Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.Hoàn thiện công tác quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ kinh tế quốc tế với các đối tác toàn cầu Để thu hút nhà đầu tư, các công ty phải cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy, giúp họ đưa ra quyết định chính xác Sự thiếu minh bạch và độ tin cậy trong báo cáo tài chính có thể gây ra rủi ro cho nhà đầu tư và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất thu hút sự chú ý của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp Các nhà đầu tư thường ưu tiên lựa chọn những doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế và tiềm năng phát triển cao Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp mà còn liên quan mật thiết đến sự trung thực của thông tin tài chính, điều này rất quan trọng trong việc ra quyết định của quản lý và người sử dụng thông tin Tuy nhiên, một số nhà quản trị có thể sử dụng các xét đoán trong báo cáo tài chính và cơ cấu nghiệp vụ để điều chỉnh thông tin, gây hiểu lầm về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi ích cá nhân, dẫn đến hành vi quản lý lợi nhuận không minh bạch.
Quản trị lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về hiệu quả kinh tế Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá hoạt động kinh doanh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp làm rõ kết quả kinh doanh, từ đó tạo ra môi trường đầu tư minh bạch và công bằng cho nhà đầu tư.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phương hướng quan trọng hàng đầu nhằm đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” Đặc trưng nổi bật của xã hội chủ nghĩa mà dân ta xây dựng là nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ.
Đảng và chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cụ thể nhằm phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, thông qua việc áp dụng nhiều giải pháp khác nhau.
NĐ 82/2018/NĐ-CP về quản lý KCN, khu kinh tế đã đề ra chính sách khuyến khích đầu tư khu công nghiệp hỗ trợ, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và đất đai Để thực hiện điều này, cần hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp thành phố và nâng cao chất lượng quy hoạch cấp huyện, xã Công tác giải phóng mặt bằng cần được chú trọng để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực chuyên môn là rất quan trọng Các cơ quan cần tham gia đánh giá tình hình đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện đấu giá khoáng sản một cách công khai, minh bạch Cải cách hành chính trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường cũng cần được đẩy mạnh Cuối cùng, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở cần nâng cao năng lực và chất lượng công việc để hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
Quyết định số 03/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phát triển theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020, với tầm nhìn đến 2025, nhằm xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại và đóng vai trò đô thị đặc biệt Thành phố sẽ dẫn đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của khu vực và cả nước Mục tiêu là trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, và khoa học công nghệ tại Đông Nam Á, đồng thời phát triển thành trung tâm văn hóa, thể thao và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả vùng và toàn quốc.
Hệ thống hạ tầng đang được cải thiện mạnh mẽ với sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN), tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư Điều này không chỉ mang lại cơ hội phát triển cho các làng nghề truyền thống mà còn giúp phát huy những ngành nghề nổi bật của địa phương Chính sách hiện tại tập trung vào việc gia tăng vốn đầu tư vào KCN đồng thời khuyến khích sự phát triển của các làng nghề truyền thống Địa phương cam kết tiếp tục thúc đẩy các chính sách xây dựng và phát triển KCN cũng như cụm công nghiệp (CCN) để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Song song đó, dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển hạ tầng công nghiệp TPHCM 2020-2045 và Kế hoạch triển khai giai đoạn 2020-2025 mà
Sở QH-KT TPHCM đã trình UBND TPHCM về vai trò của thành phố trong việc phát triển dịch vụ gắn với hạ tầng và đô thị hiện đại, kết nối các vùng, khu đô thị và khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, hỗ trợ các địa phương phát triển và nâng cao vị thế quốc gia, quốc tế Đề án phát triển hạ tầng công nghiệp TPHCM nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang dịch vụ, hướng tới đô thị bền vững và khai thác lợi ích từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong đợt bùng phát COVID-19 đầu tiên, nhiều nhà sản xuất đa quốc gia đã công bố kế hoạch mở rộng nhà máy và chuyển sản xuất sang Việt Nam Điển hình là các nhà cung cấp linh kiện và lắp ráp cho Apple như Pegatron và Foxconn từ Đài Loan, cùng với Sharp, Nintendo, Komatsu từ Nhật Bản và Lenovo từ Hồng Kông Tổng cộng có 15 doanh nghiệp tham gia vào xu hướng này.
Làn sóng dịch chuyển đầu tư đang mở ra cơ hội lớn cho ngành xây dựng khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam Theo Mirae Asset Việt Nam, cần đánh giá nghiêm túc thực tế rằng tỷ lệ lấp đầy trung bình của các KCN đang tăng mạnh trong giai đoạn này.
Năm 2018 đã dẫn đến sự thiếu hụt nguồn cung và nhu cầu gia tăng cho các khu công nghiệp mới tại các khu vực công nghiệp cấp 1 Tại miền Nam, tỷ lệ lấp đầy đạt 88% ở TP.Hồ Chí Minh, 99% ở Bình Dương, 94% ở Đồng Nai và 84% ở Long An; trong khi miền Bắc, tỷ lệ này lần lượt là 90% ở Hà Nội, 95% ở Bắc Ninh, 89% ở Hưng Yên, 82% ở Hải Dương và 73% ở Hải Phòng Trong bối cảnh dịch chuyển nhà máy công nghiệp do đại dịch, Việt Nam đang nổi lên như một điểm trung chuyển hàng hóa gian lận xuất xứ Từ tháng 3, Apple đã bắt đầu chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam, cùng với Google và Microsoft cũng chuyển một số dây chuyền sản xuất Mỹ đã xác định Việt Nam là đối tác ưu tiên trong chuỗi cung ứng Đến quý II năm 2020, cả nước có 336 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 97.800 ha, trong đó 261 khu đang hoạt động và 75 khu đang trong quá trình giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng, với công suất thuê đạt 76%.
