1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề tài BỎNG và PHẪU THUẬT PHÒNG NGỪA và điều TRỊ UNG THƯ

38 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bỏng Và Phẫu Thuật Phòng Ngừa Và Điều Trị Ung Thư
Tác giả Nguyễn Ngọc Phương Đan, Trần Thị Diễm Tiên
Người hướng dẫn Th.S Lâm Khắc Kỷ
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 660,2 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I BỎNG VÀ PHẪU THUẬT (4)
    • 1. Giới thiệu điều tra dịch tễ (4)
    • 2. Giải phẩu sinh lí (4)
      • 2.1. Lớp biểu bì (4)
      • 2.2. Lớp hạ bì (5)
      • 2.3. Lớp mỡ dưới da (5)
    • 3. Khái niệm, tác nhân gây bỏng (5)
      • 3.1. Khái niệm (5)
      • 3.2. Các tác nhân gây bỏng (5)
    • 4. Phân loại chấn thương bỏng (6)
    • 5. Phản ứng của chấn thương bỏng đối với cơ thể (6)
      • 5.1. Phản ứng tại nơi bị bỏng (6)
      • 5.2. Phản ứng toàn thân (7)
    • 6. Nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân bỏng (8)
      • 6.1. Giai đoạn sốc bỏng (8)
      • 6.2. Giai đoạn nhiễm độc, nhiễm trùng và suy mòn bỏng (9)
      • 6.3. Giai đoạn hồi phục bỏng (9)
    • 7. Dinh dưỡng cho phẫu thuật bỏng (10)
      • 7.1. Nguyên tắc chung (10)
      • 7.2. Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật (10)
    • 8. Xây dựng thực đơn (11)
    • 9. Tài liệu tham khảo (14)
  • CHƯƠNG II: PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ (15)
    • 2. Khái niệm, phân loại (16)
      • 2.1. Định nghĩa (16)
      • 2.2. Phân loại ung thư (18)
      • 2.3. Dấu hiệu và triệu chứng của ung thư (19)
    • 3. Nguyên nhân (20)
      • 3.1. Các chất hóa học (21)
      • 3.2. Chế độ dinh dưỡng (22)
      • 3.3. Phơi nhiễm (24)
      • 3.4. Di truyền (24)
      • 3.5. Protein (24)
      • 3.6. Yếu tố vật lý (25)
    • 4. Các bệnh ung thư phổ biến và can thiệp dinh dưỡng (26)
      • 4.1. Ung thư thực quản (27)
      • 4.2. Ung thư phổi (29)
    • 5. Xây dựng thực đơn (33)
    • 6. Tài liệu tham khảo (36)

Nội dung

BỎNG VÀ PHẪU THUẬT

Giới thiệu điều tra dịch tễ

Bỏng là một trong những tình trạng y tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả thể chất lẫn tâm lý của người bệnh, không phân biệt độ tuổi Theo WHO, năm 2004, có gần 11 triệu ca bỏng nghiêm trọng trên toàn cầu, đứng thứ tư trong các nguyên nhân gây thương tích, chỉ sau tai nạn giao thông, té ngã và bạo lực, và con số này còn cao hơn tổng tỷ lệ mắc bệnh lao và HIV Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê chính xác, nhưng tỷ lệ bỏng rất cao do tình trạng này thường xuyên xảy ra trong đời sống hàng ngày.

Giải phẩu sinh lí

Da là cơ quan lớn nhất của cơ thể, chiếm 10% khối lượng và đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác với môi trường Về cấu trúc, da được chia thành ba lớp chính.

Gồm biểu bì không sống (lớp sừng) và biểu bì sống:

Có vai trò như một hàng rào bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân của môi trường, ngoài ra còn có chức năng tạo ra lớp sừng

+ Lớp sừng là lớp ngoài cùng không đồng nhất với biểu bì gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp khít nhau, dễ bong ra

Dưới lớp sừng, có một lớp tế bào sống có khả năng phân chia và tạo ra tế bào mới, trong đó chứa các hạt sắc tố quyết định màu sắc của da.

Lớp hạ bì chủ yếu được cấu tạo từ mô liên kết dạng sợi và chứa các mạch máu, dây thần kinh da, nang lông, cùng với tuyến bã nhờn và mồ hôi Mạng lưới mạch máu trong lớp hạ bì đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng, phục hồi, phản ứng miễn dịch, cũng như điều hòa và trao đổi nhiệt cho cơ thể.

Lớp sâu nhất của da, bao gồm mạng lưới tế bào mỡ, mạch máu và dây thần kinh, đóng vai trò quan trọng trong việc cách nhiệt, giảm sốc, dự trữ năng lượng, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân bên ngoài và điều hòa thân nhiệt.

Khái niệm, tác nhân gây bỏng

3.1 Khái niệm (Jeschke et al., 2020)

Theo Hiệp hội Quốc tế về Chấn thương Bỏng, bỏng là chấn thương chủ yếu ảnh hưởng đến da hoặc các mô khác, do nhiệt hoặc các yếu tố cấp tính khác Vết bỏng xảy ra khi tế bào trong da hoặc mô bị hủy hoại bởi chất lỏng nóng (bỏng nước), chất rắn nóng (bỏng do tiếp xúc) hoặc ngọn lửa Ngoài ra, tổn thương do bức xạ, phóng xạ, điện, ma sát hoặc tiếp xúc với hóa chất cũng được xem là bỏng.

