1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020

89 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hoạt Động Của Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai Thành Phố Hà Nội Chi Nhánh Quận Hà Đông Giai Đoạn 2018-2020
Tác giả Lương Thành Trung
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Văn Thơ
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 822,79 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (11)
    • 3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
    • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Đất đai và đăng ký đất đai (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về Đất đai (12)
      • 1.1.2. Đăng ký đất đai (12)
      • 1.1.3. Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước trên thế giới (14)
    • 1.2. Khái quát về văn phòng đăng ký đất đai tại Việt Nam (19)
      • 1.2.1. Khái quát hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam từ 2013 (19)
      • 1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKĐĐ (20)
      • 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí của Văn phòng Đăng ký đất đai (22)
    • 1.3. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ ở Việt Nam (25)
      • 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ (25)
      • 1.3.2. Nhiệm vụ của VPĐKĐĐ (25)
      • 1.3.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKĐĐ (29)
    • 1.4. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Hà Nội (33)
      • 1.4.1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chung (33)
      • 1.4.2. Công tác triển khai dịch vụ công trực tuyến (34)
      • 1.4.3. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy (35)
      • 1.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và những vấn đề bất cập, nổi cộm (35)
      • 1.4.5. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (0)
  • Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (38)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (38)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý đất đai quận Hà Đông (38)
      • 2.3.2. Đánh giá tình hình hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hà Đông (39)
      • 2.3.3. Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hà Đông theo ý kiến người dân và cán bộ quản lý (39)
      • 2.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả (39)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (39)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (40)
      • 2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (41)
  • Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (44)
      • 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 (47)
      • 3.1.4. Tình hình quản lý đất đai quận Hà Đông năm 2020 (48)
    • 3.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông (51)
      • 3.2.2 Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật (53)
      • 3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông (53)
      • 3.2.4. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018–2020 (54)
    • 3.3. Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông qua ý kiến người dân và cán bộ quản lý (67)
      • 3.3.1. Đánh giá của người dân về các thủ tục hành chính tại văn phòng đăng ký (67)
      • 3.3.2. Đánh giá của cán bộ văn phòng đăng đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông (72)
    • 3.4. Tồn tại, khó khăn và đề xuất các giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông (74)
      • 3.4.1. Kết quả đạt được và những tồn tại (74)
      • 3.4.2. Đề xuất một số giải pháp (75)
    • 1. KẾT LUẬN (79)
    • 2. KIẾN NGHỊ (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quý giá và tư liệu sản xuất đặc biệt, được thiên nhiên ban tặng cho con người qua hàng triệu năm hình thành Nó đóng vai trò thiết yếu trong đời sống sinh hoạt và sản xuất của các ngành kinh tế - xã hội Trong tâm thức người dân Việt Nam, đất đai không chỉ là nguồn sống mà còn là nhân tố quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển.

Quản lý đất đai hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan Nhà nước, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm Các cơ quan này cần áp dụng biện pháp phù hợp, linh hoạt theo từng giai đoạn để đạt hiệu quả cao nhất Văn phòng Đăng ký đất đai đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý các vấn đề cơ bản liên quan đến đất đai.

Hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam đang đối mặt với áp lực lớn từ sự phát triển của thị trường bất động sản và nhu cầu tăng cường thu hút đầu tư Sự gia tăng trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao dịch đất đai đã dẫn đến nhiều tranh chấp, ảnh hưởng đến uy tín của chính phủ và gây mất an ninh xã hội Để cải thiện quản lý và rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội Chi nhánh quận Hà Đông đã được thành lập theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 31/3/2015, nhằm thống nhất quy trình giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.

Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 11 km về phía Tây, nằm bên bờ sông Nhuệ Quận này chạy dọc theo Quốc lộ 6, nối Hà Nội với Hòa Bình, và nằm tại ngã ba của sông Nhuệ và sông La Khê Trước đây, Hà Đông từng là thành phố và là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tây cũ Hiện nay, quận Hà Đông là nơi đặt trụ sở cho một số cơ quan hành chính cấp thành phố của Hà Nội.

Quận Hà Đông, với diện tích lớn và nền kinh tế đang phát triển, đang chứng kiến sự gia tăng và phức tạp trong các giao dịch đất đai Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, viên chức còn hạn chế, thường xuyên phải làm thêm giờ vào cuối tuần, dẫn đến áp lực công việc lớn Bên cạnh đó, quy định yêu cầu lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai vĩnh viễn, nhưng công tác văn thư lưu trữ tại VPĐKĐĐ quận Hà Đông chưa được chú trọng do thiếu biên chế và chuyên môn phù hợp.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “ Đ ánh giá ho ạ t độ ng c ủ a V ă n phòng Đă ng ký đấ t đ ai thành ph ố Hà N ộ i chi nhánh qu ậ n

Bài viết đánh giá vai trò và hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong giai đoạn 2018-2020, nhằm xác định những tồn tại và nguyên nhân của chúng Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức này trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ thành phố Hà Nội Chi nhánh quận Hà Đông trong giai đoạn 2018-2020 theo chức năng và nhiệm vụ được giao

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông, cần đánh giá các thuận lợi và khó khăn hiện tại Từ đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình làm việc, tăng cường sự hài lòng của người dân và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký Đất đai thành phố Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông.

Ý nghĩa thực tiễn

Bài viết này đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký Đất đai thành phố Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hà Đông thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo Quyết định số 196/QĐ-STNMT ngày 25/6/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Chi nhánh thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai.

