1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT

97 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Lợi Nhuận Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Sản Xuất Xây Dựng AT
Tác giả Nguyễn Lê Hữu Hạ
Người hướng dẫn TS. Lê Trung Thành
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 6,01 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (15)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (19)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (19)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (19)
  • 6. Ý nghĩa của luận văn (20)
  • 7. Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG AT (21)
    • 1.1. Giới thiệu chung (21)
    • 1.2. Lĩnh vực hoạt động (22)
    • 1.3. Tình hình tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty AT (22)
    • 1.4. Đào tạo và huấn luyện (24)
      • 1.4.1. Giới thiệu chung về đào tạo (25)
      • 1.4.2. Huấn luyện (27)
    • 1.5. Sứ mệnh và tầm nhìn (27)
      • 1.5.1. Sứ mệnh (28)
      • 1.5.2. Tầm nhìn (28)
      • 1.5.3. Giá trị cốt lõi (28)
    • 1.7. Văn hóa (30)
    • 1.8. Chiến lược (30)
    • 1.9. Quan tâm cộng đồng (30)
    • 1.10. Bảo vệ môi trường (31)
    • 1.11. Trách nhiệm như một thành viên của cộng đồng quốc tế (33)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN (34)
    • 2.1. Khái quát về quản trị lợi nhuận (34)
      • 2.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận (34)
      • 2.1.2. Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận (36)
    • 2.2. Các cách thức thực hiện quản trị lợi nhuận của nhà quản lý (39)
      • 2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán (39)
      • 2.2.2. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán và thục hiện các ước tính kế toán (43)
      • 2.2.3. Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định kinh doanh về thời điểm thực hiện nghiệp vụ kinh tế (46)
  • CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG AT (48)
    • 3.1. Năm tài chính, đơn vị tiền tệ sử dụng của công ty AT trong kế toán (48)
      • 3.1.1. Quy định về năm tài chính (48)
      • 3.1.2. Quy định về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán (48)
    • 3.2. Quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng (48)
      • 3.2.1. Quy định về chế độ kế toán áp dụng (48)
      • 3.2.2. Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực trong kế toán và chế độ trong kế toán 38 3.3. Quy định về các chính sách kế toán áp dụng (48)
      • 3.3.1. Cơ sở để thành lập báo cáo tài chính (48)
      • 3.3.2. Các giao dịch bằng ngoại tệ (48)
      • 3.3.3. Tiền và các khoản tương đương tiền (50)
      • 3.3.4. Quy định về các khoản phải thu (50)
      • 3.3.5. Hàng tồn kho (50)
      • 3.3.6. Chi phí trả trước (51)
      • 3.3.7. Tài sản thuê hoạt động (51)
      • 3.3.8. Tài sản cố định hữu hình (51)
      • 3.3.9. Những khoản nợ phải trả và các chi phí phải trả (52)
      • 3.3.10. Vốn chủ sở hữu (53)
      • 3.3.11. Phân phối lợi nhuận (53)
      • 3.3.12. Ghi nhận doanh thu và thu nhập (53)
      • 3.3.13. Các khoản giảm trừ doanh thu (54)
      • 3.3.14. Các khoản chi phí (54)
      • 3.3.15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (55)
      • 3.3.16. Bên liên quan (56)
    • 3.4. Thông tin các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (56)
      • 3.4.1. Tiền và các khoản tương đương tiền (56)
      • 3.4.2. Phải thu ngắn hạn của khách hàng (57)
      • 3.4.3. Trả trước cho người bán ngắn hạn (58)
      • 3.4.4. Hàng tồn kho (59)
      • 3.4.5. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (60)
    • 3.5 Kết quả phân tích và hoàn thiện quản trị lợi nhuận của công ty AT (69)
    • 3.6. Hoàn thiện quản trị lợi nhuận của Công ty AT (70)
      • 3.6.1. Nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC (70)
      • 3.6.2. Tối ưu hóa lợi nhuận (71)
        • 3.6.2.1. Gia tăng doanh thu (71)
        • 3.6.2.2. Gia tăng doanh thu (71)
        • 3.6.2.3. Đầu tư sinh lời (72)
  • KẾT LUẬN (86)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp trong nước và quốc tế có cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia khác nhau Để thu hút nhà đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy Những báo cáo tài chính thiếu rõ ràng và độ tin cậy thấp có thể gây ra rủi ro cho nhà đầu tư và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty.

Lợi nhuận là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, giúp đánh giá kết quả kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp Nhà đầu tư thường ưu tiên các doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và tiềm năng phát triển Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp mà còn quyết định tính trung thực của thông tin tài chính, điều này rất quan trọng cho việc ra quyết định của quản trị và người sử dụng thông tin Tuy nhiên, một số nhà quản trị có thể thay đổi báo cáo tài chính nhằm gây hiểu nhầm về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả hợp đồng và phục vụ lợi ích cá nhân, dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận không trung thực (Healy and Whalen, 1999).

Quản trị lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về hiệu quả kinh tế Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp làm rõ kết quả kinh doanh, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh và đầu tư minh bạch, công bằng cho các nhà đầu tư.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập phát triển, Đảng ta xác định phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phương hướng quan trọng nhất nhằm đạt được mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh" Đặc trưng nổi bật của xã hội chủ nghĩa mà dân ta xây dựng là nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ.

Trong định hướng phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, Đảng và chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cụ thể nhằm hướng dẫn và triển khai các giải pháp phát triển hiệu quả.

Nghị định 82/2018/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nhấn mạnh chính sách khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp hỗ trợ thông qua phát triển cơ sở hạ tầng và đất đai Cụ thể, cần hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp thành phố và nâng cao chất lượng quy hoạch cấp huyện, xã để tạo điều kiện cho việc giới thiệu địa điểm đầu tư Đồng thời, cần thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực chuyên môn cũng là một yêu cầu quan trọng Bên cạnh đó, cần đánh giá tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu các dự án một cách công khai, minh bạch Cuối cùng, việc cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan như đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường cũng cần được đẩy mạnh để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.

Quyết định số 03/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được phát triển theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020, với tầm nhìn đến 2025, nhằm xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và đóng vai trò là đô thị đặc biệt Thành phố sẽ dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế khu vực và toàn quốc Mục tiêu là trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, và khoa học công nghệ tại Đông Nam Á, đồng thời thúc đẩy Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Ngoài ra, thành phố cũng sẽ phát triển thành trung tâm văn hóa, thể thao và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả vùng và toàn quốc.