Vừa qua, Vụ Quản lý các Khu kinh tế công bố bản đồ quy hoạch tổng thể cho 561 dự án KCN trên cả nước, với tổng diện tích trên 201.000 ha Trong số đó, 259 KCN chiếm 43% tổng diện tích mới, tương đương 86.500 ha, vẫn chưa được thành lập Thông tin này rất quan trọng cho các nhà đầu tư trong việc quyết định dịch chuyển sản xuất từ các tập đoàn lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu hạ tầng công nghiệp và thu hút dòng vốn FDI trong những năm tới Đặc biệt, với sự dịch chuyển của các nhà sản xuất ra khỏi Trung Quốc vào năm 2021 và 2022, các nhà phát triển cần triển khai nhiều dự án hơn để tận dụng cơ hội và thu hút các khoản đầu tư sản xuất giá trị cao.
Sự chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc đang tạo ra cơ hội lớn cho các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tại Việt Nam Các công ty xây dựng công nghiệp, đặc biệt là Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cơ sở hạ tầng cho các chủ đầu tư trong tương lai Nghiên cứu về việc hoàn thiện quản trị lợi nhuận tại công ty không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thực tiễn quan trọng, giúp định hướng phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường đang thay đổi nhanh chóng.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản trị lợi nhuận đã được các nước phát triển áp dụng từ những năm 80 của thế kỷ trước, với nhiều động cơ khác nhau như việc công ty niêm yết hoặc phát hành thêm chứng khoán, sự thay đổi trong chính sách thuế của Chính phủ, kiểm tra các doanh nghiệp bán phá giá, và các thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu Ngoài ra, hành vi quản trị lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng từ các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm và các chính sách của Chính phủ.
Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về việc điều chỉnh lợi nhuận, với các giả thuyết được xác thực qua nhiều mô hình kinh nghiệm, bao gồm Mô hình Healy (1985), Mô hình DeAngelo (1986) và Mô hình Jones.
(1991), Modified Jones Model, Industry Model của Dechow and Sloan (1991), The Friedlan (1994), …
Nghiên cứu "Các mô hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết" (2005) đã tổng hợp các động cơ và mô hình quản trị lợi nhuận đã được kiểm chứng trên thế giới Nghiên cứu này phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình, từ đó hỗ trợ các nghiên cứu trong nước lựa chọn mô hình phù hợp để kiểm chứng lý thuyết kế toán chứng thực.
Nghiên cứu “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận” (2007) phân tích tính minh bạch của chỉ tiêu lợi nhuận do các công ty niêm yết công bố, đồng thời xem xét khả năng điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị Nghiên cứu đề xuất cần áp dụng một cơ chế chặt chẽ hơn trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính, nhằm đảm bảo thông tin tài chính phản ánh trung thực và khách quan về hoạt động kinh tế.
Nghiên cứu năm 2009 về "Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp" đã chỉ ra nền tảng của hành vi quản trị lợi nhuận và các phương pháp mà nhà quản trị có thể áp dụng để thực hiện hành vi này.
Nghiên cứu của TS Đường Nguyễn Hưng (2013) trong bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC” đã làm rõ hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị Ông nhấn mạnh việc áp dụng chính sách kế toán và mục đích của việc điều chỉnh lợi nhuận, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý thuyết quản trị lợi nhuận.
Bài viết của Đường Nguyễn Hưng và Phạm Kim Ngọc (2013) tập trung vào việc nhận diện các hành vi quản trị lợi nhuận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam Tác giả cũng trình bày chi tiết về các phương pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán nhằm phát hiện và xử lý các hành vi này, từ đó nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra rằng trong năm đầu niêm yết (2008 – 2010), các công ty thường điều chỉnh tăng lợi nhuận, phụ thuộc vào ưu đãi thuế TNDN mà họ nhận được Đề tài của Huỳnh Thị Vân (2012) áp dụng mô hình DeAngelo và Friedlan để phân tích các kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận, đồng thời đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận Tuy nhiên, nghiên cứu còn tồn tại hạn chế khi chỉ xem xét các công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, dẫn đến mẫu không đại diện Tương tự, nghiên cứu của Trần Thị Thanh Quý (2012) cũng cho thấy các công ty niêm yết điều chỉnh lợi nhuận trong hai năm đầu để tiết kiệm thuế, với mức độ điều chỉnh khác nhau do mục tiêu và thời kỳ khác nhau Đề tài này kết hợp lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Uyên Phương về việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ ra rằng phần lớn các công ty này có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm tài chính trước khi phát hành cổ phiếu bổ sung Mặc dù sử dụng mô hình toán Friedlan (1994) để kiểm định giả thuyết và phương pháp tiếp cận chứng thực, nghiên cứu vẫn gặp phải một số hạn chế, bao gồm nguồn số liệu hạn chế và mẫu nhỏ, làm giảm độ tin cậy của kết quả Hơn nữa, mô hình Friedlan cũng có những nhược điểm trong việc dự đoán hành động quản trị lợi nhuận, và các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu còn mang tính chất khái quát, thiếu chi tiết cụ thể Do đó, ý nghĩa thực tiễn của đề tài không cao, khi nghiên cứu một sự việc đã kết thúc trong quá khứ.
