1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19

37 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Trong Việc Hỗ Trợ Các Doanh Nghiệp Việt Nam Ứng Phó Với Dịch COVID-19
Tác giả Nhóm 3
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm (5)
  • 2. Mục tiêu (5)
  • 3. Công cụ (6)
  • 4. Loại hình (7)
  • PHẦN II: COVID-19 TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO TỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (8)
  • PHẦN III: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM SỬ DỤNG ĐỂ HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP ĐỐI PHÓ VỚI DỊCH COVID-1931 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN DOANH NGHIỆP (29)
  • PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA (33)
  • KẾT LUẬN (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

Khái niệm

Chính sách tài khóa là công cụ mà Chính phủ sử dụng thông qua thuế và chi tiêu công để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế Chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong tổng cầu, trong khi thuế có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu của hộ gia đình và đầu tư doanh nghiệp Do đó, quyết định về chi tiêu công và thuế sẽ tác động trực tiếp đến chi tiêu chung của nền kinh tế Sự thay đổi trong chi tiêu chung sẽ dẫn đến sự biến động trong tổng cầu, ảnh hưởng đến sản lượng, việc làm và giá cả trong nền kinh tế.

Mục tiêu

3 Giảm tỷ lệ thất nghệp

Mục tiêu chính của chính sách tài khóa là thúc đẩy tăng trưởng sản lượng quốc gia Để đạt được điều này, Chính phủ áp dụng các công cụ chính sách nhằm điều chỉnh các thành phần chi tiêu trong nền kinh tế, hướng tới việc đạt được mức sản lượng mong muốn.

Mục tiêu thứ hai của chính sách tài khóa là giảm tỷ lệ thất nghiệp, thường gắn liền với mục tiêu sản lượng Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhu cầu lao động tăng lên, dẫn đến việc giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Chính sách tài khóa không chỉ nhằm hai mục tiêu chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết giá cả thị trường Bằng cách can thiệp vào cấu trúc tổng chi tiêu, chính sách này ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa và tác động trực tiếp đến giá cả.

CSTK đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững bằng cách ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư của nền kinh tế trong dài hạn.

Công cụ

Chi tiêu của chính phủ (G) có tác động trực tiếp đến tổng chi tiêu trong xã hội, vì nó là một phần quan trọng trong tổng chi tiêu Chi tiêu của chính phủ được chia thành hai loại chính: chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, và chi chuyển nhượng.

Chi mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ là việc sử dụng ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực như vũ khí, xây dựng cơ sở hạ tầng và trả lương cho cán bộ nhà nước Quy mô chi tiêu này quyết định tỷ lệ giữa khu vực công và tư trong GDP Khi chính phủ điều chỉnh chi tiêu, nó sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu với hiệu ứng số nhân; cụ thể, mỗi đồng chi tiêu tăng sẽ làm tổng cầu tăng hơn một đồng, trong khi giảm chi tiêu sẽ làm tổng cầu giảm nhanh chóng Nhờ vào hiệu ứng này, chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như công cụ để điều tiết tổng cầu trong nền kinh tế.

Chi chuyển nhượng là khoản trợ cấp của chính phủ dành cho các đối tượng chính sách như người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội Khác với chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, chi chuyển nhượng tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng, tiêu dùng cá nhân sẽ tăng lên, từ đó gia tăng tổng cầu nhờ hiệu ứng nhân của tiêu dùng.

Thuế (T) là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ Việc tăng hoặc giảm thuế, như thuế thu nhập cá nhân hay thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân và doanh nghiệp, từ đó làm thay đổi chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư Hệ quả là tổng cầu, sản lượng, việc làm và giá cả cũng sẽ có sự biến động.

Có nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bất động sản Tuy nhiên, thuế cơ bản được phân chia thành hai loại chính.

+ Thuế trực thu (direct taxes) là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân

Thuế gián thu là loại thuế áp dụng lên giá trị hàng hóa và dịch vụ trong quá trình lưu thông, thông qua các hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế.

- Trong một nền kinh tế nói chung, thuế sẽ có tác động theo hai cách Theo đó:

Thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến việc giảm chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ Hệ quả là tổng cầu trong nền kinh tế giảm, kéo theo sự sụt giảm của GDP.

Thuế có tác động lớn đến giá cả hàng hoá và dịch vụ, dẫn đến sự "méo mó" trong thị trường Điều này ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân, khiến họ có thể thay đổi cách tiêu dùng và đầu tư.

