ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Mẫu phân lập Phytophthora sp – vi sinh vật giống nấm
- Bệnh: Bệnh chảy gôm hại Sầu riêng
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Một số địa điểm trồng Sầu riêng tại Đắk Lắk
+ Phòng thí nghiệm, bộ môn Bệnh cây và miễn dịch thực vật, Viện Bảo vệ thực vật
+ Phòng thí nghiệm, bộ môn Bệnh cây, Học viện Nông nghiệp Việt Nam -Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020
3.1.3 Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu
- Giống sầu riêng trồng phổ biến trong sản xuất: thái lan, chín sớm, ri6…
- Các mẫu bệnh thu thập do nấm phytophthora sp hại sầu riêng
Tủ sấy, nồi hấp, lò vi sóng, tủ lạnh, và tủ định ôn là những thiết bị quan trọng trong phòng thí nghiệm Ngoài ra, các dụng cụ như giấy quỳ, cân điện, buồng cấy vi sinh, đĩa petri, ống nghiệm, dao mổ, que cấy nấm, khay đựng mẫu và bình phun cũng không thể thiếu Về vật liệu, giấy thấm, màng Polyetylen và giấy Alumilium được sử dụng phổ biến để đảm bảo quy trình thí nghiệm hiệu quả và an toàn.
- Dụng cụ để thu thập mẫu gồm: Dao, kéo, dây chun, túi đựng mẫu
- Môi trường nuôi cấy nấm: PSM, CA, CSA, WA, PDA, PCA, V8 – Juice
Môi trường chọn lọc Phytophthora PSM
Cà rốt nghiền nhuyễn 20ml (công thức bên dưới)
Khoai tây nghiền nhuyễn 80ml (công thức bên dưới) Đổ đầy thành 1l bằng nước cất, hấp và khi nguội xuống 55°C, thêm:
Hymexazol 3.7ml dung dịch trong nước Pimaricin 400àl
Bọc các đĩa môi trường bằng giấy nylon và cất trong tủ lạnh tránh tiếp xúc với ánh sáng Loại bỏ môi trường sau một tháng
Rửa và cắt viên 400g cà rốt, sau đó hấp trong 10 phút với 400ml nước cất Nghiền nhuyễn cà rốt và thêm 500ml nước Bạn có thể chia hỗn hợp vào các hộp nhựa và bảo quản trong ngăn đá để sử dụng khi cần.
Cắt viên 200g khoai tây và đun trong 500ml nước máy cho đến khi mềm Nghiền nhuyễn và thêm nước cho đủ 800ml Cất giữ như trên
Cho 0,3g hymexazol nguyên chất vào 20ml nước tiệt trùng
Pimaricin có thể được trực tiếp thêm vào agar lỏng Lắc đều trước khi dùng Gói bằng giấy nhôm và dự trữ trong tủ lạnh
Môi trường Cà rốt nghiền nhuyễn (CA)
Cách làm : 400g cà rốt cắt lát mỏng, cho 400ml nước vào hấp trong 10 phút
Để chuẩn bị môi trường cấy nấm, đầu tiên nghiền nhuyễn cà rốt và thêm 500ml nước vào Sau đó, lấy ra 100ml nước cà rốt nghiền nhuyễn, thêm 40g agar và thêm nước vào cho thành 1 lít Tiếp theo, cho môi trường vào bình tam giác và hấp khử trùng ở 121 độ C trong 15 phút Sau khi hấp xong, cho môi trường vào hộp lồng và đậy nắp lại Khi môi trường nguội, có thể cấy nấm vào môi trường Nếu chưa dùng ngay, hãy quấn màng chống nhện và cho các hộp vào túi nilon trắng sạch, buộc miệng túi lại bằng dây chun để chống nhện nhỏ xâm nhập vào đĩa Cuối cùng, để các hộp vào khay nhựa và cất vào tủ để sử dụng dần trong 2-3 ngày sau.
Môi trường Cà rốt – đường - aga (CSA)
Để làm môi trường nuôi cấy nấm, bạn cần 200g cà rốt cắt lát mỏng, luộc nhừ với 1l nước và lọc qua vải màn để lấy nước trong Tiếp theo, thêm 20g Saccarose và 20g agar vào, khuấy tan và đun sôi Sau đó, cho hỗn hợp vào bình tam giác và hấp khử trùng ở 121°C trong 15 phút Khi môi trường nguội, cấy nấm vào và nếu chưa sử dụng ngay, quấn màng chống nhện Đặt các hộp vào nilon trắng sạch, buộc miệng túi bằng dây chun để bảo vệ khỏi côn trùng, sau đó để vào khay nhựa và cất trong tủ để sử dụng trong 2-3 ngày.
Môi trường PDA ( Potato + Glucozo + agar : Khoai tây – D glucozo – agar):
Để làm môi trường nuôi cấy nấm, bạn cần 200 gam khoai tây đã gọt vỏ, cắt lát mỏng và luộc chín trong 1 lít nước Sau đó, lọc qua vải màn để lấy nước trong Trộn nước khoai tây với đường và agar, sau đó đun sôi hỗn hợp này trên bếp, khuấy đều tay cho đến khi sôi Đổ hỗn hợp vào bình tam giác và hấp khử trùng ở 121ºC trong 25 phút Sau khi hấp xong, cho môi trường vào hộp và đậy nắp lại Khi môi trường nguội, bạn có thể cấy nấm vào Nếu không sử dụng ngay, hãy quấn màng chống nhện và cho các hộp vào túi nilon sạch, buộc miệng túi bằng dây chun để ngăn chặn côn trùng xâm nhập, sau đó cất vào khay nhựa và bảo quản trong 2-3 ngày.
Để chuẩn bị môi trường, bạn cần 20 gam khoai tây, 20 gam cà rốt, 20 gam Agar và 1000 ml nước cất Đầu tiên, nấu nhừ khoai tây và cà rốt, sau đó lọc qua vải màn và thêm nước cất cho đủ 1000 ml Tiếp theo, cho 20 gam Agar vào hỗn hợp, khuấy đều và đun sôi cho Agar tan hoàn toàn Đổ hỗn hợp vào bình tam giác và hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C, áp suất 1.5 atm trong 30 phút Sau khi hấp khử trùng, để môi trường nguội xuống khoảng 55-60°C rồi thêm dung dịch hóa chất cần thiết.
- Piramicin 10ppm: (0,4ml hòa trong hộp nhựa nhỏ chứa 6,7ml nước cất vô trùng)
- Rifampicin 50ppm: (0,05g hòa vào hộp nhỏ chứa 6,7ml methanol)
Hymexazol được pha chế với tỷ lệ 0,05g hòa trong 6,7 ml nước cất vô trùng và sau đó được đổ vào các đĩa petri đã được khử trùng để tiến hành cấy nấm Nếu không sử dụng ngay, cần quấn màng chống nhện và cho các hộp vào túi nilon trắng sạch, buộc miệng túi bằng dây chun để ngăn chặn sự xâm nhập của nhện nhỏ vào đĩa Cuối cùng, đặt các hộp vào khay nhựa và bảo quản trong túi để sử dụng trong vòng 2-3 ngày.
Agar 15 g CaCO3 3 g Nước cất 1000 ml
Để chuẩn bị môi trường nuôi cấy nấm, đầu tiên bạn cần quấy đều và nấu tan Agar, sau đó đổ vào bình tam giác và hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C với áp suất 1.5 atm trong 30 phút Sau khi khử trùng, đổ hỗn hợp vào các đĩa petri đã được khử trùng để tiến hành cấy nấm Nếu chưa sử dụng ngay, hãy quấn màng chống nhện quanh các đĩa, cho vào túi nilon trắng sạch và buộc miệng túi bằng dây chun để ngăn chặn sự xâm nhập của nhện nhỏ Cuối cùng, đặt các hộp này vào khay nhựa và bảo quản trong túi để sử dụng trong vòng 2-3 ngày.