Nghiên cứu của Phan Thị Thùy Dương về việc "Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trường hợp các công ty niêm yết ở HoSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013" đã chỉ ra rằng đa số các công ty niêm yết (18/24 công ty) đã thực hiện điều chỉnh tăng lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực và sử dụng mô hình Modified Jones để nhận diện quản trị lợi nhuận, với kỳ nghiên cứu là quý, nhằm kiểm định giả thuyết Kết quả được phân tích thông qua các công cụ thống kê toán học, bao gồm kiểm định dấu Sign test.
Bài viết này, trái ngược với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương, chỉ tập trung vào trường hợp phát hành "quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu" mà không xem xét các phương thức phát hành khác nhằm huy động vốn từ bên ngoài.
Nghiên cứu chủ yếu dựa vào mô hình DeAngelo và Friedlan gặp phải hạn chế do giả định rằng quy mô doanh nghiệp không thay đổi trong hai năm và không có điều chỉnh lợi nhuận trong năm trước Nếu giả thuyết này bị vi phạm, kết quả nghiên cứu sẽ không còn chính xác.
Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc phân tích một số lượng lớn doanh nghiệp để đưa ra kết luận chung Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào một doanh nghiệp cụ thể nhằm tìm hiểu chi tiết về hành vi quản trị lợi nhuận.
Nghiên cứu này áp dụng mô hình Modified Jones với dữ liệu chéo để phân tích hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tiếp nối các nghiên cứu trước đó Mô hình này được coi là nền tảng quan trọng nhất trong việc nhận diện các hành động điều chỉnh lợi nhuận.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài viết này nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng quản trị lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Sản xuất Xây dựng AT Đồng thời, chúng tôi sẽ đề xuất những phương án hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản trị lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
Tìm kiếm những bằng chứng về quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT.
Từ những kết quả phân tích, đưa ra gợi ý nhằm nâng cao chất lượng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Mô tả chi tiết, cụ thể từng phương pháp, bao gồm các phương pháp:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần làm quản trị lợi nhuận của Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT có hiệu quả.
Quản trị lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT, cung cấp cơ sở thực tiễn cho các điều chỉnh cần thiết.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các viện nghiên cứu và các trường đại học.
Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục tiêu, danh mục tài liệu thảo khảo, nội dung của luận văn được trình bày theo 3 chương.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chuyên cung cấp các giải pháp đầu tư và thương mại Bài viết sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến quản trị lợi nhuận cũng như phân tích thực trạng quản trị lợi nhuận tại công ty, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất các biện pháp cải thiện.
Chương 3: Thực trạng và hoàn thiện quy trình quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại sản xuất xây dựng AT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG AT
Giới thiệu chung
Công Ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Sản Xuất Xây Dựng AT có nhiều chức năng và nhiệm vụ, hoạt động rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam.
Công ty AT, được thành lập vào năm 2011, đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng phát triển của ngành xây dựng Với giá trị dịch vụ vững chắc, sản phẩm chất lượng cao và hệ thống phân phối rộng rãi, Công ty không chỉ khẳng định vị thế tại Singapore mà còn mở rộng ảnh hưởng ra thị trường quốc tế Công ty AT đã trở thành một nhà phân phối vật liệu xây dựng có tầm ảnh hưởng lớn tại khu vực Đông Nam Á.
Công ty AT luôn ưu tiên hàng đầu cho yếu tố "AN" trong hoạt động kinh doanh, điều này đã giúp công ty được nhiều đối tác trong và ngoài nước công nhận là một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ Đồng thời, AT cũng đã xây dựng được thương hiệu vững chắc trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng.
Kể từ khi thành lập, Công ty AT đã cung cấp vật liệu xây dựng cho nhiều dự án trong và ngoài nước, đảm bảo chất lượng cao, bền đẹp Để đáp ứng xu hướng ngày càng cao trong ngành xây dựng, công ty thường xuyên đầu tư vào trang thiết bị và máy móc hiện đại Đồng thời, Công ty cũng chú trọng nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân viên, quản lý và kỹ thuật, nhằm bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao.
Công ty AT cam kết đồng hành và hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong các lĩnh vực xây dựng, đầu tư, thương mại và dịch vụ Khi lựa chọn Công Ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Sản Xuất Xây Dựng AT, bạn sẽ trải nghiệm mối quan hệ hợp tác bền vững và ổn định Phương châm của chúng tôi là: “Uy tín - chất lượng - hiệu quả!”
Công ty AT nổi bật với chuyên môn hoàn thiện kiến trúc, đặc biệt là khâu xây gạch, tô trát, láng nền và lát nền.
Ngoài việc đã nhận được Chứng chỉ ISO 9001, những chặng đường khác mà
Công ty AT đã đạt được chứng chỉ bizSAFE, giúp quản lý rủi ro và nâng cao an toàn cho công nhân thi công Chúng tôi phát triển các biện pháp thi công dễ hiểu và phổ biến, đảm bảo an toàn trong quá trình thi công sản phẩm Ngoài ra, AT cũng tự hào sở hữu Giấy Chứng Nhận Xanh từ Cục Quản lý Môi trường Singapore, chứng nhận sản phẩm xây dựng thân thiện với môi trường Để duy trì vị thế cạnh tranh, chúng tôi đã đầu tư vào một phòng thí nghiệm hiện đại phục vụ cho quản lý chất lượng sản phẩm, kết hợp với đội ngũ quản lý chất lượng xuất sắc, đảm bảo sản phẩm hoàn thiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đối tác.