3.2 Các tác nhân gây bỏng (Tiwari, 2012)

- Bỏng nhiệt thường gặp nhất

• Bỏng nhiệt khô tác nhân thường là nước sôi, thức ăn nóng sôi, dầu nóng, …

• Bỏng nhiệt ướt thường là bỏng do lửa cháy

- Bỏng điện bỏng do dòng điện truyền qua cơ thể

• Điện cao thế: hiệu điện thế trên 1000V, sét đánh là loại bỏng có hiệu điện thế mạnh nhất

• Điện hạ thế: hiệu điện thế dưới 1000V, thường là điện gia dụng

- Bức xạ: do tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, tia gama, …

Phân loại chấn thương bỏng

Bỏng theo mức độ sâu ở da có thể chia thành 4 cấp độ:

- Bỏng cấp độ một: tổn thương ở lớp biểu bì Đầu tiên có cảm giác đau, có ban đỏ và trắng

- Bỏng cấp độ hai được chia thành hai loại: bỏng nông và bỏng sâu

Bỏng nông là tổn thương ở lớp thượng bì, bao gồm viêm da cấp (độ I), bỏng thượng bì (độ II) và bỏng trung bì (độ III) Các triệu chứng của bỏng bao gồm ban đỏ, vùng da trắng, cảm giác đau khi chạm vào và thường xuất hiện phồng rộp Những tổn thương này sẽ tự liền nhờ vào quá trình biểu mô hóa.

Bỏng sâu bao gồm các tổn thương bỏng toàn bộ lớp da (độ IV) và bỏng sâu dưới da (độ V) Đối với vết thương bỏng có diện tích nhỏ (đường kính dưới 5cm), vết thương có thể liền sẹo nhờ sự phát triển của tổ chức hạt từ lớp biểu mô mọc từ bờ vết thương Tuy nhiên, nếu vết thương bỏng có diện tích lớn, việc ghép da là điều cần thiết để đảm bảo quá trình hồi phục.

Phản ứng của chấn thương bỏng đối với cơ thể

5.1 Phản ứng tại nơi bị bỏng

Phản ứng tại nơi bị bỏng gồm 3 vùng:

- Vùng đông máu: xảy ra ở điểm bị tổn thương, có sự mất mô không thể phục hồi do sự đông tụ của các protein cấu thành

Khu vực ứ trệ được đặc trưng bởi sự giảm lượng máu mô, và mục tiêu chính của hồi sức bỏng là tăng cường lưu lượng máu tại đây nhằm ngăn chặn tổn thương không thể phục hồi.

Vùng xung huyết là khu vực có sự gia tăng lưu lượng máu đến mô, giúp thúc đẩy quá trình hồi phục Tuy nhiên, nếu gặp phải nhiễm trùng huyết nặng hoặc tình trạng giảm lưu lượng máu kéo dài, khả năng hồi phục của mô sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Xảy ra khi vết bỏng lớn hơn 30% tổng diện tích bề mặt cơ thể

Thay đổi tim mạch trong tình trạng bỏng bao gồm việc tăng tính thấm của mao mạch, dẫn đến mất protein và chất lỏng vào vết thương Điều này gây ra sự co mạch ngoại vi và giãn mạch, đồng thời làm giảm sức co bóp của cơ tim Những thay đổi này, kết hợp với sự mất chất lỏng từ vết thương, dẫn đến hạ huyết áp toàn thân và giảm lượng máu cung cấp cho các cơ quan.

Thay đổi hô hấp có thể xảy ra do các chất trung gian gây viêm, dẫn đến co thắt phế quản Trong những trường hợp bỏng nặng, người bệnh có nguy cơ cao gặp phải hội chứng suy hô hấp ở người lớn.

Tăng cường trao đổi chất có thể làm tỷ lệ trao đổi chất cơ bản tăng gấp ba lần so với mức ban đầu Điều này, kết hợp với việc giảm lượng máu trong cơ thể, yêu cầu chế độ ăn uống phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng.

Sự thay đổi miễn dịch là quá trình điều hòa không cụ thể của phản ứng miễn dịch, ảnh hưởng đến cả con đường trung gian tế bào lẫn con đường dịch thể.

Nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân bỏng

Bệnh nhân bị bỏng thường có mức chuyển hóa cao, dẫn đến nhu cầu năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng khác tăng cao hơn bình thường Mức độ chuyển hóa này tỷ lệ thuận với diện tích và độ sâu của vết bỏng, cũng như số lượng vi khuẩn có mặt tại vùng tổn thương Đối với những bệnh nhân bị bỏng nặng, tỷ lệ chuyển hóa có thể tăng đến 200% so với người bình thường.

Trong quá trình điều trị bỏng, chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đóng vai trò quan trọng, bên cạnh việc hồi sức ban đầu và ngăn ngừa nhiễm khuẩn Để đạt hiệu quả cao nhất trong điều trị, cần chú trọng đến dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân.

Dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân bỏng là yếu tố quan trọng giúp tái tạo mô, cải thiện sức khỏe và nâng cao khả năng miễn dịch Đặc biệt, chế độ dinh dưỡng đầy đủ sẽ bù đắp cho quá trình chuyển hóa diễn ra mạnh mẽ ở những bệnh nhân bị bỏng nặng.