Hóa chất sử dụng: Cồn 90 0 C, cồn 96 0 C, Cồn 70 0 C, nước cất, khoai tây, đường xaccazose, đường Glucose, bột mạch…
Thuốc bảo vệ thực vật: Một số thuốc trừ nấm chứa hoạt chất sau:
STT Tên hoạt chất Tên thuốc thành phẩm Công ty sản xuất
1 Mancozeb + Metalaxyl Ridomil Gold 68WP Syngenta
2 Dimethomorph + Mancozeb Acrobat MZ 90/600WP D-BASF
3 Fosetyl aluminium Aliette 800WG Bayer-Việt Nam
4 Phosphorous acid Agri-fos 400 Donatechno
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra thành phần bệnh hại chính trên cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Điều tra diễn biến bệnh chảy gôm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của bệnh tại các vùng trồng sầu riêng ở Đắk Lắk là rất cần thiết Nghiên cứu này giúp xác định nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố môi trường, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả Việc hiểu rõ diễn biến bệnh sẽ hỗ trợ nông dân trong việc bảo vệ cây sầu riêng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Quan sát, mô tả triệu chứng bệnh chảy gôm do nấm Phytophthora sp gây ra
- Thu thập mẫu bệnh, mẫu đất và phân lập, xác định tác nhân gây bệnh chảy gôm do nấm Phytophthora sp
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Phytophthora sp
Tản nấm được mô tả trên môi trường nhân tạo PDA, với các đặc điểm như kích thước bào tử, hình dạng bào tử và cành bào tử, cũng như các yếu tố khác như núm, lỗ mở, cuống bào tử và cách mọc bào tử trên cành Ngoài ra, bào tử hậu và điểm phồng của sợi nấm cũng được ghi nhận, tạo nên một cái nhìn tổng quan về hình thái của tản nấm trong điều kiện nuôi cấy.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện môi trường, pH, nhiệt độ, ánh sáng đến sự phát triển của sợi nấm
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến khả năng sinh bọc bào tử Phytophthora sp
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma, xạ khuẩn Streptomyces và vi khuẩn Bacillus đối với Phytophthora, tác nhân gây bệnh chảy gôm trên cây sầu riêng trong điều kiện in vitro Các loại vi sinh vật này được thử nghiệm để xác định khả năng ngăn chặn sự phát triển của nấm bệnh, góp phần vào việc phát triển các biện pháp quản lý bệnh hiệu quả hơn cho cây sầu riêng.
Nghiên cứu về phòng trừ bệnh chảy gôm trên cây sầu riêng đã được thực hiện bằng cách sử dụng một số loại thuốc hóa học và chế phẩm nano sinh học an toàn Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới, nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của các phương pháp điều trị này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp điều tra thành phần bệnh hại sầu riêng
Để điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh trên vườn cây, cần tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp phát hiện dịch hại cây trồng QCVN 01-38:2010/BNNPTNT Việc chọn vườn đại diện và thực hiện điều tra định kỳ trong các giai đoạn sinh trưởng của cây là rất quan trọng để theo dõi diễn biến bệnh một cách hiệu quả.
3.3.1.1 Phương pháp điều tra diễn biến sự phát sinh, gây hại của bệnh trên sầu riêng
Phương pháp điều tra được áp dụng là 5 điểm trên hai đường chéo góc, với mỗi điểm khảo sát 3 cây Việc điều tra được thực hiện 15 ngày một lần, đồng thời tiến hành điều tra bổ sung vào các thời điểm quan trọng của cây và theo mùa vụ trong năm.
Để đánh giá mức độ phổ biến của một số bệnh do nấm hại lá, cần thực hiện việc đếm tổng số lá bị bệnh và tính tỷ lệ bệnh (%) trên tổng số lá.
+: Tỉ lệ bệnh 25%
- Đối với bệnh thối rễ, hại thân, chết cây: Đếm số cây bị nhiễm bệnh, số cây chết, tổng số cây điều tra, tính tỷ lệ bệnh
+ Công thức tính tỷ lệ bệnh
3.3.1.2 Phương pháp đánh giá mức độ bệnh theo các cấp, với các bệnh cụ thể như sau:
* Bệnh trên lá và quả:
Cấp 0: Lá (Quả) không bị bệnh
Cấp 1: 0 – 1/4 diện tích lá (Quả) bị bệnh
Cấp 2: 1/4 – 1/2 diện tích lá (Quả) bị bệnh
Cấp 3: 1/2 – 3/4 diện tích lá (Quả) bị bệnh
Cấp 4: >3/4 diện tích lá (Quả) bị bệnh
* Bệnh hại trên thân, cành:
+ Bảng phân cấp bệnh đối với Phytophthora palmivora gây hại thân cây sầu riêng:
Cấp 0: cây không bị bệnh
Cấp 1: Diện tớch vết bệnh hại từ > 0 - ẳ khoanh vỏ thõn
Cấp 2: Diện tớch vết bệnh hại từ > ẳ - ẵ khoanh vỏ thõn gõy ẵ cành lỏ tỏn cây bị hại (héo)
Cấp 3: Diện tớch vết bệnh hại từ > ẵ - ắ khoanh vỏ thõn gõy cho ắ cành lá của tán cây bị héo hoặc bị chết khô
Cấp 4: Diện tớch vết bệnh ở rễ, gốc hoặc bệnh xõm nhập > ắ khoanh vỏ thân làm cho toàn bộ cây bị héo chết.
3.3.2 Phương pháp quan sát mô tả triệu chứng bệnh chảy gôm Sầu riêng
Quan sát mô tả triệu chứng bệnh biểu hiện ngoài đồng ruộng
-Vết bệnh xuất hiện ban đầu (hình dạng, kích thước vết bệnh)
- Khi vết bệnh điển hình ở trên thân của cây bị bệnh
Tổng số lá (cây) bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = - x 100 Tổng số lá (cây) điều tra
3.3.3 Phương pháp thu thập mẫu bệnh, phân lập nấm và nghiên cứu một số đặc điểm chính của nấm
3.3.3.1 Phương pháp thu thập mẫu a Phương pháp thu thập mẫu bệnh
Để chẩn đoán bệnh hại cây trồng, cần thu thập tất cả các triệu chứng điển hình trên các bộ phận như lá, thân, rễ, hoa và quả Các mẫu bệnh phải được đựng trong túi polyetylen sạch, ghi rõ tên giống, ngày lấy mẫu và địa điểm thu thập Sau khi thu thập, các mẫu cần được gửi ngay về phòng thí nghiệm để tiến hành giám định.
Rửa mẫu dưới vòi nước để loại bỏ bụi bẩn và bào tử nấm hoại sinh, sau đó thấm khô bằng giấy vô trùng Bảo quản mẫu bệnh ở nhiệt độ 4°C trong tủ lạnh trước khi tiến hành phân lập nấm gây bệnh Phương pháp thu thập mẫu đất cũng cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu.
Thu mẫu đất ở các vườn và các địa điểm cần thu mẫu, cho mẫu vào túi polyetylen sạch, ghi nhãn, tên, ngày thu, nơi thu mẫu
3.3.3.2 Phương pháp phân lập nấm Phytophthora
Phương pháp phân lập Phytophthora từ đất và rễ hiệu quả bằng cách sử dụng mồi bẫy, bao gồm cánh hoa và vỏ quả Một số loại quả thích hợp cho việc này là đu đủ, cacao, táo và lê.
… thường ở giai đoạn quả xanh), (Erwin & Riberrio, 1996) a Phân lập nấm từ mẫu bệnh : Phytophthora sp
Để tiến hành lấy mẫu bệnh, trước tiên chọn mẫu có triệu chứng điển hình và rửa sạch đất cát dưới vòi nước Tiếp theo, cắt chọn mảnh mô bệnh thích hợp và khử trùng bề mặt các mảnh mô bằng dung dịch ethanol 70% trong thời gian từ 30 giây đến 1 phút Sau đó, rửa lại mẫu bằng nước cất vô trùng hai lần và thấm khô bằng giấy thấm vô trùng Sử dụng dao mổ vô trùng để cắt thành các miếng mô bệnh có kích thước 2-3 mm², bao gồm cả phần mô bệnh và mô khỏe Cuối cùng, dùng panh vô trùng để đặt các miếng mô bệnh vào môi trường PSM và giữ mẫu trong điều kiện nhiệt độ 25°C và ánh sáng thích hợp.