Hệ thống hạ tầng đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra các khu công nghiệp (KCN) hấp dẫn, thu hút đầu tư và mở ra cơ hội cho sự phát triển của các làng nghề truyền thống Các chính sách hiện hành tập trung vào việc tăng cường thu hút vốn đầu tư vào KCN, đồng thời phát triển các làng nghề truyền thống, nhằm phát huy thế mạnh của địa phương Địa phương tiếp tục thực hiện các chính sách xây dựng và phát triển KCN và cụm công nghiệp (CCN) để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Song song đó, dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển hạ tầng công nghiệp TPHCM 2020-2045 và Kế hoạch triển khai giai đoạn 2020-2025 mà

Sở QH-KT TPHCM đã trình UBND TPHCM về vai trò đầu tàu của thành phố trong việc phát triển dịch vụ gắn với hạ tầng, kết nối các vùng, khu đô thị và khu công nghiệp, nhằm đạt được sự phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam mà còn hỗ trợ các địa phương trong vùng phát triển, nâng cao vị thế quốc gia và quốc tế Đề án phát triển hạ tầng công nghiệp TPHCM sẽ tập trung vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang dịch vụ, phát triển đô thị bền vững và ứng dụng công nghệ từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Trong đợt bùng phát dịch COVID-19 đầu tiên, nhiều nhà sản xuất đa quốc gia đã lên kế hoạch mở rộng nhà máy và chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam Điển hình là các nhà cung cấp linh kiện và lắp ráp cho Apple như Pegatron và Foxconn từ Đài Loan, cùng với các công ty Nhật Bản như Sharp, Nintendo, Komatsu và Lenovo từ Hồng Kông, tổng cộng có 15 doanh nghiệp tham gia.

Làn sóng dịch chuyển đầu tư đang mở ra nhiều cơ hội cho lĩnh vực xây dựng khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam Theo Mirae Asset Việt Nam, cần đánh giá nghiêm túc thực tế rằng tỷ lệ lấp đầy trung bình của các KCN đang tăng mạnh trong giai đoạn này.

Năm 2018, nhu cầu về khu công nghiệp (KCN) mới gia tăng do thiếu hụt nguồn cung, với tỉ lệ lấp đầy ở khu vực phía Nam đạt 88% tại TP.Hồ Chí Minh, 99% ở Bình Dương, 94% ở Đồng Nai và 84% ở Long An Ở phía Bắc, tỉ lệ này lần lượt đạt 90% tại Hà Nội, 95% ở Bắc Ninh, 89% ở Hưng Yên, 82% ở Hải Dương và 73% ở Hải Phòng Trong bối cảnh dịch bệnh, Việt Nam đang nổi lên như một điểm trung chuyển hàng hóa, với nhiều công ty lớn như Apple, Google và Microsoft chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam Đến quý II năm 2020, cả nước có 336 KCN với tổng diện tích khoảng 97.800 ha, trong đó 261 KCN đang hoạt động và 75 KCN còn lại đang trong quá trình giải phóng mặt bằng Công suất thuê của các KCN đang hoạt động đạt 76%.

Vụ Quản lý các Khu kinh tế vừa công bố bản đồ quy hoạch tổng thể cho 561 dự án KCN trên toàn quốc với diện tích hơn 201.000 ha Trong số đó, 259 KCN với diện tích 86.500 ha vẫn chưa được thành lập, chiếm 43% tổng diện tích mới Thông tin này rất quan trọng cho các nhà đầu tư trong việc quyết định dịch chuyển sản xuất từ các tập đoàn lớn, đồng thời đáp ứng nhu cầu hạ tầng công nghiệp nhằm thu hút dòng vốn FDI trong những năm tới Đặc biệt, với sự rời bỏ của nhiều nhà sản xuất khỏi Trung Quốc vào năm 2021 và 2022, các nhà phát triển cần xây dựng nhiều dự án hơn để nắm bắt cơ hội và thu hút các khoản đầu tư sản xuất có giá trị cao.

Sự hấp dẫn của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tại Việt Nam đang gia tăng trong bối cảnh dịch chuyển đầu tư khỏi Trung Quốc Đây là cơ hội tiềm năng cho các công ty xây dựng công nghiệp, đặc biệt là Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT, nhằm đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư trong những năm tới Việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT” là cần thiết để xây dựng cơ sở khoa học và hiểu rõ tác động của quản trị lợi nhuận cũng như định hướng phát triển công ty trong thực tiễn.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Quản trị lợi nhuận đã được các nước phát triển áp dụng từ những năm 1980, với các động cơ khác nhau như trước và sau khi công ty niêm yết, phát hành thêm chứng khoán, thay đổi chính sách thuế, kiểm tra doanh nghiệp bán phá giá, hay trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu Sự tác động của các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm và chính sách của Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong hành vi quản trị lợi nhuận.

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm điều chỉnh lợi nhuận, với các giả thuyết được chứng minh qua nhiều mô hình nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm Mô hình Healy (1985), Mô hình DeAngelo (1986) và Mô hình Jones.

(1991), Modified Jones Model, Industry Model của Dechow and Sloan (1991), The Friedlan (1994), …

Nghiên cứu “Các mô hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết” (2005) đã tổng hợp các động cơ và mô hình quản trị lợi nhuận đã được kiểm chứng trên toàn cầu Bài viết phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình, từ đó cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu trong nước lựa chọn mô hình phù hợp nhằm thực hiện kiểm chứng lý thuyết kế toán chứng thực.

Nghiên cứu "Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận" (2007) tập trung vào tính minh bạch của lợi nhuận được công bố bởi các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nghiên cứu phân tích khả năng điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị và đề xuất áp dụng cơ chế chặt chẽ hơn trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính, nhằm đảm bảo thông tin tài chính phản ánh trung thực và khách quan về hoạt động kinh tế.

Nghiên cứu năm 2009 về "Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp" chỉ ra rằng hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp có cơ sở vững chắc và mô tả các phương pháp mà nhà quản trị có thể áp dụng để thực hiện hành vi này.

Nghiên cứu của TS Đường Nguyễn Hưng (2013) trong bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC” đã làm rõ hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản trị Tác giả nhấn mạnh việc áp dụng chính sách kế toán và mục đích của việc điều chỉnh lợi nhuận, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý thuyết quản trị lợi nhuận.

Bài viết của tác giả Đường Nguyễn Hưng và Phạm Kim Ngọc (2013) tập trung vào việc nhận diện các hành vi quản trị lợi nhuận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam Tác giả cũng làm rõ các phương pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán để phát hiện các hành vi này, nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính.

Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra rằng trong năm đầu niêm yết (2008 – 2010), các công ty thường điều chỉnh tăng lợi nhuận, đặc biệt là khi được hưởng ưu đãi thuế TNDN Đề tài của Huỳnh Thị Vân (2012) áp dụng các mô hình lý thuyết và thu thập dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết, từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có những hạn chế, như chỉ tập trung vào các công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, dẫn đến mẫu chọn không đại diện Bên cạnh đó, Trần Thị Thanh Quý (2012) đã chỉ ra rằng các công ty niêm yết có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận trong hai năm đầu để tiết kiệm thuế TNDN, với mức độ điều chỉnh khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu và thời kỳ của từng doanh nghiệp Nghiên cứu này kết hợp lý thuyết và thực tiễn, đồng thời thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu "Điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương cho thấy phần lớn các công ty cổ phần niêm yết đã thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm tài chính trước khi phát hành cổ phiếu bổ sung Nghiên cứu sử dụng mô hình Friedlan (1994) để kiểm định giả thuyết và phân tích kết quả qua công cụ thống kê toán Tuy nhiên, đề tài có một số hạn chế, bao gồm việc chỉ nghiên cứu các công ty phát hành vì động cơ nhất định, mẫu số liệu nhỏ và tính chất thực tiễn không cao do nghiên cứu sự kiện đã xảy ra trong quá khứ Ngoài ra, mô hình Friedlan cũng có những hạn chế trong việc dự đoán hành động quản trị lợi nhuận, và các giải pháp đề xuất còn chưa được cụ thể hóa.

Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thùy Dương với đề tài “Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trường hợp các công ty niêm yết ở HoSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013” đã chỉ ra rằng phần lớn các công ty niêm yết (18/24 công ty) điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực và sử dụng mô hình Modified Jones để nhận diện quản trị lợi nhuận, với kỳ nghiên cứu là quý để kiểm định giả thuyết Kết quả được phân tích thông qua các công cụ thống kê toán học, cụ thể là kiểm định dấu Sign test.

Bài viết này chỉ tập trung nghiên cứu trường hợp phát hành "quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu", khác với đề tài của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương, và không đề cập đến các hình thức phát hành nhằm huy động vốn từ bên ngoài.

Tóm lại, nhiều nghiên cứu đã áp dụng mô hình DeAngelo và Friedlan, nhưng chúng gặp hạn chế do giả định rằng quy mô doanh nghiệp không thay đổi trong hai năm và năm trước đó không có điều chỉnh lợi nhuận Nếu giả thuyết này bị vi phạm, kết quả nghiên cứu sẽ không còn chính xác.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã phân tích một số lượng lớn doanh nghiệp để đưa ra kết luận chung về quản trị lợi nhuận, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào một doanh nghiệp cụ thể để tìm hiểu kỹ lưỡng về hành vi này.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình Modified Jones với dữ liệu chéo để phân tích việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, nhằm nhận diện hành động điều chỉnh lợi nhuận, đây là mô hình cốt lõi trong lĩnh vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Bài viết này nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng quản trị lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Sản xuất Xây dựng AT Đồng thời, chúng tôi sẽ đề xuất các phương án hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản trị lợi nhuận tại doanh nghiệp.

Mục tiêu cụ thể

 Tìm.,kiếm những bằng chứng , về , quản trị lợi , nhuận tại , Công , ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT

 Từ những , kết quả phân , tích, đưa , ra gợi ý nhằm , nâng cao , chất lượng , chỉ tiêu lợi , nhuận của , doanh , nghiệp nói chung.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Mô , tả chi tiết, cụ thể từng phương pháp, bao gồm các phương pháp:

- Phương , pháp thu thập tài liệu , thứ , cấp

- Phương pháp phỏng vấn sâu

Ý nghĩa của luận văn

- Luận văn góp phần làm quản trị lợi nhuận của Công , ty cổ phần , đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT có hiệu quả

Quản trị lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT, cung cấp cơ sở thực tiễn cho các điều chỉnh cần thiết.

- Luận văn là , tài , liệu tham , khảo cho các nhà quản lý, các viện nghiên cứu và các trường đại học.

Kết cấu của luận văn

Ngoài , các phần , mở , đầu, kết , luận, mục tiêu, danh , mục tài , liệu thảo khảo, nội dung.,của luận văn , được trình , bày theo 3 chương

Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị và lợi nhuận Bài viết sẽ trình bày những lý thuyết cơ bản về quản trị lợi nhuận, đồng thời phân tích thực trạng hiện tại của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Chương 3: Thực trạng và hoàn thiện quy trình quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG AT

Giới thiệu chung

Công , Ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Sản Xuất Xây Dựng AT có nhiều chức năng và nhiệm vụ, hoạt động rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam

Công ty AT, được thành lập vào năm 2011, đã nhanh chóng nắm bắt sự phát triển của ngành xây dựng Với dịch vụ vững chắc, sản phẩm chất lượng cao và hệ thống phân phối rộng rãi, Công ty không chỉ có tầm quan trọng tại Singapore mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, khẳng định vị thế là nhà phân phối vật liệu xây dựng hàng đầu tại Đông Nam Á.

Công ty AT luôn ưu tiên hàng đầu chữ "AN" trong hoạt động kinh doanh, điều này giúp công ty được đối tác trong và ngoài nước công nhận là một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và có thương hiệu vững chắc trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng.

Kể từ khi thành lập, Công ty AT đã cung cấp vật liệu xây dựng cho nhiều dự án trong và ngoài nước, đảm bảo chất lượng cao, bền và đẹp Nhằm đáp ứng xu hướng ngày càng cao trong ngành xây dựng, công ty thường xuyên đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại và cải tiến phương tiện sản xuất Đồng thời, Công ty AT cũng chú trọng việc nâng cao kiến thức cho nhân viên, quản lý và kỹ thuật viên, đồng thời đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao.

Công ty AT cam kết đồng hành và hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong các lĩnh vực xây dựng, đầu tư, thương mại và dịch vụ Khi lựa chọn Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Sản Xuất Xây Dựng AT, bạn sẽ trải nghiệm mối quan hệ hợp tác ổn định và bền vững, với phương châm "Uy tín - chất lượng - hiệu quả!" làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.

Công ty AT nổi bật với chuyên môn hoàn thiện kiến trúc, đặc biệt là khâu xây gạch, tô trát, láng nền và lát nền

Ngoài việc đã nhận được Chứng chỉ ISO 9001, những chặng đường khác mà

Công ty AT đã đạt chứng chỉ bizSAFE, giúp quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân thi công Chúng tôi đã phát triển các biện pháp thi công dễ hiểu và phổ biến, đảm bảo an toàn cho quá trình thi công sản phẩm Một thành tựu lớn khác là Giấy Chứng Nhận Xanh từ Cục Quản lý Môi trường Singapore (SEC) cho các sản phẩm xây dựng thân thiện với môi trường Để duy trì tiềm năng trên thị trường, AT đã đầu tư vào phòng thí nghiệm hiện đại phục vụ cho quản lý chất lượng sản phẩm Với kinh nghiệm và đội ngũ quản lý chất lượng xuất sắc, AT cam kết cung cấp sản phẩm xây dựng hoàn thiện theo quy trình quản lý chất lượng và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đối tác.

Chúng tôi, những công dân có trách nhiệm, cam kết thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông qua việc hỗ trợ cộng đồng người nghèo Bằng cách tham gia tích cực vào các hoạt động từ thiện cùng với các tổ chức xã hội và chính quyền, chúng tôi thể hiện sự tận tâm và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.

Tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng đã nâng cao nhận thức của chúng tôi về trách nhiệm cá nhân Chúng tôi nhiệt huyết cống hiến cho những hoạt động ngoài phạm vi chuyên môn của mình với mục tiêu góp phần tạo ra sự thay đổi tích cực trong xã hội.

Lĩnh vực hoạt động

Kinh doanh vật liệu xây dựng:

- Tư vấn cho khách hàng về các vật.,liệu , sử , dụng cho công trình xây , dựng

- Kinh doanh các mặt hàng về vật liệu xây dựng

Năng lực cung cấp vật liệu xây dựng của AT bao gồm xây dựng nhà phố, các công trình dân dụng, công nghiệp, hoàn thiện nội thất công.

Tình hình tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty AT

Công ty AT là một doanh nghiệp hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân, có hệ thống quản lý khoa học theo kiểu trực tuyến chức năng, nhằm tăng cường mối quan hệ ngang để giải quyết công việc hiệu quả Đại hội đồng cổ đông là cơ quan ra quyết định cao nhất, trong khi Hội đồng quản trị, do đại hội bầu, quản lý và điều hành công ty với quyền hạn không thuộc về đại hội Ban kiểm soát được bầu ra để kiểm tra các hoạt động kinh doanh của công ty Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu và kế hoạch đã được thông qua, trong khi phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và có quyền thay mặt tổng giám đốc giải quyết công việc phát sinh.

