TT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH GVHD PGS TS HÀ DUY KHÁNH MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH 3 DANH MỤC BẢNG TRA 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1 1 1 Các trường hợp thực hiện kiểm định chất lượng công trình 1 1 2 Lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng 1 1 3 Yêu cầu về năng lực tổ chức kiểm định công trình 1 1 3 1 Về pháp nhân 1 1 3 2 Về hệ thống quản lý chất lượng 2 1 3 3 Về điều kiện năng lực 2 1 4 Trình tự kiểm định 3 1 5 Đề cương kiểm định chất lượng công trình 4 1 6 N.
TỔNG QUAN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1 1.1 Các trường hợp thực hiện kiểm định chất lượng công trình
Lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng
Tổ chức thực hiện kiểm định cần đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy định và phù hợp với lĩnh vực kiểm định Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử theo quy định Ngoài ra, cá nhân chủ trì kiểm định cũng phải có đủ năng lực theo quy định và phù hợp với lĩnh vực kiểm định.
Trong trường hợp kiểm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình cần lựa chọn tổ chức kiểm định phù hợp theo quy định và phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan yêu cầu.
Tổ chức kiểm định cần phải có sự độc lập về pháp lý và tài chính so với chủ đầu tư cùng các nhà thầu liên quan đến khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, cung cấp vật tư – thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công công trình.
Yêu cầu về năng lực tổ chức kiểm định công trình
1.3.1 Về pháp nhân: Đơn vị được chọn phải là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực kiểm định
1.3.2 Về hệ thống quản lý chất lượng:
- Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt động kiểm định theo hợp đồng;
Để đảm bảo công tác kiểm định chất lượng hiệu quả, cần có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng rõ ràng Điều này bao gồm quy trình kiểm định cho từng đối tượng, phương thức kiểm soát số liệu thu thập phục vụ kiểm định, và kế hoạch tổ chức thí nghiệm Ngoài ra, quy trình kiểm soát nội bộ cũng cần được thực hiện tại các bước trong quá trình kiểm định, đảm bảo nghiệm thu kết quả kiểm định cuối cùng trước khi công bố.
Quy trình lập và quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến kiểm định bao gồm việc phát hành các văn bản thông báo kết quả kiểm định và trả lời khiếu nại từ các bên liên quan Các bước này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình kiểm định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh.
1.3.3 Về điều kiện năng lực:
Để đảm bảo năng lực thực hiện dịch vụ kiểm định, tổ chức cần có đủ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp Cụ thể, cần ít nhất 03 cá nhân tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành liên quan, có nghiệp vụ kiểm định và hợp đồng lao động không xác định thời hạn Người chủ trì công tác kiểm định phải có tối thiểu 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và có năng lực chủ trì các lĩnh vực thiết kế, giám sát thi công tương ứng với loại và cấp công trình Ngoài ra, tổ chức cần có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được công nhận và đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định.
Kinh nghiệm kiểm định công trình yêu cầu thực hiện ít nhất một công trình cùng loại và cấp trở lên, hoặc hai công trình cùng loại và cấp dưới liền kề Đối với việc kiểm định các chỉ tiêu cơ, lý, hóa của bộ phận công trình, sản phẩm xây dựng hoặc vật liệu xây dựng, cần kiểm tra cường độ bê tông của kết cấu, độ chặt và độ chống thấm của vật liệu.
Trình tự kiểm định
Để chuẩn đoán kết cấu và công trình, kỹ sư cần dựa vào kết quả kiểm định vật liệu xây dựng, phân tích kết cấu và các phương pháp đo đạc Sự hiểu biết về quy luật suy thoái và ăn mòn vật liệu cũng rất quan trọng Để đạt được độ chính xác cao trong chuẩn đoán, việc thu thập thông tin về lịch sử xây dựng, khai thác và các hư hỏng đã sửa chữa trong quá khứ của công trình là cần thiết.
Kết quả của công tác kiểm tra thường xuyên, kiểm tra hàng năm và kiểm tra chi tiết đối với công trình là thông tin quan trọng cho việc chẩn đoán kỹ thuật Vai trò của công tác kiểm định là cực kỳ quan trọng, vì nó cung cấp cơ sở để đánh giá chất lượng công trình Kết quả kiểm nghiệm cơ học đối với vật liệu và kết cấu, cũng như các thử nghiệm không phá hoại, là yếu tố quyết định để xác định tình trạng thực tế của công trình Vị trí của thẩm định được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.