Theo dõi sự phát triển của sợi nấm từ mô bệnh phân lập là rất quan trọng Khi quan sát thấy nấm đã phát triển ra môi trường, cần sử dụng que cấy để lấy phần đỉnh sợi nấm và chuyển sang môi trường thích hợp như PCA, PDA hoặc V8 – Juice Toàn bộ quá trình cấy truyền phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng và cách ly trong tủ cấy để đảm bảo độ tinh khiết và hiệu quả của thí nghiệm.
Để bẫy nấm bằng cánh hoa hồng, trước tiên chọn mẫu bệnh có triệu chứng điển hình và rửa sạch đất cát dưới vòi nước Sau đó, cắt lấy mảnh mô bệnh thích hợp và khử trùng bề mặt bằng dung dịch ethanol 70% trong 30 giây đến 1 phút, rồi rửa lại bằng nước cất vô trùng và thấm khô Tiếp theo, dùng dao mổ vô trùng để cắt thành các miếng mô bệnh kích thước 5 mm², bao gồm cả mô bệnh và mô khỏe Đặt các miếng mô bệnh vào cốc nước cất vô trùng và thả cánh hoa hồng khi cánh hoa đã hình thành bọc bào tử Cuối cùng, cấy đơn bào tử lên môi trường đặc hiệu cho nấm Phytophthora sp Đối với việc phân lập nấm từ mẫu đất, cho 5 gam đất vào cốc sạch, thêm nước cất và thực hiện quy trình bẫy nấm như trên.
3.3.3.3 Phương pháp kích thích sinh bọc bào tử
* Dung dịch kích thích sinh bọc bào tử: Nước cất đã hấp vô trùng
* Phương pháp kích thích sinh bọc bào tử:
Cấy các mẫu nấm Phytophthora sp trên môi trường PCA và V8-Juice trong thời gian 5-7 ngày Sau đó, sử dụng dao cấy đã được khử trùng để cắt nấm thành những mẩu nhỏ và chuyển chúng sang đĩa petri mới đã được hấp khử trùng.
- Đổ dung dịch kích thích trên vào đĩa (20 ml/đĩa) Các đĩa được ủ trong tủ ở 25 0 C để hình thành bọc bào tử
- Cách hình thành cành sinh bào tử
- Hình dạng, kích thước bào tử, sự rụng của bào tử và đường kính lỗ giải phóng bào tử
- Sự hình thành, kích thước hậu bào tử
Các mẫu nấm Phytophthora sp được quan sát trên kính hiển vi Olympus
3.3.3.4 Phương pháp bẫy nấm bằng cánh hoa hồng đỏ: cho mẫu bệnh hoặc đất vào cốc nước cất, khuấy, thả cánh hoa hồng vào cốc nước, hàng ngày quan sát cánh hoa hồng, khi cánh hoa hồng bị bệnh, khêu nấm lên lam, đậy lamen, đưa lên kính hiển vi quan sát bọc bào tử, bào tử động, sợi nấm, cành bào tử
3.3.3.5 Phương pháp nghiên cứu quan sát mô tả đặc điểm hình thái nấm phytophthora sp
Mô tả hình thái tản nấm trên môi trường nhân tạo bao gồm các đặc điểm như màu sắc, dạng bào tử, cấu trúc cành bào tử, núm, lỗ mở và cuống bào tử Các yếu tố này ảnh hưởng đến cách mọc bào tử trên cành, hình dạng bào tử hậu và điểm phồng của sợi nấm, từ đó giúp xác định và phân loại các loại nấm một cách chính xác.
3.3.3.6 Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh chảy gôm cây sầu riêng a Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh theo phương pháp Koch’s Postulates
- Mô tả triệu chứng và nhận dạng, phân lập tác nhân gây bệnh và giám định
- Lây bệnh nhân tạo tác nhân gây bệnh lên cây khoẻ, quan sát triệu chứng bệnh biểu hiện có giống triệu chứng ban đầu không
Phân lập lại tác nhân gây bệnh từ nguồn đã lây nhiễm là một bước quan trọng trong nghiên cứu y học Tác nhân được phân lập lại cần phải giống với tác nhân gây bệnh đã được phân lập ban đầu để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định và điều trị bệnh.
Nấm bệnh được phân lập và lây nhiễm cho bệnh nhân theo chu trình Koch, sau đó được cấy truyền trên môi trường PDA hoặc PCA để quan sát đặc điểm hình thái của khuẩn lạc.
Sau khi bào tử được hình thành, tiến hành làm tiêu bản lam kính để quan sát các đặc điểm của bào tử và quá trình hình thành bào tử dưới kính hiển vi quang học Việc kết hợp các đặc điểm nuôi cấy và hình thái sợi nấm, bào tử giúp định danh ban đầu đến mức chi hoặc loài Để xác định tác nhân gây bệnh chảy gôm, áp dụng phương pháp sinh học phân tử, cụ thể là xác định và đánh giá mối quan hệ của nấm gây bệnh thông qua các vùng liên gen ITS trong cụm gen rDNA theo nghiên cứu của Blair và cộng sự (2008).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI ĐẮK LẮK NĂM 2019
Trong những năm gần đây, tỉnh Đắk Lắk đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong việc trồng sầu riêng, nhờ vào lợi nhuận kinh tế cao mà loại cây này mang lại cho nông dân Nhiều địa phương đã mở rộng diện tích trồng sầu riêng với mức độ thâm canh cao Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ này cũng đi kèm với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây, đặc biệt là sự bùng phát của sâu bệnh hại Việc hiểu rõ quy luật phát sinh và phát triển của các loại bệnh hại là rất quan trọng, vì chúng thường chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu và thời tiết Do đó, điều tra thành phần bệnh hại và mức độ gây hại là cơ sở khoa học cần thiết để áp dụng các biện pháp canh tác và phòng trừ hiệu quả Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2019, đã tiến hành điều tra bệnh hại trên cây sầu riêng tại các khu vực trồng sầu riêng phổ biến như Cư M’gar, Krong Pak và Buôn Ma Thuột, thu thập mẫu bệnh từ đồng ruộng để phân tích tại phòng thí nghiệm.
Bộ môn Bệnh cây và miễn dịch thực vật tại Viện Bảo vệ thực vật, cùng với Bộ môn Bệnh cây thuộc Khoa Nông học, đã tiến hành phân tích và giám định bệnh Kết quả của quá trình điều tra và giám định được trình bày trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1 trình bày thành phần và mức độ phổ biến của các bệnh hại cây sầu riêng tại Đắk Lắk năm 2019, bao gồm tên bệnh bằng tiếng Việt, tên khoa học, bộ phận bị hại và mức độ phổ biến.
1 Bệnh chảy gôm Phytophthora sp Thân, cành, lá, quả ++++
2 Bệnh thối ướt quả Phytophthora sp Quả +++
3 Bệnh thối rễ Phytopythium sp
4 Bệnh đốm lá Phomopsis sp Lá +
5 Bệnh thán thư lá Colletotrichum sp Lá ++
6 Bệnh héo ngọn khô cành Diaporthe sp Cành, lá ++++
7 Bệnh thối khô quả Diaporthe sp Quả ++
8 Bệnh đốm rong tảo Cephaleuros sp Lá +
Ghi chú: + Bệnh không phổ biến, tần xuất bắt gặp < 10%
++ Bệnh ít phổ biến, tần xuất bắt gặp 11 - 25%
+++ Bệnh hại phổ biến, tần xuất bắt gặp 26 - 50%
Bệnh hại cây trồng rất phổ biến, với tần suất xuất hiện vượt quá 50% Một số bệnh thường gặp bao gồm: bệnh đốm rong tảo, bệnh đốm lá, bệnh thán thư lá, bệnh thối khô quả, bệnh thối ướt quả, bệnh chảy gôm và bệnh thối rễ.
