1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52

139 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 – Vinaconex 5
Người hướng dẫn Th S Nguyễn Thanh Trang
Trường học Viện Đại Học Mở Hà Nội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3 (3)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – (27)
  • VINACONEX 5 27 (28)
  • VINACONEX 5 28 (28)
  • VINACONEX 5 34 (34)
  • VINACONEX 5 43 (43)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – VINACONEX 5 112 (112)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

1 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG

1 1 1 Khái niệm , ý nghĩa, vai trò của lao động trong quá trình sản xuất

Quá trình sản xuất tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người Qua việc sử dụng tư liệu lao động, con người biến đổi các đối tượng lao động thành những sản phẩm hữu ích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội Do đó, lao động là điều kiện thiết yếu trong đời sống xã hội, là yếu tố vĩnh viễn và là cầu nối trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.

 Vai trò và ý nghĩa của lao động trong quá trình sản xuất

Lao động sáng tạo không chỉ sản sinh ra mọi của cải vật chất và tinh thần, mà còn là yếu tố thiết yếu và quan trọng nhất trong đời sống xã hội nhân loại, như C Mác đã từng nhấn mạnh.

“ Đứa trẻ nào cũng biết là một nước sẽ bị chết đói nếu ngừng lao động, tôi không nói trong một năm mà trong vài tuần lễ ”

Lao động là yếu tố cốt lõi trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp Nó không chỉ ảnh hưởng đến việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố sản xuất khác mà còn góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Quản lý và sử dụng lao động hiệu quả và tiết kiệm là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị nhân sự.

Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều nguồn khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải có sự phân loại

Phân loại lao động là quá trình sắp xếp nhân lực thành các nhóm dựa trên những đặc điểm cụ thể Trong quản lý và hạch toán, lao động thường được phân chia theo các tiêu chí nhất định để nâng cao hiệu quả công việc.

 Phân loại lao động theo giới tính

Do sự khác biệt về đặc điểm ngành nghề, doanh nghiệp may mặc thường có tỷ lệ nữ giới cao hơn, trong khi ngành xây lắp lại có nhiều nam giới hơn Việc phân loại công việc theo giới tính không chỉ giúp đảm bảo chất lượng công việc mà còn phù hợp với sức khỏe và khả năng của từng cá nhân.

 Phân loại lao động theo hợp đồng

Theo phân loại này, lao động được chia thành hai nhóm chính: lao động thường xuyên (bao gồm hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời (hợp đồng lao động thời vụ) Phân loại này giúp doanh nghiệp nắm rõ số lượng lao động, từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng và tuyển dụng một cách hợp lý.

 Phân loại lao động theo trình độ

Lao động được phân loại thành các nhóm trình độ như đại học, cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông, giúp nhà quản lý đánh giá tổng quan năng lực của nhân viên trong tổ chức.

1 2 BẢN CHẤT, NỘI DUNG KINH TẾ CỦA TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN

1 2 1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của tiền lương

1 2 1 1 Khái niệm chung về tiền lương

 Khái niệm chung về tiền lương

Tiền lương là một phần quan trọng trong thu nhập quốc dân, được sử dụng để bù đắp chi phí lao động của người lao động Khoản tiền này do Nhà nước hoặc chủ doanh nghiệp chi trả và được phân phối dưới hình thức tiền tệ Tiền lương phản ánh giá trị của số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp.

1 2 1 2 Bản chất của tiền lương

Tiền lương, hay giá trị sức lao động, được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuy nhiên, nó thể hiện rõ rệt ở hai khía cạnh: kinh tế và xã hội.

Tiền lương được xem là kết quả của sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó người lao động cung cấp sức lao động trong một khoảng thời gian nhất định và nhận lại khoản tiền lương đã thỏa thuận.

Tiền lương không chỉ là nguồn thu nhập thiết yếu giúp người lao động duy trì cuộc sống hàng ngày, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động của họ Nó cho phép người lao động nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình và đảm bảo an sinh xã hội khi đến tuổi nghỉ hưu Hơn nữa, tiền lương còn được xem như một khoản đầu tư cho sự phát triển trí lực, thể lực, thẩm mỹ và đạo đức của người lao động.

1 2 1 3 Nội dung kinh tế của tiền lương

 Tiền lương bao gồm các loại sau

Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động, phản ánh mức độ và chất lượng lao động mà họ đóng góp.