- Người dân đến giao dịch tại chi nhánh văn phòng giai đoạn 2018-

2020 và các cán bộ làm việc trực tiếp tại UBND quận Hà Đông

- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận Hà Đông thành phố Hà Nội

- Về thời gian: Thu thập số liệu, tài liệu từ năm 2018 đến năm 2020.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hà Đông thành phố Hà Nội

- Thời gian tiến hành: Từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đ i ề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i và tình hình qu ả n lý đấ t đ ai qu ậ n

- Điều kiện kinh tế - xã hội;

- Thực trạng về công tác quản lý đất đai trên địa bàn quận Hà Đông

2.3.2 Đ ánh giá tình hình ho ạ t độ ng c ủ a Chi nhánh V ă n phòng Đă ng ký đấ t đ ai Hà N ộ i qu ậ n Hà Đ ông

- Giới thiệu về VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông

- Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận

Hà Đông theo chức năng, nhiệm vụ được giao

2.3.3 Đ ánh giá ho ạ t độ ng c ủ a Chi nhánh V ă n phòng Đă ng ký đấ t đ ai qu ậ n

Hà Đ ông theo ý ki ế n ng ườ i dân và cán b ộ qu ả n lý

- Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận

Hà Đông theo ý kiến người dân

- Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận

Hà Đông theo ý kiến cán bộ quản lý

2.3.4 Nh ữ ng thu ậ n l ợ i, khó kh ă n và đề xu ấ t các gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả Chi nhánh V ă n phòng Đă ng ký đấ t đ ai qu ậ n Hà Đ ông thành ph ố Hà N ộ i

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐHN quận Hà Đông;

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p

Để thực hiện việc thu thập tài liệu liên quan đến Văn phòng đăng ký đất đai, cần chú ý đến các nguồn thông tin từ Tổng cục quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Hà Nội, cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu và tài liệu từ phòng Tài nguyên và Môi trường quận Hà Đông, bao gồm các thông tin về hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai từ năm 2018 đến 2020 Đồng thời, chúng tôi cũng đã làm việc với phòng Kinh tế và phòng Thống kê để thu thập các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của quận và các phường nghiên cứu, cùng với số liệu thống kê kinh tế xã hội trong cùng khoảng thời gian Ngoài ra, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Đông cũng cung cấp các văn bản pháp luật liên quan và báo cáo về hoạt động cũng như kết quả thực hiện nhiệm vụ từ năm 2018 đến nay.

Năm 2020, Báo cáo về công tác Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đã nêu rõ việc thực hiện giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, cùng với các hoạt động dịch vụ của Chi nhánh Văn phòng Ngoài ra, báo cáo cũng đề cập đến công tác thu phí và lệ phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân.

2.4.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u s ơ c ấ p

* Chọn đối tượng điều tra:

- Cán bộ làm việc tại Chi nhánh văn phòng, cán bộ thuế, cán bộ địa chính xã;

- Hộ gia đình, cá nhân tham gia giao dịch tại văn phòng đăng ký đất đai chi Hà Nội chi nhánh Quận Hà Đông;

* Số lượng mẫu điều tra:

Cán bộ chuyên môn đã tiến hành điều tra tổng số 26 cán bộ làm việc tại Chi nhánh VPĐK, bao gồm 18 người từ Chi nhánh, 3 cán bộ từ chi cục thuế và 30% cán bộ địa chính cấp xã, tương đương với 5 trong số 17 người.

- Hộ gia đình, cá nhân, hộ gia đình đến giao dịch tại chi nhánh:

Dựa trên số lượng cá nhân hộ gia đình giao dịch tại Chi nhánh văn phòng trong giai đoạn 2018-2020, số mẫu cần điều tra đã được xác định theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho tỷ lệ, với tổng số trường hợp giao dịch tại Chi nhánh quận Hà Đông là 9441.

Trong đó: n: Tổng số phiếu điều tra

N: Tổng số trường hợp đến giao dịch tại Văn phòng giai đoạn 2018-2020 e: Là sai số cho phép (5-15%)

Để đảm bảo độ tin cậy cho phương pháp xử lý thống kê, cần xác định dung lượng mẫu cần thiết dựa trên số lượng các trường hợp giao dịch Tại Chi nhánh VPĐKĐĐ quận Hà Đông, tổng số phiếu phát tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là 130 phiếu.

* Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, điều tra phỏng vấn các đối tượng sử dụng đất theo mẫu phiếu soạn sẵn:

Đối với các hộ gia đình và cá nhân, thông tin được thu thập qua bảng câu hỏi bao gồm số khẩu, trình độ học vấn, tình hình sử dụng đất, và hiện trạng các giấy tờ pháp lý liên quan Qua đó, có thể đánh giá mức độ công khai, thời hạn thực hiện, cùng với thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Tổng số phiếu điều tra được thực hiện là 130 phiếu.