Thông điệp mà AT muốn truyền tải là cam kết của chúng tôi - những công dân có trách nhiệm, trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội Chúng tôi tích cực hỗ trợ cộng đồng người nghèo thông qua các hoạt động từ thiện, hợp tác với các nhóm xã hội và tổ chức chính quyền Sự tận tâm của tập thể chúng tôi sẽ góp phần tạo ra những thay đổi tích cực cho cộng đồng.
Tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng đã nâng cao nhận thức của chúng tôi về trách nhiệm cá nhân Chúng tôi tận tâm cống hiến cho những hoạt động ngoài lĩnh vực của mình, với mục tiêu góp phần tạo ra sự thay đổi tích cực trong xã hội.
Lĩnh vực hoạt động
Kinh doanh vật liệu xây dựng:
-Tư vấn cho khách hàng về các vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng
-Kinh doanh các mặt hàng về vật liệu xây dựng.
Năng lực cung cấp vật liệu xây dựng của AT bao gồm xây dựng nhà phố, các công trình dân dụng, công nghiệp, hoàn thiện nội thất công.
Tình hình tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty AT
Công ty AT là một doanh nghiệp hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân, có hệ thống quản lý khoa học theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tăng cường mối quan hệ ngang để giải quyết công việc nhanh chóng Đại hội đồng cổ đông là cơ quan ra quyết định cao nhất của công ty, trong khi Hội đồng quản trị, do đại hội bầu, quản lý và điều hành công ty với quyền hạn thực hiện các nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của đại hội Ban kiểm soát, cũng do đại hội bầu, có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của công ty Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch đã được thông qua, trong khi Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và có quyền giải quyết các công việc phát sinh theo ủy quyền.
Phó giám đốc phụ trách tổ chức kinh doanh tại Công ty AT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và ngăn chặn tình trạng thất thoát - thất thu Ngoài ra, vị trí này còn chịu trách nhiệm phát triển khách hàng và quản lý các phòng kinh doanh cũng như ban kiểm soát, đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất: Giúp Giám đốc Công ty AT quản lý các mặt công tác kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động.
Phó giám đốc phụ trách tiền lương có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc theo dõi các hoạt động liên quan đến lao động tiền lương, hành chính, nhân sự, bảo vệ, vật tư, cũng như quản lý đời sống và tài chính nội bộ của Công ty.
Phòng Tổ chức lao động của Công ty AT có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc về mô hình tổ chức và phát triển nguồn nhân lực Phòng này chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, quản lý nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động như bảo hiểm, chế độ hưu trí, tuyển dụng và chế độ trả lương Đồng thời, phòng cũng tham gia vào việc xây dựng các cơ chế trả lương, thưởng và quy chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn công ty.
Phòng kế toán - tài chính của Công ty AT đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Tổng Giám đốc về thực hiện các chính sách tài chính của Việt Nam Phòng này tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý nguồn lực nhằm tối ưu hóa sản xuất và kinh doanh Đồng thời, phòng cũng giám sát các hoạt động sản xuất và kinh doanh để đảm bảo sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Phòng kinh doanh của Công ty AT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc nghiên cứu và triển khai chiến lược thị trường cũng như định hướng bán hàng Ngoài ra, phòng này còn có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và phát triển mối quan hệ với khách hàng, nhằm mở rộng tệp khách hàng một cách hiệu quả.
Phòng Kế hoạch hỗ trợ Tổng Giám đốc Công ty AT trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, đồng thời phát triển kế hoạch tổng hợp cho sản xuất và kinh doanh Phòng cũng đảm nhiệm quản lý kinh tế, xây dựng cơ bản và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng kiểm tra - kiểm soát có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc Công ty AT trong việc xây dựng phương án và giám sát hiệu quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, nhằm ngăn chặn thất thoát và thất thu trong toàn bộ Công ty.
Phòng Kỹ thuật hỗ trợ Tổng Giám đốc Công ty AT trong việc thực hiện các giải pháp khoa học công nghệ cho quản lý sản xuất Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng và triển khai các công tác kỹ thuật, đồng thời thiết lập quy định mức kỹ thuật liên quan đến máy móc, nhân công, điện năng, hóa chất và công nghệ Những quy định này giúp Tổng Giám đốc tổng hợp nhu cầu và bám sát kế hoạch để tiến hành mua sắm, cung cấp vật tư, thiết bị và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Phòng Vật tư – Cung ứng tại Công ty AT đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Tổng Giám đốc về các lĩnh vực vật tư, gia công cơ khí, chế tạo, sửa chữa và phục hồi máy móc thiết bị Đồng thời, phòng cũng đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn và đào tạo thực hành cho việc sửa chữa và vận hành thiết bị, máy móc, đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Đào tạo và huấn luyện
Để bắt kịp với sự tăng trưởng và mang đến giá trị tốt nhất cho khách hàng, đội ngũ nhân viên công ty AT luôn nâng cao kiến thức và kỹ năng thông qua các khóa huấn luyện phù hợp, đảm bảo tốc độ và sự chuyên nghiệp trong dịch vụ.
Với gần 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng chuyên nghiệp tại Việt Nam, AT tự hào sở hữu đội ngũ Kiến trúc sư và Kỹ sư trẻ đầy nhiệt huyết Từ những ngày đầu thành lập, đội ngũ đã mở rộng với các phòng ban chuyên môn và đội nhóm làm việc độc lập, nâng cao hiệu quả công việc Nhân viên của AT được đào tạo bài bản tại nước ngoài, luôn cập nhật kiến thức và công nghệ mới, tạo nên thế mạnh vượt trội Đặc biệt, đội ngũ kinh doanh và hỗ trợ khách hàng luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ tốt nhất, đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng.