Tiền lương thực tế là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa sau khi trừ đi các khoản thuế và đóng góp bắt buộc Do đó, tiền lương thực tế là chỉ số chính xác nhất để đánh giá mức sống của người lao động tại từng thời điểm.

Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ mật thiết qua công thức:

ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế

ILDN : Chỉ số tiền lương danh nghĩa

IG : Chỉ số giá cả

Như vậy, chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả

1 2 1 4 Chức năng của tiền lương

 Chức năng thước đo giá trị sức lao động

Tiền lương là giá trị tiền tệ của sức lao động, phản ánh giá trị thực tế của lao động Nó được xác định dựa trên giá trị lao động và thể hiện sự công nhận đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –

27

2 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –

28

2 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –

2 1 1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5

Vào ngày 12 tháng 02 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 5047A/BXD-TCLD để thành lập Công ty Xây dựng số 5, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập và trực thuộc Bộ Xây dựng.

Giấy phép đăng ký kinh doanh 2603000225 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh

Thanh Hoá cấp ngày 05 tháng 11 năm 2002

Mã số thuế :2800233984 do cơ quan thuế tỉnh Thanh Hoá cấp

Công ty Cổ phần Xây dựng Việt Nam N0 5, viết tắt là Vinaconex N0 5 JSC, có trụ sở chính tại số 203 Trần Phú, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

Tại Hà Nội : Tầng 2 toà nhà VIMECO lô E9 đường Phạm

Hùng, Phường Trung Hoà , Quận Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 047849731; Fax: 047848937

Website: http://Vinaconex5 com vn

Vốn đầu tư ban đầu của công ty theo giấy đăng kí kinh doanh số 2603000225 ngày

05 tháng 11 năm 2002 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp 25 000 000 000 (hai mươi lăm tỷ đồng)

Cổ phần phát hành lần đầu: 250 000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là: 100 000đ

2 1 1 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua các thời kỳ

Công ty xây dựng số 5, được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1973, là kết quả của việc sáp nhập công trường K3 Thanh Hoá và công trường K6 Hà Nam, hai đơn vị đã hoạt động từ năm 1963 Công ty đã thực hiện nhiều công trình trọng điểm cho nhà nước và mở rộng thị trường xây dựng sang Lào.

Ngày 12 tháng 02 năm 1993, theo quyết định số 047A/BXD-TCLD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Xây dựng số 5 đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 - Vinaconex 5 Công ty có vốn ban đầu là 21 tỷ đồng và đội ngũ nhân viên gồm 647 người.

Vào tháng 5 năm 1995, sau khi tiến hành sắp xếp lại các doanh nghiệp và thành lập các Tổng công ty lớn, Công ty xây dựng số 5 đã được Bộ xây dựng quyết định chuyển về trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.

VINACONEX Công ty đã tập trung vào đầu tư đổi mới thiết bị, ứng dụng các công nghệ tiên tiến

 Giai đoạn từ 2002 đến nay

Vào tháng 10 năm 2004, nhằm thực hiện chủ trương của nhà nước về việc sắp xếp lại doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 1552/QĐ-BXD, quyết định chuyển đổi Công ty Xây dựng số 5 thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 5.

Sau hơn 5 năm chuyển đổi sang hình thức cổ phần, vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 25 tỷ đồng lên 61 tỷ đồng Hiện tại, công ty có 1.037 cán bộ công nhân viên.

2 1 1 2 Nhiệm vụ chính của Công ty

Công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ và thuỷ lợi, bao gồm lắp đặt đường dây và trạm biến áp Ngoài ra, công ty còn thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho khu công nghiệp và dân cư, xây dựng cầu đường, cùng với gia công lắp đặt cơ khí phục vụ cho các dự án xây dựng.

+ Đầu tư và kinh doanh khu nhà ở và đô thị

+ Đầu tư khai thác và kinh doanh nước sạch

+ Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

2 1 1 3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng số 5

Công ty chuyên sản xuất các công trình xây dựng và vật kiến trúc quy mô lớn, với kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc Thời gian và chu kỳ sản xuất của các sản phẩm xây lắp thường kéo dài.

2 1 1 3 2 Kết cấu sản xuất của Công ty

 Bộ phận sản xuất chính

Bộ phận sản xuất chính bao gồm các tổ đội chịu trách nhiệm thi công, xây dựng các công trình, hạng mục theo đơn hàng của chủ đầu tư

 Bộ phận sản xuất phụ trợ

Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ sản xuất chính một cách liên tục và thường xuyên Trong lĩnh vực xây dựng, bộ phận này đảm nhận việc xây dựng các công trình phụ và những hạng mục đơn giản.