Phó giám đốc phụ trách tổ chức kinh doanh tại Công ty AT có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và ngăn chặn thất thoát, phát triển khách hàng, cũng như điều hành các phòng kinh doanh và ban kiểm soát.

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất: Giúp Giám đốc Công ty AT quản lý các mặt công tác kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động

Phó giám đốc phụ trách tiền lương có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc theo dõi các hoạt động liên quan đến lao động, tiền lương, hành chính, nhân sự, bảo vệ, vật tư, văn phòng, đời sống và tài chính nội bộ của Công ty.

Phòng Tổ chức lao động tại Công ty AT có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Tổng Giám đốc về mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực Phòng này chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, quản lý nhân sự, cũng như thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động, bao gồm bảo hiểm, chế độ hưu trí, và tuyển dụng Ngoài ra, Phòng còn tham gia xây dựng các cơ chế trả lương, thưởng và quy chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn công ty.

Phòng kế toán - tài chính của Công ty AT đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Tổng Giám đốc về việc thực hiện các chính sách tài chính của nhà nước Phòng này tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý nguồn lực cho sản xuất và kinh doanh, đồng thời giám sát các hoạt động sản xuất và kinh doanh để đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả nhất.

Phòng kinh doanh của Công ty AT hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện chiến lược thị trường cùng định hướng bán hàng Đồng thời, phòng này còn có nhiệm vụ quản lý, theo dõi, chăm sóc và phát triển tệp khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc Công ty AT trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, bao gồm kế hoạch tổng hợp về sản xuất và kinh doanh Đồng thời, phòng cũng quản lý các hoạt động kinh tế, xây dựng cơ bản và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.

Phòng kiểm tra - kiểm soát có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty AT trong việc lập phương án và kiểm soát hiệu quả các hoạt động kiểm tra, nhằm ngăn chặn thất thoát và thất thu trong toàn bộ công ty.

Phòng Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc Công ty AT thực hiện các giải pháp khoa học công nghệ cho quản lý sản xuất Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng và triển khai công tác kỹ thuật, đồng thời thiết lập quy định về mức kỹ thuật liên quan đến máy móc, nhân công, điện năng, hóa chất và công nghệ Những quy định này giúp Tổng Giám đốc tổng hợp nhu cầu, từ đó bám sát kế hoạch để mua sắm và cung cấp vật tư, thiết bị, cũng như nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

Phòng Vật tư – Cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Tổng Giám đốc Công ty AT về các lĩnh vực vật tư, gia công cơ khí, chế tạo và sửa chữa máy móc thiết bị Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm hướng dẫn và đào tạo thực hành cho nhân viên về sửa chữa và vận hành thiết bị, máy móc một cách hiệu quả.

Đào tạo và huấn luyện

Để theo kịp sự tăng trưởng và mang đến giá trị tốt nhất cho khách hàng, đội ngũ nhân viên của công ty AT luôn cập nhật kiến thức và kỹ năng thông qua các khóa huấn luyện phù hợp, đảm bảo tốc độ và sự chuyên nghiệp trong dịch vụ.

Với gần 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng và thi công chuyên nghiệp, AT tại Việt Nam tự hào có đội ngũ Kiến trúc sư và Kỹ sư trẻ đầy nhiệt huyết Đội ngũ ban đầu đã mở rộng với nhiều phòng ban chuyên môn và nhóm làm việc độc lập, tạo nên sức mạnh đặc biệt cho công ty Nhân viên được đào tạo tại nước ngoài, luôn cập nhật kiến thức và công nghệ mới, đảm bảo mang đến dịch vụ khách hàng tốt nhất từ phòng kinh doanh và hỗ trợ khách hàng.

1.4.1 Giới thiệu chung về đào tạo a Mục đích của quy trình đào tạo:

Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng đồng nhất cho toàn bộ công ty và các đơn vị thành viên nhằm đảm bảo hoạt động ổn định cho Công ty AT Điều này giúp đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

- Đảm bảo lực việc chọn đúng người, đúng đúng vị trí và đúng thời điểm cần thiết

- Đảm bảo tính công bằng trong công tác tuyển dụng b Chính sách đào tạo:

Công ty AT cam kết thực hiện chính sách đào tạo công khai, công bằng và dân chủ cho tất cả nhân viên, đảm bảo đáp ứng đầy đủ năng lực và khuyến khích sự đóng góp vào thành công chung của công ty.

Tất cả các vị trí tại Công ty AT phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Chính sách này Mọi hành vi lợi dụng mối quan hệ hoặc các ảnh hưởng khác để can thiệp vào tiêu chí hoặc kết quả đều bị nghiêm cấm Đối tượng tham gia quá trình đào tạo cần được xác định rõ ràng.

STT Vị trí Sàng lọc Kiểm ra Quyết định

Trưởng.,P HCNS, đại diện Ban GĐ

Trưởng/Phó phòng P HCNS Giám đốc khối,

Trưởng P HCNS, Trưởng bộ phận

Trưởng nhóm, Kỹ sư, chuyên viên P HCNS/

Trưởng Bộ phận Quản lý trực tiếp,

Giám đốc khối/ Trưởng bộ phận

Nhân viên, Kỹ thuật viên trở xuống

Trưởng Bộ phận Chuyên viên Tuyển dụng, Quản lý trực tiếp hoặc

Trưởng bộ phận d Quy trình huấn luyện:

 Quy trình huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực của công ty:

Công việc hiện nay Công việc Tương lai sắp tới

Sự thực hiện công , việc của người lao động

Khả năng , thực hiện công việc của người lao động

Yêu , cầu , công việc trong tương lai của tổ chức

Khả năng thực hiện của người lao động dẫn đến việc hoàn thành công việc

Kiến , thức, kỹ , năng, kinh nghiệm

Kiến , thức, kỹ năng, kinh.,nghiệm

Nhu.,cầu đào , tạo cho từng , nhân , viên của bộ phận

Nhu.,cầu , đào , tạo của doanh nghiệp Đào tạo tại chỗ Đào tạo trong và ngoài Phát triển tổ chức Nhu.,cầu , đào , tạo của mỗi bộ phận

Công ty AT cam kết phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng thông qua việc không ngừng học hỏi và đào tạo nhân viên Đây là hoạt động được Công ty AT đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Công ty AT không chỉ đầu tư vào một trung tâm huấn luyện quy mô lớn và chuyên nghiệp tại Việt Nam, mà còn cho phép đội ngũ nhân sự tham gia các chương trình huấn luyện thực tế tại các dự án ở các nước phát triển Điều này giúp AT tiếp cận và liên tục cập nhật các công nghệ thi công và quản lý dự án tiên tiến nhất.

Các chương trình huấn luyện "zero harm" và đào tạo ứng dụng công nghệ, vật liệu mới không chỉ dành cho nội bộ AT mà còn cho nhân lực của hệ thống thầu phụ Những chương trình này được thực hiện thường xuyên bởi các chuyên gia cấp cao của AT và các chuyên gia quốc tế từ các tập đoàn như Japan Pile, Hirose, Holcim, Maeda, Gammon Kết quả mang lại là giảm thiểu rủi ro, tai nạn lao động, nâng cao hiệu suất làm việc, đảm bảo chất lượng công trình và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Sứ mệnh và tầm nhìn

Hình 1: Môi trường làm việc

Sứ mệnh của AT là cung cấp giải pháp và dịch vụ xây dựng tối ưu, nhằm đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và hỗ trợ họ nâng cao vị thế trong hoạt động kinh doanh bền vững.

