1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU của CÔNG TY cổ PHẦN dược vật tư THÚ y HANVET

51 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Nguyên Liệu Của Công Ty Cổ Phần Dược & Vật Tư Thú Y HANVET
Tác giả Trần Thị Ái Liên
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Trường học Đại học Thương mại
Thể loại khóa luận
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 129,81 KB

Cấu trúc

  • 2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI (50)
  • Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI (2)
    • 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (2)
    • 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (3)
    • 1.3. Mục đích nghiên cứu (3)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (3)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (3)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (4)
    • 1.7. Kết cấu của khóa luận (4)
  • Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU (5)
    • 2.1. Khái quát chung về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (5)
      • 2.1.1. Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu (5)
      • 2.1.2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu (6)
    • 2.2. Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (7)
      • 2.2.1. Chuẩn bị chứng từ thực hiện hợp đồng Nhập khẩu (7)
      • 2.2.2. Thuê phương tiện vận tải (9)
      • 2.2.3. Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan (10)
      • 2.2.4. Nhận hàng, kiểm tra hàng và thanh toán (11)
      • 2.2.5. Khiếu nại hoặc giải quyết khiếu nại (nếu có) (12)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (13)
  • Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y TẠI CÔNG TY DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET (16)
    • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của HANVET (16)
    • 3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y (16)
    • 3.2. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty (17)
      • 3.2.1. Giới thiệu nguyên liệu vật tư thú y và đặc điểm của nguyên vật liệu vật tư thú y (18)
      • 3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú (19)
    • 3.3. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET (22)
      • 3.3.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (22)
      • 3.3.2. Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng NK nguyên liệu sản xuất thuốc thú y của công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET (23)
    • 3.4. Nhận xét chung về quy trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu của công ty (29)
  • Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET (32)
    • 4.1. Định hướng phát triển của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nguyên liệu sản xuất thuốc của công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET (32)
      • 4.1.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET (32)
      • 4.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET (33)
    • 4.2. Các đề xuất với vấn đề nghiên cứu (33)
      • 4.2.1. Đề xuất đối với công ty (33)
        • 4.2.1.1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ nhận hàng (33)
        • 4.2.1.2. Hoàn thiện công tác làm thủ tục Hải quan (34)
        • 4.2.1.3. Hoàn thiện công tác thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu vật tư (34)
        • 4.2.1.4. Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát hợp đồng nhập khẩu (35)
        • 4.2.1.5. Đào tạo nhân lực bộ phận xuất nhập khẩu (35)
    • 4.3. Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan (36)
      • 4.3.1. Chính sách thủ tục hải quan (36)
      • 4.3.2. Chính sách về thuế nhập khẩu (37)
      • 4.3.3. Đầu tư, đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại cảng biển (38)
    • 4.4. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)
  • Phụ lục (41)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Thương mại quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa, giúp mở rộng trao đổi hàng hóa và thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng mà còn tạo cơ hội cho Việt Nam, với tư cách là thành viên thứ 150 của WTO, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới Tuy nhiên, việc tham gia vào các tổ chức thương mại và tuân thủ các hiệp định thương mại song phương cũng mang đến nhiều thách thức cho hoạt động xuất nhập khẩu Trong đó, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một yếu tố quan trọng, bao gồm nhiều nghiệp vụ liên quan và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Do đó, cần có các biện pháp hiệu quả để thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro.

Công ty Cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET là đơn vị hàng đầu trong sản xuất thuốc thú y tại Việt Nam, với nhu cầu lớn về nguyên liệu cho sản xuất Hiện công ty đang nhập khẩu nguyên vật liệu từ nhiều thị trường như Trung Quốc, Đức, Mexico, Argentina và Bulgaria Tuy nhiên, mỗi hợp đồng nhập khẩu đều có sự điều chỉnh về chất lượng sản phẩm, phương tiện vận chuyển, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán và các khiếu nại, dẫn đến nhiều tranh cãi và tốn kém về thời gian cũng như chi phí.

Nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu tại Công ty Cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET, chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, là rất quan trọng Qua kết quả điều tra sơ bộ, có thể nhận thấy những hạn chế trong quy trình hiện tại Việc phân tích sâu sẽ giúp bộ phận nhập khẩu đề ra giải pháp cải thiện, từ đó tăng cường hiệu quả cho việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET chuyên nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm để sản xuất thuốc và vacxin cho thị trường nội địa, đồng thời xuất khẩu một phần sản phẩm Qua quá trình nghiên cứu giáo trình “Tác nghiệp thương mại quốc tế” và các tài liệu liên quan, tôi nhận thấy sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu Do đó, tôi đã chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET” để nghiên cứu sâu hơn.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET Bài viết sẽ phân tích những tồn tại trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những vấn đề này Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu nguyên liệu tại công ty.

Đối tượng nghiên cứu

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược

Phạm vi nghiên cứu

Mặt hàng: Vật tư thú y

Thị trường: Trung Quốc, Đức, Mehico, Achentina, Bungari Trong đó chủ yếu là thị trường Trung Quốc

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008- 2012

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Điều kiện nhập khẩu : CIF, CFR

Phương pháp nghiên cứu

a Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiêm

- Thiết kế phiếu điều tra với nội dung các câu hỏi trắc nghiệm xung quanh quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty

- Lựa chọn người phát phiếu nhằm thu được kết quả tốt nhất

- Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay quanh quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y của Công ty

- Lựa chọn người phỏng vấn phù hợp với công việc họ làm để thu được kết quả tốt nhất b Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

 Thu thập dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm

 Các số liệu liên quan tới thực trạng quy trình nhập khẩu vật tư thú y của Công ty từ năm 2009 – 2012

 Từ trang website của Công ty và các bài viết về Công ty

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận bao gồm các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục Nội dung chính của khóa luận được chia thành 4 chương.

Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài

Chương 2 : Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Chương 3 : Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

Chương 4 : Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

Khái quát chung về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

2.1.1 Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu

Hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) được hình thành từ quá trình nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án kinh doanh Việc thực hiện hợp đồng TMQT là sự tự nguyện của các bên trong việc thực hiện những điều đã thỏa thuận, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các bên tham gia ký kết.

Hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu diễn ra tại các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này Tuy nhiên, môi trường kinh doanh và sự sáng tạo của các doanh nghiệp đã dẫn đến sự phát triển của nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng để thích ứng với thị trường.

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của doanh nghiệp, yêu cầu công ty tự nghiên cứu thị trường và tính toán chi phí để đảm bảo lợi nhuận Trong hình thức này, bên nhập khẩu và bên xuất khẩu thực hiện giao dịch trực tiếp mà không có sự ràng buộc lẫn nhau.

Nhập khẩu uỷ thác là quy trình nhập khẩu thông qua một bên trung gian, nơi bên trung gian sẽ nhận ủy thác từ doanh nghiệp để thực hiện giao dịch và đàm phán với đối tác nhập khẩu Nhiệm vụ của bên trung gian là tiến hành các thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác.

Nhập khẩu song song là quá trình mà một nhà nhập khẩu không có liên hệ với nhà xuất khẩu, thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ một nhà phân phối có giấy phép Hình thức nhập khẩu này có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa các bên liên quan.

Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch hàng hoá, trong đó việc nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu Phương thức này không sử dụng tiền mặt cho thanh toán, mà thay vào đó, hàng hoá có giá trị tương đương được dùng để trao đổi, còn được gọi là nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng.

Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài với mục đích xuất khẩu sang nước thứ ba, nhằm thu lợi ngoại tệ lớn hơn Hàng hóa này chưa được chế biến trong nước mà được xuất khẩu trực tiếp Hoạt động này liên quan đến ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.

Nhập khẩu gia công là quá trình mà bên nhập khẩu cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên đặt gia công để chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh Sau khi chế biến, sản phẩm sẽ được giao lại cho bên đặt gia công, và bên nhập khẩu sẽ nhận thù lao cho dịch vụ này.

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức phổ biến và lâu đời nhất trong các phương thức nhập khẩu Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp phụ thuộc vào điều kiện, trình độ và năng lực của từng doanh nghiệp cũng như từng quốc gia.

2.1.2 Nội dung của hợp đồng nhập khẩu

Nội dung hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) có thể khác nhau tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hóa cũng như tập quán buôn bán của các bên Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật quốc tế, bao gồm Luật về Hợp đồng, Luật về vận tải hàng hóa, Luật về Bảo hiểm, Luật về thanh toán và Luật về khiếu nại, giải quyết tranh chấp, trong đó có nhiều điều luật cơ bản quan trọng.

Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 là một ngành luật độc lập, quy định các quan hệ tài sản và nhân thân trên cơ sở bình đẳng và độc lập giữa các chủ thể Luật này có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và bao gồm các quy phạm pháp luật quan trọng Đặc biệt, cần tìm hiểu khái niệm hoàn thiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để áp dụng đúng quy định của bộ luật này.

Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán có trách nhiệm giao tài sản cho bên mua, và bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản cũng như thanh toán tiền cho bên bán.

Theo Điều 27 của Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu.

Hợp đồng nhập khẩu là thỏa thuận mua hàng giữa thương nhân nước ngoài, liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán Thông thường, hợp đồng xuất nhập khẩu được chia thành hai phần chính: nội dung chung và nội dung cơ bản, bao gồm các điều khoản cụ thể của hợp đồng.

Phần trình bày chung bao gồm:

Nhóm điều kiện chung của hợp đồng bao gồm các yếu tố quan trọng như số hiệu hợp đồng, địa điểm và ngày tháng ký kết, tên và địa chỉ của các bên tham gia, các định nghĩa sử dụng trong hợp đồng, cơ sở pháp lý cho việc ký kết, và phần các điều khoản của hợp đồng.

Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

2.2.1 Chuẩn bị chứng từ thực hiện hợp đồng Nhập khẩu

Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có thể khái quát như sau:

Sơ đồ 2.1 Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

- Xin giấy phép nhập khẩu

Giấy phép nhập khẩu là công cụ quan trọng giúp nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp cần xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó Mỗi giấy phép chỉ được cấp cho một doanh nghiệp nhập khẩu và áp dụng cho một loại hàng hóa nhất định Đơn xin cấp phép phải được gửi đến phòng cấp giấy phép thuộc Bộ Thương mại.

- Tiến hành thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C:

Hành vi này cần được thực hiện theo đúng hợp đồng đã quy định và trong khoảng thời gian từ 15 đến 20 ngày trước hạn giao hàng Điều này nhằm đảm bảo L/C được chuyển đến tay người bán kịp thời, tạo điều kiện cho người bán có đủ thời gian thực hiện các thủ tục giao hàng.

Khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ để thanh toán, cần kiểm tra các nội dung quan trọng của thư tín dụng (L/C) như số tiền, ngày hết hạn hiệu lực, loại thư tín dụng, thời hạn giao hàng, phương thức giao hàng, hình thức vận tải và các chứng từ thương mại liên quan.

Chuẩn bị chứng từ thực hiện HĐNK

Thuê phương tiện vận tải

Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan

Nhận hàng, kiểm tra hàng và thanh toán

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có)

2.2.2 Thuê phương tiện vận tải

Khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết theo điều kiện nhóm C và D (Incoterm 2010) như CFR, CIF, CPT, CIP, DAT, DAP, trách nhiệm thuê phương tiện vận tải thuộc về người nhập khẩu Ngược lại, trong trường hợp hợp đồng áp dụng các điều kiện nhóm E và F như EXW, FCA, FAS, FOB, người nhập khẩu cũng phải tự thuê phương tiện vận tải.

Dựa vào hợp đồng thương mại quốc tế, các điều kiện cơ sở giao hàng, quy định về đặc điểm phương tiện vận tải, cũng như quy định về mức bốc dỡ và các chế độ thưởng phạt liên quan đến bốc dỡ hàng hóa được xác định rõ ràng.

Để tối ưu hóa trọng tải phương tiện và đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, cần căn cứ vào khối lượng và đặc điểm của hàng hóa Bên cạnh đó, việc tính toán mức chi phí vận chuyển hợp lý cũng rất quan trọng.

Dựa vào điều kiện vận tải, hàng hóa có thể được phân loại thành hàng rời hoặc hàng đóng trong container, hàng hóa thông dụng hay hàng hóa đặc biệt, và tùy thuộc vào tuyến đường vận chuyển như tuyến bình thường hay đặc biệt, cũng như hình thức vận tải một chiều hay hai chiều Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam thực hiện giao dịch qua đường biển, với các phương thức thuê tàu phổ biến mà họ thường sử dụng.

Phương thức thuê tàu chợ (Liner) là hình thức thuê tàu theo hành trình và thời gian cố định Chủ hàng có thể thông qua người môi giới hoặc tự mình yêu cầu chủ tàu để thuê một phần tàu chợ nhằm vận chuyển hàng hóa từ cảng này đến cảng khác Khi thuê, chủ hàng sẽ đồng ý thanh toán cước phí cho người chuyên chở theo biểu cước đã được xác định trước.

Thuê tàu chuyến (Voyage charter) là hình thức thuê toàn bộ tàu để chuyên chở hàng hóa giữa các cảng, trong đó chủ tàu và người thuê tàu sẽ thỏa thuận về mức cước thuê.

Thuê tàu hạn định là hình thức mà chủ tàu phải chuyển giao quyền sử dụng tàu cho người thuê, đồng thời đảm bảo tàu luôn trong trạng thái sẵn sàng đi biển trong suốt thời gian thuê Người thuê tàu sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và khai thác tàu trong thời gian này.

2.2.3 Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc vận chuyển hàng hóa qua những điều kiện phức tạp thường tiềm ẩn nhiều rủi ro Để giảm thiểu những rủi ro này, các doanh nghiệp thường lựa chọn mua bảo hiểm cho hàng hóa Quy trình mua bảo hiểm cho hàng hóa trong thương mại quốc tế bao gồm các bước cụ thể mà doanh nghiệp cần tuân thủ.

Để đảm bảo an toàn cho hàng hóa, việc xác định nhu cầu bảo hiểm là rất quan trọng Trước tiên, cần xác định giá trị bảo hiểm, bao gồm giá trị thực tế của lô hàng, cước phí chuyên chở, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.

 Điều kiện bảo hiểm được chia thành:

 Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro

 Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng

 Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm mọi tổn thất

Doanh nghiệp thương mại quốc tế thường lựa chọn giữa hai loại hình bảo hiểm: bảo hiểm chuyến, áp dụng cho từng lô hàng cụ thể, và bảo hiểm bao, bảo vệ cho một khối lượng hàng hóa trong nhiều chuyến vận chuyển liên tiếp.

Khi lựa chọn công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp thương mại quốc tế thường ưu tiên những đơn vị uy tín, có mối quan hệ hợp tác lâu dài, cung cấp tỷ lệ phí bảo hiểm cạnh tranh và đảm bảo quy trình giao dịch thuận tiện.

- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm

- Làm thủ tục hải quan

Doanh nghiệp thương mại quốc tế có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho đại lý thực hiện thủ tục hải quan Theo quy định pháp luật Việt Nam, tất cả hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu đều phải hoàn tất thủ tục hải quan Quy trình này bao gồm các bước cơ bản cần tuân thủ.

 Khai và nộp tờ khai hải quan: khai báo về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và các giấy tờ do hải quan yêu cầu.

 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính

Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Hoạt động thương mại, đặc biệt là nhập khẩu, bị tác động bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa và xã hội Những yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

- Các yếu tố chủ quan

Doanh nghiệp có thể điều chỉnh các nhân tố chủ quan như vốn, nguồn nhân lực, chính sách phát triển thị trường, kết cấu hạ tầng thương mại, kênh phân phối, hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Doanh nghiệp cần tự đánh giá khả năng của mình để xác định những mục tiêu phù hợp và xây dựng chiến lược đạt được những mục tiêu đó.

 Cơ cấu nhân lực bộ phận Xuất nhập khẩu:

Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và kỷ luật nghiệp vụ vững vàng sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sai sót trong thủ tục nhập khẩu Họ có kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cho phép dự đoán và ứng phó kịp thời với những biến động trên thị trường, từ đó đề ra các biện pháp và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp.

 Hệ thống kênh phân phối:

Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và đảm bảo hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng, kịp thời đến tay khách hàng, điều này có ảnh hưởng lớn đến tình hình nhập khẩu Sự tiêu thụ mạnh mẽ dẫn đến việc mở rộng sản xuất, từ đó làm tăng nhu cầu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng hiệu quả hơn.

Vốn của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán cho hàng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, và có thể được huy động từ nhiều nguồn như vốn tự có, vốn góp, vốn vay hoặc lợi nhuận tái đầu tư Quy mô sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn này, giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu Trong từng thời điểm, vốn ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng và phương thức thanh toán, cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc trả tiền, có thể là trả sau khi gặp khó khăn trong huy động vốn, hoặc trả trước khi cần nguyên liệu ngay để tiết kiệm thời gian sản xuất.

- Các yếu tố khách quan

Các yếu tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động gián tiếp đến các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu với các đối tác Doanh nghiệp cần tìm cách thích nghi hoặc tuân thủ các nguyên tắc và quy định liên quan Những yếu tố khách quan cơ bản bao gồm:

 Yếu tố thuộc về môi trường chính trị

Hệ thống luật pháp và các công cụ chính sách của nhà nước, cùng với cơ chế điều hành của chính phủ, ảnh hưởng sâu sắc đến các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế phải tuân thủ cả luật pháp quốc gia và quốc tế, điều này nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh của họ Các chính sách quan trọng như tài chính, thu nhập, tiền tệ, xuất nhập khẩu và phát triển thị trường đều có tác động đến việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định trong lĩnh vực này Cơ chế điều hành của chính phủ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của luật pháp và các chính sách kinh tế.

Môi trường kinh tế ảnh hưởng gián tiếp đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu ngành, vùng Sự hấp dẫn của thị trường được hình thành từ các yếu tố này Nhập khẩu của doanh nghiệp chịu tác động từ nhiều yếu tố trong nước và quốc tế Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và thuế cao khiến doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định nhập khẩu, vì điều này ảnh hưởng đến đầu ra và dẫn đến việc điều chỉnh các điều khoản hợp đồng, có thể làm tăng giá thành sản phẩm và giảm khả năng cạnh tranh Ngược lại, khi nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng, tình hình sẽ được cải thiện.

 Môi trường công nghệ kỹ thuật

Môi trường công nghệ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường cho các doanh nghiệp Hiện nay, các công ty xuất nhập khẩu đang tận dụng Internet để thu thập phản hồi từ người tiêu dùng, giao tiếp với đối tác, và thực hiện các thủ tục hải quan điện tử, kê khai thuế Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp các công ty tiến hành giao dịch thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc ký kết hợp đồng.

Hệ thống tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, ảnh hưởng đến phương thức và đồng tiền thanh toán, cũng như thời gian giao nhận tiền hàng Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường lựa chọn những ngân hàng uy tín và có tiềm lực mạnh để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y TẠI CÔNG TY DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET

Quá trình hình thành và phát triển của HANVET

Công ty Cổ phần Dược và Vật tư Thú y (HANVET) được thành lập vào ngày 01/10/1988, xuất phát từ Xí nghiệp Dược và Vật tư Thú y, theo quyết định số 25/NN/TCCB/QĐ.

Vào ngày 08 tháng 01 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã có những quyết định quan trọng Tiếp theo, vào ngày 18 tháng 3 năm 1999, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký quyết định số 53/1999/QĐ/BNN-TCCB, chính thức chuyển Xí nghiệp dược và vật tư thú y thành công ty cổ phần.

Tên đơn vị: Công ty cổ phần dược và vật tư thú y

Tên giao dịch, viết tắt: HANVET

- Trụ sở chính: Số 88, Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội

- Website: www.hanvet.com.vn

+ Tại TP Hồ Chí Minh: Số 3, đường Rạch Sâu, p Thạnh Xuân, Q 12;

+ Tại TP Cần Thơ: Khu Phi Trường, 31 Cách Mạng Tháng 8, P An Thới, Q. Bình Thủy;

+ Văn phòng đại điện tại Đà Nẵng.

Công ty đã thiết lập hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, bao gồm Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bình Định, cùng với hơn 900 đại lý phân phối trải dài khắp cả nước.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y

Dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, cùng với nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo và các đơn vị thành viên, sự đóng góp tích cực từ cán bộ, công nhân viên đã giúp công ty đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng.

Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty HANVET giai đoạn 2008-

2012 Đơn vị tính: Triệu đồng.

- Các Chi cục hải quan

4 Thu nhập BQ người/tháng 3,5 4,4 5,5 7,2 8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty HANVET năm 2008- 2012).

Một số thành tích mà Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET đạt được, có thể kể đến:

 HANVET được Nhà nước chọn tham gia vào chương trình dự trữ quốc gia về thuốc thú y nhiều năm liền

Năm 2011, Công ty vinh dự nhận giải thưởng “Cúp vàng thương hiệu Việt ứng dụng KH và CN” từ Liên hiệp các hội KH và kỹ thuật Việt Nam Đồng thời, TS Nguyễn Hữu Vũ cũng được trao tặng danh hiệu “Doanh nhân ưu tú năm 2011”.

 Tháng 12 năm 2011, HANVET là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam khánh thành nhà máy sản xuất vacxin và sinh phẩm đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.

 Tháng 8/2012 đạt giải “100 Thương hiệu Việt bền vững năm 2012” do Tạp chí thương hiệu Việt, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng phát triển thương hiệu Việt tổ chức.

Năm 2012, Công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhưng nhờ vào những nỗ lực và triển khai đồng bộ các giải pháp, Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Lợi nhuận đạt 18 tỷ đồng, vượt 15% so với kế hoạch và tăng 289% so với năm 2008, đồng thời bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.

Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty

3.2.1 Giới thiệu nguyên liệu vật tư thú y và đặc điểm của nguyên vật liệu vật tư thú y

Hanvet cung cấp hơn 200 sản phẩm chăm sóc và điều trị cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản, nổi bật với nhóm kháng sinh công nghệ cao như Hannoxylin LA, Hammogen và Hanstapen Ngoài ra, Hanvet còn phát triển các hoóc môn sinh sản như Oestradion và Progesteron, cùng với các sản phẩm sinh học độc đáo như kháng thể KTE điều trị Ecoli, đạt giải thưởng Vifotex Công ty cũng nghiên cứu các sản phẩm diệt côn trùng như Hantox 200 và Fiptox cho chó mèo, được Y tế Dự phòng Hà Nội lựa chọn để phun phòng dịch Với hơn 200 chủng loại sản phẩm, bao gồm thuốc kháng sinh, chế phẩm sinh học và thuốc sát trùng, Hanvet đã trở thành thương hiệu được ưa chuộng trên thị trường thuốc y dược Để đạt được thành công này, Hanvet chú trọng vào nghiên cứu và lựa chọn nguyên liệu sản xuất đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn đối với nguyên liệu nhập khẩu.

- Căn cứ Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh ban hành theo Nghị định số 23 – HĐBT ngày 24-01-1991;

Căn cứ vào Hệ thống Qui chế Dược của Bộ Y tế và Qui chế 100-NN/CNYT/QC ban hành ngày 22-01-1992 của Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp thực phẩm, hiện nay Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp thực phẩm đang phối hợp thực hiện các quy định liên quan.

Theo Nghị định 01/2008/NĐ-CP ban hành ngày 03/01/2008, Chính phủ đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;

- Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ban hành ngày 12/6/2008, Chính phủ quy định chi tiết về các mặt hàng và dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, cũng như các mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo Luật Thương mại.

Bảng 3.2 Một số vật tư thú y tiêu biểu Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y nhập khẩu năm 2012

Hoạt chất chính Dạng đóng gói

1 Enteroseptol Colistin sulfate, Tiamulin HF

Chlortetracyclin HCl Gói, Lon 5 g, 10 g, 50 g,100 g TW-X 2 -10

Neomycin sulfate, Berberin Gói 5 g, 100 g TW-X 2 -11

3 Chlortylodexa Chlortetracyclin HCl, Tylosin tartrate, Enrofloxacin Ống, Lọ 5 ml; 10 ml, 100 ml TW-X 2 -43

4 Hamenro-C Ampiciclin trihydrate, Enrofloxacin Gói 10 g, 100 g TW-X 2 -56

Colistin Lọ 10 ml, 100 ml TW-X 2 -67

Colistin sulfate Lọ 10 ml, 20 ml,100 ml TW-X 2 -75

8 Tylosulfa-Comb Tylosin tartrate, Sulfadiazin sodium,

9 Norfacoli ® Norfloxacin HCl, Colistin sulfate Lọ 10 ml, 100 ml TW-X 2 -83

10 Tia-K.C ® Tiamulin HF, Colistin sulfate,

Kanamycin sulfate Lọ 10 ml, 100 ml TW-X 2 -86

11 Thuốc trị lỵ ỉa chảy

Berberin hydrochloride Neomycin sulfate Chlortetracyclin HCl

12 Synavet Neomycin sulfate, Tetracyclin HCl,

(Nguồn: Bộ phận xuất nhập khẩu Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y ).

Các nguyên liệu thuốc thú y nhập khẩu cần được bảo quản đúng cách theo từng loại, đồng thời phải thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm từ nhà sản xuất và cơ quan thẩm quyền của nước sản xuất hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập Cần có giấy chứng nhận sản phẩm được phép sản xuất và lưu hành cho nuôi trồng thủy sản từ cơ quan có thẩm quyền, cùng với bản tóm tắt về đặc tính, hiệu lực và độ an toàn của sản phẩm để đảm bảo chất lượng cho việc sản xuất thuốc thú y.

3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

Công ty chuyên kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu vật tư thú y phục vụ sản xuất tiêu dùng, với một phần nhỏ được xuất khẩu Hoạt động nhập khẩu giúp công ty dự trữ nguyên liệu cần thiết, ngăn chặn tình trạng khan hiếm và ép giá, đồng thời ổn định nguồn cung cấp cho sản xuất Với quy mô ngày càng mở rộng, công ty có xu hướng đa dạng hóa danh mục vật tư thú y nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu và sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường miền Bắc.

Biểu đồ 3.3 Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2009- 2012 Đơn vị tính: Nghìn USD

(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2009-2012).

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty như HANVET chuyên nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa Đối với HANVET, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao, từ 60-70%, cho thấy tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình nhập khẩu trong chiến lược kinh doanh.

Bảng3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty năm 2008-2012 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Giá trị Giá trị Tốc độ tăng (%)

Giá trị Tốc độ tăng (%)

Giá trị Tốc độ tăng (%)

Giá trị Tốc độ tăng (%)

1 Tổng doanh thu nhập khẩu 94,4 129,28 20 147,5 18 168,62 26,5 192,74 0,27

2 Tổng chi phí nhập khẩu 92,3 126,68 19,6 144,6 18,4 165,12 26,9 149,94 -0,45

( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2008-

Theo bảng số liệu, lợi nhuận hàng năm của công ty liên tục tăng, với năm sau luôn cao hơn năm trước Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không đồng đều do ảnh hưởng của hai yếu tố chính.

Biến động của nền kinh tế toàn cầu đã tác động đến nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh trong nước, không chỉ riêng HANVET Hiện tại, các nhà sản xuất trong nước đang phải phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu lên đến 40%, trong khi chúng ta vẫn chưa có quỹ bình ổn quốc gia để hỗ trợ.

Một trong những nguyên nhân chính là các biện pháp của nhà nước nhằm bình ổn giá cả hàng hoá nguyên liệu dược phẩm chỉ mang tính chất tạm thời, không giải quyết triệt để vấn đề trong dài hạn.

Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự không ổn định tới hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian vừa qua.

Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y tại Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

3.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Thị trường nhập khẩu không trực tiếp ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu vật tư của HANVET, nhưng nó tác động đến văn hóa và cách thức soạn thảo hợp đồng giao dịch HANVET chủ yếu hợp tác với các nhà cung ứng lâu năm, điều này giúp công ty lựa chọn an toàn và giảm thiểu sai sót trong các hợp đồng.

- Các quy định chính trị- pháp luật về nguyên liệu dược phẩm thú y:

Là mặt hàng nhập khẩu có yêu cầu nghiêm ngặt do chức năng dược phẩm, các hoạt động nhập khẩu thuốc được quy định chặt chẽ Do đó, HANVET phải tuân thủ các quy định theo Hệ thống Quy chế Dược của Bộ Y tế, bao gồm cả Quy chế 100-NN/CNYT/.

QC ngày 22-01-1992 của Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp thực phẩm, nay Bộ Y tế và

Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp thực phẩm căn cứ vào Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ để xác định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngoài ra, Bộ cũng dựa trên Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ để quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.

Trong các hợp đồng nhập khẩu vật tư của HANVET, việc nêu rõ các nguồn luật điều chỉnh là rất quan trọng, vì đây là cơ sở để áp dụng, điều chỉnh và thực thi trong trường hợp xảy ra sai sót trong giao dịch với đối tác.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng thương mại quốc tế, và sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ số giá nhập khẩu, làm thay đổi tỷ trọng xuất nhập khẩu Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET chủ yếu ký kết hợp đồng với các đối tác bằng USD Năm 2008 được xem là "năm bất ổn của tỷ giá" với 5 lần điều chỉnh do khủng hoảng, tỷ giá USD/VND thấp nhất là 15.560 Đến nay, tỷ giá USD/VND đã tăng lên 20.880, cho thấy VND mất giá, khiến HANVET phải chi nhiều VND hơn để nhập khẩu hàng hóa tương đương so với trước đây.

Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, do đó HANVET và các đối tác cần lựa chọn đồng tiền và phương thức tính giá hợp lý, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Bên cạnh đó, việc xem xét các yếu tố tác động đến tỷ giá là cần thiết để thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách an toàn.

- Nguồn nhân lực của HANVET:

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trên đại học: 04 tiến sỹ; 12 thạc sỹ; Đại học:

Công ty hiện có 145 nhân viên, trong đó có 41 người làm việc tại bộ phận Cao đẳng và 39 người tại bộ phận Trung cấp Đội ngũ nhân viên được đào tạo thường xuyên, tuy nhiên, bộ phận xuất nhập khẩu chỉ có 4 người và chưa được chú trọng phát triển Số lượng nhân lực còn ít không đủ để đáp ứng khối lượng công việc phức tạp của hoạt động nhập khẩu, hiện bộ phận này nằm trong phòng Kế toán và chưa được tách ra thành phòng ban riêng, điều này ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.

3.3.2 Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng NK nguyên liệu sản xuất thuốc thú y của công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc thú y tại cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET bao gồm các bước cơ bản như sau:

- Chuẩn bị chứng từ thực hiện hợp đồng NK

Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET chuẩn bị hợp đồng nhập khẩu vật tư phải chuẩn bị các chứng từ sau:

Để thực hiện thủ tục nhập khẩu, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm đơn xin nhập khẩu, giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) từ cơ sở sản xuất, bản tóm tắt đặc tính, hiệu lực và độ an toàn của sản phẩm, phiếu phân tích, cùng với giấy chứng nhận sản xuất và lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp.

Mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hóa chất trong thú y cần có đầy đủ nhãn thành phẩm, nhãn trung gian, bao bì sản phẩm và số lượng thuốc để cơ quan kiểm nghiệm có thể tiến hành kiểm tra chất lượng.

Trong tình huống khẩn cấp do dịch bệnh, việc nhập khẩu thuốc thú y và vắc xin không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam sẽ được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định.

- Thuê phương tiện vận tải

Công ty HANVET thực hiện nhập khẩu vật tư thú y quan trọng theo phương thức CIF hoặc CFR, chủ yếu sử dụng máy bay cho các lô hàng nhỏ và vận chuyển bằng đường biển cho các lô hàng lớn có giá trị thấp Đến 93% hàng hóa của HANVET được chuyển bằng đường biển, trong khi chỉ 7% được vận chuyển bằng đường hàng không.

Khi ký hợp đồng với đối tác, Công ty lập kế hoạch nhận hàng dựa trên thông báo về thời gian và địa điểm hàng đến Công ty thường thuê các đơn vị vận tải như BEE Logistics và Airsea Global để thực hiện việc nhận hàng Sau đó, Công ty gửi bộ chứng từ cho công ty vận tải để theo dõi quá trình nhận hàng và chuyển hàng từ cảng Hải Phòng về Hà Nội Đối với vận chuyển bằng đường hàng không, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ trực tiếp đến sân bay Nội Bài để giao chứng từ và nhận hàng.

- Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm thủ tục hải quan

Trong các hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện CIF, Công ty sẽ thương lượng với người bán để đảm bảo mua bảo hiểm phù hợp cho từng lô hàng Đối với hợp đồng theo điều kiện CFR, HANVET thường để đối tác thực hiện việc mua bảo hiểm hàng hóa, do các công ty bảo hiểm tại Việt Nam thường có quy mô nhỏ và chưa chuyên nghiệp.

Sau khi hoàn tất các thủ tục nộp Đơn yêu cầu cho Chi cục Hải quan Hà Nội, Cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Đơn yêu cầu cùng các tài liệu liên quan Sau khi kiểm tra, Cơ quan Hải quan sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận Đơn yêu cầu trong thời gian quy định.

Khai tờ khai hải quan điện tử

Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan

Kiểm tra hồ sơ hải quan

Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để nhận hàng

Nhận xét chung về quy trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu của công ty

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư thú y của HANVET khá hoàn thiện nhưng thiếu tính linh hoạt Các bước trong quy trình thường được tối giản hóa để phù hợp với khả năng của công ty, nhờ vào mối quan hệ lâu năm với các đối tác Tuy nhiên, sai sót thường xảy ra ở khâu lập chứng từ và nhận hàng nhập khẩu, do bộ phận xuất nhập khẩu còn nhỏ lẻ, chỉ nằm trong Phòng Kế toán Để hiểu rõ hơn về quy trình này, cần xem xét các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự hoàn thiện của quy trình thực hiện hợp đồng tại HANVET.

 Giá cả hàng hoá biến động phức tạp, thay đổi thất thường.

Giá cả hàng hóa nhập khẩu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty HANVET, đặc biệt khi các điều khoản trong hợp đồng như số lượng, đồng tiền tính giá và phương thức tính giá cũng thay đổi theo Công ty thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất thuốc, với mức giá sản phẩm thường được cố định trong thời gian dài Tuy nhiên, sự biến động giá nguyên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến giảm lợi nhuận Để ổn định giá bán, công ty phải bù đắp chi phí tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2010 và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu năm 2011 cũng tác động đến hoạt động kinh doanh tổng thể của công ty.

 Thiếu ngoại tệ để nhập khẩu.

Công ty HANVET chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu và thường sử dụng ngoại tệ để thanh toán Trong những năm gần đây, việc hạn chế xuất ngoại tệ của nhà nước đã khiến công ty gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn ngoại tệ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng Hàng tháng, công ty phải làm đơn xin mua ngoại tệ qua ngân hàng, tuy nhiên, quy trình quản lý chặt chẽ của ngân hàng đã tạo ra nhiều thách thức cho công ty.

 Thủ tục hải quan rườm rà

Trước khi nhận hàng, công ty cần hoàn tất thủ tục kiểm duyệt tại Cục Thú y, bao gồm việc chuẩn bị hợp đồng mua bán ngoại tệ, đơn xin nhập khẩu nguyên vật liệu và hợp đồng mua nguyên vật liệu Cục Thú y sẽ xác minh thông tin trên giấy tờ, quá trình này thường mất khoảng 7 ngày để nhận dấu xác nhận Đây là bước quan trọng nhưng cũng là khâu lâu nhất, có thể khiến hàng hóa bị chậm trễ tại cảng Hải Phòng nếu chưa có giấy phép, dẫn đến việc công ty phải gánh chịu thêm chi phí thuê kho bãi, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.

Do nguồn lực hạn chế, đội ngũ cán bộ nhập khẩu của Công ty, mặc dù trẻ trung, năng động và có chuyên môn, vẫn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu Điều này dẫn đến việc họ gặp khó khăn và đôi khi xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.

 Chưa linh hoạt trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư:

Việc chưa đa dạng hóa mặt hàng, hình thức nhập khẩu và phương thức thanh toán trong các hợp đồng với đối tác có thể dẫn đến nhiều rủi ro trong kinh doanh.

Quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí lưu thông trong hoạt động nhập khẩu, vẫn chưa chặt chẽ, dẫn đến chi phí cho hoạt động nhập khẩu và sản xuất kinh doanh nói chung ở mức cao Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí đang có xu hướng giảm Để cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần triển khai các giải pháp và phương hướng nhằm khắc phục triệt để những tồn tại này, từ đó giúp công ty vững bước trên con đường hội nhập.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ THÚ Y HANVET

Ngày đăng: 31/05/2022, 13:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Website: http://www.customs.gov.vn, Hải quan Việt Nam Link
8. Website: http://www.hanvet.com.vn/, Website của Công ty cổ phần Dược &Vật tư thú y HANVET Link
1. Báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần Dược & vật tư thú y năm 2008; 2009;2010, 2011, 2012 Khác
2. Bộ Y tế- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Số 10- TTLB (1992), Thông tư Liên bộ về Quản lí thuốc cho Người và Động vật Khác
3. PGS.TS Doàn Kế Bôn(2010), Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị- Hành chính Khác
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường(2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế tập I, II. Nhà xuất bản Lao động Hà Nội Khác
5. Phòng Thương mại quốc tế ICC (2010), Incoterms 2010, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội Khác
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội số 18/2004/PL- UBTVQH 11( 2004), Pháp lệnh thú y Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu - HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU của CÔNG TY cổ PHẦN dược  vật tư THÚ y HANVET
Sơ đồ 2.1. Các bước hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (Trang 8)
Bảng 3.2. Một số vật tư thú y tiêu biểu  Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y - HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU của CÔNG TY cổ PHẦN dược  vật tư THÚ y HANVET
Bảng 3.2. Một số vật tư thú y tiêu biểu Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y (Trang 19)
Bảng 3.6.  Số hợp đồng có sai sót trong việc khai Hải quan năm 2010- 2012 - HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU của CÔNG TY cổ PHẦN dược  vật tư THÚ y HANVET
Bảng 3.6. Số hợp đồng có sai sót trong việc khai Hải quan năm 2010- 2012 (Trang 28)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w