Đề cương kiểm định chất lượng công trình
- Kiểm tra chất lượng công trình bằng phương pháp súng bật nảy: theo TCVN 9334:2012
- Kiểm tra chất lượng công trình bằng phương pháp xung siêu âm: theo TCVN 9357:2012
Những bước kiểm định thông thường
Bước 1 : khảo sát sơ bộ :
Để chẩn đoán chính xác tình trạng công trình, cần thu thập và phân tích tài liệu gốc liên quan đến cấu kiện, kết cấu và các bộ phận của công trình Việc xem xét hiện trường cũng rất quan trọng, cùng với việc thu thập thông tin về lịch sử xây dựng, khai thác và các hư hỏng đã được sửa chữa trong quá khứ của công trình.
Kết quả của việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra hàng năm và kiểm tra chi tiết đối với công trình cung cấp thông tin quan trọng cho việc chẩn đoán kỹ thuật.
Bước 2 : Khảo sát chi tiết
Tiến hành kiểm tra chi tiết hiện trạng của các cấu kiện, kết cấu và bộ phận công trình là cần thiết để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng.
Tùy thuộc vào đối tượng cần kiểm định, việc thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt trong công trình sẽ được thực hiện Công tác thí nghiệm có thể tiến hành ngay trên các cấu kiện của công trình bằng phương pháp không phá hoại.
- Đo đạc kiểm tra vị trí, kích thước tiết diện của cấu kiện, kết cấu và của đối tượng cần kiểm định
Bước 4 : Kiểm tra hồ sơ
- Kiểm tra lại thiết kế đối tượng cần kiểm định;
- Kiểm tra hồ sơ hoàn công đối tượng cần kiểm định;
Bước 5 : Phân tích số liệu, đối chiếu kết quả
- Phân tích các tài liệu, số liệu, khảo sát, đo đạc
- Kiểm tra đối tượng cần kiểm định với hồ sơ hoàn công và tính toán kiểm tra lại với số liệu thí nghiệm, đo đạc;
- Đánh giá tổng hợp nhằm xác định khả năng làm việc của đối tượng cần kiểm định
Báo cáo kiểm định cần xác định rõ mục đích kiểm định, mô tả đối tượng kiểm định, trình tự diễn biến suy thoái và ăn mòn vật liệu cùng kết cấu Ngoài ra, cần chỉ ra nguyên nhân gây hư hỏng (nếu có) và đưa ra kết luận, kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp.
Những bước kiểm định với công trình có sự cố
Bước 1 : Khảo sát hiện trường, thu thập hồ sơ
Khám nghiệm sơ bộ hiện trường là bước quan trọng trong quá trình điều tra sự cố, bao gồm việc thu thập hồ sơ tài liệu gốc như thiết kế và hồ sơ hoàn thành công trình Đồng thời, lập biên bản kiểm tra hiện trường giúp ghi nhận các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá nguyên nhân của sự cố.
Bước 2 : Lập đề cương kế hoạch công tác
- Xác định yêu cầu mục tiêu;
- Phạm vi nội dung kiểm định;
- Những chi phí về vật tư, nhân công, thời gian cần thiết
- Trình cấp có thẩm quyền duyệt đề cương;
Bước 3 : Thu thập hồ sơ có liên quan
- Lập hồ sơ ghi chép, vẽ, chụp ảnh xác nhận hiện trạng hư hỏng và sụp đổ;
- Nghiên cứu hồ sơ liên quan, thu thập ý kiến các nhân chứng, phân tích nguyên nhân;
Tiến hành xác định các thông số kỹ thuật của vật liệu là bước quan trọng trong quy trình xây dựng, bao gồm việc kiểm tra và tính toán lại các tài liệu gốc như báo cáo khảo sát xây dựng và tài liệu quản lý chất lượng trong quá trình thi công.
- Tính toán kiểm tra trên cơ sở số liệu thực tế để đánh giá chất lượng đối tượng kiểm định
- Phân tích, đánh giá sơ bộ tình hình và nguyên nhân bằng các hội thảo kỹ thuật về những vấn đề liên quan
Bước 4 : Lập báo cáo kiểm định
Báo cáo kiểm định cung cấp kết quả khảo sát và đánh giá, xác định mức độ cũng như nguyên nhân của sự cố theo trình tự thời gian và các bước công việc đã được thực hiện.