1.4.1 Giới thiệu chung về đào tạo a Mục đích của quy trình đào tạo:
Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng đồng nhất cho toàn bộ Công ty và các đơn vị thành viên nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả cho Công ty AT Mục tiêu là đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Đảm bảo lực việc chọn đúng người, đúng đúng vị trí và đúng thời điểm cần thiết.
- Đảm bảo tính công bằng trong công tác tuyển dụng. b Chính sách đào tạo:
Công ty AT cam kết thực hiện chính sách đào tạo công khai, công bằng và hợp pháp cho tất cả nhân viên, nhằm đảm bảo họ có đủ năng lực và sẵn sàng đóng góp vào thành công chung của công ty.
Tất cả các vị trí tại Công ty AT phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính sách này Mọi hành vi lợi dụng mối quan hệ hoặc ảnh hưởng để can thiệp vào tiêu chí hoặc kết quả đều bị cấm Đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo cần được xác định rõ ràng.
STT Vị trí Sàng lọc Kiểm ra Quyết định
Trưởng P HCNS, đại diện Ban GĐ
Trưởng/Phó phòng P HCNS Giám đốc khối,
Trưởng P HCNS, Trưởng bộ phận
3 Trưởng nhóm, Kỹ sư, chuyên viên
Trưởng Bộ phận Quản lý trực tiếp,
Giám đốc khối/ Trưởng bộ phận 4
Nhân viên, Kỹ thuật viên trở xuống
Chuyên viên Tuyển dụng, Quản lý trực tiếp hoặc
Trưởng bộ phận d Quy trình huấn luyện:
Quy trình huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực của công ty:
Công việc hiện nay Công việc sắp tới Tương lai
Sự thực hiện công việc của người lao động
Khả năng thực hiện công việc của người lao động
Yêu cầu công việc trong tương lai của tổ chức
Khả năng thực hiện của người lao động dẫn đến việc hoàn thành công việc
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
Nhu cầu đào tạo cho từng nhân viên của bộ phận
Nhu cầu đào tạo của mỗi bộ phận
Phát triển tổ chức Đào tạo trong và ngoài Đào tạo tại chỗ
Nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp
Công ty AT đang nỗ lực xây dựng thương hiệu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng Để đạt được mục tiêu này, AT tập trung vào việc học hỏi và đào tạo nhân viên, coi đây là một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu.
Công ty AT không chỉ đầu tư vào một Trung tâm huấn luyện quy mô lớn và chuyên nghiệp tại Việt Nam mà còn tạo điều kiện cho nhân sự tham gia các chương trình huấn luyện thực tế tại các dự án ở các nước phát triển Điều này giúp AT tiếp cận và cập nhật liên tục các công nghệ thi công và quản lý dự án tiên tiến nhất.
Chương trình huấn luyện zero harm của AT không chỉ tập trung vào nhân viên nội bộ mà còn mở rộng cho nhân lực của các nhà thầu phụ Các chuyên gia hàng đầu từ AT và các tập đoàn quốc tế như Japan Pile, Hirose, Holcim, Maeda, và Gammon thường xuyên thực hiện các khóa đào tạo ứng dụng công nghệ và vật liệu mới Những nỗ lực này đã giúp giảm thiểu rủi ro và tai nạn lao động, nâng cao hiệu suất làm việc, đảm bảo chất lượng công trình và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
1.5 Sứ mệnh và tầm nhìn
Hình 1: Môi trường làm việc
Sứ mệnh của AT là cung cấp giải pháp và dịch vụ xây dựng tối ưu, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, từ đó giúp họ nâng cao vị thế trong hoạt động kinh doanh bền vững.
Chúng tôi đánh giá thành công của mình qua hiệu quả của dự án và sự hợp tác với các đối tác trong việc cung cấp vật tư xây dựng Thành công này phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tính an toàn tại công trường, giá thành hợp lý và các giải pháp thực hiện đúng tiến độ.
Công ty AT cam kết cung cấp vật liệu xây dựng chất lượng cao và đổi mới, cạnh tranh trên thị trường Chúng tôi nỗ lực duy trì thương hiệu vững mạnh, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị lớn cho nhân viên cũng như xã hội.
Công ty AT cam kết mở rộng hoạt động kinh doanh tại Châu Á, đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao chưa từng có cho cả thị trường địa phương và quốc tế.
AT đang nỗ lực từng bước để trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam Sự tín nhiệm từ các đối tác là yếu tố then chốt góp phần vào thành công của AT.
AT không chỉ mang lại những giá trị tốt đẹp cho khách hàng mà còn tạo ra nhiều cơ hội thành công cho đội ngũ nhân viên Mỗi nhân viên tại AT đều có thể tự hào về công việc của mình.
Tôn trọng chính quyền và cộng đồng, tôn trọng khách hàng và cổ đông tôn trọng đối tác và người lao động.
Tính trung thực mang lại sự tin cậy trong các quan hệ, giao dịch, với đồng nghiệp, khách hàng, đối tác Đây là tiêu chí hàng đầu của AT.
Thấu hiểu giá trị của tinh thần làm việc nhóm luôn mang lại thành công. Động viên, khuyến khích, cùng nhau hướng đến mục tiêu chung.
Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn cho tất cả các bên liên quan và cộng đồng là ưu tiên hàng đầu, đồng thời cam kết bảo vệ môi trường Mọi rủi ro tiềm ẩn trong từng dự án đều có thể được phòng ngừa hiệu quả.
Văn hóa
Tất cả các quyết định của AT được xây dựng trên nền tảng chân thành và liêm chính Chúng tôi luôn khuyến khích giao tiếp cởi mở với khách hàng, đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm hướng tới những mục tiêu kinh doanh bền vững.