Hình 4.1 Một số bệnh chính hại cây sầu riêng tại Đắk Lắk – 2019
Sau khi điều tra tại Đắk Lắk, 8 loại bệnh hại chính trên cây sầu riêng đã được ghi nhận, trong đó bệnh chảy gôm, thối ướt quả do Phytophthora sp và héo ngọn khô cành do nấm Diaporthe sp là những bệnh nghiêm trọng và phổ biến nhất, với tần suất gặp trên 50% và từ 26-50% Các bệnh khác như thối rễ, thán thư, đốm lá và thối khô quả ít phổ biến hơn, với tần suất gặp từ 11-25% cho bệnh thán thư và thối khô quả, trong khi thối rễ, đốm lá và đốm rong tảo có tần suất dưới 10%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BỆNH CHẢY GÔM DO PHYTOPHTHORA SP GÂY RA
4.2.1 Triệu chứng bệnh chảy gôm hại sầu riêng tại Đắk Lắk
Bệnh chảy gôm là bệnh phổ biến nhất trên cây sầu riêng Bệnh do
Phytophthora sp là tác nhân gây hại nghiêm trọng từ giai đoạn vườn ươm cho đến cây trưởng thành và cây đang cho thu hoạch, ảnh hưởng đến rễ, thân, lá và quả, với tổn thương nặng nề nhất ở phần thân Bệnh này thường xuất hiện quanh năm, đặc biệt gia tăng vào giữa và cuối mùa mưa, gây thiệt hại lớn cho cây sầu riêng trong giai đoạn kinh doanh.
Cây sầu riêng thường xuất hiện các vết nứt dọc theo thân và cành chính, kèm theo hiện tượng chảy nhựa Phần mạch dẫn của cây chuyển sang màu nâu hoặc thâm đen, đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh Ở giai đoạn nặng, vỏ cây bị thối mục có thể dẫn đến tình trạng cành lớn bị khô hoặc toàn bộ cây bị chết.
Rễ cây thường bị thối với màu nâu đen, dẫn đến sự phát triển chậm chạp của cây Bệnh có thể lây lan lên thân cây, gây ra hiện tượng chảy nhựa (xì mủ) và làm cho lá cây chuyển màu vàng Cuối cùng, cây không phát triển và dần dần chết.
Bệnh thường khởi phát trên lá cây từ tầng lá dưới cùng và có khả năng lan rộng ra toàn bộ tán lá khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi Vết bệnh đặc trưng có màu thâm nâu đến xám đen, làm cho phiến lá bị ảnh hưởng lan rộng, dẫn đến tình trạng lá rụng hoặc khô héo trên cành.
Nấm bệnh có thể xâm nhiễm vào quả sầu riêng ở bất kỳ vị trí nào và giai đoạn phát triển nào Ban đầu, bệnh xuất hiện dưới dạng các đốm nhỏ màu xám nâu trên vỏ quả, sau đó lan rộng ra bề mặt và xâm nhập vào bên trong quả cũng như hạt Khi vết bệnh lan rộng, phần vỏ và thịt quả trở nên mềm hơn so với mô khỏe, và mô bệnh phát sinh mùi thối nhũn.
Hình 4.2 Triệu chứng bệnh chảy gôm sầu riêng trên thân, lá và quả
4.2.2 Diễn biến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk trong năm 2019
Bệnh chảy gôm do Phytophthora là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên cây sầu riêng, đặc biệt khi diện tích trồng và thâm canh cây sầu riêng ngày càng gia tăng mà chưa có giống kháng bệnh hay biện pháp phòng trừ hiệu quả Sự phát sinh và phát triển của bệnh phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa, dẫn đến sự biến động lớn giữa mùa khô và mùa mưa Trong mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, bệnh có xu hướng giảm, đặc biệt vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa Ngược lại, trong mùa mưa, bệnh bắt đầu phát sinh mạnh mẽ, đặc biệt vào tháng 8, 9 và 10, với tỷ lệ bệnh đạt đỉnh vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô trong tháng 9 và 10, tương ứng với tỷ lệ bệnh (TLB) là 41,1%.
- 43,3 %; chỉ số bệnh (CSB): 22,2 - 23,9 % Kết quả điều tra thể hiện ở (Bảng 4.2, đồ thị 4.1)
Bảng 4.2 Diễn biến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk năm 2019 Tháng Diễn biến bệnh chảy gôm qua các tháng trong năm 2019
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh Đồ thị 4.1 Diễn biến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk năm 2019
4.2.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Bệnh chảy gôm trên cây sầu riêng có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố ngoại cảnh như gió, mưa, địa hình đất đai và hình thức canh tác Sự phát sinh và lây lan của bệnh do Phytophthora gây ra phụ thuộc vào các điều kiện này, cũng như các giống sầu riêng đang được trồng phổ biến Để quản lý hiệu quả bệnh chảy gôm, cần nắm rõ các mối tương quan và tác động của các yếu tố liên quan đến cơ chế gây bệnh Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành điều tra và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh bệnh chảy gôm trên thân cây sầu riêng.
4.2.3.1 Ảnh hưởng của lượng mưa đến sự phát triển bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk Điều kiện thời tiết có quan hệ chặt chẽ đến quá trình phát sinh và phát triển của bệnh hại sầu riêng Diễn biến khí hậu ở các tỉnh Tây nguyên nói chung cũng như ở Đắk Lắk nói riêng tương đối giống nhau với hai mùa mưa và mùa khô rõ
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec.
Diễn biến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk năm 2019
Nền nhiệt trung bình trong năm tại Đắk Lắk ít biến động, khiến lượng mưa và độ ẩm trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển của bệnh hại sầu riêng Kết quả điều tra năm 2019 cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa lượng mưa và sự phát sinh của bệnh chảy gôm do Phytophthora Trong mùa khô từ cuối tháng 11 đến tháng 4, bệnh phát triển không đáng kể do độ ẩm thấp, không thuận lợi cho nấm phát triển Khi mùa mưa đến, bệnh chưa phát triển mạnh vì nấm cần thời gian để xâm nhập vào cây Tuy nhiên, vào tháng 9 và 10, sau đợt mưa lớn, bệnh phát triển nặng nhất với tỷ lệ TLB từ 41,1 - 43,3% và CSB từ 22,2 - 23,9% Thời điểm này, độ ẩm đất giảm, cây mất nước và triệu chứng bệnh trở nên rõ rệt hơn Sau giai đoạn này, bệnh thường dừng lại và hạn chế lây lan trong mùa khô.
Bảng 4.3 Mối tương quan giữa lượng mưa và bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Tháng Mối tương quan giữa lượng mưa và bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
TLB (%) CSB (%) Lượng mưa (mm)
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh
Đồ thị 4.2 thể hiện mối tương quan giữa lượng mưa và tỷ lệ bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk Kết quả cho thấy chỉ số bệnh (CSB) có sự biến đổi rõ rệt theo lượng mưa, cho thấy ảnh hưởng của thời tiết đến tình trạng sức khỏe cây trồng.
4.2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Bệnh chảy gôm trên cây sầu riêng do nấm Phytophthora sp gây ra, chủ yếu phát sinh và lây lan qua môi trường nước và đất ẩm Theo điều tra năm 2019 tại Đắk Lắk, vườn sầu riêng có độ dốc và thoát nước tốt chỉ có tỷ lệ bệnh 8,9% và chỉ số bệnh 3,1%, thấp hơn đáng kể so với vườn đất bằng và đất trũng, nơi tỷ lệ bệnh lên tới 27,8% và chỉ số bệnh 13,9% Trong các vườn có độ dốc tốt, bệnh phân bố không đồng đều, nhẹ ở phần cao và nặng ở phần thấp, nơi có độ ẩm đất cao và tập trung nhiều nước mưa.
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của địa hình đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk Địa hình Bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
TLB (%) CSB (%) Đất dốc > 10 độ 8,9 3,1 Đất bằng 15,6 6,4 Đất trũng 27,8 13,9
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh, CSB: Chỉ số bệnh
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec.
