1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

166 459 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 10,84 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6. Khung nghiên cứu của Luận án (0)
    • 1.7. Kết cấu của Luận án (0)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN (65)
    • 2.1. Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán (0)
      • 2.1.1. Lịch sử nguyên tắc thận trọng trong kế toán (0)
      • 2.1.2. Các mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại (0)
    • 2.2. Lý luận chung về quản trị công ty (38)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và định nghĩa Quản trị công ty (38)
      • 2.2.2. Nội dung và đặc điểm của quản trị công ty (40)
    • 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (42)
      • 2.3.1. Tác động của quy mô Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (42)
      • 2.3.2. Tác động của việc kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành (CEO) đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (43)
      • 2.3.3. Tác động của tính độc lập của Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (44)
      • 2.3.4. Tác động của thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (46)
      • 2.3.6. Tác động của thành viên Ủy ban kiểm toán hoặc thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (47)
      • 2.3.7. Tác động của Sở hữu của Ban giám đốc đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (48)
      • 2.3.8. Tác động của Sở hữu Nhà nước đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (49)
    • 2.4. Lý thuyết nền tảng phục vụ nghiên cứu tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (58)
      • 2.4.1. Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetric Information) (58)
      • 2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) (60)
      • 2.4.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) (61)
    • 2.5. Xác định khoảng trống nghiên cứu (63)
  • CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (91)
    • 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học về các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (65)
      • 3.1.1. Quy mô Hội đồng quản trị (65)
      • 3.1.2. Kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành (66)
      • 3.1.3. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (66)
      • 3.1.4. Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính (68)
      • 3.1.5. Thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính (69)
      • 3.1.6. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc (70)
      • 3.1.7. Sở hữu của Nhà Nước (0)
      • 3.1.8. Các yếu tố khác không thuộc đặc điểm Quản trị công ty có ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (0)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 3.3.1. Thiết kế nghiên cứu (0)
      • 3.3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu (0)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (0)
    • 4.1. Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (91)
    • 4.2. Thống kê mô tả biến độc lập và mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (95)
      • 4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập (95)
      • 4.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (98)
      • 4.2.3. Kiểm định giả thuyết các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (100)
  • CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN (111)
    • 5.1. Phân tích, so sánh kết quả hồi quy giữa các mô hình (111)
    • 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực nghiệm (113)
      • 5.2.1. Sự kiêm nhiệm chức danh (CEO và chủ tịch HĐQT) và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (113)
      • 5.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (115)
      • 5.2.3. Thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (116)
      • 5.2.4. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (117)
      • 5.2.5. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (120)
    • 5.3. Các khuyến nghị, đề xuất đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam (121)
      • 5.3.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (121)
      • 5.3.2. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước (124)
      • 5.3.3. Khuyến nghị dành cho nhà đầu tư (0)
      • 5.3.4. Khuyến nghị dành cho cơ sở giáo dục đào tạo (0)
    • 5.4. Những đóng góp của luận án (0)
      • 5.4.1. Đóng góp về mặt khoa học và lý luận (0)
      • 5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (0)
    • 5.5. Các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai (0)
      • 5.5.1. Các hạn chế của luận án (0)
      • 5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (0)
  • KẾT LUẬN (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (149)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Nguyên tắc thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị các yếu tố trên báo cáo tài chính (BCTC) Việc tuân thủ nguyên tắc này không chỉ ảnh hưởng đến tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán, mà còn đảm bảo tính hữu ích của nó Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ghi nhận tầm quan trọng của thận trọng trong Khung khái niệm và yêu cầu thực hiện nguyên tắc này trong các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) Sự phát triển của nền kinh tế và thực tiễn công tác kế toán đã chỉ ra rằng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng là cần thiết trong quá trình đánh giá giá trị và trình bày các yếu tố trên BCTC.