Đối với cán bộ, thông tin được thu thập qua 26 phiếu khảo sát, bao gồm các câu hỏi về thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính đất đai, ảnh hưởng của cơ chế hoạt động và trình độ nhận thức của người sử dụng đất Bên cạnh đó, khảo sát cũng đánh giá cơ sở vật chất, chế độ tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp cho người lao động, cũng như nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2.4.3 Ph ươ ng pháp phân tích, x ử lý s ố li ệ u

Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và hệ thống hóa các số liệu, giúp biến đổi kết quả thành thông tin tổng thể Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những đặc trưng và tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông

Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 11 km về phía Tây, nằm bên bờ sông Nhuệ Quận này chạy dọc theo Quốc lộ 6, nối Hà Nội với Hòa Bình, và nằm tại ngã ba sông Nhuệ và sông La Khê Trước đây, Hà Đông là thành phố và là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tây cũ Hiện nay, quận Hà Đông là nơi đặt trụ sở của một số cơ quan hành chính cấp thành phố của Hà Nội.

- Phía đông giáp huyện Thanh Trì;

- Phía đông bắc giáp quận Thanh Xuân;

- Phía bắc giáp quận Nam Từ Liêm;

- Phía tây giáp các huyện Hoài Đức, Quốc Oai, Chương Mỹ, và huyện Thanh Oai

Hình: 3.1 S ơ đồ v ị trí qu ậ n Hà Đ ông

Hà Đông nằm trong vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 5 - 6 mét so với mực nước biển Khu vực phía Bắc có độ cao khoảng 5 - 6 mét, trong khi phía Nam thấp hơn, dao động từ 4,5 - 5,1 mét Một số khu vực ao hồ và đầm trũng có độ cao chỉ khoảng 3,0 - 3,4 mét.

Trên địa bàn quận Hà Đông có quốc lộ 6 chạy qua, bắt đầu từ Ngã Tư

Quận Hà Đông có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhờ vào hệ thống giao thông đa dạng với 5 tuyến đường chính như Nguyễn Trãi, vành đai 3, Trường Chinh, Láng Hạ - Hà Đông, cùng mạng lưới giao thông nội bộ kết nối các phường và quận lân cận Ngoài ra, quận còn có 2 con sông thoát nước chính của Hà Nội là sông Tô Lịch và sông Lừ Sét, cùng với các hồ tự nhiên như Đầm Hồng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa, góp phần quan trọng trong việc tiêu nước và điều hòa môi trường Dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính cũng đang được triển khai, thể hiện sự phát triển bền vững của khu vực.

Quận Hà Đông có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23°C, trong đó tháng 6 và tháng 7 là thời điểm nóng nhất với nhiệt độ lên đến 29,4°C, còn tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm.

Nhiệt độ trung bình 10 độ C tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng Khu vực này nhận được khoảng 1400-1600 giờ nắng mỗi năm, cùng với lượng mưa trung bình từ 1400-1500 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9 Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, dao động từ 80-89% giữa các tháng, nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa các tháng không lớn (UBND quận Hà Đông, 2020).

Sương muối hầu như không có; mưa đá rất ít khi xảy ra Thông thường cứ 10 năm mới quan sát thấy mưa đá 1 lần (UBND quận Hà Đông, 2020)

Quận Hà Đông của Thành phố Hà Nội có hai con sông thoát nước chính, sông Tô Lịch và sông Lừ, chảy từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây Ngoài ra, khu vực còn có nhiều hồ ao tự nhiên lớn như đầm Hồng, đầm Bờ Vùng, hồ Dẻ Quạt, hồ Rùa và hồ Thượng, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước, tiêu nước cục bộ và duy trì sự ổn định mực nước Dự án công viên hồ Điều Hòa Nhân Chính cũng đang được đầu tư và cải tạo theo chỉ đạo của Thành phố Hà Nội.

Năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 28.021 tỷ 114 triệu đồng, tăng 9,88% so với năm trước và đạt 96,57% kế hoạch HĐND giao Giá trị xuất khẩu đạt 89,565 triệu USD, tăng 11,07% so với cùng kỳ và đạt 98,32% kế hoạch Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm hàng may mặc, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm đồ chơi.

Tình hình sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại quận Hà Đông năm 2020 duy trì tăng trưởng ổn định, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quận bên cạnh các ngành thương mại, du lịch và dịch vụ Sự phát triển này không chỉ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn tạo ra hàng chục nghìn việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

Tổng huy động vốn đầu tư xã hội đạt 86.756 tỷ, so cùng kỳ năm trước tăng 5,85%; đạt 96,65% so với kế hoạch năm

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2020 đạt 1.535,9 ha, bằng

Trong năm nay, tổng diện tích trồng cây đạt 94,06% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, cây lúa được gieo trồng trên 651,3 ha, chiếm 42,4% tổng diện tích; cây ngô trồng 96,1 ha, chiếm 6,2%; trong khi rau các loại chiếm ưu thế với 746,1 ha, tương đương 48,6% diện tích.

Trong năm 2020, tổng số đàn trâu đạt 294 con, tương đương 76% so với cùng kỳ năm trước, với sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 79 tấn Đàn bò có 354 con, bao gồm 10 con bò sữa, tăng 15% so với năm trước, và sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 127 tấn Đàn lợn tăng lên 2.738 con, ghi nhận mức tăng 19% so với cùng kỳ năm trước Tổng đàn gia cầm đạt 55.844 con, tăng 8,24%, trong đó có 46.398 con gà và 1.670 con vịt Trọng lượng gia cầm xuất chuồng trong năm 2020 cũng đạt mức cao.