Mối tương quan giữa lượng mưa và bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
Lượng mưa (mm) TLB (%) CSB (%)
4.2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc vệ sinh đồng ruộng đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Vệ sinh đồng ruộng và tỉa cành cho cây trồng là biện pháp quan trọng để hạn chế lây lan bệnh hại Nguyên lý của biện pháp này là xử lý tàn dư cây trồng sau thu hoạch, giúp cắt đứt chu kỳ lây lan bệnh từ vụ này sang vụ khác Tại Đắk Lắk, những vườn sầu riêng được chăm sóc kỹ lưỡng, thường xuyên tỉa cành và vệ sinh đồng ruộng, có tỷ lệ bệnh chảy gôm chỉ 11,1% Ngược lại, ở những khu vực dân tộc không chú trọng vệ sinh đồng ruộng do tập quán và thiếu đầu tư, tàn dư cây trồng dễ lưu tồn, dẫn đến tỷ lệ bệnh cao lên tới 31,1% và chỉ số bệnh 14,5%.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của việc vệ sinh đồng ruộng đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Vệ sinh đồng ruộng Bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
Tỉa cành, tạo tán, vệ sinh đồng ruộng thường xuyên 11,1 3,9
Không tỉa cành, tạo tán, vệ sinh đồng ruộng không thường xuyên 31,1 14,5
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh
4.2.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của các giống sầu riêng đang trồng phổ biến đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Theo điều tra, giống sầu riêng thực sinh tại Đắk Lắk ít bị nhiễm bệnh nhất với tỷ lệ chỉ 10,2%, nhưng chất lượng quả không bằng các giống khác, dẫn đến diện tích trồng hạn chế Trong khi đó, ba giống phổ biến như Monthong, Ri6 và chín sớm lại có tỷ lệ nhiễm bệnh chảy gôm cao, từ 20,0% đến 23,4%, và không có giống nào thể hiện tính chống chịu với bệnh này Kết quả được thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các giống sầu riêng đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Giống sầu riêng Bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh
4.2.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Hiện nay, vườn sầu riêng chủ yếu được trồng xen kẽ với cây cà phê, nhưng do giá trị kinh tế ngày càng tăng, sầu riêng đã trở thành cây trồng chính trong các vườn cà phê Theo điều tra tại Đắk Lắk, vườn sầu riêng xen cà phê có tỷ lệ bệnh chảy gôm cao, với TLB đạt 26,7% và CSB 11,7% Nguyên nhân là do cây cà phê có tầng lá thấp, tạo độ ẩm cho đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Phytophthora Ngược lại, vườn sầu riêng trồng thuần với mật độ thưa lại có tỷ lệ nhiễm bệnh chảy gôm thấp hơn, chỉ 14,4%.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
Biện pháp canh tác Bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh
4.2.4 Xác định tác nhân gây bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng tại Đắk Lắk
4.2.4.1 Kết quả phân lập mẫu bệnh chảy gôm sầu riêng thu thập tại Đắk Lắk năm 2019
Các mẫu thân, lá và quả sầu riêng bị bệnh đã được thu thập từ các vùng trồng sầu riêng khác nhau tại Đắk Lắk, bao gồm Krông Pắk, Buôn Ma Thuột và Cư M’gar Tác nhân gây bệnh đã được phân lập tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Bệnh cây và Miễn dịch thực vật, Viện Bảo vệ thực vật Kết quả phân lập và giám định ban đầu được thể hiện trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Kết quả phân lập nấm Phytophthora sp từ mẫu cây sầu riêng bị bệnh chảy gôm (Viện BVTV, tháng 6/2019) Địa điểm thu mẫu Số mẫu phân lập
Buôn Ma Thuột- Đắk Lắk 20 12 60,00
Tổng số mẫu phân lập 60 41 68,33
THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC ỨC CHẾ CỦA MỘT SỐ VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
4.3.1 Thử nghiệm hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus methylotrophicus đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
Hiện nay, nhiều loài vi khuẩn đối kháng đang được ứng dụng rộng rãi trong việc phòng chống sâu bệnh hại cây trồng, góp phần bảo vệ mùa màng và nâng cao năng suất nông nghiệp Các dòng vi khuẩn này không chỉ giúp kiểm soát dịch hại hiệu quả mà còn giảm thiểu việc sử dụng hóa chất độc hại, từ đó bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Để đánh giá hiệu lực ức chế của Bacillus methylotrophicus đối với Phytophthora palmivora trong điều kiện in vitro, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trên môi trường PDA Mục tiêu là khảo sát khả năng ức chế của vi khuẩn Bacillus này đối với bệnh chảy gôm trên cây sầu riêng Quá trình thí nghiệm bao gồm việc cấy P palmivora và B methylotrophicus vào môi trường nuôi cấy và theo dõi sự phát triển của P palmivora sau 2 và 4 ngày.
+ CT Đối chứng: Chỉ cấy P palmivora
+ CT Thí nghiệm: Cấy P palmivora và B methylotrophicus (cấy 2 vạch) cách
3cm và cấy cùng thời điểm Kết quả thể hiện ở bảng 4.17
Bảng 4.17 Hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus methylotrophicus đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
STT Công thức Đường kính tản nấm các ngày sau nuôi cấy (mm)
2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày
3cm và cấy cùng thời điểm)
D: Đường kính tản nấm Phytophthora palmivora H: Hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus methylotrophicus đối với Phytophthora palmivora (%)
Theo bảng 4.17, việc cấy 2 vạch vi khuẩn B methylotrophicus cách 3 cm và cùng thời điểm với P palmivora cho thấy vi khuẩn này có khả năng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của P palmivora rõ rệt, thể hiện qua đường kính tản nấm thấp hơn nhiều so với đối chứng Sau 2 ngày cấy, hiệu lực ức chế của B methylotrophicus đạt 51,18%, tiếp tục tăng lên 59,73% sau 6 ngày và cao nhất là 69,15% vào ngày thứ 10.
Vi khuẩn B methylotrophicus có khả năng ức chế hiệu quả Phytophthora palmivora khi được cấy hai vạch đồng thời với khoảng cách 3 cm.
Hình 4.13 Hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng B methylotrophicus đến
4.3.2 Thử nghiệm hiệu lực ức chế của xạ khuẩn đối kháng Streptomyces misionesis đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
Ngoài nấm đối kháng Trichoderma sp và vi khuẩn Bacillus, các loài xạ khuẩn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh hại cây trồng Đặc biệt, xạ khuẩn Streptomyces misionesis cho thấy khả năng ức chế mạnh mẽ đối với phytophthora palmivora, tác nhân gây bệnh chảy gôm Thí nghiệm được thực hiện bằng cách cấy phytophthora palmivora và xạ khuẩn Streptomyces vào môi trường PDA để theo dõi sự phát triển của chúng.
Phytophthora palmivora trong 10 ngày ở điều kiện nhiệt độ phòng với 2 công thức sau:
+ CT ĐC: Đối chứng chỉ cấy Phytophthora palmivora
+ CT TN: Cấy P.palmivora và S misionesis (cấy 2 vạch cách 3cm và cấy cùng thời điểm)
Bảng 4.18 Hiệu lực ức chế của xạ khuẩn đối kháng Streptomyces misionesis đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
STT Công thức Đường kính tản nấm các ngày sau nuôi cấy (mm)
2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày
(cấy 2 vạch cách 3cm và cấy cùng thời điểm)
D: Đường kính tản nấm Phytophthora palmivora;
H: Hiệu lực ức chế của xạ khuẩn đối kháng đối với nấm Phytophthora palmivora (%)
Theo bảng 4.18, thí nghiệm với vi khuẩn đối kháng cho thấy khi cấy 2 vạch xạ khuẩn Streptomyces misionesis cách 3 cm và cùng thời điểm với P palmivora, xạ khuẩn này có tác dụng ức chế rõ rệt sự sinh trưởng và phát triển của P palmivora Điều này được thể hiện qua việc đường kính tản nấm trong công thức thí nghiệm thấp hơn nhiều so với công thức đối chứng.
Streptomyces misionesis thể hiện khả năng đối kháng cao đối với P palmivora, với đường kính tản nấm chỉ đạt 12,60 mm sau 2 ngày cấy, tương ứng với hiệu lực ức chế đạt 50,39% Hiệu lực ức chế này tiếp tục tăng dần trong những ngày tiếp theo.
Sau 8 ngày cấy, đường kính tản nấm thí nghiệm đạt 18,80 mm với hiệu lực ức chế là 75,13% Hiệu lực cao nhất được ghi nhận vào ngày thứ 10, khi Streptomyces misionesis ức chế P palmivora đạt giá trị tối ưu.