Chúng tôi đánh giá thành công của mình thông qua sự thành công của các dự án và đối tác mà công ty đã cung cấp vật tư xây dựng Để đạt được thành công này, chúng tôi chú trọng đến chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo an toàn tại công trường, cung cấp giá thành hợp lý và đưa ra các giải pháp với tiến độ phù hợp.

Công ty AT cam kết cung cấp vật liệu xây dựng đổi mới, chất lượng và cạnh tranh trên thị trường Chúng tôi nỗ lực duy trì thương hiệu, khẳng định vị thế tiên phong trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị lớn nhất cho nhân viên và xã hội.

Công ty AT cam kết mở rộng kinh doanh tại Châu Á, đồng thời tiếp tục cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt trội cho cả thị trường địa phương và quốc tế.

AT đang nỗ lực từng bước để trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu và được tôn trọng tại Việt Nam Sự tín nhiệm từ các đối tác là yếu tố then chốt góp phần vào thành công của AT.

AT không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn tạo ra nhiều cơ hội thành công cho nhân viên Mỗi nhân viên đều có thể tự hào khi làm việc tại AT.

Tôn trọng chính quyền và cộng đồng, tôn trọng khách hàng và cổ đông tôn trọng đối tác và người lao động

Tính trung thực mang lại sự tin cậy trong các quan hệ, giao dịch, với đồng nghiệp, khách hàng, đối tác Đây là tiêu chí hàng đầu của AT

Thấu hiểu giá trị của tinh thần làm việc nhóm luôn mang lại thành công Động viên, khuyến khích, cùng nhau hướng đến mục tiêu chung

Cung cấp một môi trường làm việc an toàn cho tất cả các bên liên quan và cộng đồng xung quanh là trách nhiệm hàng đầu của chúng tôi Chúng tôi cam kết đảm bảo tính thân thiện với môi trường và sẵn sàng phòng ngừa mọi rủi ro tiềm ẩn trong từng dự án.

Tại tin rằng, thành công của mọi dự án xuất phát từ một môi trường làm việc chất lượng, nơi mà mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát huy tối đa năng lực của mình.

 Sản xuất sản phẩm chất lượng và có giá cạnh tranh

AT hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cam kết cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng cao Chúng tôi có hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và đội ngũ kiểm tra giàu kinh nghiệm, đảm bảo mỗi sản phẩm đều được kiểm soát chặt chẽ trước khi đến tay khách hàng.

 Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất

AT cam kết mang đến dịch vụ khách hàng toàn diện, đáp ứng nhu cầu thị trường bằng cách duy trì kho hàng rộng 45,000 feet vuông, có khả năng chứa khoảng 1,000 pallet Chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp hàng hóa kịp thời, đảm bảo giao hàng đúng hẹn mà không chậm trễ Dịch vụ của AT không chỉ dừng lại ở việc bán hàng mà còn bao gồm chăm sóc hậu mãi, nhằm đảm bảo khách hàng hài lòng và tin tưởng vào sự lựa chọn của mình Chúng tôi coi trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau giao dịch như nhau.

 Tạo ra sự đổi mới về chất lượng

Chúng tôi cam kết liên tục đổi mới và tận dụng sự đổi mới để đạt được thành công Mục tiêu của chúng tôi là mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng, và sự không hài lòng với hiện tại đã thúc đẩy chúng tôi cải tiến phương pháp, sản phẩm và dịch vụ một cách liên tục.

Văn hóa

Tại AT, mọi quyết định đều xuất phát từ sự chân thành và liêm chính Chúng tôi khuyến khích giao tiếp cởi mở với khách hàng, đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp để cùng nhau đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Chiến lược

Nhằm đạt được những mục tiêu trong chiến lược dài hạn, AT luôn dựa trên

04 yếu tố mang tính nền tảng đối với sự phát triển của doanh nghiệp:

 Đem đến những sản phẩm chất lượng

 Luôn luôn học hỏi, không ngừng đổi mới

Quan tâm cộng đồng

AT cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động thiết thực Chúng tôi tin rằng việc chia sẻ lợi ích và lợi nhuận với cộng đồng là một nghĩa vụ cao quý mà AT luôn nỗ lực thực hiện Chúng tôi sẵn sàng hợp tác với chính quyền địa phương và các tổ chức để triển khai các hành động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và giúp đỡ những hoàn cảnh kém may mắn AT luôn tích cực tham gia vào các hoạt động đóng góp vì lợi ích chung của cộng đồng.

Bảo vệ môi trường

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hạ tầng đang được cải thiện mạnh mẽ Tuy nhiên, ngành này tiêu tốn nhiều tài nguyên như khoáng sản, đất, cát, đá và nước Nhận thức rõ về trách nhiệm bảo vệ môi trường, AT đã không ngừng triển khai các chương trình cải thiện môi trường xây dựng, góp phần tạo ra một xã hội phát triển bền vững hơn.

AT là một tổ chức hợp tác toàn cầu cam kết chống lại các tác nhân gây hại cho môi trường thông qua việc thực hiện nguyên tắc 04R: Reduce (giảm giá thành), Re-use (tái sử dụng), Recycle (tái chế) và Re-cover (phục hồi sản phẩm thân thiện với môi trường) Chúng tôi tự hào nhận Giấy chứng nhận Môi trường xanh từ Ủy ban kinh tế Singapore, ghi nhận những đóng góp của mình trong việc hỗ trợ các nhà thầu, nhà đầu tư và kiến trúc sư đạt được Danh hiệu xây dựng xanh.

Với sự phát triển của công nghệ cao, các sản phẩm xanh được sản xuất một cách cẩn thận nhằm duy trì chất lượng vượt trội Điều này không chỉ mang lại giá trị lớn hơn cho khách hàng mà còn tạo ra những lợi ích bền vững cho môi trường Do đó, việc đẩy mạnh công tác quản lý môi trường là vô cùng cần thiết.

Quản lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo sự hài hòa với quy trình sản xuất kinh doanh.

AT tham gia đánh giá tác động của quy trình sản xuất kinh doanh đối với môi trường nhằm giảm thiểu và tối đa hóa những ảnh hưởng xấu, đồng thời ngăn chặn ô nhiễm.

AT luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước Việt Nam, những qui định ” địa phương và yêu , cầu của các bên có liên quan , đến môi trường.”

AT thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và huấn luyện nhằm nâng cao kiến thức về môi trường cho toàn bộ công nhân viên Chúng tôi khuyến khích mọi người tham gia bảo vệ môi trường thông qua những hành động thiết thực Bên cạnh đó, AT cũng cam kết cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường.