159 tấn đạt 80% so với cùng kỳ; Sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 1.133 nghìn quả tăng 0,5% so với cùng kỳ (sản lượng tính đủ cả năm 2020)

Nuôi trồng thủy sản tại địa phương có tổng diện tích 154,8 ha, tăng 7,7% so với năm trước, bao gồm cả diện tích lúa cá Sản lượng thủy sản trong năm 2020 đạt 384,2 tấn, ghi nhận mức tăng 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khu vực, phường Kiến Hưng có diện tích nuôi trồng thủy sản là 17,6 ha, phường Phú Lương chiếm 125,3 ha, phường Yên Nghĩa có 9,5 ha, phường Đồng Mai 2 ha và phường Biên Giang chỉ 0,4 ha.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu từ thương mại, du lịch, dịch vụ, khách sạn - nhà hàng năm 2020 đạt 83.693 tỷ đồng, tăng 13,93% so với năm trước và đạt 94,88% kế hoạch HĐND giao là 88.203 tỷ đồng Giá trị xuất khẩu cũng ghi nhận 33,35 triệu USD, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước, đạt 97,60% so với mục tiêu 34,17 triệu USD của HĐND.

3.1.2.2 Điều kiện văn hóa – xã hội

Tỷ suất sinh thô năm 2020 đạt 11,99‰, giảm 0,08‰ so với năm 2019, nhưng vẫn vượt 0,05‰ so với chỉ tiêu của HĐND Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,01%, giảm 0,01% so với năm trước Đến ngày 31/12/2020, tổng dân số ghi nhận là 419.038 người.

Trong năm 2020, quận đã thực hiện hiệu quả các chính sách bảo trợ xã hội, đặc biệt chú trọng đến đời sống của hộ cận nghèo và những hộ có hoàn cảnh khó khăn Tổng chi trợ cấp xã hội đạt 26,2 tỷ đồng, với 412 trường hợp được xét duyệt trợ cấp theo Nghị định 136/NĐ-CP và hỗ trợ mai táng cho 226 trường hợp Ngoài ra, quận đã hỗ trợ xây mới 08 nhà ở cho hộ cận nghèo với tổng kinh phí 400 triệu đồng Nhờ những nỗ lực này, toàn quận đã hỗ trợ thoát nghèo cho 108 hộ, và tính đến cuối năm 2020, không còn hộ nghèo nào, chỉ còn 282 hộ cận nghèo, chiếm 0,27% tổng số hộ.

Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông

3.2.1 C ơ c ấ u t ổ ch ứ c c ủ a V ă n phòng đă ng ký đấ t đ ai Hà N ộ i chi nhánh qu ậ n Hà Đ ông

Vào năm 2020, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông có tổng cộng 18 cán bộ nhân viên, bao gồm 8 viên chức (1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 5 nhân viên) và 10 cán bộ hợp đồng Tổ chức này được chia thành 3 bộ phận khác nhau.

-Bộ phận hành chính : 5 người

-Bộ phận chuyên môn : 9 người

-Bộ phận theo dõi quản lý thu chi tài chính: 2 người

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông thể hiện qua sơ đồ sau:

Để cải cách thủ tục hành chính tại Văn phòng Đăng ký đất đai, Giám đốc chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận chuyên môn Mục tiêu là thực hiện quy trình nhanh gọn, đúng thời gian, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức và công dân khi liên hệ tại chi nhánh.

- Bộ phận theo dõi quản lý thu chi tài chính

Cán bộ, viên chức tại chi nhánh được giao nhiệm vụ cụ thể và phải lập lịch làm việc hàng ngày theo lịch công tác tuần Họ cần nâng cao vai trò và trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về các vi phạm trong quá trình thực hiện.

Như vậy, với đội ngũ cán bộ tại Văn phòng về cơ bản đã đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ đã được giao

Giám đốc VPĐKĐĐ HN chi nhánh quận Hà Đông

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Bộ phận Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận

Bộ phận Hành chính tổng hợp

Bộ phận Lưu trữ hồ sơ

3.2.2 Đ i ề u ki ệ n c ơ s ở v ậ t ch ấ t, h ạ t ầ ng k ỹ thu ậ t Điều kiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật được trình bày tại bảng 3.2 với diện tích phòng làm việc của Chi nhánh là 150m 2 ; cá trang thiết bị khác như kho lưu trữ, hệ thống máy tính, máy in, máy scan được trang bị khá đầy đủ, đáp ứng yêu cẩu công việc hiện nay của Chi nhánh

Bảng 3.2 Bảng điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật

STT Cơ sở vật chất Đơn vị tính Số lượng

1 Số phòng làm việc Phòng 03

Diện tích phòng làm việc: M 2 150

2 Số kho lưu trữ: Kho 01

Diện tích kho lưu trữ M 2 70

3 Số máy vi tính: Bộ 34

7 Hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu địa chính Máy 01

(Nguồn: VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông)

Cơ sở vật chất tại Chi nhánh văn phòng được trang bị đầy đủ để hỗ trợ các hoạt động chuyên môn, với hệ thống mạng máy tính, máy in và máy scan đáp ứng tốt nhu cầu làm việc của viên chức và người lao động.

3.2.3 Ch ứ c n ă ng, nhi ệ m v ụ và quy ề n h ạ n c ủ a V ă n phòng đă ng ký đấ t đ ai

Hà N ộ i chi nhánh qu ậ n Hà Đ ông

Ngày 31/03/2015, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 1358/QĐ/UBND, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Hà Nội và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các quận, huyện, thị xã Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông được giao nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong quản lý và đăng ký quyền sử dụng đất.