Thí nghiệm cho thấy xạ khuẩn Streptomyces misionesis có khả năng ức chế mạnh mẽ Phytophthora palmivora khi được cấy cách nhau 3 cm và cùng thời điểm Sự ức chế này khiến Phytophthora palmivora phát triển chậm lại và không thể sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy nhân tạo.
Hình 4.14 Hiệu lực ức chế của xạ khuẩn đối kháng Streptomyces misionesis đối với
4.3.3 Thử nghiệm hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma harzianum đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
Nấm đối kháng Trichoderma harzianum là chế phẩm sinh học quan trọng trong việc phòng trừ vi sinh vật gây bệnh trong đất, đặc biệt là Phytophthora Loại nấm này thể hiện khả năng đối kháng bằng cách ký sinh lên nấm gây bệnh hoặc tiết ra chất kháng sinh, ức chế sự phát triển của chúng Hai thí nghiệm đã được thực hiện để đánh giá khả năng đối kháng của T harzianum đối với tác nhân gây bệnh chảy gôm P palmivora trong điều kiện in vitro.
Nghiên cứu khả năng ức chế của nấm Trichoderma harzianum đối với Phytophthora palmivora thông qua các chất kháng sinh bay hơi được thực hiện bằng cách sử dụng hai đĩa Petri có đường kính bằng nhau, trong đó một đĩa chứa nấm Trichoderma harzianum và đĩa còn lại chứa nấm Phytophthora palmivora Để so sánh, một cặp đĩa Petri khác chỉ cấy nấm Phytophthora palmivora được sử dụng làm đối chứng Kết quả khả năng ức chế nấm gây bệnh bởi các chất kháng sinh bay hơi từ Trichoderma harzianum được trình bày chi tiết trong bảng 4.19.
Bảng 4.19 Hiệu lực ức chế bằng kháng sinh bay hơi của nấm đối kháng
Trichoderma harzianum đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
STT Công thức Đường kính tản nấm các ngày sau nuôi cấy (mm)
2 Cấy Phytophthora và Trichoderma (cấy cùng thời điểm và úp
Ghi chú: D – đường kính tản nấm; H – Hiệu quả ức chế (%)
Kết quả từ bảng 4.19 cho thấy nấm đối kháng Trichoderma harzianum có khả năng ức chế sự phát triển của P Palmivora thông qua kháng sinh bay hơi Cụ thể, đường kính tản nấm trong các thí nghiệm thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng Sau 4 ngày cấy, hiệu lực ức chế của Trichoderma harzianum đạt 46,35%, và sau 6 ngày, hiệu quả này tăng lên 65,81%.
Hình 4.15 Hiệu lực ức chế bằng kháng sinh bay hơi của nấm đối kháng
Trichoderma harzianum đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
(Sau 8 ngày TN) + Khả năng ký sinh trực tiếp của nấm Trichoderma harzianum
Cơ chế ký sinh của nấm Trichoderma harzianum bắt đầu bằng việc vây quanh sợi nấm Phytophthora palmivora, sau đó thắt chặt và phá hủy màng ngoài của nấm gây bệnh này Cuối cùng, Trichoderma harzianum xuyên qua sợi nấm, dẫn đến sự phân hủy các chất nguyên sinh bên trong Để có thể ký sinh, bào tử nấm Trichoderma harzianum cần tiếp xúc với nấm gây bệnh và tạo thể giác bám, từ đó xâm nhập vào tế bào vật chủ Thí nghiệm đã chứng minh khả năng đối kháng của Trichoderma harzianum thông qua quá trình ký sinh trực tiếp.
Trichoderma harzianum với nấm phytophthora palmivora đã được thực hiện với
+ CT ĐC: Công thức đối chứng P palmivora
+ CT1: T harzianum cấy trước P palmivora 24 giờ
+ CT2: Cấy nấm đối kháng T harzianum và P palmivora cùng thời điểm + CT3: Cấy nấm đối kháng T harzianum sau P palmivora 24 giờ Kết quả được trình bày ở bảng 4.20
Bảng 4.20 Hiệu lực ức chế bằng ký sinh trực tiếp của nấm đối kháng Trichoderma harzianum đến sự phát triển của Phytophthora palmivora
STT Công thức Đường kính tản nấm (mm sau các ngày nuôi cấy)
Ghi chú: D biểu thị đường kính tản nấm và H là hiệu quả ức chế (%) của các phương pháp thử nghiệm Các chữ cái khác nhau đứng sau các số liệu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo phép thử của Duncan với độ tin cậy 95%.
- D: Đường kính tản Phytophthora palmivora
Kết quả nghiên cứu cho thấy nấm đối kháng T harzianum có khả năng ức chế Phytophthora palmivora với hiệu lực khác nhau giữa các công thức Cụ thể, công thức CT1 đạt hiệu lực ức chế cao nhất là 100% sau 2 ngày nuôi cấy, trong khi CT2 và CT3 chỉ đạt 1,86% Sau 4 ngày, CT1 vẫn duy trì hiệu quả ức chế cao nhất (71,34%), tiếp theo là CT2 (33,14%) và CT3 (25,28%) Đến ngày thứ 6, khả năng ức chế của T harzianum đối với P palmivora vẫn được ghi nhận là cao nhất.
CT1 hiệu lực đạt 83,70%, thấp nhất là CT3 hiệu lực chỉ đạt 51,44%, và công thức
THỬ NGHIỆM HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM NANO KIM LOẠI BẠC (AG-H) ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN PHYTOPHTHORA
Công nghệ nano đang mở ra nhiều tiềm năng ứng dụng trong nông nghiệp, đặc biệt với các vật liệu nano có khả năng kháng nấm như kẽm, đồng và bạc Hạt nano bạc (Ag-N) cho thấy khả năng kháng nhiều loại nấm gây hại cho cây trồng Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu lực kháng nấm của nano kim loại bạc khác nhau tùy thuộc vào từng chủng nấm Để đánh giá hiệu quả và xác định nồng độ tối ưu cho việc chống lại Phytophthora palmivora, tác nhân gây bệnh chảy gôm ở sầu riêng, các nhà khoa học đã tiến hành thử nghiệm với các nồng độ khác nhau của nano bạc.
Thí nghiệm được thực hiện với 6 công thức, bao gồm 5 công thức xử lý nano bạc ở các nồng độ 1ppm, 2ppm, 3ppm, 4ppm, 5ppm và một công thức đối chứng không xử lý Mục tiêu của nghiên cứu là theo dõi đường kính tản nấm sau 2, 4, 6 ngày xử lý nano bạc, với kết quả được trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21 Thử nghiệm hiệu lực của nano kim loại bạc Ag-H đến sự sinh trưởng, phát triển Phytophthora palmivora gây bệnh chảy gôm sầu riêng
Công thức Đường kính tản nấm các ngày sau nuôi cấy (mm)
Hình 4.17 Thử nghiệm hiệu lực của nano kim loại bạc (Ag-H) đến sự sinh trưởng, phát triển Phytophthora palmivora (sau 4 ngày TN)
Kết quả từ bảng 4.21 cho thấy Nano bạc (Ag-H) có khả năng ức chế sự phát triển của Phytophthora palmivora, với hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào nồng độ thí nghiệm Sau 2 ngày, ở tất cả các nồng độ từ 1ppm đến 5ppm, Phytophthora không phát triển, đạt hiệu quả ức chế 100% Sau 4 ngày, ở nồng độ 1ppm và 2ppm, nấm phát triển chậm với hiệu quả ức chế đạt 88,76 – 96,62%, trong khi nồng độ từ 3ppm đến 5ppm hoàn toàn không có sự phát triển của nấm Đến ngày thứ 6, nồng độ nano bạc từ 3-5ppm cho hiệu quả ức chế cao nhất, đạt từ 94,63-97,79%, trong khi nồng độ 1ppm và 2ppm có hiệu quả thấp hơn, chỉ đạt 78,54-88,64%.
Thí nghiệm đã chứng minh rằng nano kim loại bạc có khả năng ức chế hiệu quả tác nhân gây bệnh chảy gôm Phytophthora palmivora Điều này mở ra cơ hội ứng dụng nano bạc trong việc phòng trừ bệnh trên diện rộng ngoài đồng ruộng.
4.5 TH Tó thể ứng dụng để phòng tr PHYTOPHTHORA PALMIVORA BYTOPHTHORA PALMIVORAhòng trừ bệnh diện rộng n
Nghiên cứu này tiến hành lựa chọn và xử lý một số hoạt chất thuốc trừ nấm trên môi trường PDA, nhằm nuôi cấy Phytophthora palmivora trong điều kiện nhiệt độ 28°C Mục tiêu là đánh giá khả năng ức chế của các hoạt chất này trong điều kiện in vitro Năm loại thuốc phòng trừ nấm được sử dụng để đánh giá hiệu lực ức chế đối với Phytophthora palmivora bao gồm: Acrobat MZ 90/600 WP, Aliette 800WG và Ridomil Gold 68 WP.
Agri-fos 400SL, Anvil 5SC Kết quả thể hiện ở bảng 4.22:
Bảng 4.22 Khảo sát hiệu lực ức chế Phytophthora palmivora của 5 loại thuốc: Acrobat
MZ 90/600 WP, Aliette 800WG, Ridomil Gold 68 WP, Agri-fos 400SL, Anvil 5SC
STT Tên thuốc Đường kính tản nấm các ngày sau nuôi cấy (mm) HL ức chế
Các chữ cái khác nhau đứng sau các chữ số chỉ sự sai khác có ý nghĩa theo phép thử của Duncan với độ tin cậy 95%
Qua kết quả bảng 4.22 cho thấy: các thuốc thử nghiệm có hiệu lực ức chế khác nhau đến sự phát triển của Phytophthora palmivora Cụ thể:
Thuốc Acrobat MZ 90/600 WP và Ridomil Gold 68 WG cho hiệu lực ức chế cao nhất đối với P palmivora, ngăn chặn sự phát triển của nấm trong môi trường có thuốc với hiệu lực ức chế đạt 100% sau 2 đến 8 ngày Thuốc Aliette 800 WG cũng cho hiệu quả ức chế cao, với đường kính tản nấm chỉ đạt 1,00 mm sau 2 ngày và 20,20 mm sau 8 ngày, tương ứng với hiệu quả ức chế 77,45% Agri-fos 400 SL cũng cho hiệu quả ức chế tương đối cao, nhưng thấp hơn, với đường kính tản nấm đạt 25,00 mm sau 8 ngày, hiệu lực ức chế đạt 72,09%.
Trong nghiên cứu về hiệu quả của thuốc Anvil 5SC, đường kính tản nấm phát triển mạnh hơn so với các loại thuốc khác Cụ thể, sau 2 ngày cấy, nấm đạt đường kính 10,40mm, và sau 8 ngày, đường kính tản nấm đạt 47,40mm, trong khi công thức đối chứng đạt 89,60mm Điều này cho thấy hiệu lực ức chế của Anvil 5SC chỉ đạt 47,09% sau 8 ngày.
Hình 4.18 Khảo sát hiệu lực ức chế Phytophthora palmivora của 5 loại thuốc
(sau 6 ngày TN) a) Acrobat MZ 90/600 WP; b) Aliette 800WG; c) Ridomil Gold 68 WP; d) Agri-fos 400SL; e) Anvil
Như vậy kết luận rằng: Acrobat MZ 90/600 WP và Ridomil Gold 68 WG là
2 loại thuốc có hiệu lực ức chế P palmivora cao nhất trong 5 loại thuốc trên, sau
Sau 8 ngày xử lý, hiệu lực ức chế của các loại thuốc cho thấy kết quả khác nhau Hiệu lực ức chế cao nhất đạt 100% là thuốc ức chế chưa xác định, tiếp theo là Aliette 800WG với hiệu lực 77,45% và Agri-fos 400SL đạt 72,09% Trong khi đó, Anvil 5SC có hiệu lực ức chế thấp nhất đối với P Palmivora, chỉ đạt 47,09% sau 8 ngày.
4.6 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH BỌC BÀO TỬ PHYTOPHTHORA PALMIVORA TRÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO
Trong thí nghiệm này, nấm Phytophthora palmivora được cấy lên môi trường PDA cho đến khi tản nấm phát triển đầy đĩa Sau đó, các loại thuốc trừ nấm được lựa chọn và xử lý với các nồng độ 0,01%; 0,05%; 0,1% và 0,15% Thuốc được hòa vào nước vô trùng và cho lên đĩa nấm, sau 3 ngày theo dõi số lượng bọc bào tử/ml.
Có 3 loại thuốc phòng trừ nấm được sử dụng để thực hiện TN gồm: Acrobat MZ 90/600 WP, Aliette 800WG, Ridomil Gold 68 WP Kết quả thể hiện ở bảng 4.23:
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự hình thành bọc bào tử
Phytophthora palmivora trên môi trường nhân tạo PDA (sau 3 ngày)
Thuốc TN Mật độ bọc bào tử ở các nồng độ TN (bọc bào tử/ml)
Acrobat MZ 90/600 WP 6,65x10 4 1,50x10 4 0,00 0,00 4,16x10 5 Ridomil gold 68WP 7,50x10 4 2,50x10 4 0,00 0,00 4,16x10 5 Aliette 800WG 11,65x10 4 5,80x10 4 1,65x10 4 0,00 4,16x10 5
Theo bảng 4.23, các thuốc thử nghiệm có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh bọc bào tử của Phytophthora palmivora ở các nồng độ khác nhau Cụ thể, ở nồng độ 0,01% trên môi trường có xử lý thuốc Acrobat MZ, khả năng sinh bọc bào tử thấp nhất, đạt 6,65x10^4 bọc bào tử/ml Tiếp theo là thuốc Ridomil gold 68WP với 7,50x10^4 bọc bào tử/ml, trong khi thuốc Aliette 800WG có khả năng sinh bọc bào tử cao nhất, đạt 11,65x10^4 bọc bào tử/ml.
Nồng độ thuốc thí nghiệm càng tăng thì khả năng sinh bọc bào tử của
Nghiên cứu cho thấy Phytophthora palmivora giảm đáng kể khi sử dụng thuốc với nồng độ 0,1% Cụ thể, hai loại thuốc Acrobat MZ 90/600WP và Ridomil gold 68WP hoàn toàn ngăn chặn sự hình thành bào tử, trong khi thuốc Aliette 800WG chỉ đạt mật độ 1,65x10^4 bào tử/ml Ở nồng độ cao nhất 0,15%, sau 3 ngày theo dõi, cả ba loại thuốc đều không có sự hình thành bào tử Phytophthora palmivora, trong khi đối chứng cho thấy mật độ bào tử đạt 4,16x10^5 bào tử/ml.
4.7 NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA THUỐC HÓA HỌC ĐỐI VỚI BỆNH CHẢY GÔM HẠI THÂN CÂY SẦU RIÊNG TRONG NHÀ LƯỚI Để khảo sát hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học đối với bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà lưới với các công thức thử nghiệm thuốc ở 4 nồng độ là 0,01%; 0,05%; 0,1% và 0,15% Mỗi công thức thí nghiệm gồm 15 cây, trong đó công thức đối chứng (ĐC) không xử lý thuốc chỉ tưới dịch bào tử nấm bệnh Tiến hành pha thuốc theo các nồng độ cho sẵn và tưới khoảng 50ml thuốc vào gốc cây sầu riêng ở các công thức thí nghiệm, sau 2 ngày để thuốc nội hấp vào cây tiến hành lây bệnh nhân tạo cho cây bằng nguồn dịch bào tử nấm Phytophthora palmivora với mật độ bào tử đạt (10 5 bào tử/ml), tưới dịch bào tử vào gốc cây công thức thí nghiệm và đối chứng có sát thương rễ Hai thuốc dùng trong thí nghiệm là Ridomil gold 68WP và Aliette 800WG Chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ bệnh ở các công thức thí nghiệm sau 7 đến 10 ngày xử lý thuốc Kết quả thể hiện ở bảng 4.24
Hình 4.19 Thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học đối với bệnh chảy gôm hại sầu riêng trong nhà lưới
Bảng 4.24 Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh chảy gôm hại sầu riêng trong điều kiện nhà lưới (sau 10 ngày)
Thuốc TN Tỷ lệ bệnh chảy gôm ở các nồng độ TN và hiệu lực phòng trừ (%)
(Ghi chú: HL : hiệu lực phòng trừ %)
Nghiên cứu cho thấy hai loại thuốc Ridomil gold 68 WP và Aliette 800WG đều hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh chảy gôm sầu riêng, nhưng có sự khác biệt rõ rệt ở các nồng độ thuốc khác nhau Cụ thể, ở nồng độ 0,01%, tỷ lệ bệnh chảy gôm ở cây xử lý bằng Ridomil gold 68 WP là 40%, với hiệu quả phòng trừ đạt 57,1%, trong khi đó, thuốc Aliette 800WG có tỷ lệ bệnh là 46,7% và hiệu quả phòng trừ đạt 49,9% Đối với công thức đối chứng, hầu hết các cây sau khi nhiễm bệnh đều bị ảnh hưởng nặng nề.