Loại hình

Để đạt được mục tiêu ổn định kinh tế và điều chỉnh tổng cầu về mức sản lượng tiềm năng, chính phủ cần áp dụng chính sách tài khóa Chính phủ có thể điều chỉnh thuế ròng (T) hoặc chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (G) theo hai hướng: mở rộng hoặc thu hẹp.

Chính sách tài khóa mở rộng: là chính sách mà Chính phủ sẽ

- Tăng chi tiêu (G) tức là tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ sẽ trực tiếp làm tăng tổng cầu.

Giảm thuế sẽ làm tăng thu nhập khả dụng cho hộ gia đình, từ đó kích thích tiêu dùng Sự gia tăng trong tiêu dùng sẽ dẫn đến tổng cầu tăng lên, tạo ra một vòng tuần hoàn tích cực cho nền kinh tế.

Khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển lên, dẫn đến sản lượng tiến gần hơn đến sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thất nghiệp tự nhiên.

- Cơ chế tác động của chính sách Tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa thu hẹp: là chính sách mà Chính phủ sẽ

- Giảm G tức là giảm chi mua hàng hóa và dịch vụ, sẽ trực tiếp làm giảm tổng cầu.

Tăng thuế (T) sẽ dẫn đến việc giảm thu nhập khả dụng của hộ gia đình, từ đó hạn chế khả năng tiêu dùng Khi tiêu dùng giảm, tổng cầu trong nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng giảm theo.

Khi tổng cầu giảm, đường tổng cầu dịch chuyển xuống dưới, dẫn đến sản lượng giảm về mức tiềm năng, từ đó giúp khắc phục tình trạng lạm phát cao.

- Cơ chế tác động của chính sách Tài khóa thu hẹp:

COVID-19 TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO TỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

 THỜI ĐIỂM CHƯA CÓ DỊCH (2018-2019)

TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NĂM

GDP năm 2018 đạt mức tăng 7,08%, cao nhất kể từ năm 2008, cho thấy sự kịp thời và hiệu quả của các giải pháp mà Chính phủ đã ban hành Sự chỉ đạo quyết liệt từ các cấp, ngành và địa phương đã góp phần quan trọng vào thành công này.

Nền kinh tế ghi nhận 9 chỉ số tăng trưởng chung, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào tổng mức tăng trưởng Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7% vào sự phát triển chung.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong quý IV/2018 ghi nhận mức tăng 0,6% so với quý trước và 3,44% so với cùng kỳ năm 2017 Trong đó, nhóm giáo dục tăng cao nhất với 6,51%, bao gồm dịch vụ giáo dục tăng 7,41% Các nhóm khác cũng có mức tăng đáng chú ý như giao thông 5,06%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống 4,99% (lương thực tăng 2,56%, thực phẩm tăng 6,07%), nhà ở và vật liệu xây dựng 2,1%, văn hóa, giải trí và du lịch 1,71%, may mặc, mũ nón, giày dép 1,64%, thuốc và dịch vụ y tế 1,6%, đồ uống và thuốc lá 1,52%, thiết bị và đồ dùng gia đình 1,33%, và hàng hóa, dịch vụ khác 2,35% Đặc biệt, nhóm bưu chính viễn thông lại giảm 0,83%.

+Tính đến tháng 12/2018: a) Về doanh nghiệp thành lập mới

Năm 2018, cả nước ghi nhận 131.275 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đăng ký đạt 1.478.101 tỷ đồng, đánh dấu mức tăng 3,5% về số lượng doanh nghiệp và 14,1% về vốn đăng ký Đây là năm thứ tư liên tiếp, Việt Nam đạt kỷ lục về số lượng doanh nghiệp thành lập mới và vốn đăng ký trong lịch sử.

Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong năm 2018 đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm 2017.

Năm 2018, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế đạt 3.886.892 tỷ đồng, tăng 22,8% so với năm 2017 Trong đó, 1.478.101 tỷ đồng đến từ doanh nghiệp mới thành lập, còn 2.408.791 tỷ đồng là vốn tăng thêm của 42.538 doanh nghiệp đang hoạt động Sự gia tăng này phản ánh niềm tin mạnh mẽ của các doanh nghiệp vào việc đầu tư vào sản xuất và kinh doanh.

Trong năm 2018, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 34.010 doanh nghiệp, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước

11 c) Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong năm 2018

Năm 2018, cả nước ghi nhận 27.126 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 25,1% so với năm 2017 Tất cả các quy mô vốn đều có tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng tăng, trong đó quy mô trên 100 tỷ đồng tăng 52% với 114 doanh nghiệp; từ 10-20 tỷ đồng có 1.062 doanh nghiệp, tăng 38,3%; từ 50-100 tỷ đồng có 168 doanh nghiệp, tăng 27,3%; từ 0-10 tỷ đồng có 25.274 doanh nghiệp, tăng 24,5%; và từ 20-50 tỷ đồng có 508 doanh nghiệp, tăng 22,4%.

Năm 2018, cả nước ghi nhận 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc đang chờ giải thể, tăng 63,4% so với năm trước Trong số đó, có 44.730 doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký và 18.975 doanh nghiệp đang chờ giải thể.

Năm 2018, các địa phương đã tích cực thực hiện công tác chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu doanh nghiệp, nhằm loại bỏ những doanh nghiệp đã thành lập lâu nhưng không còn hoạt động Qua quá trình rà soát, 18.100 doanh nghiệp đã được chuyển sang tình trạng chờ giải thể, chiếm 96,3% trong tổng số 18.795 doanh nghiệp được kiểm tra.

12 nghiệp chờ giải thể được thống kê trong năm 2018) – đây là những doanh nghiệp đã ngừng hoạt động từ những năm trước.

Năm 2018, có 45.425 doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng 16,9% so với năm 2017, nếu không tính 18.100 doanh nghiệp đang chờ giải thể do hoạt động rà soát dữ liệu.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2018 của cả nước là 16.314 doanh nghiệp, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong năm qua, tất cả các quy mô vốn đều ghi nhận tỷ lệ doanh nghiệp giải thể tăng so với năm trước Đặc biệt, 91,2% trong tổng số doanh nghiệp giải thể là những doanh nghiệp có quy mô vốn đăng ký nhỏ dưới 10 tỷ đồng.

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ a) Đầu tư tư nhân

Tính lũy kế đến ngày 20/12/2018, cả nước có 27.353 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 340,1 tỷ USD Vốn thực hiện lũy kế của các dự án

13 đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 191,4 tỷ USD, bằng 56,2% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

Theo thống kê, các nhà đầu tư nước ngoài đã rót vốn vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 195,3 tỷ USD, chiếm 57,4% tổng vốn đầu tư Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 57,9 tỷ USD, tương đương gần 17% tổng vốn đầu tư, cùng với sản xuất và phân phối điện, khí nước.

23 tỷ USD (chiếm 6,7% tổng vốn đầu tư).

CN chếế biếến Bấết đ ng s n ộ ả

S n xuấết, phấn phốếi đi n ả ệ Khác

Theo thống kê, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã hiện diện tại tất cả 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về thu hút FDI với 45 tỷ USD, chiếm 13,2% tổng vốn đầu tư Hà Nội đứng thứ hai với 33,1 tỷ USD, tương đương 9,7% tổng vốn đầu tư, trong khi Bình Dương xếp thứ ba với 31,7 tỷ USD, chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư.

Năm 2018, Việt Nam đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho 149 dự án, với tổng vốn đầu tư đạt 376,1 triệu USD Đồng thời, có 35 dự án điều chỉnh vốn, tăng thêm 56 triệu USD Tổng hợp trong 12 tháng của năm này, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com) vốn đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 432,1 triệu USD.

Lĩnh vực tài chính ngân hàng dẫn đầu về vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài với 105,7 triệu USD, chiếm 24,4% tổng vốn đầu tư Theo sau là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ với 82,9 triệu USD, chiếm 19,1% Nông, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ ba với 52,3 triệu USD, chiếm 12,1% tổng vốn đầu tư Các lĩnh vực khác cũng có sự đóng góp nhưng không đáng kể.

44.40% Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Tài chính-Ngấn hàng Bán buốn, bán lẻ Nống,lấm,th y s n ủ ả Khác

Trong năm 2018, Việt Nam đã đầu tư sang 38 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong đó, Lào là địa bàn dẫn đầu với 81,5 triệu USD, chiếm 18,8% tổng vốn đầu tư.

Năm 2018, Việt Nam đạt mức xuất siêu kỷ lục 6.8 tỷ USD, với khu vực FDI đóng góp 70.4% vào tổng xuất khẩu Xuất siêu chủ yếu nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com) điểm sáng năm 2018, doanh nghiệp trong nước có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (tăng 15%), cao hơn khu vực FDI (tăng 12.4%).

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 480.2 tỷ USD, tăng 12.2% so với

2017 Trong đó, xuất khẩu đạt 243.5 tỷ USD (tăng 13.2% so với 2017), nhập khẩu đạt 236.7 tỷ USD (tăng 11.1% so với 2017).

Hàng dệt may, đạt 30,49 tỷ USD, tăng 16,7% Thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trị đạt 29,32 tỷ USD, tăng 12,9% Các thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 16,55 tỷ USD, tăng 28,2% Các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Ấn Độ…

CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM SỬ DỤNG ĐỂ HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP ĐỐI PHÓ VỚI DỊCH COVID-1931 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN DOANH NGHIỆP

CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA MỞ RỘNG (TĂNG CHI TIÊU VÀ GIẢM THUẾ)

Giảm thuế cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, là biện pháp quan trọng giúp hỗ trợ họ vượt qua khó khăn do tác động của dịch COVID-19 Điều này không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích tụ vốn phát triển sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh Hơn nữa, việc duy trì doanh nghiệp sẽ góp phần bảo đảm việc làm cho người dân, từ đó ổn định nền kinh tế.

 Tăng chi tiêu Chính phủ

Chi tiêu của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách thực hiện các chức năng pháp lý, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, cũng như tạo ra các hàng hóa và dịch vụ có ngoại ứng tích cực Ngoài ra, Chính phủ còn cung cấp những dịch vụ hỗ trợ thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tổng thể.

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA LÊN DOANH NGHIỆP a) Chính sách thuế

Chính sách thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020 và 2021 tập trung vào việc mở rộng hỗ trợ doanh nghiệp và người dân thông qua việc miễn, giảm, và gia hạn thời gian nộp thuế Mục tiêu là giúp tháo gỡ khó khăn, khôi phục sản xuất - kinh doanh, và tái khởi động nền kinh tế.

Vào năm 2020, Chính phủ đã thực hiện miễn thuế nhập khẩu, lệ phí môn bài và thuế sử dụng đất nông nghiệp Đến năm 2021, miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác trong quý III và IV cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh tại các huyện bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Ngoài ra, cũng miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và 2021 cho các doanh nghiệp, tổ chức gặp khó khăn tài chính.

Năm 2020, chính phủ đã thực hiện giảm thuế và phí cho một số loại thuế với mức giảm từ 10% đến 70% Cụ thể, doanh nghiệp và hợp tác xã được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2020.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com) đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có tổng doanh thu chịu thuế năm 2020 không quá

Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ kinh tế, bao gồm nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN cho người nộp thuế và người phụ thuộc, giảm 30% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay, và giảm 50% lệ phí trước bạ cho ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước Ngoài ra, giảm thuế suất nhập khẩu cho nhiều mặt hàng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, cơ khí, công nghiệp hỗ trợ và ô tô, cũng như giảm 15% tiền thuê đất cho những đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Trong năm 2021, tiếp tục giảm thuế BVMT cho nhiên liệu bay, giảm một số khoản phí và lệ phí, và cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ cho hoạt động phòng, chống dịch Đặc biệt, giảm 30% thuế TNDN phải nộp cho doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu giảm so với năm 2019, cùng với việc giảm thuế GTGT cho một số hàng hóa, dịch vụ từ 01/11/2021 đến 31/12/2021.

Vào năm 2020, chính phủ đã thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cùng với thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước Năm 2021, các giải pháp gia hạn này tiếp tục được áp dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có thêm nguồn lực để phát triển sản xuất - kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong năm 2020, tổng số tiền thuế và ngân sách được gia hạn, miễn, giảm cho người dân và doanh nghiệp đạt khoảng 129 nghìn tỷ đồng, trong đó 97,5 nghìn tỷ đồng là tiền thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất được gia hạn Năm 2021, tổng giá trị hỗ trợ tăng lên khoảng 144 nghìn tỷ đồng, với 119,4 nghìn tỷ đồng là tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn, cùng 24,6 nghìn tỷ đồng là tiền thuế, phí, lệ phí và tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

Các giải pháp hỗ trợ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp và cá nhân duy trì và khôi phục sản xuất Điều này đã thúc đẩy việc điều chỉnh chính sách thu ngân sách nhà nước nhằm hỗ trợ nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng GDP của Việt Nam.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Năm 2020, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế 2,91%, trở thành một trong số ít quốc gia trên thế giới có tăng trưởng dương cao Dù chịu tác động nặng nề từ dịch bệnh trong năm 2021, GDP của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng dương 2,58%.

Công tác quản lý thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước được tăng cường thông qua việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách Để hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách hành chính được đẩy mạnh với mục tiêu cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục và điều kiện kinh doanh, đồng thời triển khai cơ chế một cửa và ứng dụng công nghệ thông tin Cơ quan hải quan cũng thực hiện nhiều giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho thủ tục hải quan, góp phần vào tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt khoảng 668,5 tỷ USD, với xuất siêu khoảng 4 tỷ USD.

Trong năm 2020, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 98% so với dự toán, với tỷ lệ động viên vào NSNN đạt 24% GDP, trong đó thuế và phí chiếm 19,1% GDP Sang năm 2021, tổng thu NSNN đạt 116,4% dự toán, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2020, với thu ngân sách trung ương đạt khoảng 106,7% dự toán và thu ngân sách địa phương đạt khoảng 128,2% dự toán Tỷ lệ động viên vào NSNN ước thực hiện đạt 18,6% GDP, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là 15,5% GDP.

Hình 1 Thu NSNN, 2011 – 2021 Đơn vị: Tỷ đồng

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

( Nguồn: Bộ Tài Chính Việt Nam) b) Tăng chi tiêu chính phủ

Trong năm 2020 và 2021, chính sách chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã được điều chỉnh để tập trung vào việc phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng Mục tiêu là tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh và đảm bảo an sinh xã hội Đồng thời, nguồn lực cũng được dồn vào các công trình và dự án trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh dịch Covid-19, lĩnh vực y tế đã được ưu tiên nguồn lực để phòng, chống dịch Năm 2020 và 2021, ngân sách nhà nước (NSNN) đã được phân bổ cho các hoạt động hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh, với nhiều chế độ và chính sách mới được ban hành Cụ thể, năm 2021, đã bổ sung 1.237 tỷ đồng từ nguồn dự phòng NSTW và 14.620 tỷ đồng từ nguồn cắt giảm, tiết kiệm chi của NSTW để phục vụ công tác phòng, chống dịch Ngoài ra, 12.100 tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm chi NSTW năm 2020 và 1.237 tỷ đồng kinh phí phòng chống dịch của Bộ Y tế năm 2020 chưa sử dụng cũng được chuyển sang năm 2021 để mua vắc-xin Các địa phương cũng được phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong năm 2021 và 2022.

Nhà nước đã chủ động tiết kiệm chi thường xuyên bằng cách cắt giảm ít nhất 50% kinh phí cho hội nghị và công tác trong và ngoài nước, đồng thời tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên còn lại của năm 2021 từ các bộ, ngành, cơ quan trung ương Ngoài ra, các khoản chi thường xuyên không cần thiết cũng được thu hồi Đặc biệt, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu vẫn chưa được điều chỉnh.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

Dư địa để tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng hạn chế, trong khi số thu vượt ngân sách trong những năm gần đây chủ yếu đến từ nguồn thu ngân sách địa phương (NSĐP) và các khoản thu không thường xuyên.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang gặp khó khăn, dẫn đến nhu cầu cần có các giải pháp hỗ trợ mạnh mẽ hơn Quốc hội dự kiến sẽ xem xét gói giải pháp tài khóa và tiền tệ cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022 đã được phê duyệt.

Tình trạng chuyển giá và trốn thuế đang gây thất thu ngân sách nhà nước nghiêm trọng, đặc biệt là trong khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Đến cuối năm 2021, tổng số tiền nợ thuế do ngành thuế quản lý lên tới 104 nghìn tỷ đồng, tương đương 83,4% chỉ tiêu thu nợ giao, với mức tăng 9,3% so với cuối năm 2020.

Trong quá trình triển khai phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, một số bộ, ngành và địa phương vẫn gặp tình trạng phân bổ chậm Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công thấp hơn so với kế hoạch được giao, với chỉ khoảng 74,7% dự toán Quốc hội quyết định và 77,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao tính đến ngày 31/12/2021, trong khi cùng kỳ năm 2020 đạt 82,66% Đặc biệt, vốn đầu tư nguồn ngoài nước chỉ đạt 26,77% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao Việc giải ngân vốn đầu tư chậm đã không tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Do đó, định hướng giải pháp chính sách tài khóa năm 2022 nên chú trọng vào một số nội dung như sau:

Trong năm 2022, việc thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi thuế, phí và lệ phí là rất quan trọng, đặc biệt là việc miễn giảm các khoản phí liên quan đến thủ tục hành chính, dịch vụ công, vận tải và logistics Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, cần rà soát và điều chỉnh linh hoạt các chính sách hỗ trợ để phù hợp với từng thời điểm, từ đó tạo động lực cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Để tăng cường tính bền vững của thu ngân sách nhà nước (NSNN), cần củng cố nguồn thu nội địa thông qua việc mở rộng cơ sở thu và nghiên cứu các nguồn thu mới phù hợp với thông lệ quốc tế Việc tăng tỷ trọng thu nội địa và đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu là rất quan trọng Đồng thời, cần khai thác hiệu quả thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên và bảo vệ môi trường, gắn với việc cơ cấu lại thu NSNN nhằm bao quát toàn bộ các nguồn thu.

Cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai các chính sách về thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và người lao động, nhằm khắc phục những khó khăn do tác động của dịch Covid-19 Điều này sẽ giúp sớm phục hồi nền kinh tế, tận dụng hiệu quả các cơ hội mới và huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Cần tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) để nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong quản lý thuế, đồng thời ngăn chặn thất thoát và gian lận thuế Việc chống chuyển giá và quản lý nguồn thu từ giao dịch thương mại điện tử và nền kinh tế số cũng cần được chú trọng Đẩy mạnh tuân thủ tự nguyện theo từng nhóm người nộp thuế và đáp ứng yêu cầu của Chính phủ điện tử là điều cần thiết Hơn nữa, ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính sẽ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và giảm chi phí tuân thủ thuế cho người dân và doanh nghiệp.

Trong công tác điều hành chi ngân sách nhà nước (NSNN), cần thực hiện một cách chủ động và linh hoạt, đồng thời đảm bảo tính chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống dịch Covid-19 và hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế - xã hội Các nhiệm vụ chi NSNN phải được thực hiện hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ theo dự toán và đúng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn quy định Cần kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên chưa thực hiện phân bổ theo quy định trong dự toán đầu năm Đồng thời, quản lý bội chi NSNN một cách chặt chẽ, kiểm soát nợ công và các nghĩa vụ nợ dự phòng, đảm bảo mức vay nợ trong hạn mức được phê duyệt và duy trì các chỉ tiêu an toàn nợ công theo quy định.

Ngày đăng: 26/05/2022, 06:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trường Đại học Thương mại, Giáo trình Kinh tế học vĩ mô 1 - Nhà xuất bản Thống Kê (2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Thương mại, Giáo trình Kinh tế học vĩ mô 1
Nhà XB: Nhà xuấtbản Thống Kê (2019)
[2] Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Nguyên lý kinh tế học vĩ mô - NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Nguyên lý kinh tế học vĩ mô -
Tác giả: Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà XB: NXB Laođộng – Xã hội
Năm: 2005
[3] Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2007), Kinh tế vĩ mô - NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2007), Kinh tế vĩ mô -
Tác giả: Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2007
[4] David Begg, Stanley Fisher và Rudiger Dornbusch (2011), Kinh tế học vĩ mô – NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: David Begg, Stanley Fisher và Rudiger Dornbusch (2011), Kinh tế học vĩmô –
Tác giả: David Begg, Stanley Fisher và Rudiger Dornbusch
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
[5] Phan Thế Công (2017), Kinh tế vĩ mô lý thuyết và Chính sách - NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan Thế Công (2017), Kinh tế vĩ mô lý thuyết và Chính sách -
Tác giả: Phan Thế Công
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2017
[6] N. Gregory Mankiw (2010), Macroeconomics, 8 th Edition - NewYork Worth Publishers.WEBSITES THAM KHẢO Sách, tạp chí
Tiêu đề: N. Gregory Mankiw (2010), Macroeconomics, 8"th" Edition -
Tác giả: N. Gregory Mankiw
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Về tình hình chung: - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
t ình hình chung: (Trang 10)
c) Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinhdoanh có thời hạn trong năm 2018 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
c Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinhdoanh có thời hạn trong năm 2018 (Trang 11)
đ) Tình hình doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2018 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
nh hình doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2018 (Trang 12)
a) Tình hình doanh nghiệp thành lập mới - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
a Tình hình doanh nghiệp thành lập mới (Trang 17)
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ (Trang 20)
Hình 2. Chi NSNN, 2011- 2021 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
Hình 2. Chi NSNN, 2011- 2021 (Trang 33)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w