Trong 48 giờ đầu sau khi bị bỏng, nhu cầu năng lượng của bệnh nhân bỏng nặng được xác định là khoảng 84 - 87 kcal/kg cân nặng mỗi ngày, theo một số nghiên cứu.

Công thức tính nhu cầu năng lượng chung là: [(25 x trọng lượng cơ thể (kg) + (40 x % diện tích bỏng)], trung bình khoảng 2.100 - 2.300 kcal

Cách tích diện tích tổn thương bỏng:

- Một chi dưới: 18% (đùi: 9%, cẳng chân và bàn chân 9%)

- Bộ phận sinh dục và tầng sinh mô: 1%

• Nhu cầu Protein (g): 70-90 kcal (14 - 16% tổng năng lượng)

• Nhu cầu Lipid: 35 - 50 kcal (15 - 20% tổng năng lượng)

6.2 Giai đoạn nhiễm độc, nhiễm trùng và suy mòn bỏng

• Nhu cầu năng lượng là khoảng 60 - 65 kcal/kg/ngày, trung bình là khoảng 2.900 - 3.000 kcal

• Nhu cầu Protein: 120 - 140 kcal (16 - 20% tổng năng lượng)

• Nhu cầu Lipid: 50 - 60 kcal (15 - 20% tổng năng lượng)

• Nhu cầu nước khoảng 2 - 3 lít/ngày

Số bữa ăn cho bệnh nhân cần được chia nhỏ thành 7 - 8 bữa trong ngày

6.3 Giai đoạn hồi phục bỏng Ở giai đoạn phục hồi thì nhu cầu năng lượng cần cung cấp là khoảng 3.300-3.500 kcal

• Nhu cầu Protein: 170 - 180 kcal (20 - 25% tổng năng lượng)

• Nhu cầu Lipid: 100 - 110 kcal (20 - 30% tổng năng lượng)

• Nhu cầu nước vẫn là khoảng 2 - 3 lít/ngày

Số bữa ăn trong giai đoạn này giảm xuống còn khoảng 6-7 bữa mỗi ngày Đặc biệt, đối với những trường hợp bị bỏng nhẹ, chế độ ăn vẫn có thể duy trì như bình thường trước khi xảy ra tình trạng bỏng.

Dinh dưỡng cho phẫu thuật bỏng

Dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Mục tiêu chính là tăng cường dinh dưỡng để bệnh nhân có đủ sức khỏe và khả năng phục hồi sau phẫu thuật Chế độ ăn cần được điều chỉnh để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, giúp bệnh nhân sẵn sàng cho quá trình phẫu thuật một cách tốt nhất.

Dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cặn bã trong ruột và hạn chế vi khuẩn đường ruột, đặc biệt khi thực hiện các ca phẫu thuật liên quan đến đường tiêu hóa Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng nôn mửa và tăng khả năng chịu đựng thuốc mê của bệnh nhân.

Dinh dưỡng sau khi phẫu thuật: thời kỳ này đòi hỏi có chế độ ăn đặc biệt phù hợp với bệnh nhân, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng

Chế độ dinh dưỡng trong thời kỳ này cần đảm bảo:

Bệnh ngoại khoa thường dẫn đến mất mát protein trong cơ thể do chảy máu, vết thương viêm nhiễm hoặc bỏng nặng, vì vậy việc cung cấp đủ protein là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục.

- Nhiều năng lượng, nhu cầu năng lượng cần phải tăng thêm từ 10- 50 % và đôi khi phải tăng tới 100% so với bình thường

Glucid không chỉ cung cấp năng lượng mà còn giúp gan tích trữ glycogen, đồng thời bảo vệ gan khỏi tổn thương do thuốc mê.

Để hỗ trợ bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng, cần duy trì chế độ dinh dưỡng cao trong ít nhất 1 tháng, và có thể kéo dài lên đến 6 tháng hoặc hơn, đặc biệt trong các trường hợp cần ghép gan.

7.2 Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật

Trong giai đoạn này, bệnh nhân chưa thể ăn uống bình thường, do đó cần tập trung vào việc bù nước và điện giải Việc cung cấp glucid cũng rất quan trọng để đảm bảo đủ lượng calo cần thiết cho việc nuôi dưỡng cơ thể.

• Giai đoạn giữa (ngày thứ 3-5)

Khẩu phần tăng dần năng lượng và protein, bắt đầu từ 500Kcal và 30g protein, sau đó cứ 1-2 ngày tăng thêm 250-500 Kcal cho đến khi đạt 2000Kcal/ngày

Dùng các loại thức ăn có nhiều vitamin B, C, PP như nước cam, chanh Ăn thức ăn mềm, hạn chế thức ăn có xơ

Trong giai đoạn phục hồi, bệnh nhân cần chế độ ăn giàu calo và protein để tăng cường thể trọng và hỗ trợ quá trình lành vết thương Lượng protein nên đạt từ 120-150g mỗi ngày, trong khi tổng năng lượng tiêu thụ cần vào khoảng 2.500 - 3.000 kcal Khẩu phần ăn nên được chia thành 5-6 bữa mỗi ngày, bao gồm đủ chất đạm và các loại trái cây để cung cấp vitamin C và vitamin nhóm B.

Xây dựng thực đơn

Thực đơn cho bệnh nhân nữ ở giai đoạn hồi phục bỏng, 23 tuổi, cân nặng 50 kg, cao 1m65

-E chuyển hóa cơ bản$*50*0.980 Kcal

Bữa ăn Món ăn Khối lượng Năng lượng

Bữa sáng Cháo thịt bầm (1 tô)

Bữa phụ sáng Sữa bò tươi có đường 180 180

Bữa trưa Cơm chén vừa

Bầu xào trứng (1 dĩa nhỏ)

Canh cải xanh (Chén canh 200ml)

Phụ chiều 1 ly nước cam 200ml

Canh mướp (1 chén canh 200ml)

• Giá trị từng chất dinh dưỡng

• Đánh giá mức độ đáp ứng

Thành phần Protein Lipid Glucid Năng lượng

Kết quả tính toán từ thực đơn 49.00 30.50 196.99 1255.97

Tài liệu tham khảo

• Jeschke, M G., van Baar, M E., Choudhry, M A., Chung, K K., Gibran, N S.,

& Logsetty, S (2020) Burn injury Nature Reviews Disease Primers, 6(1), 1-25

• Tiwari, V (2012) Burn wound: How it differs from other wounds? Indian journal of plastic surgery, 45(02), 364-373

• Walters, K A., & Roberts, M S (2002) The structure and function of skin In

Dermatological and transdermal formulations (pp 19-58): CRC Press

• Alexander, J W., Saito, H., Trocki, O., & Ogle, C (1986) The importance of lipid type in the diet after burn injury Annals of surgery, 204(1), 1

• Carsin, H., Bargues, L., Stéphanazzi, J., Paris, A., Aubert, P., & Le Béver, H

(2002) Inflammatory reaction and infection in severe burns Pathologie- biologie, 50(2), 93-101

PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Khái niệm, phân loại

Ung thư là kết quả của sự đột biến gen trong tế bào, dẫn đến sự hình thành và phát triển của các tế bào bất thường Mặc dù một số biến đổi gen có thể được di truyền, phần lớn chúng xuất hiện và tích lũy do tác động của môi trường và lối sống.

Ung thư có thể khởi phát từ bất kỳ vị trí nào trong cơ thể, nơi có hàng nghìn tỷ tế bào Bình thường, các tế bào trong cơ thể phát triển và phân chia để tạo ra tế bào mới khi cần thiết Khi các tế bào già đi hoặc bị tổn thương, chúng sẽ chết đi và được thay thế bởi các tế bào mới.

Nhiều loại ung thư tạo ra các khối u hoặc mô, trong khi các bệnh ung thư máu như bệnh bạch cầu thường không hình thành khối u Ung thư được chia thành hai loại khối u: khối u lành tính và khối u ác tính.

Khối u ác tính có khả năng lây lan và xâm lấn vào các mô xung quanh Khi phát triển, một số tế bào ung thư có thể vỡ ra, di chuyển qua máu hoặc hệ thống bạch huyết, và hình thành các khối u mới ở những vị trí xa trong cơ thể.

Khối u lành tính khác với khối u ác tính ở chỗ chúng không lây lan hay xâm lấn vào các mô xung quanh Khi được loại bỏ, khối u lành tính thường không tái phát, trong khi khối u ác tính có khả năng phát triển trở lại.

Sự phát triển của ung thư là quá trình phức tạp nhiều giai đoạn:

• Giai đoạn bắt đầu: tiếp xúc với các yếu tố (chất gây đột biến gen), các gen bị tổn thương có thể gây ra ung thư hoặc không

Trong giai đoạn tăng cường, dưới tác động của các chất xúc tác, các gen bị tổn thương bắt đầu nhân lên, dẫn đến sự thay đổi trong mức độ tế bào Các chất xúc tác này góp phần làm gia tăng sự phát triển của khối u sau khi tiếp xúc với chúng.

• Giai đoạn tiến triển: quá trình phức tạp, dẫn đến sự phát triển tế bào ác tính có khả năng xâm lấn các mô khác

- Những khác biệt giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường (Kosaka et al., 2012) Điểm khác nhau Tế bào bình thường Tế bào ung thư

Sự tăng trưởng Tự ngừng quá trình tăng trưởng, phát triển và sinh sản khi có đủ lượng tế bào cần thiết

Thiếu cơ chế tự ngừng khi nhu cầu tế bào của cơ thể đã được đáp ứng là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng không kiểm soát, từ đó hình thành các khối u.

Khả năng đáp ứng Có khả năng phản ứng lại với các tín hiệu được gửi từ các tế bào lân cận xung quanh

Không có khả năng đáp ứng lại các tín hiệu

Khả năng tự sửa và tự chế theo chu trình

Khi bị hư hỏng hoặc già đi chúng sẽ tự sửa chữa hoặc chết đi theo chu trình

Không có khả năng tự sửa chữa hoặc tự chết theo chu trình, các yếu tố kết dính sẽ tiết ra những chất giúp chúng kết lại với nhau thành một nhóm.

Không thể tạo ra các chất kết dính nên chúng không thể tập trung ở một chỗ mà có thể di chuyển đến nhiều vị trí

Chức năng Đảm nhiệm một chức năng rõ ràng

Mất đi chức năng vốn có

Khả năng xâm lấn của tế bào cho phép chúng nhận biết tín hiệu từ các mô lân cận, giúp ngừng phát triển khi tiếp xúc với các tế bào xung quanh.