1 Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2 Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)

3 Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4 Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật

5 Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật

6 Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính

7 Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

8 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật

9 Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật

10 Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật

11 Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật

12 Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao

3.2.4 K ế t qu ả ho ạ t độ ng c ủ a V ă n phòng đă ng ký đấ t đ ai Hà N ộ i chi nhánh qu ậ n Hà Đ ông giai đ o ạ n 2018–2020

3.2.4.1 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông qua ý kiến người dân và cán bộ quản lý

3.3.1 Đ ánh giá c ủ a ng ườ i dân v ề các th ủ t ụ c hành chính t ạ i v ă n phòng đă ng ký

3.3.1 1.Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính

Nhận thức được tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính, quận

Hà Đông đã chú trọng đến việc cải cách thủ tục hành chính, coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông, là một phần quan trọng trong cải cách hành chính Hộ gia đình và cá nhân cần thực hiện thủ tục về đất đai có thể nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông, tùy thuộc vào địa bàn Người sử dụng đất chỉ nhận phiếu hẹn và kết quả tại bộ phận trả kết quả, trong khi phần còn lại được thực hiện bởi các chuyên viên Điều này tạo ra áp lực lớn cho cán bộ do lượng hồ sơ gửi đến VPĐKĐĐ rất cao.

Trong thời gian qua, VPĐKĐĐ chi nhánh quận Hà Đông đã có những tiến bộ rõ rệt trong việc giải quyết thủ tục hành chính, góp phần tạo dựng lòng tin trong nhân dân Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số ý kiến phàn nàn từ người dân về tiến độ giải quyết hồ sơ Vai trò lãnh đạo và phối hợp của VPĐKĐĐ trong giai đoạn triển khai mô hình một cấp còn gặp khó khăn, trong khi sự phối hợp của chính quyền địa phương chưa thật sự hiệu quả, dẫn đến ảnh hưởng đến thời gian và tiến độ giải quyết hồ sơ.

Kết quả điều tra người dân về hoạt động của VPĐKĐĐ chi nhánh quận

Hà Đông đã nhận được 130 phiếu đánh giá về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính Trong đó, 10 phiếu (7,69%) cho rằng thời gian thực hiện rất nhanh, 55 phiếu (42,31%) đánh giá là nhanh, 7 phiếu (5,38%) cho rằng thời gian thực hiện chậm, và 2 phiếu (1,54%) đánh giá là rất chậm.

Bảng 3.10 Ý kiến của người dân đánh giá hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông

TT Chỉ tiêu đánh giá Đánh giá

Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính

Rất nhanh 10 7.69 Nhanh 55 42.31 Bình thường 56 43.08 Chậm 7 5.38 Rất chậm 2 1.54

Các văn bản hướng dẫn

Rất dễ hiểu 4 3.08 Dễ hiểu 68 52.31 Bình thường 40 30.77 Khó hiểu 18 13.85

Khả năng thực hiện các quy định

7 5.38 Dễ thực hiện 54 41.54 Bình thường 55 42.31 Khó thực hiện 12 9.23

Các khoản phí, lệ phí

Rất cao 2 1.54 Cao 45 34.62 Trung bình 78 60.00 Thấp 5 3.85 Rất thấp 0 0.00

Rất nhiệt tình 15 11.54 Nhiệt tình 57 43.85 Bình thường 50 38.46 Phiền hà 7 5.38

Tìm kiếm thông tin và giao dịch

Rất dễ dàng 5 3,84 Dễ dàng 40 30,77 Bình thường 60 46.15 Khó khăn 20 15,38 Rất khó khăn 5 3,84

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020)

3.3.1.2 Các văn bản hướng dẫn và khả năng thực hiện các quy định

VPĐKĐĐ chi nhánh quận Hà Đông đã chấp hành quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn, nhằm giúp người dân và tổ chức dễ dàng tiếp cận thông tin Kết quả khảo sát 130 người cho thấy 3,08% cho rằng các văn bản hướng dẫn rất dễ hiểu, 52,31% cho là dễ hiểu, trong khi 13,85% cảm thấy khó hiểu Đối với việc thực hiện các quy định, 5,38% cho rằng rất dễ thực hiện, 41,54% cho rằng dễ, còn 1,54% cho rằng rất khó Để cải thiện tình hình, VPĐKĐĐ cần tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn, đảm bảo mọi giao dịch của người dân được thực hiện nhanh chóng và chính xác theo quy định pháp luật.

3.3.1.3 Các khoản phí, lệ phí phải đóng

Các khoản phí và lệ phí được xác định dựa trên các văn bản pháp lý như Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 15/5/2014, Quyết định số 3980/QĐ-UBND ngày 24/7/2014, Nghị quyết số 20/2016/NQ-UBND và Thông tư số 202/2016/TT/BTC ngày 09/01/2016 của Bộ Tài chính, tất cả đều thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Hà Nội.

Kết quả điều tra cho thấy chỉ có 2/130 phiếu (1,54%) cho rằng các loại phí, lệ phí thu là quá cao, trong khi 45/130 phiếu (34,62%) cho rằng mức thu này cao Đáng chú ý, 60% người tham gia khảo sát đánh giá các khoản thu ở mức trung bình, và chỉ có 3,85% cho rằng mức thu là thấp.