Chiến lược
Nhằm đạt được những mục tiêu trong chiến lược dài hạn, AT luôn dựa trên
04 yếu tố mang tính nền tảng đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Đem đến những sản phẩm chất lượng
Luôn luôn học hỏi, không ngừng đổi mới
Quan tâm cộng đồng
AT cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động thiết thực Chúng tôi tin rằng việc chia sẻ lợi ích và lợi nhuận với cộng đồng là một trách nhiệm cao quý AT luôn sẵn sàng hợp tác với chính quyền địa phương và các tổ chức để triển khai các hành động hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, đồng thời chia sẻ lợi ích với những hoàn cảnh khó khăn Chúng tôi tích cực tham gia các hoạt động đóng góp vì lợi ích chung của cộng đồng.
Bảo vệ môi trường
Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của quốc gia, đặc biệt tại Việt Nam với sự phát triển hạ tầng mạnh mẽ Tuy nhiên, ngành này tiêu tốn nhiều tài nguyên như khoáng sản, đất, cát, đá và nước Nhận thức rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường, AT đã liên tục triển khai các chương trình cải thiện môi trường xây dựng, góp phần phát triển xã hội bền vững hơn.
AT là một tổ chức hợp tác toàn cầu cam kết chống lại các tác nhân gây hại cho môi trường thông qua việc thực hiện kinh doanh theo nguyên tắc 04R: Reduce (giảm giá thành), Re-use (tái sử dụng), Recycle (tái chế) và Re-cover (phục hồi sản phẩm thân thiện với môi trường) Chúng tôi đã được Ủy ban kinh tế Singapore cấp Giấy chứng nhận Môi trường xanh, ghi nhận những đóng góp của chúng tôi trong việc giúp các nhà thầu, nhà đầu tư và kiến trúc sư đạt được Danh hiệu xây dựng xanh.
Với sự phát triển của công nghệ cao, các sản phẩm xanh được chế tạo cẩn thận nhằm bảo đảm chất lượng vượt trội, từ đó mang lại giá trị lớn và lợi ích bền vững cho cả khách hàng lẫn môi trường Do đó, việc tăng cường quản lý môi trường là rất cần thiết.
Quản lý môi trường tại Xem là một nhiệm vụ quan trọng, liên tục thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường đồng thời phù hợp với quy trình sản xuất và kinh doanh.
AT tham gia đánh giá tác động của quy trình sản xuất kinh doanh đến môi trường, với mục tiêu cụ thể là giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu cực và ngăn chặn ô nhiễm.
AT luôn tuân thủ luật pháp của nhà nước Việt Nam, những qui định địa phương và yêu cầu của các bên có liên quan đến môi trường.
AT tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo và huấn luyện nhằm nâng cao kiến thức về môi trường cho toàn bộ công nhân viên Đồng thời, công ty kêu gọi mọi người tham gia bảo vệ môi trường thông qua những hành động thiết thực Bên cạnh đó, AT cũng cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường để khuyến khích lối sống bền vững.
AT hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cam kết cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng Chúng tôi có hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo rằng mọi sản phẩm đều đáp ứng yêu cầu trước khi giao đến tay khách hàng Để nâng cao uy tín, AT mở rộng dây chuyền sản phẩm với bộ sưu tập hoàn thiện kiến trúc, giới thiệu các sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến Những sản phẩm này không chỉ độc đáo mà còn thân thiện với môi trường, được làm từ nhựa PVC chất lượng cao và chống ăn mòn, thiết kế để bảo vệ góc cạnh và nâng cao thẩm mỹ cho công trình Dòng sản phẩm mới nhất bao gồm PVC tái chế và PVC xanh, sản xuất từ nhựa tổng hợp an toàn, giúp khách hàng tận dụng tính linh hoạt trong các công việc xây dựng Chúng tôi cam kết hướng tới môi trường xanh và phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Công ty AT đang chuẩn bị bước vào kỷ nguyên mới với các dự án xây dựng xác thực do chính phủ Singapore đề xuất Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng, đồng thời cung cấp các sản phẩm chất lượng cạnh tranh nhất trên thị trường.
Nhận thức rõ ràng về sự hạn chế của tài nguyên thiên nhiên, AT cam kết áp dụng công nghệ tiên tiến, tài chính hợp lý và nguồn nhân lực chất lượng cao để nghiên cứu và triển khai các chương trình tiết kiệm năng lượng, phòng chống ô nhiễm, kiểm soát và giảm thiểu rác thải Đồng thời, AT cũng chú trọng đến việc tận dụng nguyên liệu và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong quá trình xây dựng.
Trách nhiệm như một thành viên của cộng đồng quốc tế
AT cam kết cung cấp cho xã hội các hoạt động và những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nhằm phù hợp với xu thế thế giới, AT cố gắng nỗ lực thiết kế, xây dựng các công trình xanh với bốn tiêu chí:
- Tiết kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng.
- Tiết kiệm và tái sử dụng vật liệu xây dựng.
- Tiết kiệm và tái sử dụng nguồn nước.
- Bảo tồn sinh thái và môi trường đất.
Công ty AT cam kết công khai và minh bạch các hoạt động môi trường của mình trên các phương tiện truyền thông, nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về các vấn đề liên quan đến môi trường.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
Khái quát về quản trị lợi nhuận
2.1.1 Định nghĩa quản trị lợi nhuận
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nào cần đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải có lãi, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình Nguyên tắc quan trọng là thu bù chi, từ đó đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đầu tư chi phí liên tục và phải đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư Nếu doanh nghiệp gặp phải tình trạng thua lỗ kéo dài, sẽ dẫn đến suy thoái, mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
Quản trị lợi nhuận là hành vi điều chỉnh doanh thu và chi phí nhằm "méo mó" số liệu lợi nhuận, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.