Khái niệm thận trọng (conservatism/prudence) được IASB đưa vào Khuôn khổ lập và trình bày BCTC năm 1989, coi đây là yêu cầu cơ bản trong thông tin kế toán Nguyên tắc thận trọng ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin kế toán, từ đó tác động đến quyết định kinh doanh của người sử dụng BCTC Trong quá trình lập BCTC, có thể xuất hiện các giao dịch và sự kiện không chắc chắn như nợ phải thu không thu hồi, tài sản giảm giá trị, hay chi phí trả trước Để hạn chế việc doanh nghiệp phản ánh sai lệch tình hình tài chính, IASB yêu cầu kế toán phải thận trọng trong đánh giá và ghi nhận các yếu tố không chắc chắn Sự cân nhắc cẩn trọng giúp đảm bảo tài sản và thu nhập không bị thổi phồng, trong khi chi phí và nợ không bị đánh giá thấp Thông tin tốt chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn, trong khi thông tin xấu được ghi nhận khi có khả năng xảy ra, điều này giúp cảnh báo sớm cho nhà đầu tư về khả năng mất vốn và tăng tính hữu ích của BCTC.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán mang lại nhiều lợi ích, như giúp ban giám đốc phát hiện sớm các dự án có giá trị hiện tại âm và tăng cơ hội đầu tư trong tương lai Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể lợi dụng nguyên tắc này để tạo ra thông tin theo ý muốn, như lập quỹ chìm hay trì hoãn ghi nhận lãi Sự bất cân xứng trong ghi nhận thông tin có thể ảnh hưởng đến tính trung lập của thông tin kế toán, dẫn đến việc nhà đầu tư đánh giá thấp doanh nghiệp và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Do đó, IASB đã loại bỏ khái niệm thận trọng khỏi Khung khái niệm trong bản sửa đổi năm gần đây.

Vào năm 2010, sự sửa đổi Khung khái niệm đã gặp phải nhiều ý kiến trái chiều do việc thiếu cẩn trọng trong đánh giá các giao dịch và sự kiện không chắc chắn của doanh nghiệp Mặc dù khái niệm thận trọng không được định nghĩa rõ ràng trong Khung khái niệm, nhưng yêu cầu này vẫn được thể hiện trong việc ghi nhận, xác định giá trị và công bố thông tin theo các chuẩn mực như IAS 2, IAS 16, IAS 19, IAS 36, IAS 37, IAS 39, IAS 40, IFRS 2, IFRS 4, IFRS 5, IFRS 7, và IFRS 9 Do đó, nguyên tắc thận trọng đã được đưa trở lại trong bản dự thảo sửa đổi Khung khái niệm của IASB vào năm 2015.

Việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán cần có cơ chế giám sát từ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Đặc điểm quản trị công ty (QTCT) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc này, do sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp QTCT giúp xử lý các vấn đề phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền, ngăn ngừa lạm dụng quyền lực và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có cơ chế QTCT tốt sẽ thúc đẩy việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, như được chỉ ra bởi các tác giả như Beekes và cộng sự (2004), Lim (2011), Lara và cộng sự (2009), Ahmed và Duellman (2007).

Hiện nay, hơn 200 bộ quy chế quản trị công ty (QTCT) đã được xây dựng cho hơn 72 quốc gia và vùng lãnh thổ, tuy nhiên, sự khác biệt về nguồn gốc pháp luật, văn hóa và trình độ phát triển thị trường tài chính giữa các quốc gia dẫn đến QTCT phải được điều chỉnh cho phù hợp Tại Việt Nam, các yếu tố như đặc điểm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và cấu trúc sở hữu vốn ảnh hưởng đáng kể đến quá trình giám sát hoạt động doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ tác động đến hiệu quả giám sát mà còn ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, vì vậy, nghiên cứu về tác động của các yếu tố quản trị công ty đến nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một nội dung quan trọng mà luận án này muốn làm sáng tỏ.

Dựa trên lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.” Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa quản trị công ty và việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc này trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Luận án này nhằm nghiên cứu thực nghiệm tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận án sẽ tập trung vào việc giải quyết các mục tiêu cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Để thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cần nhận diện, xác định và đo lường các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty.

Vào thứ Hai, chúng tôi sẽ đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên mô hình của Ahmed & Duellman (2007).

Vào thứ ba, chúng tôi sẽ đánh giá tác động của các yếu tố quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Vào thứ Tư, có những khuyến nghị quan trọng về việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp tăng cường độ tin cậy của báo cáo tài chính và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty có ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm cấu trúc quản trị, tính minh bạch thông tin, và khả năng kiểm soát nội bộ Để đo lường các yếu tố này, có thể sử dụng các chỉ số như tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban lãnh đạo, mức độ công bố thông tin tài chính, và hiệu quả của các quy trình kiểm soát nội bộ.