Pháp luật cho phép người vay ngân hàng thỏa thuận trách nhiệm đăng ký với các tổ chức tín dụng, nhưng thực tế, trách nhiệm này thường được coi là nghĩa vụ của bên thế chấp bảo lãnh Để hoàn tất thủ tục, họ cần đến văn phòng công chứng để chứng thực hợp đồng thế chấp và bảo lãnh đã ký với ngân hàng, sau đó đến chi nhánh VPĐKĐĐ để đăng ký giao dịch bảo đảm Đối tượng chủ yếu đến đăng ký giao dịch bảo đảm, thế chấp quyền sử dụng đất là những nông dân thiếu vốn sản xuất, với diện tích đất sử dụng hạn chế và khoản vay không lớn Nhiều hộ gia đình và cá nhân cho rằng khoản lệ phí này là một gánh nặng so với thu nhập của họ, cùng với việc phải di chuyển nhiều nơi để hoàn tất thủ tục vay vốn, gây khó khăn cho những người có nhu cầu.

3.3.1.4 Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ

Thái độ và năng lực của cán bộ là yếu tố quyết định hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt trong cơ chế một cửa hiện nay Trong lĩnh vực đất đai, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần có năng lực tổng hợp, nắm vững chính sách pháp luật, đồng thời phải nhanh nhẹn, nhiệt tình và có trách nhiệm cao với công việc.

Kết quả điều tra cho thấy, 11,54% người dân đánh giá cán bộ tại VPĐKĐĐ chi nhánh quận Hà Đông có thái độ rất nhiệt tình khi tiếp xúc; 43,85% cho rằng cán bộ nhiệt tình; 38,46% cảm nhận thái độ bình thường; trong khi 5,38% ý kiến cho rằng cán bộ gây phiền hà và 0,77% cho rằng cán bộ gây khó khăn trong giao dịch.

Kết quả điều tra cho thấy, để mô hình Văn phòng Đăng ký Đất đai một cấp hoạt động hiệu quả, cần giải quyết vấn đề thẩm quyền và trách nhiệm đã phân cấp Đồng thời, cán bộ và viên chức tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai cần có trình độ chuyên môn cao và trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay theo hướng chuyên nghiệp và chuyên môn hóa.

3.3.1.5 Tìm kiếm thông tin và giao dịch

Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý đất đai trở nên cần thiết Tại VPĐKĐĐ chi nhánh quận Hà Đông, hệ thống bản đồ số đã cơ bản hoàn thiện, nhưng thiếu cơ sở dữ liệu địa chính dẫn đến việc liên thông dữ liệu giữa quận, thành phố và các xã phường chưa đồng bộ Điều này gây khó khăn cho người sử dụng đất trong việc khai thác và tìm kiếm thông tin, với 15,38% ý kiến cho rằng việc tìm kiếm thông tin và giao dịch gặp khó khăn, trong khi 3,84% cho rằng họ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình này.

3.3.2 Đ ánh giá c ủ a cán b ộ v ă n phòng đă ng đấ t đ ai Hà N ộ i chi nhánh qu ậ n

Bảng 3.11 Ý kiến của cán bộ chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông

T Chỉ tiêu đánh giá Đánh giá

1 Cở sở vật chất hiện nay của đơn vị Đầy đủ 88,56 Bình thường 11,44 Không đầy đủ 0

2 Kinh phí hoạt động của đơn vị Đầy đủ 55,62 Bình thường 44,38 Không đủ 0

Sự phối hợp giữ đơn vị và các cơ quan khác trong quận

Tốt 26,00 Bình thường 74,00 Không tốt 0

4 Cơ chế hoạt động của đơn vị

Cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông Trong những năm gần đây, chi nhánh đã được đầu tư đồng bộ và đầy đủ với hệ thống mạng, máy photocopy, máy scan, hệ thống máy tính, cùng với trụ sở làm việc và bàn làm việc tiện nghi.

Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ viên chức tại VPĐKĐĐ Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông, cho thấy 88,56% người tham gia đánh giá rằng trang thiết bị phục vụ công tác được đầu tư đầy đủ và có chất lượng tốt, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu công việc hiện nay.

* Về kinh phí hoạt động

Với 20% kinh phí từ tổng thu của chi nhánh được giữ lại cho các hoạt động, VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông vẫn duy trì hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa, cần có cơ chế và giải pháp hỗ trợ tăng lương cũng như phụ cấp cho cán bộ Kết quả khảo sát cho thấy 55,62% ý kiến cho rằng mức kinh phí hiện tại là đầy đủ, trong khi 44,38% cho rằng ở mức bình thường và không có ý kiến nào cho rằng kinh phí không đủ.

* Về sự phối hợp giữa Văn phòng và các cơ quan liên quan

Tồn tại, khó khăn và đề xuất các giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông

3.4.1 K ế t qu ả đạ t đượ c và nh ữ ng t ồ n t ạ i

Việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại VPĐKĐĐ Hà Nội, chi nhánh quận Hà Đông đã mang lại hiệu quả tích cực, giúp người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Năng lực chuyên môn và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ trong việc giải quyết công việc đã được nâng cao, đặc biệt trong việc sử dụng phần mềm chuyên môn và vận dụng các quy định pháp luật Người sử dụng đất đã có những nhận xét tích cực về mô hình Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) một cấp, cho thấy lợi ích và sự thuận tiện mà mô hình “Một cửa” mang lại cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính.

Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai và các quy định từ các lĩnh vực khác đang gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ Thêm vào đó, việc các văn bản quy định thường xuyên thay đổi càng làm tăng thêm thách thức cho việc điều hành hiệu quả.