AT hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cam kết cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh mà không ảnh hưởng đến chất lượng Chúng tôi duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo mỗi sản phẩm đáp ứng yêu cầu trước khi giao đến tay khách hàng Để nâng cao uy tín, AT mở rộng dây chuyền sản phẩm với bộ sưu tập kiến trúc mới, bao gồm các sản phẩm thân thiện với môi trường Sản phẩm của chúng tôi được làm từ nhựa PVC chất lượng cao, chống ăn mòn và thiết kế đặc biệt để bảo vệ cạnh góc, đồng thời trang trí cho công trình Dòng sản phẩm mới nhất bao gồm PVC tái chế và PVC xanh, được sản xuất từ nhựa tổng hợp vô hại, giúp khách hàng tối ưu hóa chất lượng và tính linh hoạt trong các công việc xây dựng Với ý thức bảo vệ môi trường, chúng tôi cam kết phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường, hướng tới một tương lai xanh hơn.

Công ty AT đang chuẩn bị bước vào kỷ nguyên mới với các dự án xây dựng thực tiễn do chính phủ Singapore đề xuất Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng, đồng thời cung cấp các sản phẩm chất lượng cạnh tranh nhất trên thị trường.

Nhận thức rằng tài nguyên thiên nhiên có giới hạn, AT cam kết áp dụng công nghệ tiên tiến, nguồn tài chính và nhân lực chất lượng cao để nghiên cứu và triển khai các chương trình tiết kiệm năng lượng, phòng chống ô nhiễm, kiểm soát và giảm thiểu rác thải Đồng thời, AT cũng chú trọng tận dụng nguyên liệu và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong quá trình xây dựng.

Trách nhiệm như một thành viên của cộng đồng quốc tế

AT cam kết cung cấp cho xã hội các hoạt động và những sản phẩm thân thiện với môi trường

Nhằm phù.,hợp với xu thế thế giới, AT cố gắng nỗ lực thiết kế, xây dựng các công trình xanh với bốn tiêu chí:

- Tiết kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng

- “ Tiết kiệm và tái sử dụng vật liệu xây dựng.”

- Tiết kiệm và tái sử dụng nguồn nước

- “Bảo tồn sinh thái và môi trường đất.”

Công ty AT cam kết nâng cao nhận thức cộng đồng về các hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách công khai và minh bạch thông tin liên quan trên các phương tiện truyền thông.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN

Khái quát về quản trị lợi nhuận

2.1.1 Định nghĩa quản trị lợi nhuận

Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nào cần đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) để tồn tại và phát triển Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải có lãi, đồng thời độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình Nguyên tắc quan trọng là thu phải bù chi và đảm bảo lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp yêu cầu chi phí liên tục và cần phải có doanh thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Nếu doanh nghiệp gặp phải thua lỗ kéo dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này có thể dẫn đến suy thoái, giảm khả năng thanh toán và thậm chí là phá sản.

Quản trị lợi nhuận là hành vi điều chỉnh doanh thu và chi phí nhằm "méo mó" số liệu lợi nhuận, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Quản trị lợi nhuận là quá trình mà các nhà quản lý sử dụng các công cụ kế toán để điều chỉnh và tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động kế toán, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn.

Hành vi điều chỉnh lợi nhuận quá mức có thể gây ra sự sai lệch trong báo cáo kế toán, dẫn đến hiểu nhầm cho người sử dụng thông tin Quản trị lợi nhuận chỉ tập trung vào việc đạt được lợi nhuận tối ưu trong ngắn hạn mà không liên kết với việc cải cách sản phẩm và tổ chức hoạt động, điều này có thể tạo ra rủi ro cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

Có những quan điểm khác nhau khi định nghĩa về quản trị lợi nhuận (Earnings Management)

Quản trị lợi nhuận được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo Davidson, Stickney và Weil (1987), quản trị lợi nhuận là quá trình vận dụng linh hoạt các chính sách trong kế toán để đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong khuôn khổ hệ thống kế toán Cụ thể, nguồn gốc của quản trị lợi nhuận bao gồm sự lựa chọn các chính sách kế toán, sự vận dụng chính sách kế toán cũng như xác định thời điểm đầu tư, thanh lý, nhượng bán tài sản.

Quản trị lợi nhuận là hành động của các nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương pháp kế toán nhằm tối ưu hóa lợi ích cá nhân hoặc nâng cao giá trị thị trường của công ty.

Quan điểm thứ hai về quản trị lợi nhuận được hiểu theo nghĩa rộng hơn Schipper (1989) định nghĩa rằng “Quản trị lợi nhuận là sự can thiệp có cân nhắc trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được mục đích cá nhân.” Trong khi đó, Healy và Wahlen (1999) cho rằng “Quản trị lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý sử dụng xét đoán trong báo cáo tài chính và thực hiện các giao dịch để điều chỉnh báo cáo tài chính, nhằm khiến các bên sử dụng thông tin hiểu sai về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc làm thay đổi các dự án có cam kết dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán.”

Những động cơ tác động nhà quản trị thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận là:

+ Công,.ty lần đầu,.niêm yết trên thị,.trường chứng khoán hoặc trong,.những đợt phát hành thêm cổ phiếu;

+ Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) có sự thay đổi;

Doanh nghiệp có thể tận hưởng nhiều lợi ích khi được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời có cơ hội tham gia vào các chương trình giải thưởng quốc gia, từ đó nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu.

+ Các nhà quản lý làm thay đổi lợi nhuận thực tế để được thưởng và chia lợi nhuận tại một thời điểm nhất định nào đó

Ronen và Yarri (2008) đã tổng hợp các quan điểm về quản trị lợi nhuận và phân loại chúng thành ba nhóm chính dựa trên mục tiêu công bố thông tin.

Nhóm quản trị lợi nhuận trắng tập trung vào việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC), trong khi nhóm quản trị lợi nhuận xám hướng đến việc gia tăng giá trị doanh nghiệp hoặc lợi ích của nhà quản trị Ngược lại, nhóm quản trị lợi nhuận đen có xu hướng làm sai lệch hoặc giảm tính minh bạch của BCTC Theo Ronen và Yarri (2008), hành vi quản trị lợi nhuận được định nghĩa là tập hợp các quyết định quản lý nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nhưng không phản ánh chính xác lợi nhuận thực tế trong ngắn hạn.

Theo Wang Jian Hui (2009), quản trị lợi nhuận đang trở nên phổ biến trong các công ty cả trong và ngoài nước Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến giảm chất lượng và sự minh bạch của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) trong dài hạn Thông tin kế toán về lợi nhuận là yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư và chủ nợ sử dụng để đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của công ty.

2.1.2 Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tồn tại và phát triển, công ty cần đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra Quản trị lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và kỳ vọng phát triển của công ty Đối với nhà đầu tư, lợi nhuận đóng vai trò then chốt trong việc đo lường khả năng quản trị của nhà quản lý Nhiều công ty đã sử dụng tiêu chí này để tính toán các giai đoạn phát triển trong tương lai.

Doanh nghiệp không chỉ duy trì mối quan hệ với cổ đông mà còn có các liên kết chặt chẽ với những bên liên quan khác, đặc biệt là ngân hàng và cơ quan thuế Trong các giao dịch hợp tác với nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp thường ký kết hợp đồng với nhiều điều khoản tài chính ràng buộc Nhà quản trị có thể điều chỉnh lợi nhuận để tránh vi phạm các điều khoản này Khi thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận chịu thuế Hơn nữa, hoạt động kế toán cho mục đích thuế và cung cấp thông tin đã được tách biệt; doanh nghiệp có thể tránh báo cáo lợi nhuận cao để giảm số thuế thu nhập phải nộp.