Câu hỏi 2: Có những mô hình nào được sử dụng để đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán?

Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình Ahmed & Duellman (2007) cho thấy mức độ tuân thủ nguyên tắc này còn hạn chế Nhiều công ty vẫn chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tin cậy của thông tin tài chính và quyết định đầu tư của nhà đầu tư Việc cải thiện thực hiện nguyên tắc thận trọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và tăng cường niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Sự minh bạch trong quản lý, cơ cấu quyền lực và quy trình ra quyết định đều góp phần đảm bảo rằng các thông tin tài chính được báo cáo một cách chính xác và trung thực Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp và sự cam kết của ban lãnh đạo đối với việc tuân thủ các quy định kế toán cũng là yếu tố quyết định trong việc duy trì nguyên tắc thận trọng, từ đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và nâng cao tính bền vững của công ty.

Câu hỏi 5: Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan chức năng

Nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo như thế nào đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán? Đố i t ượ ng nghiên c ứ u

Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm cấu trúc quản trị, tính minh bạch thông tin và sự độc lập của hội đồng quản trị Để đo lường các yếu tố này, có thể sử dụng các chỉ số như tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị, mức độ công bố thông tin tài chính và quy trình kiểm soát nội bộ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính, từ đó nâng cao sự tin tưởng của nhà đầu tư.

Câu hỏi 2: Có những mô hình nào được sử dụng để đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán?

Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo mô hình của Ahmed & Duellman (2007) cho thấy mức độ tuân thủ nguyên tắc này còn hạn chế Nhiều công ty vẫn chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Việc thực hiện nguyên tắc thận trọng không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của công ty mà còn tác động đến sự tin tưởng của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Do đó, cần có các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thực hành tốt hơn về nguyên tắc này trong kế toán.

Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Quản trị công ty tốt giúp đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong báo cáo tài chính, từ đó nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán Sự chú trọng vào nguyên tắc thận trọng không chỉ bảo vệ lợi ích của các cổ đông mà còn góp phần duy trì ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh cạnh tranh.

Câu hỏi 5: Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan chức năng

Nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo như thế nào đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán? Đố i t ượ ng nghiên c ứ u

Luận án nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về đặc điểm quản trị công ty, nguyên tắc thận trọng trong kế toán, và tác động của quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc này tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2016.

Luận án này nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), tập trung vào các công ty có quy mô vốn lớn và nghĩa vụ thực hiện quy chế quản trị công ty theo quy định pháp luật và đề xuất của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) Với bộ máy kế toán lớn, việc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán Nghiên cứu không bao gồm các công ty chưa niêm yết tại HOSE và HNX, do yêu cầu về thông tin báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên phải được công bố đầy đủ để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu thu thập.

Do tính chất cấu trúc tài chính đặc thù và sự điều chỉnh nghiêm ngặt từ các quy định của Chính phủ, các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm và công ty chứng khoán không được đưa vào mẫu nghiên cứu Vì vậy, luận án này chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận án nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016, với mốc thời gian bắt đầu từ năm 2012 khi Thông tư 121/2012/TT-BTC về quản trị công ty có hiệu lực Giai đoạn này cũng chứng kiến sự ban hành của nhiều văn bản liên quan đến kế toán tài chính, bao gồm Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 89/2013/TT-BTC, làm rõ nguyên tắc thận trọng trong kế toán Từ ngày 01 tháng 8 năm 2017, Nghị định 71/2017/NĐ-CP thay thế Thông tư 121/2012, dẫn đến những thay đổi trong quản trị công ty nhằm phù hợp với quy định mới.

Việc ban hành các văn bản pháp luật mới sẽ tác động lớn đến các công ty niêm yết, dẫn đến sự thay đổi trong chế độ kế toán tổng thể Điều này bao gồm việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và cải thiện quy trình tổ chức cũng như quản trị công ty.

Luận án này tập trung vào việc phân tích thông tin từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016.

Nội dung nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:

Nghiên cứu các yếu tố của đặc điểm quản trị công ty bao gồm quy mô của hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm giữa chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và CEO, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị có chuyên môn về kế toán tài chính, tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính, cùng với sở hữu của ban giám đốc và sở hữu của nhà nước.

(2) Đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán trên cơ sở mô hình trong nghiên cứu của Ahmed & Duellman (2007);

Nghiên cứu này phân tích tác động của các đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, với bốn biến kiểm soát bao gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời.

1.5 Khái quát phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm STATA phiên bản 14, cụ thể như sau:

Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước và lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đồng thời, tác giả phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và lựa chọn mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2012 – 2016, với sự hỗ trợ từ công ty Vietstock và UBCK Nhà nước Dữ liệu được kiểm chứng thông qua phần mềm thống kê STATA.

Bảng 2.1: Tổng hợp các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

TT Tác giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mô hình gốc sử dụng

1 Ahmed và cộng sự (2002) Mỹ Hợp đồng nợ vay và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

2 Beekes và cộng sự (2004) Anh

Thành phần HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

3 Lara và cộng sự (2005) Pháp, Đức và Mỹ

Quản trị lợi nhuận và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

4 Gassen và cộng sự (2006) 23 quốc gia

Quản trị lợi nhuận và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Beaver & Ryan (2000) Givoly & Hayn (2000)

5 Klein & Marquadt (2006) Mỹ Khoản lỗ kế toán Givoly & Hayn (2000)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Beaver & Ryan (2000)

Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

(1999-2003) Quản trị công ty và ACC

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Ball & Shivakumar (2005)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Givoly & Hayn (2000)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

TT Tác giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mô hình gốc sử dụng

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Beaver & Ryan (2000) Ball & Shivakumar (2005)

12 Cullinan và cộng sự (2012) Trung Quốc

Cấu trúc sở hữu và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

Thành phần HĐQT, cấu trúc sở hữu và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

14 Kootanaee và cộng sự (2013) Iran

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Tính độc lập của HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

16 Yunos và cộng sự (2014) Malaysia

Cơ chế quản trị nội bộ và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

17 Boussaid và cộng sự (2015) Pháp

(2009-2012) Đặc tính của HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

18 Mohammed và cộng sự (2016) Malaysia

Quản trị công ty, mối liên hệ chính trị và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

19 Madah Marzuki và cộng sự (2016) Malaysia

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

20 Nasr và Ntim (2017) Ai Cập

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Givoly & Hayn (2000)

2.2 Lý luận chung về quản trị công ty

2.2.1 Ngu ồ n g ố c và đị nh ngh ĩ a Qu ả n tr ị công ty

Quản trị công ty (QTCT) ra đời từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty đại chúng Các nhà đầu tư, với vai trò là chủ sở hữu, mong muốn thu lợi từ vốn đầu tư nhưng thường thiếu thời gian, chuyên môn hoặc quyền lực để điều hành công ty hiệu quả Do đó, họ thuê các nhà quản lý có năng lực để đảm bảo hoạt động hàng ngày của công ty diễn ra suôn sẻ, nhằm duy trì sự phát triển và lợi nhuận Mặc dù công ty thuộc về cổ đông, nhưng sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự đóng góp của nhân viên, những người này không phải lúc nào cũng có cùng mục tiêu và lợi ích.

Việc tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý giúp nhà đầu tư giải quyết vấn đề về thời gian và năng lực điều hành, nhưng cũng tạo ra nguy cơ xung đột lợi ích giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp Nhà đầu tư và nhà quản lý đều mong muốn tối đa hóa lợi ích, nhưng điều kiện để đạt được điều này lại khác nhau Đối với nhà đầu tư, lợi ích tối đa hóa gắn liền với sự gia tăng giá trị doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận và giá trị thị trường được đo bằng giá cổ phiếu Ngược lại, lợi ích của nhà quản lý chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập mà họ nhận được từ chủ đầu tư.

Khái quát phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm STATA phiên bản 14, cụ thể như sau:

Dựa trên các nghiên cứu trước và lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và mô hình hồi quy để phân tích tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2012 – 2016, với sự hỗ trợ từ Vietstock và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Dữ liệu được kiểm chứng thông qua phần mềm thống kê STATA.