Theo quy định hiện hành, Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” Tuy nhiên, do tính chất công việc phức tạp và yêu cầu về thời gian cũng như thủ tục rút ngắn, tình trạng quá tải công việc đã xảy ra tại các chi nhánh của VPĐKĐĐ, bao gồm cả chi nhánh quận.

Hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai hiện nay còn thiếu sót và chưa đạt độ chính xác cao, đồng thời chưa được chuẩn hóa theo quy định Trình độ tin học của cán bộ chuyên môn còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu chuyên môn hóa và cập nhật thông tin về biến động đất đai không thường xuyên Điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin chính xác và kịp thời.

3.4.2.1 Giải pháp về chính sách pháp luật

Cần hoàn thiện các chính sách pháp luật và rà soát sự chồng chéo giữa các văn bản để tạo thuận lợi cho việc thực hiện Hệ thống văn bản pháp luật nên được duy trì ổn định, ít thay đổi, giúp người quản lý và người dân dễ dàng tiếp cận và thực hiện nhiệm vụ của mình.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến người sử dụng đất Đồng thời, cần đẩy mạnh thông tin về hoạt động của mô hình Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp Việc cải cách hành chính trong quản lý đất đai của Đảng và Nhà nước là rất quan trọng, cùng với việc nhấn mạnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình đăng ký quyền sử dụng đất Hơn nữa, cần thúc đẩy nhanh chóng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như lập và quản lý hồ sơ địa chính, nhằm tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho các hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.

Chính sách pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai cần phải rõ ràng, dễ hiểu và kế thừa các chính sách đã được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời cần có tính linh hoạt để các địa phương có thể áp dụng một cách phù hợp.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức liên quan, nhằm phát hiện những tồn tại và mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật Đồng thời, cần đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất, hiệu lực và hiệu quả, tránh sự chồng chéo trong quản lý.

Việc phân cấp quy định trình tự và thủ tục hành chính về đất đai cần gắn liền với trách nhiệm giải quyết của từng cấp, nhằm phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính và điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn.

Rà soát và sửa đổi quy định về thẩm quyền thu hồi, giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, nhằm đảm bảo quyền quản lý thống nhất và phát huy quyền chủ động trong quản lý đất đai.

Cần tăng cường giám sát đội ngũ cán bộ, công chức viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu và gây phiền hà cho người dân cũng như doanh nghiệp.

3.4.2.2 Giải pháp về tổ chức

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) một cấp, cần hoàn thiện mô hình tổ chức bằng cách ban hành "Quy chế phối hợp" Quy chế này sẽ quy định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của VPĐKĐĐ cùng các đơn vị liên quan, đồng thời xác định mối quan hệ phối hợp giữa các bên và quy trình làm việc cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của VPĐKĐĐ.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ), cần hoàn thiện quy chế làm việc, trong đó quy định rõ ràng trình tự thủ tục công việc Đồng thời, cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận và chức danh công chức, viên chức làm việc tại VPĐKĐĐ theo phương châm 4R, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quy trình làm việc.

“ Rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm”

Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho công chức, viên chức theo từng vị trí việc làm là cần thiết, giúp tạo điều kiện cho họ phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ Điều này không chỉ phát huy thế mạnh và tinh thần phục vụ của đội ngũ công chức, viên chức mà còn làm cơ sở cho việc tuyển dụng nhân sự khi cần thiết.

KẾT LUẬN

1 Quận Hà Đông nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội có diện tích đất tự nhiên là 4.833,67 ha với 17 đơn vị hành chính Nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là dịch vụ, thương mại, công nghiệp xây dựng và nông nghiệp Quận Hà Đông đang có bước chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, khai thác tối đa lợi thế của một trong những quận trung tâm của thành phố Hiện trạng sử dụng đất quận Hà Đông năm 2020 là 4.833,67 ha; trong đó: Nhóm đất nông nghiệp: 1.272,50 ha; chiếm 26,3 % so với diện tích đất tự nhiên.Nhóm đất phi nông nghiệp 3.528,85 ha; chiếm 73,0% so với diện tích đất tự nhiên Nhóm đất chưa sử dụng 32,4ha; chiếm 0,7 % so với diện tích đất tự nhiên

2 Kết quả hoạt động của văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018 - 2020: công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2018-2020 đã giải quyết 9429 GCN; Công tác cập nhật chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, các trường hợp đã xử lý đều được cập nhật trên sổ địa chính, sổ theo dõi biến động của chi nhánh VPĐKĐĐ đồng thời thông báo tới các xã, phường để cập nhật, chỉnh lý; Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của quận Hà Đông các bản đồ địa chính đo vào vẽ các năm 1994, 1999, 200 kèm theo sổ mục kê, sổ dã ngoại được bàn giao lại qua các thời kỳ; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác cung cấp thông tin tại quận Hà Đông đã được triển khai, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế; Tổng kinh phí thu được chủ yếu từ các hoạt động trích do địa chính, dịch vụ công với 8,110,125 nghìn đồng và phí thẩm định hồ sơ cấp GCNQSDĐ là 4,789,795 nghìn đồng trong giai đoạn 2018-2020

3 Kết quả điều tra phỏng vấn người dân và cán bộ quản lý đã khẳng định được VPĐKĐĐ thành lập và hoạt động theo nguyên tắc lấy người sử dụng đất và các thủ tục hành chính giao dịch là trung tâm và đối tượng phục vụ; thể hiện, thời hạn thực hiện các thủ tục đúng hẹn (nhanh và rất nhanh) đạt (50,0%), thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ (55,39%),

4 Từ thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao năng lực và sự hiệu quả của chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông là:Về chính sách pháp luật; Về tổ chức; Về chuyên môn, nghiệp vụ; Về cơ sở vật chất, kỹ thuật;

KIẾN NGHỊ

Các cơ quan chức năng cần ban hành văn bản hướng dẫn kịp thời và thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ Đặc biệt, cần tập huấn cho công chức địa chính tại các xã, thị trấn và nhân viên làm việc tại phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như viên chức tại các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Mục tiêu là nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tin học, ứng dụng công nghệ và quản lý hệ thống thông tin đất đai.