Bộ phận quản lý vật tư thiết bị thuộc phòng kinh doanh có trách nhiệm cung cấp vật liệu xây dựng và thiết bị cần thiết cho các tổ đội, đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu.

Do tính chất công việc, công ty xây dựng cần vận chuyển nhiều loại vật tư và thiết bị đến công trình, vì vậy đã thành lập một bộ phận vận chuyển riêng Bộ phận này có đội xe chuyên trách, đảm nhận nhiệm vụ chuyển vật liệu, vật tư và máy móc đến chân công trình theo chỉ đạo của giám đốc và đội trưởng.

2 1 1 4 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng số 5

Biểu số 1: Khái quát tình hình sản xuất -kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5- VINACONEX 5 Đơn vị tính: (Triệu đồng)

( Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

Bảng báo cáo cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, phản ánh nỗ lực của toàn Công ty trong việc thực hiện kế hoạch đề ra Kết quả này đạt được nhờ sự chủ động, nhạy bén và năng động của Công ty.

1 Sản lương công trình thực hiên

Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong quản lý và điều hành sản xuất đã giúp công ty tiết kiệm tổng chi phí lên đến 165.184.226.735.311.129.373.115.402.236 đồng Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc đấu thầu nhiều dự án lớn mà còn góp phần gia tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

2 1 1 5 Đặc điểm và hình thức tổ chức bộ máy Công ty

2 1 1 5 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

Công ty cổ phần xây dựng số 5 hoạt động theo mô hình trực tuyến - chức năng, đảm bảo sự gọn nhẹ và năng động, tránh chồng chéo trong quản lý Mô hình này giúp phân công và phân cấp rõ ràng, minh bạch, đồng thời thực hiện quản lý và giám sát chặt chẽ, đảm bảo hoạt động hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.

2 1 1 5 2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận của Công ty cổ phần xây dựng số 5

34

2 1 2 1 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty a) Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 1 1 Bộ máy kế toán của Công ty

KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN

THỦQUỸ THUẾ THANH TIỀN TỔNG HỢP

TOÁN LƯƠNG b) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn, phát triển vốn theo định hướng đầu tư của công ty.

Mở sổ sách hạch toán chính xác đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh

Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ xây dựng và trình Giám đốc ban hành các quy định, chế độ và quy trình nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán Đồng thời, phòng cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán cho các hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành.

- Cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính theo kỳ

Phòng Tài chính Kế toán thực hiện thẩm định tài liệu và số liệu để trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính, bao gồm các định mức chi phí và chi tiêu tài chính của các phòng và Ban Điều hành dự án.

Phòng Tài chính Kế toán định kỳ thực hiện phân tích, đánh giá và rút ra kinh nghiệm nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Đồng thời, việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cũng là một nhiệm vụ quan trọng Mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán cần xác định rõ nhiệm vụ của mình để đóng góp vào sự phát triển chung.

Phòng Tài chính Kế toán gồm 8 người với chức năng nhiệm vụ của từng người cụ thể như sau:

Kế toán trưởng có vai trò giám sát và chỉ đạo công tác kế toán, tín dụng, nhằm tập hợp thông tin kế toán, tài chính để báo cáo lên ban Giám đốc Họ cũng kiểm tra công việc của nhân viên và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc cùng các cơ quan thuế về tính chính xác của thông tin kế toán đã cung cấp.

Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán cho các hoạt động của công ty theo quy định hiện hành, đồng thời phổ biến hướng dẫn và cụ thể hóa các chính sách cũng như chế độ kế toán của nhà nước.

Phó phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi các khoản công nợ, đồng thời lập báo cáo tài chính định kỳ hoặc khi được yêu cầu từ lãnh đạo công ty và các cơ quan chức năng.

Kế toán tổng hợp có chức năng lập các báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo, phân tích hoạt động kinh doanh của công ty

Tổng hợp công nợ phải thu và phải trả định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm là rất quan trọng Cần kiểm tra kỹ lưỡng tình hình kế toán chi tiết các phần hành, sổ sách và số liệu trước khi lập báo cáo.

Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt và qua ngân hàng Đối với thanh toán tiền mặt, kế toán lập phiếu thu, phiếu chi dựa trên giấy đề nghị tạm ứng Trong khi đó, đối với thanh toán qua ngân hàng, kế toán cần viết séc rút tiền mặt và lập bảng kê chi tiết.

Có nhiệm vụ theo dõi số lượng lao động và tình hình biến động của số lao động của Công ty

Bộ phận kế toán tiền lương hàng tháng thực hiện việc tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, bao gồm các khoản thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương.

Bộ phận kế toán tiền lương của Công ty hàng tháng thu thập chứng từ như bảng chấm công, giấy nghỉ phép và giấy nghỉ ốm từ các ban Quản lý dự án để tính toán lương và lập bảng lương trình lên Ban Giám đốc.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý việc thu và chi tiền mặt, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, bao gồm việc xác nhận đầy đủ chữ ký và đảm bảo độ chính xác trong các giao dịch tài chính.

Hàng ngày, thủ quỹ tiến hành kiểm kê và lập báo cáo trình lên kế toán trưởng

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tính toán số thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp, cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) định kỳ Ngoài ra, kế toán thuế còn đảm nhiệm việc quyết toán các loại thuế phải nộp với ngân sách nhà nước, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

2 1 2 2Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số 5

21 2 2 1 Hệ thống sổ kế toán áp dụng

Hiện nay, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán bao gồm Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết và Sổ chi tiết, được mở chi tiết cho từng khoản mục và đối tượng hạch toán.

Sơ đồ 1 2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán ANA 4.0 do Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại ANA cung cấp Phần mềm này giúp đơn giản hóa và tăng độ chính xác trong quy trình kế toán, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc so với kế toán thủ công, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho Công ty.

Ngày đăng: 31/05/2022, 09:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng chấm công Phiếu báo làm thêm giờ Phiếu xác nhận sản phẩm - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
Bảng ch ấm công Phiếu báo làm thêm giờ Phiếu xác nhận sản phẩm (Trang 27)
21 14 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng số 5 - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
21 14 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng số 5 (Trang 31)
21 15 Đặc điểm và hình thức tổ chức bộ máy Công ty - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
21 15 Đặc điểm và hình thức tổ chức bộ máy Công ty (Trang 32)
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Bao gồm: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh; Bảng tổng hợp chi tiết; Sổ chi tiết: được mở chi tiết đến từng khoản mục, từng đối tượng hạch toán - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
i ện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Bao gồm: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh; Bảng tổng hợp chi tiết; Sổ chi tiết: được mở chi tiết đến từng khoản mục, từng đối tượng hạch toán (Trang 38)
Giữa hình thức ghi sổ theo nhật ký chung và ghi sổ trên phần mềm kế toán ANA 4  0 có sự tương thích với nhau  Việc hỗ trợ ghi sổ theo phần mềm kế toán ANA 4  0 cuối cùng đưa ra các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
i ữa hình thức ghi sổ theo nhật ký chung và ghi sổ trên phần mềm kế toán ANA 4 0 có sự tương thích với nhau Việc hỗ trợ ghi sổ theo phần mềm kế toán ANA 4 0 cuối cùng đưa ra các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết (Trang 39)
Biểu số 4: Bảng số liệu cán bộ chuyên môn công ty - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
i ểu số 4: Bảng số liệu cán bộ chuyên môn công ty (Trang 46)
BẢNG TÍNH TIỀN ĂN CA NHÂN VIÊN PHÒNG DỰ ÁN - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
BẢNG TÍNH TIỀN ĂN CA NHÂN VIÊN PHÒNG DỰ ÁN (Trang 62)
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG NGOÀI GIỜ VÀ CHỦ NHẬT PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG NGOÀI GIỜ VÀ CHỦ NHẬT PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN (Trang 64)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2008 - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
12 2008 (Trang 66)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2008 - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
12 2008 (Trang 67)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2008 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ1 - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
12 2008 ĐỘI XÂY DỰNG SỐ1 (Trang 68)
- Bảng chấm công - Bảng xếp lương năng suất - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
Bảng ch ấm công - Bảng xếp lương năng suất (Trang 69)
- Bảng tính lương - Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
Bảng t ính lương - Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương (Trang 69)
Biểu số 14: Bảng tính thuế TNCN tháng12 năm2008 - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
i ểu số 14: Bảng tính thuế TNCN tháng12 năm2008 (Trang 72)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG12 NĂM2008 PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 52
12 NĂM2008 PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w