Bước 5 : ban hành và bảo vệ kết quả
- Công bố kết luận kiểm định;
Chi phí kiểm định
Chi phí kiểm định công trình xây dựng và trách nhiệm thanh toán chi phí này được quy định tại Điều 19 Thông tư 26/2016/TT-BXD, do Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ban hành Thông tư này quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, đảm bảo các tiêu chuẩn và nghĩa vụ liên quan đến việc kiểm định.
Chi phí kiểm định được xác định thông qua việc lập dự toán theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, bao gồm các khoản chi phí như khảo sát hiện trạng đối tượng kiểm định, lập và thẩm tra đề cương cùng dự toán kiểm định, thu thập và nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan, thực hiện thí nghiệm, tính toán, phân tích và đánh giá, chi phí vận chuyển phục vụ kiểm định, lập báo cáo kết quả kiểm định, cùng với các chi phí cần thiết khác.
Trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định trong xây dựng được quy định rõ ràng Trong quá trình thi công, chi phí kiểm định thuộc về bên thi công theo Khoản 4 Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Sau khi công trình hoàn thành, chủ sở hữu hoặc người quản lý có trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng Nếu kết quả kiểm định chỉ ra lỗi do tổ chức hoặc cá nhân nào gây ra, họ sẽ phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi của mình Để tìm hiểu thêm chi tiết về vấn đề này, bạn có thể tham khảo Thông tư 26/2016/TT-BXD.
THIẾT KẾ MẪU THÍ NGHIỆM
Yêu cầu thiết kế
- Mác bê tông thiết kế: 400
- Độ sụt yêu cầu: 14-17 (cm)
- Kích thước cốt liệu lớn d max 40(cm)
Tính toán cho 1m 3 bê tông
- Tính theo định mức 1776 – 2007, khối lượng vật liệu cần thiết:
Xi măng (kg) Đá ( m 3 ) Cát ( m 3 ) Nước (l)
Tính toán cho mẫu thí nghiệm
Xi măng (kg) Đá (kg) Cát (kg) Nước (l)
Quy trình tạo mẫu
- Bước 1: chuẩn bị vật liệu, khuôn đúc
Hình 1: VỆ SINH KHUÔN ĐÚC MẪU, LAU KHÔ
Hình 3:KHUÔN RÁP HOÀN THIỆN
Hình 4: BÔI DẦU CHỐNG DÍNH
Hình 5: RỬA ĐÁ, ĐONG CÁT
- Bước 2: trộn hỗn hợp bê tông
Hình 6: TRỘN CÁT – ĐÁ – XI MĂNG
Hình 8: TRỘN ĐỀU HỖN HỢP BÊ TÔNG
Hình 9: ĐỔ HỖN HỢP VÀO KHUÔN
Hình 10: ĐẦM CHẶT HỖN HỢP
Hình 11: ĐẶT MẪU GỖ TẠO KHUYẾT TẬT
Hình 12: ĐỔ BÊ TÔNG ĐẦY KHUÔN, LÀM PHẲNG MẶT MẪU
Hình 13: VỆ SINH SAU KHI ĐÚC MẪU
Hình 14: THÁO KHUÔN, NGÂM NƯỚC BẢO DƯỠNG MẪU
XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG BẰNG SÚNG BẬT NẢY
Khái quát
- Xác định cường độ bê tông dựa trên việc so sánh trị bật nảy trong quan hệ với đường chuẩn thực nghiệm đã xây dựng
- Tiêu chuẩn này dùng để xác định độ đồng nhất và cường độ nén của bê tông nặng trong kết cấu bằng súng bật nẩy
- Tiêu chuẩn này thay thế tiêu chuẩn TCXD 162:2004
- Lựa chọn phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCXD 239:2000
- Không áp dụng tiêu chuẩn này trong các trường hợp sau :
+ Đối với bê tông có mác dưới 100 và trên 500;
+ Đối với bê tông dùng cấc loại cốt liệu có kích thươc lớn trên 400mm
+ Đối với bê tông bị nứt, rỗ hoặc có các khuyết tật;
Bê tông bị phân tầng hoặc hỗn hợp của nhiều loại bê tông khác nhau cần được xử lý cẩn thận Ngoài ra, bê tông bị ảnh hưởng bởi hóa chất ăn mòn và bê tông bị hỏa hoạn cũng đòi hỏi các biện pháp khắc phục đặc biệt để đảm bảo độ bền và an toàn.
+ Không được dùng tiêu chí này thay thế yêu cầu đúc mẫu và thử mẫu nén.