Đầu tư vào việc hiện đại hóa đo đạc bản đồ và hoàn thiện hồ sơ địa chính là rất cần thiết Đồng thời, cần trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho các cơ quan quản lý đất đai ở cấp huyện và xã để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Ngày đăng: 02/06/2022, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường (2011). Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Khác
2. Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Nội vụ (2012). Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả nước Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai Khác
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất Đai Khác
6. Chính phủ (2007). Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế thực hiện một cửa , một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính địa phương Khác
7. Chính phủ (2009). Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
8. Chính phủ (2017). Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 Về đăng ký giao dịch bảo đảm Khác
9. Nguyễn Đình Bồng (2010). Bài giảng Quản lý thị trường bất động sản Khác
10. Nguyễn Văn Chiến (2006). Nghiên cứu các mô hình và phương thức hoạt động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một số nước phát triển Khác
11. Đặng Anh Quân (2011) . Hệ thống đăng ký đất đai theo Pháp Luật đất đai Việt Nam và Thụy Điển, Luận án Tiến sỹ , Trường đại học Luật TP Hồ Chí Minh Khác
13. Quốc hội (2013) Luật đất đai. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007). Quản lý đất đai và thị trường bất động sản, NXB Bản Đồ Khác
15. Tổng cục Quản lý đất đai (2019). Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả nước Khác
16. Tổng cục Quản lý đất đai (2010). Báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về hệ thống đăng ký đất đai và bất động sản tại Cộng hòa Pháp Khác
17. UBND quận Hà Đông (2018, 2019, 2020 ). Báo cáo tổng hợp Kinh tế- Xã hộ i Khác
18. UBND quận Hà Đông (2020). Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 quận Hà Đông Khác
19. VPĐKĐĐHN chi nhánh quận Hà Đông (2018). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019 Khác
20. VPĐKĐĐHN chi nhánh quận Hà Đông (2019). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020 Khác
21. VPĐKĐĐHN chi nhánh quận Hà Đông (2020). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021 Khác
3. Ông/bà đánh giá thế nào về các văn bản hướng dẫn thủ tục tại Chi nhánh VPĐKĐĐ Hà Nội quận Hà Đông?- Rất dễ hiểu □- Dễ hiểu □- Bình thường □- Khó hiểu □- Rất khó hiểu □ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao (Trang 24)
Hình: 3.1 Sơ đồ vị trí quận Hà Đông - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
nh 3.1 Sơ đồ vị trí quận Hà Đông (Trang 42)
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận Hà Đông năm 2020 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận Hà Đông năm 2020 (Trang 47)
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức củaVăn phòng Đăng ký đất đai - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức củaVăn phòng Đăng ký đất đai (Trang 52)
Bảng 3.2. Bảng điều kiện cơ sở hạt ầng kỹ thuật - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.2. Bảng điều kiện cơ sở hạt ầng kỹ thuật (Trang 53)
Bảng 3.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ quận Hà Đông giai đoạn 2018–2020 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ quận Hà Đông giai đoạn 2018–2020 (Trang 56)
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện công tác cấp đổi, cấp lại GCN của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện công tác cấp đổi, cấp lại GCN của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông (Trang 57)
Bảng 3.5. Kết quả đăng ký biến động của quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.5. Kết quả đăng ký biến động của quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020 (Trang 59)
Bảng 3.6. Kết quả lập hồ sơ địa chính của quận Hà Đông - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.6. Kết quả lập hồ sơ địa chính của quận Hà Đông (Trang 60)
Bảng 3.7. Danh mục các khoản thu tại VPĐKĐĐ HàN ội chi nhánh quận Hà Đông - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.7. Danh mục các khoản thu tại VPĐKĐĐ HàN ội chi nhánh quận Hà Đông (Trang 64)
Bảng 3.8. Tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý tại VPĐKĐĐ thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.8. Tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý tại VPĐKĐĐ thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông (Trang 66)
Bảng 3.9. Kết quả cung cấp thông tin đất đai giai đoạn 2018- 2022 STT Năm Số tổ chức, cá nhân - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.9. Kết quả cung cấp thông tin đất đai giai đoạn 2018- 2022 STT Năm Số tổ chức, cá nhân (Trang 66)
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân đánh giá hoạt động của Chi nhánhVPĐKĐĐ HàN ội quận Hà Đông TT Chỉ tiêu - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân đánh giá hoạt động của Chi nhánhVPĐKĐĐ HàN ội quận Hà Đông TT Chỉ tiêu (Trang 69)
Bảng 3.11. Ý kiến của cán bộ chi nhánhVPĐKĐĐ HàN ội quận Hà Đông T - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.11. Ý kiến của cán bộ chi nhánhVPĐKĐĐ HàN ội quận Hà Đông T (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN