận từ tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (66)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam và mô hình đề xuất (66)
      • 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam (66)
      • 2.2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án (68)
        • 2.2.2.1. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt được của mô hình (69)
        • 2.2.2.2. Nguồn số liệu (69)
        • 2.2.2.3. Lựa chọn biến số và thang đo (0)
        • 2.2.2.4. Mô hình định lượng và giả thuyết nghiên cứu (0)
        • 2.2.2.5. Quy trình ước lượng (0)
    • 2.3. Tổng kết chương 2 (0)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2012 (147)
    • 3.1. Khái quát thực trạng xuất khẩu hàng hoá và tăng trưởng kinh tế việt (0)
      • 3.1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam (0)
      • 3.1.2. Khái quát về tăng trưởng kinh tế Việt Nam (0)
    • 3.2. Phân tích định tính tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng (91)
      • 3.2.1. Tác động của quy mô và tốc độ tăng trưởng XKHH tới TTKT (91)
        • 3.2.1.1. Xuất khẩu hàng hóa với tổng cầu của nền kinh tế (91)
        • 3.2.1.2. Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề giải quyết việc làm (94)
        • 3.2.1.3. Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề tích lũy vốn vật chất (95)
        • 3.2.1.4. Xuất khẩu hàng hóa với tổng năng suất nhân tố (98)
        • 3.2.1.5. Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề tài nguyên, môi trường (101)
      • 3.2.2. Tác động của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế (103)
        • 3.2.2.1. Mức độ ổn định xuất khẩu hàng hóa với tăng trưởng kinh tế (103)
        • 3.2.2.2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hàm lượng kỹ năng với tăng trưởng (104)
        • 3.2.2.3. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo lợi thế so sánh với tăng trưởng kinh tế (106)
        • 3.2.2.4. Mức độ đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế (110)
      • 3.2.3. Kết luận từ phân tích định tính (117)
    • 3.3. Định lượng tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế (118)
      • 3.3.1. Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi (118)
      • 3.3.2. Kết quả hồi quy (119)
      • 3.3.3. Kết quả kiểm định nhân quả (122)
      • 3.3.4. Bình luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu định lượng (123)
    • 3.4. Đánh giá chung về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế (0)
      • 3.4.1. Những tác động tích cực (0)
      • 3.4.2. Những hạn chế (0)
      • 3.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu (0)
    • 3.5. Tổng kết chương 3 (146)
  • CHƯƠNG 4 KHUYẾN NGHỊ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020 (0)
    • 4.1. Định hướng và quan điểm gắn kết xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế (147)
      • 4.1.1. Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (147)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam (148)
      • 4.1.3. Quan điểm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa hướng tới tăng trưởng kinh tế. 133 4.2. Khuyến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững đến năm 2020 (149)
      • 4.2.1. Phân kỳ phát triển xuất khẩu (151)
      • 4.2.2. Tăng nguồn cung cho xuất khẩu hàng hóa (153)
      • 4.2.3. Kích cầu xuất khẩu qua các biện pháp xúc tiến thương mại (157)
      • 4.2.4. Tái cấu trúc trong lĩnh vực xuất khẩu (159)
      • 4.2.5. Nâng cao chất lượng nhân lực trong khu vực xuất khẩu (168)
      • 4.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu (169)
      • 4.2.7. Nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý, sử dụng FDI (171)
      • 4.2.8. Tăng cường đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ trong xuất khẩu (172)
      • 4.2.9. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu (174)
    • 4.3. Kết luận chương 4 và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu (176)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng

Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam có cơ hội học hỏi từ kinh nghiệm của các nước khác, đặc biệt là những quốc gia có điều kiện tương tự Việc tiếp thu những bài học hữu ích từ quốc tế sẽ giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách phát triển và tối ưu hóa các chính sách.

1.3.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chiến lược ELG đã giúp Hàn Quốc chuyển mình từ một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn thành một nền kinh tế lớn toàn cầu, với mức sống tương đương nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹ Hàn Quốc nổi bật với chiến lược thúc đẩy xuất khẩu, kết hợp với chính sách thay thế nhập khẩu, tập trung vào xuất khẩu hàng chế tạo và công nghiệp ngay từ đầu Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với Thái Lan và Trung Quốc, nhưng lại phù hợp với đặc thù của một quốc gia nhỏ và thiếu tài nguyên như Hàn Quốc.

Chiến lược ELG của Hàn Quốc được chia thành ba giai đoạn quan trọng: Giai đoạn đầu tiên là quá độ từ thay thế nhập khẩu sang xuất khẩu; giai đoạn thứ hai diễn ra từ năm 1972 đến 1997, tập trung vào hướng ngoại, tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế; và giai đoạn cuối cùng kéo dài từ năm 1997 đến nay.

Giai đoạn quá độ từ thay thế nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu

Trong giai đoạn này, Hàn Quốc đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu, bắt đầu với việc phá giá đồng Won 100% vào đầu năm 1964 và áp dụng tỷ giá hối đoái thả nổi từ tháng 3/1965 Năm 1965, Nhà nước cho phép khấu trừ hao hụt đối với nguyên liệu nhập khẩu cho hàng xuất khẩu và áp dụng giá điện ưu đãi Đến năm 1966, thuế quan đối với nhập khẩu thiết bị được miễn Một trong những biện pháp quan trọng nhất là tín dụng xuất khẩu ưu đãi với lãi suất thấp hơn ngân hàng thương mại, tạo ra động lực lớn cho sản xuất hàng xuất khẩu trong bối cảnh chính phủ kiểm soát chặt chẽ tín dụng Mặc dù khuyến khích xuất khẩu, Hàn Quốc vẫn duy trì sự bảo hộ cho một số ngành sản xuất trong nước.

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp và chú trọng nghiên cứu, phát triển là rất cần thiết Tư bản trong nước được ưu tiên cho các ngành cần ít vốn, quay vòng nhanh và có lợi nhuận cao như lương thực, may mặc, thực phẩm Đến cuối thập kỷ 60, Hàn Quốc đã có hơn 100 doanh nghiệp quốc doanh, bao gồm các công ty lớn như KEPCO và POSCO, đóng góp quan trọng vào xuất khẩu của đất nước.

Giai đoạn 1972-1997 đánh dấu thời kỳ hướng ngoại, tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế của Hàn Quốc, được coi là một trong những thời kỳ quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế xuất khẩu của quốc gia này Trong giai đoạn này, Hàn Quốc đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập kinh tế toàn cầu.

Hàn Quốc đã huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực xuất khẩu, bao gồm các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, cũng như doanh nghiệp tư nhân Chính phủ đặt nhiều hy vọng vào việc xây dựng và phát triển các tập đoàn công nghiệp lớn, như Posco, Samsung, Hyundai, Lucky Goldstar và Daewoo, với nhiều ưu đãi để thúc đẩy sự phát triển Những chaebol này không chỉ có quy mô lớn về vốn, doanh thu và lao động mà còn tập hợp nhiều công ty thành viên, đóng góp quan trọng cho xuất khẩu Đồng thời, Hàn Quốc cũng chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để đa dạng hóa nền kinh tế.

1978, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra được 30,4% tổng giá trị xuất khẩu nói chung, chiếm 40,5% giá trị của hàng công nghiệp chế biến [10].

Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về việc chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu qua các giai đoạn phát triển khác nhau trong gần nửa thế kỷ Trong những năm 60, nước này tập trung vào xuất khẩu hàng chế biến sử dụng nhiều lao động như dệt may và các sản phẩm gia dụng Đến những năm 70, Hàn Quốc đã chuyển hướng sang phát triển các ngành công nghiệp nặng và hóa chất, với hàm lượng khoa học kỹ thuật cao hơn.

Hàn Quốc đang chú trọng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ và kỹ thuật cao Việc mở rộng xuất khẩu không chỉ bao gồm hàng hóa mà còn cả dịch vụ thiết kế và xây dựng nhà máy, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin Chính phủ yêu cầu các nhà sản xuất trong nước phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu cho sản phẩm của mình, ngay cả khi chỉ tiêu thụ trong thị trường nội địa.

Vào thứ ba, việc chuyển đổi chất lượng hàng hóa xuất khẩu được chú trọng, với sự đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu và triển khai Tại Hàn Quốc, các viện nghiên cứu quốc gia đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống nghiên cứu và phát triển Chính phủ cũng khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai thông qua các biện pháp như giảm thuế, cung cấp giá ưu đãi, trợ cấp tài chính trực tiếp, cho vay vốn lãi suất thấp và thực hiện các đơn hàng từ nhà nước.

Nhà nước cần cải tiến hệ thống hỗ trợ xuất khẩu bằng cách phối hợp chính sách công nghiệp với các biện pháp giảm phụ thuộc vào bao cấp và vật tư nhập khẩu Việc khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, mở rộng mua hàng xuất khẩu trả chậm và tăng quỹ cho vay tín dụng, cùng với thuế ưu đãi cho tái đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã và bao bì để tăng khả năng cạnh tranh Đặc biệt, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và thị trường tiêu thụ là giải pháp tích cực nhất cho sự phát triển xuất khẩu, đặc biệt là đối với Hàn Quốc.

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng GNP thực, đầu tư và xuất khẩu trong các giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm (FYP-Five Year Plan), 1962-1986 (%) của Hàn Quốc

Giai đoạn GNP Đầu tư Xuất khẩu

Nguồn: Suh (1996)[86] Giai đoạn sau khủng hoảng từ 1997 đến nay

Trong giai đoạn hiện tại, Hàn Quốc đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế để phát triển và xuất khẩu các ngành công nghiệp công nghệ cao Để đạt được mục tiêu này, Hàn Quốc đã xóa bỏ chế độ tỷ giá hối đoái cố định, tiến hành phá giá đồng WON 17%, và thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, không tăng lương Đồng thời, chính phủ cũng thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài và thực hiện các thay đổi trong ngành công nghiệp Chính sách tự do hóa tài chính và thương mại được triển khai với mục tiêu tự do hóa lãi suất, cải cách chính sách vay, và tự do hóa các tài sản vốn, cũng như các dòng vốn đầu tư nước ngoài và thị trường hối đoái.

Lịch sử phát triển kinh tế Hàn Quốc gắn liền với sự tăng trưởng xuất khẩu, với sản phẩm "sản xuất tại Hàn Quốc" hiện diện trên toàn cầu Vào đầu thập niên 60, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của Hàn Quốc là quặng sắt và nguyên liệu thô, nhưng ngày nay, công nghệ tiên tiến của quốc gia này đã trở nên nổi tiếng trên thị trường quốc tế.

Từ năm 1962 đến 1971, tổng sản phẩm quốc dân đã tăng hơn gấp đôi với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 8,7% Sự phát triển kinh tế này đã nâng cao thu nhập của người dân, đặc biệt là những người làm việc trong ngành công nghiệp xuất khẩu Bình quân thu nhập quốc dân theo đầu người tăng 6,9% mỗi năm, vượt xa mức 0,7% trong giai đoạn 1953-1962.

1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan bắt đầu thời kỳ tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu từ năm

Kể từ năm 1972, Thái Lan đã trải qua nhiều cú sốc kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997-1998 Tuy nhiên, từ năm 1999, nền kinh tế hồi phục mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu, chứng tỏ chiến lược ELG của quốc gia này là đúng đắn Nhìn lại hơn 40 năm phát triển, có thể nhận thấy những yếu tố nổi bật đã góp phần vào thành công của Thái Lan.

Tổng kết chương 1

Chương 1 đã tập trung vào ba nội dung chính:Thứ nhất, khái quát những vấn đề cơ bản về tăng trưởng kinh tế và tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế, góp phần làm rõ cách tiếp cận của luận án với vấn đề này Thứ hai, tổng quan lý thuyết về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Thông qua phân tích nội dung chính của các lý thuyết quan trong nhất, có thể rút ra một số nhận định sau: (i) Xuất khẩu hàng hóa không phải luôn có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là với các nước đang phát triển; (ii) Xuất khẩu hàng hóa qua một số kênh có tác động tới tăng trưởng kinh tế; (iii) Vai trò của chất lượng xuất khẩu hàng hóa và các nhân tố đặc thù cần được coi trọng khi phân tích tác động này Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, chủ yếu ở khía cạnh chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu và phát huy tác động tích cực của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế, từ đó rút ra những bài học có thể vận dụng thành công và những bài học cần cân nhắc khi vận dụng cho Việt Nam

Qua đó, chương 1 đã giải đáp được câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và thứ hai của luận án.

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHO LUẬN ÁN

Quan điểm về tác động của xuất khẩu hàng hóa đối với tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết Điều này đã dẫn đến nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm tra ảnh hưởng của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế dựa trên dữ liệu thực tế từ các quốc gia Sự phát triển của các phương pháp phân tích cùng với nguồn dữ liệu phong phú đã giúp các nghiên cứu phản ánh rõ nét tác động của xuất khẩu hàng hóa Kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm sẽ là cơ sở để xây dựng mô hình đánh giá tác động của xuất khẩu hàng hóa đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012.

Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế bắt đầu từ cuối những năm 1960, nhưng đến những năm 1990, với sự phát triển của lý thuyết và công cụ phân tích kinh tế lượng, chúng mới thực sự trở nên đa dạng và có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng chính sách thương mại Mục tiêu chính của các nghiên cứu này là kiểm định xem tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu có phải là lựa chọn đúng đắn cho nền kinh tế hay không Sự khác biệt và tính phát triển của các nghiên cứu thể hiện qua ba khía cạnh: lựa chọn biến số trong mô hình, cấu trúc bộ dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.

2.1.1 Cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, dựa trên lý thuyết thương mại quốc tế truyền thống Việc mở rộng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sản xuất trong nước mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Thêm vào đó, xuất khẩu giúp cải thiện cán cân thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2 Chi tiết về các nghiên cứu thực nghiệm (biến số, đối tượng, thời kỳ, kết quả) trong phụ lục 2

Nghiên cứu thực nghiệm trong lý thuyết thương mại mới và lý thuyết tăng trưởng mới có thể được phân loại thành ba cách chính Lý thuyết thương mại quốc tế truyền thống nhấn mạnh lợi thế so sánh, trong khi lý thuyết thương mại mới chú trọng vào cạnh tranh không hoàn hảo, lợi thế quy mô và sự phân hóa sản phẩm Lý thuyết tăng trưởng nội sinh tập trung vào vai trò của năng suất, cải tiến và vốn con người Khi xem xét cơ cấu hàng xuất khẩu, nghiên cứu thực nghiệm thường dựa vào lập luận của trường phái cấu trúc, nhấn mạnh sự chuyển dịch từ sản phẩm thô sang sản phẩm chế biến và vai trò của khu vực sản xuất trong tăng trưởng kinh tế bền vững Các lý thuyết như hiệu ứng danh mục đầu tư, chu kỳ sống của sản phẩm và khoảng cách công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích ảnh hưởng của cơ cấu hàng xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế.

2.1.2 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo

Các nghiên cứu đầu tiên về tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm các công trình của Emery (1968), Kravis (1970) và Krueger (1978), đã sử dụng dữ liệu chéo và kiểm định tương quan hai biến để phân tích mối quan hệ này.

Kiểm định tương quan hạng Spearman được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, từ những năm 1970, nhiều tác giả đã đồng thuận rằng mối tương quan giữa xuất khẩu và tăng trưởng có thể chứa đựng các mối quan hệ ẩn thông qua các biến khác.

Bỏ qua những yếu tố tiềm ẩn có thể làm giảm độ tin cậy của mô hình đánh giá mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng Để khắc phục điều này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu chéo để ước lượng hàm tổng sản xuất, trong đó xuất khẩu được xem là một biến giải thích quan trọng, đóng vai trò là đầu vào thứ ba bên cạnh các yếu tố khác như lao động, vốn và đầu tư, nhằm làm rõ hơn các yếu tố xác định tăng trưởng kinh tế.

Xuất khẩu và tăng trưởng là hai khái niệm quan trọng trong kinh tế, thường được nhắc đến trong nhiều bối cảnh khác nhau Tăng trưởng xuất khẩu thực, xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu hàng công nghiệp đều là những yếu tố chính ảnh hưởng đến nền kinh tế Bên cạnh đó, tỷ trọng xuất khẩu trong GDP và sự thay đổi tỷ trọng xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh của nền kinh tế quốc gia.

Tăng trưởng kinh tế có thể được xác định qua nhiều chỉ số khác nhau, bao gồm GDP thực, sản lượng công nghiệp, GDP bình quân đầu người, và tốc độ tăng trưởng GDP Ngoài ra, cũng có cách tính GDP không bao gồm xuất khẩu để đánh giá chính xác hơn về sự phát triển kinh tế.

Michalopoulos và Jay (1973) đã tiên phong nghiên cứu mối liên hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh lý thuyết hàm sản xuất tân cổ điển Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu 39 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1960-1973, với giả định rằng xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

Sự tăng trưởng nhanh chóng trong khu vực xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế chung nhờ vào chuyên môn hóa gia tăng và cạnh tranh, cho phép khai thác lợi thế từ quy mô của thị trường rộng lớn hơn Michalopoulos và Jay phân tích vai trò của xuất khẩu trong sản xuất, khẳng định rằng sản lượng phụ thuộc vào đầu tư, việc làm và xuất khẩu Nghiên cứu của họ đã khuyến khích các nhà nghiên cứu khác như Balassa, Tyler và Kavoussi áp dụng phương pháp tương tự cho các mẫu khác nhau Kết quả cho thấy, các nước ưu tiên cho xuất khẩu thường đạt được tăng trưởng kinh tế cao hơn, mặc dù lý do có thể khác nhau.

Balassa (1985) cho rằng sản xuất hàng hóa xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các ngành kinh tế có hiệu quả cao hơn, điều này góp phần làm tăng tổng năng suất nhân tố của nền kinh tế.

Kavoussi (1984) cho rằng tăng trưởng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy tổng năng suất nhân tố mà còn có tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng vốn.

Theo nghiên cứu của Feder (1982), trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, sự phát triển của khu vực xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn có khả năng thúc đẩy tăng trưởng toàn diện cho nền kinh tế, nhờ vào việc năng suất nhân tố biên ở khu vực này thường cao hơn so với các lĩnh vực khác.

Hadi Salehi Esfahani (1989) đã chỉ ra rằng trong giai đoạn 1960-1981, các nước bán công nghiệp hóa đã có những bước tiến mới trong việc mở rộng xuất khẩu, điều này đã tạo ra tác động tích cực và đáng kể lên tăng trưởng kinh tế Xuất khẩu không chỉ giúp giảm thiểu sự "thiếu hụt" nhập khẩu mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong nhóm này.

Các phân tích sâu sắc từ nhiều thập kỷ qua trong các dự án của OECD, NBER và IBER do Ngân hàng Thế giới thực hiện đã khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Xuất khẩu không chỉ giúp các nước đang phát triển cải thiện phúc lợi mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đáng kể.

Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam và mô hình đề xuất

2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam

Tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu Nhiều nghiên cứu hiện nay mặc nhiên công nhận rằng xuất khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, dẫn đến việc tập trung vào việc thúc đẩy và hoàn thiện các chính sách xuất khẩu Tuy nhiên, số lượng và sự đa dạng của các nghiên cứu đánh giá tác động cụ thể của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu điển hình đã được thực hiện trong lĩnh vực này.

Tác giả Trần Hòe (2003) đã chỉ ra mối liên hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, đồng thời đề xuất các điều kiện và giải pháp cần thiết để thúc đẩy xuất khẩu, nhằm đảm bảo sự tăng trưởng thành công cho nền kinh tế Việt Nam Ông đã phân tích sự thay đổi GDP liên quan đến biến động 1% trong xuất khẩu, qua đó khẳng định tác động tích cực của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

Phan Minh Ngọc và các cộng sự đã sử dụng phương pháp phân tích chuỗi thời gian hiện đại để nghiên cứu mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1976-2001 Kết quả cho thấy, mặc dù xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam từ khi "Đổi mới", nhưng không có bằng chứng kinh tế rõ ràng về ảnh hưởng tích cực và đáng kể của xuất khẩu đối với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Điều này gợi ý rằng để đạt được tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài hạn, Việt Nam không nhất thiết phải tập trung mọi nỗ lực vào việc tăng cường xuất khẩu, mà nên chuyển đổi cơ cấu theo hướng chất lượng và hiệu quả, xác định rõ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa, cải thiện cơ cấu thị trường xuất khẩu và áp dụng các chính sách phù hợp.

Phạm Mai Anh (2008) đã áp dụng mô hình VAR với bốn biến GDP, đầu tư, xuất khẩu và năng suất để xác định yếu tố nào, giữa xuất khẩu và đầu tư, thực sự là động lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1986-2007 Nghiên cứu cho thấy đầu tư là nhân tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi tác động của xuất khẩu rất hạn chế, không có bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của xuất khẩu đối với năng suất, điều này thường được xem là một kênh quan trọng cho sự phát triển bền vững trong dài hạn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của chất lượng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam Lê Quốc Phương (2010) nhấn mạnh rằng việc khai thác lợi thế so sánh đã đóng góp đáng kể vào thành tựu xuất khẩu của Việt Nam từ 1986 đến 2009, và để duy trì thành tựu này, cần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng chất lượng hơn Gần đây, Nguyễn Thị Minh Hương (2012) đã phân tích mức độ đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản giai đoạn 2001-2010, tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở một thị trường cụ thể mà chưa khai thác sâu các khía cạnh đa dạng hóa khác Tóm lại, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa kết nối được ảnh hưởng của chất lượng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế và triển vọng của các mô hình chuyên môn hóa trong dài hạn.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam cho thấy sự thiếu thống nhất trong kết quả, với số lượng và mức độ đa dạng còn hạn chế Đặc biệt, vai trò của chất lượng xuất khẩu chưa được quan tâm đầy đủ Do đó, cần thiết phải thực hiện thêm các nghiên cứu định lượng về tác động của xuất khẩu hàng hóa đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời nghiên cứu sâu về chất lượng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu để hiểu rõ hơn bản chất mối quan hệ này.

2.2.2 Mô hình nghiên cứu của luận án

Mô hình nghiên cứu định lượng được phát triển dựa trên lý thuyết và phương pháp từ các nghiên cứu thực nghiệm quốc tế, cùng với những nghiên cứu trước đây tại Việt Nam Luận án cũng tiến hành bổ sung và điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính phù hợp của mô hình với điều kiện thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012.

2.2.2.1 Mục tiêu và yêu cầu cần đạt được của mô hình

Mô hình được xây dựng nhằm phân tích ảnh hưởng động của xuất khẩu hàng hóa đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tác động của xuất khẩu đến TFP, yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn Bài nghiên cứu kết hợp tổng quan nghiên cứu để đảm bảo các đặc trưng cần thiết cho mô hình.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết tăng trưởng nội sinh, bao gồm các biến chính phản ánh đặc trưng của xuất khẩu và các biến kiểm soát sự thay đổi của vốn và lao động Theo Alexander (1997), việc không kiểm soát tăng trưởng vốn và lao động trong nghiên cứu tăng trưởng có thể dẫn đến những thiếu sót trong kết quả.

Để đánh giá tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng ba nhóm số liệu chính về xuất khẩu hàng hóa Thứ nhất, tổng kim ngạch xuất khẩu; thứ hai, xuất khẩu theo các nhóm hàng khác nhau; và thứ ba, các chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian đã trở thành lựa chọn phổ biến và hiệu quả nhất để định lượng mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Để đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của mô hình phân tích, luận án sử dụng nguồn số liệu cùng với các biến số và thang đo phù hợp.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Tổng cục Thống kê với tần suất hàng quý, bắt đầu từ năm 2000 Năm 2000 được chọn làm mốc khởi đầu vì hai lý do chính: Thứ nhất, đây là thời điểm mà số liệu xuất khẩu và tăng trưởng của Việt Nam được thống kê theo quý; Thứ hai, năm 2000 mang ý nghĩa kinh tế quan trọng cho sự phát triển của đất nước.

Hình 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế

Nguồn: Nguyễn Việt Phong - Bùi Trinh

Đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP của Việt Nam đang có xu hướng giảm, trong khi nguồn lực vật chất ngày càng tăng lên Từ năm 2001 đến 2012, tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP giảm nhanh chóng, cho thấy sự hạn chế trong việc cải thiện năng suất và hiệu quả kinh tế.

Từ năm 2000, tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 44% nhờ vào yếu tố TFP, nhưng giai đoạn 2001 - 2012, đóng góp của TFP giảm xuống còn trên 25%, thậm chí có năm ghi nhận giá trị âm Nhìn chung, đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với mức kỳ vọng.

35 - 40% của một số nước và lãnh thổ trong khu vực: Hàn quốc là 32,2%; Đài Loan là 35%; Indonesia là 28%; Thái Lan là 36%; các nước phát triển từ 60-75%.

Hình 3.6: Tốc độ tăng trưởng GDP và TFP (%), 1987-2012

Nguồn: Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2013) [8]

Năm 2012, TFP tiếp tục suy giảm, phản ánh sự giảm tốc trong tăng trưởng GDP của Việt Nam so với năm 2011 Tăng trưởng TFP rất thấp cho thấy năng suất chung của nền kinh tế không được cải thiện, và tăng trưởng GDP chủ yếu phụ thuộc vào vốn và lao động Vai trò hạn chế của TFP trong tăng trưởng kinh tế là rào cản lớn đối với hiệu quả tăng trưởng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hiệu quả đầu tư, và khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, cũng như khai thác tiềm năng của đất nước.

Tổng kết chương 2

Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao tác động tích cực của xuất khẩu hàng hóa đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, dựa trên phân tích thực trạng xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế và bài học từ các quốc gia phát triển tương đồng Mục tiêu là "tối ưu hóa" xuất khẩu với tiêu chí chất lượng, hiệu quả và bền vững, thay vì "tối đa hóa" như hiện nay Trong bối cảnh ảnh hưởng biên của hội nhập giảm dần, động lực tăng trưởng kinh tế cần dựa vào nội lực của nền kinh tế.

4.1 Định hướng và quan điểm gắn kết xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế.

4.1.1 Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2020 đạt được một đất nước công nghiệp hiện đại, với chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận và dân chủ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Vị thế quốc tế của Việt Nam cũng sẽ được nâng cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai Để thực hiện mục tiêu này, chiến lược nhấn mạnh việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.

7 Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XI, tr 103

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2012

KHUYẾN NGHỊ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020

Ngày đăng: 02/06/2022, 21:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Các kênh tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 1.2 Các kênh tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế (Trang 41)
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng GNP thực, đầu tư và xuất khẩu trong các giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm (FYP-Five Year Plan), 1962-1986 (%) của Hàn Quốc - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 1.1 Tốc độ tăng trưởng GNP thực, đầu tư và xuất khẩu trong các giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm (FYP-Five Year Plan), 1962-1986 (%) của Hàn Quốc (Trang 45)
Bảng 1.2: Cơ cấu xuất khẩu của Thái Lan, 1981-1993 (%) - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 1.2 Cơ cấu xuất khẩu của Thái Lan, 1981-1993 (%) (Trang 48)
Hình 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.5 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế (Trang 90)
Hình 3.6: Tốc độ tăng trưởng GDP và TFP (%), 1987-2012 - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng GDP và TFP (%), 1987-2012 (Trang 90)
Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng XK, tăng trưởng GDP, tỷ trọng xuất khẩu/GDP (%) - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng XK, tăng trưởng GDP, tỷ trọng xuất khẩu/GDP (%) (Trang 92)
Bảng 3.2: Cấu trúc tăng trưởng theo chi tiêu (%) - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 3.2 Cấu trúc tăng trưởng theo chi tiêu (%) (Trang 92)
Hình 3.8: So sánh tỷ trọng XK/GDP của Việt Nam với một số nước ASEAN - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.8 So sánh tỷ trọng XK/GDP của Việt Nam với một số nước ASEAN (Trang 93)
Bảng 3.3: Mối quan hệ nhân quả giữa việc làm và xuất khẩu hàng hóa - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 3.3 Mối quan hệ nhân quả giữa việc làm và xuất khẩu hàng hóa (Trang 95)
Bảng 3.4: Mối quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu hàng hóa và tích lũy vốn vật chất. - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 3.4 Mối quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu hàng hóa và tích lũy vốn vật chất (Trang 96)
Bảng 3.5: Mặt hàng XK và nguyên phụ liệu nhập khẩu tương ứng năm 2012 - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Bảng 3.5 Mặt hàng XK và nguyên phụ liệu nhập khẩu tương ứng năm 2012 (Trang 97)
Hình 3.9: Cơ cấu hàng hóa chế biến xuất khẩu theo hàm lượng công nghệ - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.9 Cơ cấu hàng hóa chế biến xuất khẩu theo hàm lượng công nghệ (Trang 99)
Hình 3.10: Quan hệ giữa mức độ ổn định xuất khẩu và GDP, tốc độ tăng GDP - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.10 Quan hệ giữa mức độ ổn định xuất khẩu và GDP, tốc độ tăng GDP (Trang 103)
Hình 3.11: Tỷ trọng xuất khẩu các nhóm hàng và GDP bình quân/người - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.11 Tỷ trọng xuất khẩu các nhóm hàng và GDP bình quân/người (Trang 105)
Hình 3.12: Cơ cấu XK hàng chế biến thâm dụng kỹ năng của Việt Nam và mức trung bình của thế giới. - (Luận án tiến sĩ) Tác động của xuất khẩu hàng hóa  tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hình 3.12 Cơ cấu XK hàng chế biến thâm dụng kỹ năng của Việt Nam và mức trung bình của thế giới (Trang 106)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w