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
Lưu ý: Góc bắn của súng
Chỉnh lý số liệu
- 16 lần bỏ 3 lần min, 3 lần max
- Khi cần thiết phải hiệu chỉnh giá trị trung bình cho phù hợp góc bắn
Hình 15: BẢNG TRA CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG BẰNG SÚNG BẬT NẢY
Phương trình đặc trưng cho quan hệ R – n có dạng hàm tuyến tính hoặc hàm mũ như sau:
- Khi khoảng dao động cường độ bê tông < 20 MPa thì phương trình đặc trưng có dạng tuyến tính:
- Khi khoảng dao động cường độ bê tông 20 MPa thì phương trình đặc trưng có dạng hàm mũ:
Các hệ số a a b b, , , được tính theo công thức:
- Giá trị cường độ trung bình bê tông Rvà giá trị bật nẩy trung bình nđể xác định các hệ số trên được tính theo công thức:
- R 1 và n 1 các giá trị tương ứng của cường độ và giá trị bật nẩy đối với tổ mẫu riêng biệt (hoặc đối với từng mẫu):
- N là số tổ mẫu (hoặc số các mẫu riêng biệt) được sử dụng để xây dựng biểu đồ quan hệ
- Xử lý số liệu đơn giản
- Chỉ đo được cường độ BT bề mặt
- Độ chính xác của phương pháp thấp
Tiến hành thí nghiệm
- Thực hiện thí nghiệm theo 2 đường giá trị:
+ Đường B ( súng ấn từ trên xuống): thực hiện kiểm tra sàn,
+ Đường A (súng ấn từ bên trái/phải sang): kiểm tra dầm, cột
Hình 17: ĐÁNH SỐ VỊ TRÍ KIỂM TRA
Hình 19: BẮN SÚNG THEO PHƯƠNG NGANG
Bảng 1: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SAU KHI LOẠI BỎ SAI SỐ (đường B)
STT ĐIỂM ĐO n (vạch) R (N/mm 2 )
+ Khoảng dao động cường độ bê tông:
+ Vậy phương trình quan hệ có dạng tuyến tính
+ Giải hệ phương trình, thu được: a0 = -11.071 a1 = 1.12856
Hình 21: BIỂU ĐỒ QUAN HỆ R – n ( ĐƯỜNG A)
Bảng 2: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM SAU KHI ĐÃ LOẠI BỎ SAI SỐ (đường A)
STT ĐIỂM ĐO VẠCH R (N/mm 2 ) STT ĐIỂM ĐO VẠCH R (N/mm 2 )
+ Khoảng dao động cường độ bê tông:
+ Vậy phương trình quan hệ có dạng tuyến tính
+ Từ bảng số đọc thí nghiệm có
Hình 22: BIỂU ĐỒ QUAN HỆ R – n (ĐƯỜNG A)
Đánh giá kết quả
- Kết quả có nhiều chênh lệch so với thiết kế do nhiều nguyên nhân:
+ Không kiểm soát được độ ẩm trong cát
+ Sai sót trong quá trình đúc mẫu
+ Súng không đạt, có sai số (nhỏ)
+ Góc đặt súng không chuẩn y = 1,2956x - 16,176
XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG BẰNG SÓNG SIÊU ÂM
Khái quát
- Xác định cường độ bê tông
- Xác định độ đồng nhất BT
- Xác định vết nứt, lỗ rỗng & khuyết tật
- Xác định biến đổi tính chất (cường độ ) theo thời gian
- Tính toán mô đun đàn hồi của bê tông xi măng
- Đo thời gian truyền sóng siêu âm từ đầu phát đến đầu thu trong bê tông, từ đó tìm được vận tốc truyền sóng
Bảng 3: TỐC ĐỘ TRUYỀN SÓNG SIÊU ÂM TRONG MỘT SỐ LOẠI VẬT
4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng phép đo:
Độ ẩm ảnh hưởng đến vận tốc xung của bê tông qua hai yếu tố chính: tác động hóa học và tác động vật lý Trong việc thiết lập tiêu chuẩn dự đoán cường độ bê tông, cả hai yếu tố này đều rất quan trọng Vận tốc xung đo trên mẫu lập phương được dưỡng hộ chuẩn có thể khác biệt đáng kể so với vận tốc xung đo trên các bộ phận kết cấu chế tạo từ cùng loại bê tông, chủ yếu do điều kiện dưỡng hộ khác nhau ảnh hưởng đến quá trình thủy hóa xi măng, cùng với một phần nhỏ do lượng nước tự do trong lỗ rỗng Do đó, cần xem xét kỹ lưỡng các tác động này khi đánh giá cường độ bê tông.