Nồng độ thuốc thí nghiệm càng cao thì tỷ lệ bệnh chảy gôm ở các công thức càng giảm Cụ thể, với nồng độ 0,1%, thuốc Ridomil gold 68WP cho tỷ lệ bệnh chảy gôm thấp chỉ 13,3%, thể hiện hiệu lực đạt 85,7% Trong khi đó, thuốc Aliette 800WG cũng cho hiệu quả phòng trừ tương đối cao với 78,6%.
Thử nghiệm với nồng độ thuốc thí nghiệm cao nhất 0,15% trong 10 ngày theo dõi cho thấy cả Ridomil Gold 68 WP và Aliette 800WG đều đạt hiệu quả cao trong việc phòng trừ bệnh chảy gôm sầu riêng, với tỷ lệ bệnh chỉ 6,7% và hiệu lực phòng trừ đạt 92,8% Trong khi đó, công thức đối chứng có tỷ lệ bệnh lên đến 93,3%.
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH BỌC BÀO TỬ PHYTOPHTHORA
Trong thí nghiệm, nguồn nấm Phytophthora palmivora được cấy lên môi trường PDA cho đến khi tản nấm phát triển kín đĩa Sau đó, các loại thuốc trừ nấm được lựa chọn và xử lý với các nồng độ 0,01%; 0,05%; 0,1% và 0,15% Thuốc được hòa vào nước vô trùng và thí nghiệm được tiến hành bằng cách cho nước thuốc lên đĩa nấm, theo dõi số lượng bọc bào tử/ml sau 3 ngày.
Có 3 loại thuốc phòng trừ nấm được sử dụng để thực hiện TN gồm: Acrobat MZ 90/600 WP, Aliette 800WG, Ridomil Gold 68 WP Kết quả thể hiện ở bảng 4.23:
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến sự hình thành bọc bào tử
Phytophthora palmivora trên môi trường nhân tạo PDA (sau 3 ngày)
Thuốc TN Mật độ bọc bào tử ở các nồng độ TN (bọc bào tử/ml)
Acrobat MZ 90/600 WP 6,65x10 4 1,50x10 4 0,00 0,00 4,16x10 5 Ridomil gold 68WP 7,50x10 4 2,50x10 4 0,00 0,00 4,16x10 5 Aliette 800WG 11,65x10 4 5,80x10 4 1,65x10 4 0,00 4,16x10 5
Theo bảng 4.23, các thuốc thử nghiệm có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh bọc bào tử của Phytophthora palmivora ở các nồng độ khác nhau Cụ thể, ở nồng độ 0,01% với thuốc Acrobat MZ, khả năng sinh bọc bào tử thấp nhất là 6,65x10^4 bọc bào tử/ml Tiếp theo, thuốc Ridomil gold 68WP cho kết quả 7,50x10^4 bọc bào tử/ml, trong khi thuốc Aliette 800WG đạt mức cao nhất với 11,65x10^4 bọc bào tử/ml.
Nồng độ thuốc thí nghiệm càng tăng thì khả năng sinh bọc bào tử của
Nghiên cứu cho thấy rằng nồng độ thuốc 0,1% đã làm giảm sự sinh bào tử của Phytophthora palmivora, với hai loại thuốc Acrobat MZ 90/600WP và Ridomil gold 68WP hoàn toàn ngăn chặn sự hình thành bào tử Trong khi đó, thuốc Aliette 800WG chỉ giảm mật độ bào tử xuống còn 1,65x10^4 bào tử/ml Ở nồng độ cao nhất 0,15%, sau 3 ngày theo dõi, cả ba loại thuốc đều không có sự hình thành bào tử, trong khi đối chứng cho thấy mật độ bào tử đạt 4,16x10^5 bào tử/ml.
NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA THUỐC HÓA HỌC ĐỐI VỚI BỆNH CHẢY GÔM HẠI THÂN CÂY SẦU RIÊNG TRONG NHÀ LƯỚI
Để khảo sát hiệu lực của thuốc hóa học trong việc phòng trừ bệnh chảy gôm hại thân cây sầu riêng, thí nghiệm được thực hiện trong nhà lưới với bốn nồng độ thuốc là 0,01%; 0,05%; 0,1% và 0,15% Mỗi công thức thí nghiệm gồm 15 cây, trong đó có một công thức đối chứng không xử lý thuốc, chỉ tưới dịch bào tử nấm bệnh Thuốc được pha theo nồng độ đã định và tưới khoảng 50ml vào gốc cây sầu riêng, sau 2 ngày để thuốc nội hấp vào cây, tiến hành lây bệnh nhân tạo bằng dịch bào tử nấm Phytophthora palmivora với mật độ 10^5 bào tử/ml Dịch bào tử được tưới vào gốc cây của các công thức thí nghiệm và đối chứng có sát thương rễ Hai loại thuốc được sử dụng trong thí nghiệm là Ridomil gold 68WP và Aliette 800WG Chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ bệnh ở các công thức thí nghiệm sau 7 đến 10 ngày xử lý thuốc, kết quả được thể hiện trong bảng 4.24.
Hình 4.19 Thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ của thuốc hóa học đối với bệnh chảy gôm hại sầu riêng trong nhà lưới
Bảng 4.24 Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh chảy gôm hại sầu riêng trong điều kiện nhà lưới (sau 10 ngày)
Thuốc TN Tỷ lệ bệnh chảy gôm ở các nồng độ TN và hiệu lực phòng trừ (%)
(Ghi chú: HL : hiệu lực phòng trừ %)
Thí nghiệm cho thấy hai loại thuốc Ridomil gold 68 WP và Aliette 800WG đều hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh chảy gôm sầu riêng, nhưng có sự khác biệt ở các nồng độ thuốc khác nhau Ở nồng độ 0,01%, tỷ lệ bệnh chảy gôm với Ridomil gold 68 WP là 40%, đạt hiệu quả phòng trừ 57,1%, trong khi Aliette 800WG có tỷ lệ bệnh là 46,7% và hiệu quả phòng trừ là 49,9% Đối với công thức đối chứng, hầu hết các cây bị nhiễm bệnh sau khi lây nhiễm.
Nồng độ thuốc thí nghiệm cao hơn dẫn đến tỷ lệ bệnh chảy gôm giảm Cụ thể, với nồng độ 0,1%, thuốc Ridomil gold 68WP cho tỷ lệ bệnh chảy gôm thấp chỉ 13,3%, thể hiện hiệu lực đạt 85,7% Trong khi đó, thuốc Aliette 800WG cũng cho hiệu quả phòng trừ tương đối cao với 78,6%.
Thử nghiệm với nồng độ thuốc thí nghiệm cao nhất 0,15% sau 10 ngày theo dõi cho thấy cả Ridomil Gold 68 WP và Aliette 800WG đều mang lại hiệu quả cao trong việc phòng ngừa bệnh chảy gôm sầu riêng, với tỷ lệ bệnh chỉ 6,7% và hiệu lực phòng trừ đạt 92,8% Trong khi đó, công thức đối chứng ghi nhận tỷ lệ bệnh lên đến 93,3%.