Mục đích của quản trị lợi nhuận là giúp nhà quản trị đạt được mức lợi nhuận mong muốn, được xác định bởi công ty hoặc chủ doanh nghiệp trong từng bối cảnh và thời gian cụ thể.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

 Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:

Các cách thức thực hiện quản trị lợi nhuận của nhà quản lý

Quản trị lợi nhuận có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán, thời điểm áp dụng các phương pháp kế toán và thực hiện các ước tính kế toán, cũng như thông qua các quyết định quản lý liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế.

2.2.1 Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán

Chủ doanh nghiệp quyết định phương pháp kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, từ đó tác động đến lợi nhuận Việc chọn lựa phương pháp cho phép ghi nhận doanh thu sớm và trì hoãn chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận báo cáo trong kỳ Trong chế độ kế toán doanh nghiệp, có nhiều phương pháp để ghi nhận doanh thu và chi phí.

 Vận dụng các phương pháp kế toán

Việc lựa chọn phương pháp kế toán cho phép nhà quản trị xác định thời điểm ghi nhận chi phí một cách linh hoạt Chủ doanh nghiệp có thể quyết định trì hoãn hoặc ghi nhận sớm một số loại chi phí, từ đó ảnh hưởng đến mức chi phí của niên độ hiện tại.

Các khoản chi phí có thể chuyển dịch thời điểm ghi nhận bao gồm: chi phí bảo hiểm hỏa hoạn, giá trị công cụ và dụng cụ phân bổ nhiều kỳ, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí quảng cáo và chi phí bảo hành sản phẩm Những chi phí này có thể được ghi nhận vào niên độ phát sinh hoặc phân bổ cho một số kỳ khác nhau dựa trên nguyên tắc phù hợp.

 Lựa chọn chính sách ghi nhận doanh thu, giá vốn

Các nhà quản lý công ty cần xem xét nhiều phương pháp ghi nhận doanh thu và giá vốn, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây dựng hoặc dịch vụ, nơi mà quá trình thi công hoặc cung cấp dịch vụ có thể kéo dài Công ty có thể chọn ghi nhận doanh thu và giá vốn khi công trình hoàn thành hoặc theo tiến độ hoàn thành Phương pháp tỷ lệ hoàn thành cho phép ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán dựa trên tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành, với phần công việc hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ.

 Đánh giá phần công việc hoàn thành

 So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành

 Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ

Tóm lại, việc xác định phần công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu và giá vốn trong kỳ phụ thuộc nhiều vào quyết định của nhà quản trị Nếu công ty chọn ghi nhận doanh thu và giá vốn theo tiến độ hoàn thành, phương pháp này cho phép điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc ước tính mức độ hoàn thành công việc.

Nhà quản trị sử dụng phương pháp phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí trong cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng Phương pháp này cho phép doanh nghiệp ghi nhận doanh thu dựa trên tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng, giúp phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính của dự án.

Việc lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, như bình quân, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, hoặc đích danh, có tác động trực tiếp đến việc ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ Sự lựa chọn này không chỉ ảnh hưởng đến giá vốn mà còn tác động đến lợi nhuận báo cáo trong kỳ, do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Khi lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định, nhà quản trị cần cân nhắc giữa các phương pháp như khấu hao đường thẳng, tỷ lệ sử dụng và số dư giảm dần có điều chỉnh, vì mỗi phương pháp sẽ có những chi phí khấu hao khác nhau Tuy nhiên, phạm vi lựa chọn phương pháp khấu hao này khá hạn chế.

 Lựa chọn thời điểm áp dụng phương pháp kế toán và ước tính các khoản chi phí, doanh thu

Nhà quản trị có thể linh hoạt lựa chọn thời điểm và phương pháp ghi nhận các sự kiện liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ.

Ví dụ: + Tại thời điểm và mức dự phòng cần lập của hàng tồn kho, của chứng khoán và phải thu khó đòi

+ Tại thời điểm các khoản dự phòng này được hoàn nhập hay xóa sổ và mức hoàn nhập

Công ty áp dụng tiêu chí ước tính chi phí như chi phí bảo hành sản phẩm và công trình xây lắp, cũng như tỷ lệ hoàn thành hợp đồng để ghi nhận doanh thu và chi phí Ngoài ra, công ty ước tính tỷ lệ lãi suất ngầm ẩn trong hợp đồng thuê tài sản để vốn hóa tiền thuê trong hợp đồng tài chính Quá trình ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định cũng được thực hiện nhằm điều chỉnh chi phí khấu hao, mặc dù mức độ điều chỉnh không lớn.

 Lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định

Lựa chọn phương pháp kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định thời điểm và mức chi cho các khoản như quảng cáo, sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định Ngoài ra, nhà quản trị cũng có thể điều chỉnh thời gian thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định để tác động đến việc ghi nhận lợi nhuận hoặc thua lỗ từ hoạt động khác Việc đẩy nhanh hoặc làm chậm quá trình gửi hàng cho khách hàng vào cuối niên độ cũng sẽ tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận trong báo cáo tài chính của kỳ đó.

Các phương án điều chỉnh lợi nhuận trong kế toán có thể được áp dụng một cách tổng hợp cho một hoặc nhiều kỳ kế toán Mức độ biến động của lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào giới hạn cho phép, hay còn gọi là mức linh hoạt, của các phương pháp kế toán được sử dụng.

Hướng điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm việc tăng hoặc giảm, cần phải có giới hạn, vì việc điều chỉnh doanh thu và giảm chi phí trong một hoặc một số kỳ kế toán sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu và tăng chi phí trong các kỳ tiếp theo Do đó, trung bình lợi nhuận điều chỉnh trong một khoảng thời gian hữu hạn, thường là vài ba năm, sẽ phải bằng 0.

 Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ

Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận bằng cách thay đổi phương pháp tính khấu hao trong kỳ Có ba phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) chính: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số lượng sản phẩm, và khấu hao theo số dư giảm dần Mỗi phương pháp sẽ dẫn đến các chi phí khấu hao khác nhau.

THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG AT

Ngày đăng: 30/05/2022, 23:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alzoubi, E. S. S. (2019). Audit committee, internal audit function, and earnings management: Evidence from Jordan. Meditari Accountancy Research, 27(1), 72-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Audit committee, internal audit function, and earnings management: Evidence from Jordan
Tác giả: Alzoubi, E. S. S
Nhà XB: Meditari Accountancy Research
Năm: 2019
4. David Burgstahler and D.Dichev (1997), “Earnings management to Earnings Decreases and Losses”, Journal of Accounting anh Economics, Vol.24, No.1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earnings management to Earnings Decreases and Losses
Tác giả: David Burgstahler, D.Dichev
Nhà XB: Journal of Accounting and Economics
Năm: 1997
5. Debnath, P. (2017). Assaying the Impact of Firm's Growth and Performance on Earnings Management: An Empirical Observation of Indian Economy. International Journal of Research in Business Studies and Management, 4(2), 30-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Research in Business Studies and Management
Tác giả: Debnath, P
Năm: 2017
6. Dechow, P.M., Sloan, R. G. and Sweeney, A. P. (1995), “Detecting earnings management”, The Accounting Review, Vol. 70 No. 2, pp. 193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detecting earnings management
Tác giả: Dechow, P.M., Sloan, R. G., Sweeney, A. P
Nhà XB: The Accounting Review
Năm: 1995
7. Đường Nguyễn Hưng (2013), “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC”, Tạp chí kế toán & Kiểm toán số: 1+2/2013 (112+113), 3/2013 (114) Trang: 49 (số 1+2), 22 (số 3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC
Tác giả: Đường Nguyễn Hưng
Nhà XB: Tạp chí kế toán & Kiểm toán
Năm: 2013
8. Đường Nguyễn Hưng, Phạm Kim Ngọc (2013),“Phương pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam đối với các hành vi quản trị lợi nhuận”, Tạp chí kế toán & Kiểm toán số 12/2013, tr. 15-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam đối với các hành vi quản trị lợi nhuận
Tác giả: Đường Nguyễn Hưng, Phạm Kim Ngọc
Nhà XB: Tạp chí kế toán & Kiểm toán
Năm: 2013
9. Ebrahim, A. (2001), “Auditing Quality, Auditor Tenure, Client Importance, and Earnings Management: An Additional Evidence”, Working paper, Rutgers University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditing Quality, Auditor Tenure, Client Importance, and Earnings Management: An Additional Evidence
Tác giả: Ebrahim, A
Năm: 2001
10. Jones, J.J. (1991), “Earnings management during impact relief investigations”, Journal of Accounting Research, 29,193–228 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earnings management during impact relief investigations
Tác giả: Jones, J.J
Nhà XB: Journal of Accounting Research
Năm: 1991
11. Joshua Ronen & Varda Yaari (2009), “Earnings management: emerging insights in theory, practice, and research”, Springer Verlag Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earnings management: emerging insights in theory, practice, and research”
Tác giả: Joshua Ronen & Varda Yaari
Năm: 2009
12. Gunny, K. (2010). The relation between earnings management using real activities manipulation and future performance: Evidence from meeting earnings benchmarks. Contemporary Accounting Research, 27(3): 855-888 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relation between earnings management using real activities manipulation and future performance: Evidence from meeting earnings benchmarks
Tác giả: Gunny, K
Nhà XB: Contemporary Accounting Research
Năm: 2010
13. Lê Thị Yến Nhi (2017). Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Yến Nhi
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Năm: 2017
14. Liu, J. , & Tsai, C. (2015). Board member characteristics and ownership structure impacts on real earnings management: Evidence from Taiwan. Accounting and Finance Research, 4(4), 84–96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board member characteristics and ownership structure impacts on real earnings management: Evidence from Taiwan
Tác giả: Liu, J., Tsai, C
Nhà XB: Accounting and Finance Research
Năm: 2015
15. Ngô Thị Thanh Nga (2018). Quản trị lợi nhuận của nhà quản trị doanh nghiệp. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. 5, 55-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị lợi nhuận của nhà quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Thị Thanh Nga
Nhà XB: Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
Năm: 2018
16. TS. Nguyễn Công Phương (2005), “Các mô hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết”, Tạp chí: Hội thảo khoa học “Kinh tế miền trung, Tây nguyên: Tiềm năng, động lực và giải pháp”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Trang: 110-117, Năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết
Tác giả: TS. Nguyễn Công Phương
Nhà XB: Tạp chí: Hội thảo khoa học “Kinh tế miền trung, Tây nguyên: Tiềm năng, động lực và giải pháp”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Năm: 2005
17. TS. Nguyễn Công Phương (2007), “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, Tạp chí kế toán số tháng 12 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận
Tác giả: TS. Nguyễn Công Phương
Nhà XB: Tạp chí kế toán
Năm: 2007
18. TS. Nguyễn Công Phương (2009), "Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp”, Tạp chí kế toán số 77/2009, trang 36-37 & số 78/2009, trang 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Tác giả: TS. Nguyễn Công Phương
Nhà XB: Tạp chí kế toán
Năm: 2009
19. Nguyễn Thị Toàn, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận - Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận - Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Toàn
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
20. Roychowdhury, S., 2006. Earnings Management through Real Activities Manipulation. Journal of Accounting and Economics, 42, 335-370 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting and Economics

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Gv mở bảng phụ đã viết các gợi ý: giúp hs hiểu gợi ý a của bài. Các em cĩ thể kể  những điều em biết về nơng thơn (hay  thành thị) nhờ một chuyến đi chơi  (về  thăm quê), xem chương trình ti vi… hoặc  nghe một ai đĩ kể về nơng thơn hoặc  thành thị. - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
v mở bảng phụ đã viết các gợi ý: giúp hs hiểu gợi ý a của bài. Các em cĩ thể kể những điều em biết về nơng thơn (hay thành thị) nhờ một chuyến đi chơi (về thăm quê), xem chương trình ti vi… hoặc nghe một ai đĩ kể về nơng thơn hoặc thành thị (Trang 14)
Hình 1: Môi trường làm việc - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Hình 1 Môi trường làm việc (Trang 27)
Bảng 3.2: Tỷ lệ chênh lệch các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng 2019 - 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.2 Tỷ lệ chênh lệch các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng 2019 - 2020 (Trang 57)
Bảng 3.3: Tỷ lệ chênh lệch các khoản thanh toán khi mua hàng 2019 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.3 Tỷ lệ chênh lệch các khoản thanh toán khi mua hàng 2019 – 2020 (Trang 58)
3.4.3. Trả trước cho người bán ngắn hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
3.4.3. Trả trước cho người bán ngắn hạn (Trang 58)
Bảng 3.4 Tỷ lệ chênh lệch hàng tồn kho năm 2019 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.4 Tỷ lệ chênh lệch hàng tồn kho năm 2019 – 2020 (Trang 59)
Tình hình biến động dự..phòng..giảm..giá hàng tồn kho như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
nh hình biến động dự..phòng..giảm..giá hàng tồn kho như sau: (Trang 60)
Bảng 3.7: Tỷ lệ chênh lệch những khoản..giảm trừ doanh,.thu năm 2019 - 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.7 Tỷ lệ chênh lệch những khoản..giảm trừ doanh,.thu năm 2019 - 2020 (Trang 61)
Bảng 3.6: Tỷ lệ chênh lệch doanh..thu mua bán năm 2019 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.6 Tỷ lệ chênh lệch doanh..thu mua bán năm 2019 – 2020 (Trang 61)
Bảng 3.8: Tỷ lệ chênh lệch giá vốn hàng bán năm 2019 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.8 Tỷ lệ chênh lệch giá vốn hàng bán năm 2019 – 2020 (Trang 63)
2020 so với năm 2019 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
2020 so với năm 2019 (%) (Trang 63)
2020 so với năm 2019 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
2020 so với năm 2019 (%) (Trang 64)
Bảng 3.10: Tỷ lệ chênh lệch chi phí bán hàng năm 2019 - 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.10 Tỷ lệ chênh lệch chi phí bán hàng năm 2019 - 2020 (Trang 65)
2020 so với năm 2019 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
2020 so với năm 2019 (%) (Trang 66)
Bảng 3.11: Tỷ lệ chênh lệch chi phí.,quản.,lý doanh nghiệp năm 2019 - 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại sản XUẤT xây DỰNG AT
Bảng 3.11 Tỷ lệ chênh lệch chi phí.,quản.,lý doanh nghiệp năm 2019 - 2020 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w