Hình 23: ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ BÊ TÔNG TỚI VẬN TỐC XUNG SIÊU
+ Chiều dài đường truyền phải đủ lớn để không bị ảnh hưởng do bản chất hỗn tạp của bê tông
+ Chiều dài tối thiểu phải >100mm với BT có kích thước cốt liệu Dmax mm và
>150mm với BTcó Dmax@mm
- Ảnh hưởng của cốt thép:
+ Vận tốc xung trong BTCT tại các vùng lân cận của thép thường cao hơn trong BT không có cốt thép
Vận tốc truyền xung siêu âm trong thép gấp gần 2 lần so với bê tông, dẫn đến việc xung nhận được ở đầu thu sẽ bao gồm cả phần truyền trong thép và phần truyền trong bê tông.
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
- Bộ phận tạo xung điện
- Bộ phận đếm thời gian
Tiến hành thí nghiệm
- Kẻ hệ lưới xác định vị trí siêu âm
Hình 25: KẺ HỆ LƯỚI 5X5(CM) TRÊN MẪU
Hình 26: ĐÁNH SỐ ĐIỂM SIÊU ÂM
- Siêu âm từng vị trí và ghi lại kết quả
Hình 27: BÔI MỠ LÊN VỊ TRÍ SIÊU ÂM
Hình 28: ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
Hình 30: ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÁN TRỰC TIẾP
Bảng 4: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THEO PHƯƠNG PHÁP ĐO TRỰC TIẾP
Bảng 5: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THEO PHƯƠNG PHÁP ĐO BÁN TRỰC TIẾP
Bảng 6: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
Đánh giá kết quả
Kết quả thí nghiệm cho thấy sai số lớn so với giá trị thiết kế, điều này có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân, trong đó mẫu xuất hiện vết nứt là một yếu tố chính ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả thí nghiệm.
+ Tiếp xúc mẫu với máy siêu âm không tốt
+ Vị trí đặt đầu dò bị lệch
XÁC ĐỊNH ĐỘ SÂU VẾT NỨT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM 43 5.1 Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp 1
Bố trí hai đầu dò đối xứng qua vết nứt, với khoảng cách từ vết nứt tới đầu dò thứ hai gấp đôi khoảng cách tới đầu dò thứ nhất, như hình minh họa.
Hình 32: KHOẢNG CÁCH ĐẶT ĐẦU DÒ SIÊU ÂM VẾT NỨT
- Từ đó ta sẽ sử dụng công thức sau để tính được chiều sâu vết nứt
- Công thức được chứng minh như sau:
Gọi V là vận tốc, t 1 là thời gian truyền sóng ứng với khoảng cách b từ đầu dò đến vết nứt, t 2 là thời thời gian truyền sóng ứng với khoảng cách 2b từ đầu dò đến vết nứt là:
Với c là chiều sâu vết nứt.
Phương pháp 2
- Thực hiện 2 lần trực tiếp trên 2 vùng bê tông của cấu kiện với cùng chiều dài chuẩn đo như nhau:
+ Tại vùng bê tông tốt
+ Tại vùng bê tông có vết nứt
- Tính chiều sâu nứt theo:
T f : Thời gian truyền trong bê tông qua vùng có vết nứt
T: Thời gian truyền trong bê tông qua vùng không có vết nứt
Phương pháp 3
Đầu phát được đặt cách tâm vết nứt 2,5Y, trong khi đầu thu được bố trí ở các khoảng cách 1Y, 2Y và 3Y theo phương của vết nứt Sau khi ghi nhận thời gian truyền, hãy vẽ biểu đồ như hình dưới (y0mm).
Nếu đường thẳng nối hai điểm (y1,T1) và (y2,T2) kéo dài qua gốc tọa độ, điều này cho thấy không có vết nứt nào nằm sâu trong bê tông Độ sâu của vết nứt C được tính theo công thức cụ thể.
Hình 33: CÁCH THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU PHƯƠNG PHÁP 3
Quy trình thí nghiệm
Hình 35: BÔI MỠ VÀ ĐẶT ĐẦU DÒ ĐỐI XỨNG QUA VẾT NỨT
Kết quả và xử lý số liệu
Bảng 7: KẾT QUẢ ĐO ĐỘ SÂU VẾT NỨT A
STT ĐIỂM ĐO T (10 ) CHIỀU SÂU VẾT
Bảng 8: KẾT QUẢ ĐO ĐỘ SÂU VẾT NỨT B
STT ĐIỂM ĐO T (10 ) CHIỀU SÂU VẾT