Quản trị lợi nhuận là quá trình điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà quản lý để đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn, sử dụng các công cụ kế toán hiệu quả.
Hành vi điều chỉnh lợi nhuận quá mức gây ra sai lệch trong báo cáo kế toán, dẫn đến hiểu nhầm cho người sử dụng thông tin Quản trị lợi nhuận chỉ nhằm đạt lợi nhuận tối ưu ngắn hạn mà không chú trọng đến cải cách sản phẩm và tổ chức hoạt động, điều này có thể tạo ra rủi ro cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Có những quan điểm khác nhau khi định nghĩa về quản trị lợi nhuận(Earnings Management).
Theo quan điểm của Davidson, Stickney và Weil (1987), quản trị lợi nhuận được hiểu là quá trình linh hoạt áp dụng các chính sách kế toán trong khuôn khổ hệ thống kế toán nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn Họ cũng nhấn mạnh rằng nguồn gốc của quản trị lợi nhuận liên quan đến việc lựa chọn và vận dụng các chính sách kế toán, cũng như quyết định thời điểm đầu tư, thanh lý và nhượng bán tài sản Quan điểm này cũng được hỗ trợ bởi tác giả Scott (1997).
Quản trị lợi nhuận thể hiện sự lựa chọn của nhà quản trị trong việc áp dụng các phương pháp kế toán nhằm tối ưu hóa lợi ích cá nhân hoặc nâng cao giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai về quản trị lợi nhuận được định nghĩa rộng hơn, theo tác giả Schipper (1989), là "một sự can thiệp có cân nhắc trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân" Healy và Wahlen (1999) bổ sung rằng quản trị lợi nhuận xảy ra khi các nhà quản lý sử dụng xét đoán trong báo cáo tài chính và xây dựng các giao dịch để thay đổi báo cáo tài chính, nhằm làm cho các bên sử dụng thông tin hiểu sai về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng đến các dự án cam kết dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận kế toán.
Những động cơ tác động nhà quản trị thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận là:
+ Công ty lần đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc trong những đợt phát hành thêm cổ phiếu;
+ Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) có sự thay đổi;
Doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi tham gia vào các chương trình giải thưởng quốc gia Việc này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thuế mà còn tạo cơ hội để công ty nâng cao uy tín và hình ảnh thương hiệu.
+ Các nhà quản lý làm thay đổi lợi nhuận thực tế để được thưởng và chia lợi nhuận tại một thời điểm nhất định nào đó.
Ronen và Yarri (2008) đã tổng hợp các quan điểm về quản trị lợi nhuận và phân loại chúng thành ba nhóm chính dựa trên mục tiêu công bố thông tin.
Nhóm quản trị lợi nhuận trắng tập trung vào việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC), trong khi nhóm quản trị lợi nhuận xám hướng đến việc gia tăng giá trị doanh nghiệp hoặc lợi ích của nhà quản trị Ngược lại, nhóm quản trị lợi nhuận đen có mục tiêu làm sai lệch hoặc giảm tính minh bạch của BCTC Theo Ronen và Yarri (2008), hành vi quản trị lợi nhuận bao gồm các quyết định quản lý nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nhưng không phản ánh chính xác lợi nhuận thực trong ngắn hạn.
Theo WangJianHui (2009), quản trị lợi nhuận được áp dụng phổ biến ở nhiều công ty cả trong và ngoài nước Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến giảm chất lượng và độ minh bạch của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) trong dài hạn Thông tin kế toán về lợi nhuận đóng vai trò quan trọng cho các nhà đầu tư và chủ nợ trong việc đánh giá những ưu và nhược điểm của công ty.
2.1.2 Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát triển bền vững, công ty cần đạt được hiệu quả và mục tiêu đã đề ra Quản trị lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Đối với nhà đầu tư, lợi nhuận không chỉ là chỉ số đo lường khả năng quản trị của nhà quản lý mà còn là yếu tố then chốt trong việc xác định giá trị công ty Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã áp dụng tiêu chí này để dự báo các giai đoạn phát triển trong tương lai.
Doanh nghiệp không chỉ duy trì mối quan hệ với cổ đông mà còn có những liên kết chặt chẽ với các bên liên quan khác, đặc biệt là trong các giao dịch hợp tác với ngân hàng và cơ quan thuế Khi ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp tín dụng như ngân hàng, doanh nghiệp phải tuân thủ nhiều điều khoản ràng buộc về tài chính Để tránh vi phạm các điều khoản này, nhà quản trị có thể điều chỉnh lợi nhuận Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận chịu thuế Hoạt động kế toán cho mục đích thuế và cung cấp thông tin đã tách biệt, dẫn đến khả năng doanh nghiệp có thể tránh báo cáo lợi nhuận cao nhằm giảm số thuế thu nhập phải nộp.
Mục đích của quản trị lợi nhuận là giúp nhà quản trị đạt được mức lợi nhuận mong muốn, được xác định bởi công ty hoặc chủ doanh nghiệp trong từng bối cảnh và khoảng thời gian cụ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Các cách thức thực hiện quản trị lợi nhuận của nhà quản lý
Quản trị lợi nhuận có thể được thực hiện qua nhiều phương pháp, bao gồm việc điều chỉnh lợi nhuận bằng cách lựa chọn các phương pháp kế toán phù hợp, xác định thời điểm áp dụng các phương pháp này, và thực hiện các ước tính kế toán Ngoài ra, quyết định quản lý liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
2.2.1 Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán
Chủ doanh nghiệp quyết định chọn các phương pháp kế toán, ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, từ đó tác động đến lợi nhuận Việc lựa chọn phương pháp kế toán cho phép ghi nhận doanh thu sớm hơn và trì hoãn ghi nhận chi phí, dẫn đến việc tăng lợi nhuận báo cáo trong kỳ Trong chế độ kế toán doanh nghiệp, có nhiều phương pháp có thể áp dụng để ghi nhận doanh thu và chi phí.
Vận dụng các phương pháp kế toán
Lựa chọn phương pháp kế toán giúp nhà quản trị xác định thời điểm ghi nhận chi phí một cách hiệu quả Chủ doanh nghiệp có thể quyết định ghi nhận chi phí sớm hơn hoặc chuyển dịch chúng về sau, từ đó ảnh hưởng đến mức chi phí của niên độ hiện tại.
Các khoản chi phí có thể chuyển dịch thời điểm ghi nhận bao gồm chi phí bảo hiểm hỏa hoạn, giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều kỳ, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí quảng cáo và chi phí bảo hành sản phẩm Những loại chi phí này có thể được ghi nhận vào niên độ phát sinh hoặc phân bổ cho một số kỳ dựa trên nguyên tắc phù hợp.
Lựa chọn chính sách ghi nhận doanh thu, giá vốn
Các nhà quản lý công ty cần xem xét các phương pháp ghi nhận doanh thu và giá vốn, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng hoặc dịch vụ, nơi mà thời gian thực hiện có thể kéo dài Do đó, doanh nghiệp có thể chọn ghi nhận doanh thu và giá vốn khi hoàn thành công trình hoặc theo tiến độ hoàn thành Phương pháp tỷ lệ hoàn thành cho phép ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán dựa trên tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành, với phần công việc này được xác định theo một trong ba phương pháp tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ.
Đánh giá phần công việc hoàn thành.
So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành.
Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Trong việc ghi nhận doanh thu và giá vốn, một trong ba phương pháp xác định phần công việc hoàn thành phụ thuộc nhiều vào ý muốn của nhà quản trị Nếu công ty chọn ghi nhận theo tiến độ hoàn thành, phương pháp này cho phép điều chỉnh lợi nhuận thông qua ước tính mức độ hoàn thành công việc.
Nhà quản trị sử dụng phương pháp phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí trong cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng Phương pháp này giúp doanh nghiệp điều chỉnh doanh thu ghi nhận dựa trên tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng, cho phép ghi nhận doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với thực tế.
Việc lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho như bình quân, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, hay đích danh có ảnh hưởng lớn đến việc ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ Sự lựa chọn này không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận báo cáo trong kỳ.
Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định, bao gồm khấu hao đường thẳng, tỷ lệ sử dụng và số dư giảm dần có điều chỉnh, sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao khác nhau Nhà quản trị cần lưu ý rằng sự lựa chọn này có phạm vi hạn chế.
Lựa chọn thời điểm áp dụng phương pháp kế toán và ước tính các khoản chi phí, doanh thu
Nhà quản trị có thể quyết định thời điểm và phương pháp ghi nhận các sự kiện liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.
Ví dụ: + Tại thời điểm và mức dự phòng cần lập của hàng tồn kho, của chứng khoán và phải thu khó đòi.
+ Tại thời điểm các khoản dự phòng này được hoàn nhập hay xóa sổ và mức hoàn nhập.
Công ty áp dụng tiêu chí ước tính để xác định một số chi phí như chi phí bảo hành sản phẩm và công trình xây lắp, đồng thời ước tính tỷ lệ hoàn thành hợp đồng nhằm ghi nhận doanh thu và chi phí Ngoài ra, công ty cũng ước tính tỷ lệ lãi suất ngầm ẩn trong hợp đồng thuê tài sản để vốn hóa tiền thuê trong các hợp đồng tài chính Nhà quản trị còn ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định để điều chỉnh chi phí khấu hao, mặc dù sự điều chỉnh này không lớn.
Lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định
Lựa chọn phương pháp kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định thời điểm và mức độ chi phí cho quảng cáo, sửa chữa, và nâng cấp tài sản cố định Ngoài ra, nhà quản trị cũng có thể lựa chọn thời điểm thanh lý hoặc bán tài sản cố định, từ đó điều chỉnh việc ghi nhận lợi nhuận hoặc thua lỗ từ các hoạt động khác Hơn nữa, việc đẩy nhanh hoặc làm chậm quá trình giao hàng cho khách hàng vào cuối niên độ cũng tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận trong báo cáo tài chính.
Các phương án điều chỉnh lợi nhuận có thể được áp dụng tổng hợp để thay đổi lợi nhuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Mức độ biến động của lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào giới hạn cho phép và mức độ linh hoạt của các phương pháp kế toán được sử dụng.
Hướng điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm tăng và giảm, cần phải có giới hạn, vì việc điều chỉnh doanh thu và cắt giảm chi phí trong một hoặc một số kỳ kế toán sẽ dẫn đến giảm doanh thu và tăng chi phí trong các kỳ tiếp theo Do đó, trung bình lợi nhuận điều chỉnh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là vài năm, phải bằng 0.
Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận bằng cách thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong kỳ thay đổi Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ chính: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số lượng sản phẩm và khấu hao theo số dư giảm dần Mỗi phương pháp sẽ dẫn đến các chi phí khấu hao khác nhau, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.