Bảng 2.1: Tổng hợp các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

TT Tác giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mô hình gốc sử dụng

1 Ahmed và cộng sự (2002) Mỹ Hợp đồng nợ vay và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

2 Beekes và cộng sự (2004) Anh

Thành phần HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

3 Lara và cộng sự (2005) Pháp, Đức và Mỹ

Quản trị lợi nhuận và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

4 Gassen và cộng sự (2006) 23 quốc gia

Quản trị lợi nhuận và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Beaver & Ryan (2000) Givoly & Hayn (2000)

5 Klein & Marquadt (2006) Mỹ Khoản lỗ kế toán Givoly & Hayn (2000)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Beaver & Ryan (2000)

Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

(1999-2003) Quản trị công ty và ACC

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Ball & Shivakumar (2005)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Givoly & Hayn (2000)

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

TT Tác giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mô hình gốc sử dụng

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Basu (1997) Givoly & Hayn (2000) Beaver & Ryan (2000) Ball & Shivakumar (2005)

12 Cullinan và cộng sự (2012) Trung Quốc

Cấu trúc sở hữu và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

Thành phần HĐQT, cấu trúc sở hữu và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

14 Kootanaee và cộng sự (2013) Iran

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Tính độc lập của HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

16 Yunos và cộng sự (2014) Malaysia

Cơ chế quản trị nội bộ và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

17 Boussaid và cộng sự (2015) Pháp

(2009-2012) Đặc tính của HĐQT và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Basu (1997)

18 Mohammed và cộng sự (2016) Malaysia

Quản trị công ty, mối liên hệ chính trị và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

19 Madah Marzuki và cộng sự (2016) Malaysia

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán

20 Nasr và Ntim (2017) Ai Cập

Quản trị công ty và nguyên tắc thận trọng trong kế toán Givoly & Hayn (2000)

2.2 Lý luận chung về quản trị công ty

2.2.1 Ngu ồ n g ố c và đị nh ngh ĩ a Qu ả n tr ị công ty

Quản trị công ty (QTCT) bắt nguồn từ sự phân tách giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty đại chúng Các nhà đầu tư, với vai trò là chủ sở hữu, thường đầu tư vốn với kỳ vọng nhận lợi nhuận từ hoạt động của công ty Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư không có đủ thời gian, trình độ chuyên môn hoặc quyền hạn để điều hành công ty hiệu quả Do đó, họ phải thuê các nhà quản lý có năng lực để đảm bảo hoạt động hàng ngày của công ty, nhằm duy trì sự phát triển và lợi nhuận Mặc dù công ty thuộc về cổ đông, nhưng sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự đóng góp của nhân viên, những người có thể không luôn chia sẻ cùng một mục tiêu và lợi ích.

Việc tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý mang lại lợi ích cho nhà đầu tư trong việc giải quyết vấn đề thời gian và năng lực điều hành Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra nguy cơ xung đột lợi ích giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp Nhà đầu tư và nhà quản lý đều hướng tới việc tối đa hóa lợi ích, nhưng điều kiện để đạt được mục tiêu này lại khác nhau Nhà đầu tư tối đa hóa lợi ích khi giá trị doanh nghiệp gia tăng, bao gồm lợi nhuận và giá trị thị trường của cổ phiếu, trong khi lợi ích của nhà quản lý chủ yếu đến từ thu nhập và tiền công mà họ nhận được từ chủ đầu tư.

Quản trị công ty được thiết lập nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các bên liên quan như người quản lý, chủ sở hữu và chủ nợ, từ đó gia tăng giá trị cho nhà đầu tư và công ty Việc áp dụng các nguyên tắc quản trị sẽ giúp cải thiện mối quan hệ ủy quyền, cho phép các bên giám sát hiệu quả quá trình quản lý và các giao dịch, giảm thiểu xung đột lợi ích Do đó, quản trị công ty không chỉ là một mô hình cân bằng quyền lực mà còn hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều tổ chức và quy chế ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế đã đưa ra các định nghĩa về quản trị công ty Bài viết này sẽ trình bày một số định nghĩa về quản trị công ty được chấp nhận rộng rãi.

Theo ủy ban Cadbury (1992), quản trị công ty là hệ thống định hướng và kiểm soát công ty Hội đồng quản trị (HĐQT) chịu trách nhiệm về việc ban hành, thực hiện và đảm bảo chất lượng quản trị công ty Vai trò của cổ đông trong quản trị công ty bao gồm việc chỉ định thành viên HĐQT và kiểm toán viên, nhằm đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý Trách nhiệm của các thành viên HĐQT bao gồm xây dựng mục tiêu chiến lược, đảm bảo quản lý chiến lược hiệu quả, giám sát hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý và thông báo cho cổ đông về năng lực quản lý Các hoạt động của HĐQT phụ thuộc vào quy định pháp luật và quyết định của cổ đông trong các đại hội cổ đông.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1999, 2004), quản trị công ty (QTCT) được định nghĩa là các biện pháp nội bộ được thiết lập trong một hệ thống nhằm điều khiển, định hướng và kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp.

Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) mô tả quản trị công ty (QTCT) trong cuốn ‘Cẩm nang quản trị công ty’ là một hệ thống mối quan hệ được xác định bởi các cơ cấu và quy trình Mục tiêu chính của việc thiết lập và vận hành QTCT là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách hợp lý, từ đó gia tăng giá trị lâu dài cho các cổ đông.

Tại Việt Nam, khái niệm Quản trị Công ty (QTCT) lần đầu tiên được đề cập trong Điều 2 của "Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/trung tâm giao dịch chứng khoán", được ban hành theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC vào ngày 13 tháng 3 năm 2007.

Bộ Tài chính đã định nghĩa QTCT là một hệ thống các nguyên tắc nhằm đảm bảo rằng công ty được điều hành và kiểm soát hiệu quả, phục vụ quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan.

Quản trị công ty (QTCT) được định nghĩa bởi nhiều nhà nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau Theo Shleifer và cộng sự (1997), QTCT là phương thức mà các nhà cung cấp tài chính đảm bảo lợi tức từ đầu tư Mathiesen H (2002) nhấn mạnh rằng QTCT khuyến khích quản trị hiệu quả trong các công ty cổ phần thông qua động viên lợi ích và cấu trúc tổ chức QTCT thường tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tài chính và khuyến khích giám đốc đạt được hiệu suất đầu tư cao hơn Financial Times (1997) định nghĩa QTCT theo nghĩa hẹp là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cổ đông, và theo nghĩa rộng là mối quan hệ với xã hội Cựu Chủ tịch World Bank, James D Wolfensohn (1999), cho rằng QTCT thúc đẩy sự công bằng, minh bạch và trách nhiệm Hillman & Dalziel (2003) cho rằng QTCT nhằm giám sát ban quản lý đại diện cho cổ đông và cung cấp nguồn lực để tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông.

Không có khái niệm thống nhất về QTCT do các yếu tố kinh tế, xã hội, luật pháp và văn hóa của từng quốc gia khác nhau Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), QTCT là việc thiết lập các biện pháp nội bộ trong một hệ thống nhằm điều khiển, định hướng và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp QTCT cũng đề cập đến mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên liên quan khác.

2.2.2 N ộ i dung và đặ c đ i ể m c ủ a qu ả n tr ị công ty

Hiện nay, hơn 200 bộ quy chế quản trị công ty đã được xây dựng cho hơn 72 quốc gia và vùng lãnh thổ, với phần lớn tập trung vào vai trò của Ban Kiểm Soát hoặc Hội Đồng Quản Trị Một số bộ quy tắc này đã có phạm vi áp dụng quốc tế, theo OECD (2010).

Từ năm 2004, không tồn tại một mô hình quản trị công ty (QTCT) tốt nhất, vì sự khác biệt giữa các quốc gia về nguồn gốc thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính Do đó, nội dung, nguyên tắc và đặc điểm của QTCT được thiết kế để phù hợp với đặc thù của từng quốc gia và vùng lãnh thổ.

Kết cấu của Luận án

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Xây dựng giả thuyết khoa học về các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty (QTCT) và kiểm soát nội bộ (ACC) trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên các giả thuyết về các yếu tố QTCT ảnh hưởng đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán Các yếu tố được xem xét bao gồm quy mô Hội đồng quản trị (HĐQT), sự kiêm nhiệm chức danh của chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, thành viên HĐQT có chuyên môn về kế toán tài chính, thành viên HĐQT không điều hành, thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính, cùng với sở hữu của Ban giám đốc và sở hữu của Nhà nước Các giả thuyết khoa học cụ thể sẽ được xây dựng để đánh giá tác động của những yếu tố này.

3.1.1 Quy mô H ộ i đồ ng qu ả n tr ị

Theo lý thuyết hành vi quản lý, sự chuyên môn hóa trong hội đồng quản trị (HĐQT) là cần thiết để phát triển tiềm năng của nhân viên và nâng cao hiệu quả hoạt động HĐQT quy mô lớn cho phép các thành viên chuyên môn hóa công việc thông qua việc thành lập các ủy ban, từ đó cải thiện công tác giám sát Nghiên cứu của Klein (2002a) chỉ ra rằng sự độc lập của ủy ban kiểm toán có mối liên hệ tích cực với quy mô HĐQT Do đó, HĐQT lớn hơn sẽ phân bổ công việc cho từng thành viên, giúp họ chuyên môn hóa theo lĩnh vực hoạt động cụ thể Sự chuyên môn hóa cao hơn của các thành viên có thể dẫn đến hiệu quả giám sát tốt hơn, điều này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu thực nghiệm như Beekes.

& cộng sự (2004), Ahmed & Henry (2012), Roslinda Lim (2011) (quy mô HĐQT tác động tích cực đến việc thực hiện ACC

Các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong việc đào tạo thành viên HĐQT về pháp luật và tài chính Khi số lượng thành viên HĐQT tăng lên, hy vọng sẽ cải thiện giám sát chất lượng báo cáo tài chính và hoạt động tài chính kế toán Từ đó, giả thuyết H1 được đưa ra.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 04/04/2022, 14:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Công nghệ truyền hình di động dựa trên nền mạng 3G (MBMS).  - Công nghệ truyền hình di động  dựa trên các mạng quảng bá vệ  tinh hoặc mặt đất (DVB-H, DMB-T,  DVB-S) - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ng nghệ truyền hình di động dựa trên nền mạng 3G (MBMS). - Công nghệ truyền hình di động dựa trên các mạng quảng bá vệ tinh hoặc mặt đất (DVB-H, DMB-T, DVB-S) (Trang 7)
10. FEM Fixed Effect Model - Mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định 11.  HĐQT Hội đồng quản trị - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10. FEM Fixed Effect Model - Mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định 11. HĐQT Hội đồng quản trị (Trang 8)
Bảng 2.1: Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu sử dụng mơ hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.1 Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu sử dụng mơ hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán (Trang 36)
TT Tác giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mơ hình gốc sử dụng - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
c giả Mẫu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Mơ hình gốc sử dụng (Trang 37)
Bảng 2.2: Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện ACC - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.2 Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện ACC (Trang 51)
theo mơ hình của Basu (1997)) - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
theo mơ hình của Basu (1997)) (Trang 53)
Bảng 4.1: Trích dữ liệu tính CONS của hai DN trong mẫu nghiên cứu Mã - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.1 Trích dữ liệu tính CONS của hai DN trong mẫu nghiên cứu Mã (Trang 92)
Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến phụ thuộc theo tổng thể mẫu nghiên cứu - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến phụ thuộc theo tổng thể mẫu nghiên cứu (Trang 92)
Hình 4.1: Giá trị CONS trung bình qua các năm - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.1 Giá trị CONS trung bình qua các năm (Trang 93)
Bảng 4.3: Top 20 DN có LNST cổ đông công ty mẹ biến động liên tục sau kiểm toán qua nhiều năm - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.3 Top 20 DN có LNST cổ đông công ty mẹ biến động liên tục sau kiểm toán qua nhiều năm (Trang 94)
Bảng 4.4: Thống kê mô tả biến phụ thuộc CONS theo ngành cấp 1 - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.4 Thống kê mô tả biến phụ thuộc CONS theo ngành cấp 1 (Trang 95)
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến độc lập - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến độc lập (Trang 96)
Bảng 1.7. Thống kê số SV hệ ĐH chính quy Trường ĐHSPKT TP.HCM tốt nghiệp giai đoạn 2001-2006 - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 1.7. Thống kê số SV hệ ĐH chính quy Trường ĐHSPKT TP.HCM tốt nghiệp giai đoạn 2001-2006 (Trang 97)
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mơ hình hồi quy - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mơ hình hồi quy (Trang 99)
Bảng 1.11: Phân tích lĩnh vực NCKH giai đoạn 2005-2006 của Trường ĐHSPKT TP.HCM - (Luận án tiến sĩ) Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 1.11 Phân tích lĩnh vực NCKH giai đoạn 2005-2006 của Trường ĐHSPKT TP.HCM (Trang 105)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w