Bỏ qua tín hiệu ức chế tiếp xúc và tiếp tục xâm lấn vào các tế bào khác

2.2 Phân loại ung thư (Weinberg, 1996)

Khi đề cập đến ung thư, chúng ta thường nghĩ đến các loại như ung thư phổi hay ung thư não, dựa trên phân loại theo cơ quan hoặc vị trí của khối u Ung thư được chia thành nhiều loại lớn, phản ánh sự đa dạng và phức tạp của căn bệnh này.

Ung thư biểu mô (Carcinoma) là loại ung thư phát sinh từ các tế bào biểu mô, chiếm phần lớn các loại ung thư phổ biến hiện nay Nhóm ung thư này bao gồm hầu hết các loại ung thư ở vú, tuyến tiền liệt, phổi, tuyến tụy và ruột kết.

Ung thư mô liên kết, hay còn gọi là Sarcoma, là loại ung thư phát sinh từ các mô liên kết như xương, sụn, mỡ và thần kinh Mỗi loại ung thư này phát triển từ các tế bào có nguồn gốc từ tế bào trung mô bên ngoài tủy xương.

Ung thư bạch huyết (Lymphoma) và bệnh bạch cầu (Leukemia) là hai loại ung thư phát sinh từ các tế bào tạo máu, khi chúng rời khỏi tủy xương Lymphoma thường phát triển trong hạch bạch huyết, trong khi bệnh bạch cầu chủ yếu xảy ra trong máu.

Ung thư tế bào mầm là loại ung thư phát sinh từ các tế bào đa năng, thường gặp ở tinh hoàn và buồng trứng Hai loại ung thư chính trong nhóm này là u tinh bào (Seminoma) ở nam giới và u nghịch mầm (Dysgerminoma) ở nữ giới.

• Ung thư nguyên bào (Blastoma): Ung thư có nguồn gốc từ các tế bào "tiền thân" chưa trưởng thành hoặc từ mô phôi

2.3 Dấu hiệu và triệu chứng của ung thư (Little, 2000)

Khi ung thư mới xuất hiện, thường không có triệu chứng rõ ràng Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu xuất hiện khi khối u phát triển hoặc bị loét Quá trình chẩn đoán phụ thuộc vào loại và vị trí của ung thư, với một số triệu chứng đặc trưng cho khối u ác tính, trong khi những triệu chứng khác có thể gặp ở nhiều bệnh lý khác.

Nguyên nhân

Khoảng 90–95% các trường hợp ung thư là do đột biến gen từ các yếu tố môi trường và lối sống, trong khi chỉ 5–10% là do di truyền Các yếu tố môi trường không chỉ bao gồm ô nhiễm mà còn liên quan đến lối sống, kinh tế và hành vi Những nguyên nhân phổ biến gây tử vong do ung thư bao gồm thuốc lá (25–30%), chế độ ăn uống và béo phì (30–35%), nhiễm trùng (15–20%) và bức xạ.

Căng thẳng tâm lý không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ung thư, nhưng nó có thể làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn ở những người đã được chẩn đoán mắc bệnh Các yếu tố khác như ô nhiễm, thiếu hoạt động thể chất và tác động của bức xạ ion hóa và không ion hóa cũng góp phần vào sự phát triển của bệnh.

Một số chất hóa học đã được xác định là tác nhân gây ung thư, có khả năng làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư cụ thể khi con người tiếp xúc với chúng.

Khoảng 20% số ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới liên quan đến thuốc lá, với 90% trường hợp ung thư phổi có nguồn gốc từ khói thuốc Khói thuốc lá cũng gây ra nhiều loại ung thư khác như ung thư thanh quản, miệng, thực quản, cổ họng, bàng quang, thận, gan, dạ dày, tuyến tụy, ruột kết, trực tràng và cổ tử cung, cũng như bệnh bạch cầu cấp dòng tủy Ngoài ra, những người sử dụng thuốc lá không khói, như thuốc lá hít hoặc thuốc lá nhai, cũng có nguy cơ cao mắc ung thư miệng, thực quản và tuyến tụy do chứa nitrosamine và các hydrocarbon thơm đa vòng.

Không có mức sử dụng thuốc lá an toàn; ngay cả việc hút một điếu thuốc mỗi ngày cũng có thể dẫn đến các bệnh ung thư như ung thư phổi, bàng quang và tuyến tụy, cũng như tử vong sớm Tất cả những người sử dụng sản phẩm thuốc lá đều nên được khuyến khích bỏ thuốc Những người từ bỏ thuốc lá, bất kể độ tuổi, sẽ có tuổi thọ cao hơn đáng kể so với những người tiếp tục hút Hơn nữa, việc bỏ thuốc ngay khi được chẩn đoán ung thư cũng giúp giảm nguy cơ tử vong.

Khoảng 10% trường hợp ung thư ở nam giới và 3% ở nữ giới có liên quan đến việc tiêu thụ rượu, đặc biệt là ung thư gan và các bệnh lý đường tiêu hóa Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa lượng rượu tiêu thụ và nguy cơ ung thư, với việc uống rượu thường xuyên và nhiều có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh.

Uống rượu, ngay cả với mức độ nhẹ (không quá một ly mỗi ngày), có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư Theo nghiên cứu của Bagnardi et al (2013), những người nghiện rượu bia cũng có nguy cơ cao hơn Dữ liệu từ năm 2009 cho thấy khoảng 3,5% ca tử vong do ung thư ở Hoa Kỳ, tương đương khoảng 19.500 ca, có liên quan đến việc tiêu thụ rượu (Nelson et al., 2013).

Ethanol không phải là chất gây ung thư mà là chất xúc tác gây ung thư (G Poschl, and

H K Seitz., 2004) Các nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về nhiều cách mà rượu có thể làm tăng nguy cơ ung thư, bao gồm:

Ethanol trong đồ uống có cồn được chuyển hóa thành acetaldehyde, một hóa chất độc hại có khả năng gây ung thư ở người Acetaldehyde có thể gây hại cho DNA, vật liệu di truyền tạo nên gen, cũng như làm tổn thương protein trong cơ thể.

Oxy phản ứng (các phân tử hóa học chứa oxy) có khả năng gây hại cho DNA, protein và lipid trong cơ thể thông qua quá trình oxy hóa.

Suy giảm khả năng của cơ thể trong việc phân hủy và hấp thụ nhiều loại chất dinh dưỡng có thể liên quan đến nguy cơ ung thư Điều này bao gồm các vitamin quan trọng như vitamin A, các dưỡng chất trong phức hợp vitamin B (như folate), vitamin C và vitamin D.

• Tăng nồng độ estrogen trong máu , một loại hormone sinh dục có liên quan đến nguy cơ ung thư vú

Uống rượu có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư như ung thư miệng, hầu, thanh quản, thực quản, đại trực tràng ở nam giới và ung thư vú sau mãn kinh ở phụ nữ, theo nghiên cứu của World Cancer Research Fund và American Institute for Cancer (2007) Hơn nữa, việc kết hợp thuốc lá với rượu sẽ làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư miệng, thanh quản và thực quản (Kushi LH, 2012).

Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ung thư thông qua nhiều cơ chế khác nhau Nghiên cứu cho thấy, việc tiêu thụ calo dư thừa có thể dẫn đến sự tích tụ các chất độc hại trong cơ thể, góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng, vì quá trình tiêu hóa và chuyển hóa các chất dinh dưỡng dư thừa dẫn đến sự sản sinh các loại oxy hoạt động, gây tổn thương DNA Trọng lượng cơ thể dư thừa có liên quan đến nguy cơ mắc nhiều loại bệnh ung thư khác nhau (Lauby‐Secretan B, Scoccianti C, Loomis D, et al., 2016).

Theo báo cáo tháng 10 năm 2017 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), thừa cân và béo phì liên quan đến ít nhất 13 loại ung thư, chiếm 40% tổng số bệnh ung thư được chẩn đoán Khoảng 2/3 các ca ung thư này xảy ra ở người lớn từ 50-74 tuổi Đáng chú ý, hầu hết các loại ung thư liên quan đến thừa cân và béo phì đã gia tăng từ năm 2005 đến 2014 Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy béo phì làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư, bao gồm ung thư ruột kết, nội mạc tử cung, ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh, thận, thực quản, tuyến tụy, túi mật, gan và các bệnh ác tính huyết học.

Béo phì có liên quan đến nguy cơ ung thư do làm tăng mức độ hormone sinh dục như estrogen và các hormone protein như insulin Cụ thể, lượng mỡ thừa quanh eo có thể gây rối loạn chuyển hóa insulin, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư Nghiên cứu cho thấy thụ thể insulin được biểu hiện quá mức ở bệnh nhân ung thư vú, dẫn đến việc insulin kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư vú Hơn nữa, có mối liên hệ giữa ung thư vú kháng insulin và mức insulin trong máu tăng cao.

Các bệnh ung thư phổ biến và can thiệp dinh dưỡng

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc các bệnh ung thư phổ biến đang gia tăng, dẫn đến số lượng bệnh nhân tử vong cao Thống kê cho thấy tình trạng này đang trở thành một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trong cộng đồng.

Theo Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), vào năm 2018, Việt Nam ghi nhận khoảng 165.000 ca ung thư mới, trong đó gần 115.000 trường hợp tử vong và hơn 300.000 bệnh nhân đang trong quá trình điều trị Dự báo đến năm 2020, số ca ung thư mới sẽ tăng lên khoảng 200.000 người.

Một số bệnh ung thư điển hình:

4.1 Ung thư thực quản (Brenner, Rothenbacher, & Arndt, 2009)

Ung thư thực quản là một loại bệnh lý ác tính xuất phát từ tế bào biểu mô của thực quản, dẫn đến sự phân chia không kiểm soát của tế bào và hình thành các khối u Bệnh thường xuất hiện ở đường tiêu hóa và có nhiều biểu hiện khác nhau tùy theo giai đoạn Tuy nhiên, ung thư thực quản thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu, khiến người bệnh thường chỉ nhận biết khi bệnh đã tiến triển, điều này gây khó khăn trong việc điều trị hiệu quả.

- Cơ thể chán ăn, khó nuốt và bị sụt cân bất thường

- Đầy bụng, khó chịu và buồn nôn sau khi ăn

- Xuất hiện những cơn đau bụng theo từng đợt và tần suất ngày càng nhiều hơn

- Nôn ra máu thường xuyên

- Bị đi ngoài, phân có màu đen

- Lạm dụng các chất kích thức như rượu, bia và thuốc lá

- Những người béo phì, người có bệnh lý về thực quản

Chế độ dinh dưỡng không khoa học, bao gồm việc lạm dụng chất béo và thiếu hụt vitamin A, B2, C, cùng với thói quen tiêu thụ thực phẩm chứa nitrosamin, có thể gây hại cho sức khỏe.

- Một số bệnh lý làm cơ sở cho bệnh ung thư thực quản phát triển như: ung thư tị hầu, bệnh ruột non, bệnh sừng hóa gan bàn chân

- Bệnh nhân từng có tiền sử mắc các bệnh ung thư ở vùng đầu cổ

- Hạn chế tối đa việc lạm dụng các chất kích thích, đặc biệt là rượu, thuốc lá

- Có chế độ sinh hoạt khoa học, chế độ dinh dưỡng bổ sung đầy đủ vitamin, các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

- Với những bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản kéo dài, ung thư vùng cổ cần thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh

Can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư thực quản là rất quan trọng, vì tình trạng kém hấp thu dinh dưỡng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cơ thể, như giảm khối lượng chất béo và tế bào Những thay đổi này góp phần làm suy giảm chức năng thể chất và tinh thần của bệnh nhân.

Khối u thực quản gây cản trở trong việc tiêu thụ và hấp thu dinh dưỡng, dẫn đến triệu chứng nuốt nghẹn Ban đầu, người bệnh có thể gặp khó khăn khi nuốt thức ăn rắn, sau đó tiến triển đến việc nuốt thức ăn mềm, và cuối cùng là cả chất lỏng và nước bọt Tình trạng này ngày càng trở nên nghiêm trọng khi khối u phát triển và chiếm lĩnh lòng thực quản.

Hội chứng suy mòn (cachexia) là một tình trạng chuyển hóa phức tạp liên quan đến bệnh lý, đặc trưng bởi sự giảm khối lượng cơ và có thể kèm theo hoặc không kèm theo sự giảm mỡ Tình trạng này thường đi kèm với sự gia tăng tốc độ trao đổi chất trong khi lượng thức ăn tiêu thụ giảm, dẫn đến suy giảm sức khỏe thể chất và tinh thần Hội chứng này thường tiến triển sau các triệu chứng như nuốt nghẹn và chán ăn.

Người bệnh nên ưu tiên tiêu thụ các thực phẩm tươi ngon, được lựa chọn cẩn thận và ngâm rửa đúng cách để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực phẩm giàu protein như thịt, cá và trứng rất quan trọng cho sức khỏe của người bệnh ung thư Những thực phẩm này có thể được băm nhỏ và nấu thành súp hoặc cháo, cung cấp dinh dưỡng cần thiết giúp tăng cường khả năng hồi phục.

Thực phẩm giàu chất xơ và vitamin như rau, củ quả rất quan trọng cho sức khỏe Để giúp người bệnh dễ dàng tiêu thụ, nên chế biến rau củ quả bằng cách xay nhuyễn, cắt nhỏ hoặc nghiền nát.

- Các thực phẩm hạn chế ăn: Nếu thường xuyên ăn chế độ ăn này sẽ khiến bệnh lý nghiêm trọng hơn

 Thực phẩm dưới dạng chiên, rán, xào vì chứa nhiều dầu mỡ không có lợi cho sức khoẻ

Những thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt hun khói và đồ hộp chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia và phẩm màu, hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe của bệnh nhân ung thư thực quản.

 Những thực phẩm lên men sống như: Dưa muối, cà muối, kim chi không nên ăn vì chứa nhiều muối, vi khuẩn khiến bệnh nghiêm trọng hơn

 Những đồ uống chứa chất kích thích như rượu bia, cà phê, đồ uống có ga hoàn toàn không tốt cho sức khỏe người bệnh ung thư thực quản

Người bệnh ung thư thực quản nên uống nhiều nước lọc hoặc nước trái cây ít đường để cung cấp đủ dinh dưỡng Họ cần chia nhỏ bữa ăn, ăn chậm và nhai kỹ, đồng thời ngồi thẳng lưng khi ăn để giúp thực phẩm dễ tiêu hóa hơn Tránh nằm ngay sau khi ăn để ngăn ngừa trào ngược thực phẩm và nên duy trì hoạt động nhẹ nhàng hàng ngày để hỗ trợ quá trình tiêu hóa, tránh tình trạng cơ thể trì trệ.

4.2 Ung thư phổi (Tanoue, Tanner, Gould, & Silvestri, 2015)

Ung thư phổi là tình trạng tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào bất thường ở một hoặc cả hai phổi, thường là từ niêm mạc đường thở Những tế bào này không tạo ra mô phổi khỏe mạnh mà phân chia nhanh chóng, hình thành các khối u gây cản trở chức năng phổi Có hai loại ung thư phổi chính: ung thư phổi không tế bào nhỏ (khoảng 80%) và ung thư phổi tế bào nhỏ (khoảng 20%), trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển nhanh hơn Tại Việt Nam, ung thư phổi là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ.

Hình: vị trí của ung thư phổi

• Triệu chứng Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có triệu chứng Ở giai đoạn muộn hơn, bạn có thể có các triệu chứng sau:

- Ho khan, ho máu, hay ho có đờm

- Đau đầu (khi di căn não) hoặc phù mặt, cổ và tay (khi tĩnh mạch lớn ở ngực bị chèn ép)

- Nếu khối u ở đỉnh phổi, bạn có thể có các triệu chứng sau:

- Đau ở tay, vai, hoặc cổ

- Sụp mí mắt, nhìn mờ, nửa mặt bị đỏ

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ lớn nhất gây ung thư phổi, với nguy cơ gia tăng theo số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày và số năm hút Bỏ thuốc lá ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh Ngoài ra, việc tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi, ngay cả đối với những người không hút thuốc.

Tiếp xúc với khí radon, một sản phẩm phân hủy tự nhiên của uranium trong đất, đá và nước, có thể dẫn đến tích tụ trong các tòa nhà với mức độ không an toàn Để đảm bảo an toàn cho không gian sống, bạn nên sử dụng bộ đo radon để xác định mức độ khí này trong nhà Nếu phát hiện mức radon vượt quá giới hạn cho phép, hãy tìm hiểu các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Xây dựng thực đơn

• Mục tiêu chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư phổi:

- Duy trì cân nặng, nâng cao thể trạng người bệnh

- Giảm nguy cơ sụt cân, suy mòn

- Cải thiện chất lượng cuộc sống

- Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, cân đối các chất sinh năng lượng theo tình trạng bệnh nhân: 30 – 35 kcal/ kg cân nặng/ ngày

- Chất đạm: 1.5 – 2g/ kg cân nặng/ ngày

- Chất béo: 25 – 30% tổng nhu cầu nặng lượng

- Glucid: 50 – 60% tổng nhu cầu nặng lượng

- Cung cấp đầy đủ vitamin, khoáng chất và chất xơ theo nhu cầu khuyến nghị

Thực đơn cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi, nam1m65, 51kg

Năng lượng chuyển hóa cơ bản = 24*0.9*5101.6 Kcal

Năng lượng chuyển hóa hằng ngày = 1101.6 * 1.221 Kcal

Bữa ăn Món ăn Khối lượng

(kcal) Bữa sáng Phở bò viên

Bữa phụ sáng Táo đỏ 2 trái 165 78

Bữa trưa Cơm chén vừa

Tàu hủ dồn thịt sốt cà

- Hành lá, nước mắm, muối

Thịt bò xào nấm rơm

- Hành lá, muối, nước mắm

• Giá trị từng chất dinh dưỡng

• Đánh giá mức độ đáp ứng

Thành phần Protein Lipid Glucid Năng lượng

Kết quả tính toán từ thực đơn 56.10 42.36 110.97 1049.42

Tài liệu tham khảo

• Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R L., Laversanne, M., Soerjomataram, I., Jemal, A.,

& Bray, F (2021) Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries CA: a cancer journal for clinicians, 71(3), 209-249

• PGS.TS Lê Thị Hương, 2016 – Dinh dưỡng lâm sàng – Tiết chế

• IARC Working Group on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans,

World Health Organization, & International Agency for Research on Cancer

(2004) Tobacco smoke and involuntary smoking (Vol 83) Iarc

• Inoue-Choi, M., Liao, L M., Reyes-Guzman, C., Hartge, P., Caporaso, N., &

Freedman, N D (2017) Association of long-term, low-intensity smoking with all-cause and cause-specific mortality in the National Institutes of Health–AARP

Diet and Health Study JAMA internal medicine, 177(1), 87-95

• Bagnardi, V., Rota, M., Botteri, E., Tramacere, I., Islami, F., Fedirko, V., &

La Vecchia, C (2013) Light alcohol drinking and cancer: a meta-analysis

• Nelson, D E., Jarman, D W., Rehm, J., Greenfield, T K., Rey, G., Kerr, W C.,

Naimi, T S (2013) Alcohol-attributable cancer deaths and years of potential life lost in the United States American Journal of Public Health, 103(4), 641-

• Pửschl, G., & Seitz, H K (2004) Alcohol and cancer Alcohol and alcoholism,

Báo cáo thứ ba của chuyên gia về chế độ ăn, dinh dưỡng, hoạt động thể chất và ung thư, được thực hiện bởi Clinton, SK, Giovannucci, EL, và Hursting, SD (2020), đã được công bố trong Tạp chí Dinh dưỡng Nghiên cứu này, thuộc Quỹ Nghiên cứu Ung thư Thế giới và Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, nhấn mạnh mối liên hệ giữa chế độ ăn uống, lối sống và nguy cơ mắc ung thư, cung cấp những kiến thức quan trọng cho việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.

The American Cancer Society's 2010 Nutrition and Physical Activity Guidelines Advisory Committee emphasizes the importance of healthy food choices and regular physical activity in reducing cancer risk The guidelines, detailed in the journal CA: A Cancer Journal for Clinicians, provide evidence-based recommendations aimed at promoting cancer prevention through improved dietary habits and active lifestyles By following these guidelines, individuals can significantly lower their chances of developing cancer.

• Lauby-Secretan, B., Scoccianti, C., Loomis, D., Grosse, Y., Bianchini, F., & Straif, K (2016) Body fatness and cancer—viewpoint of the IARC Working Group New England journal of medicine, 375(8), 794-798

• Calle, E E., & Kaaks, R (2004) Overweight, obesity and cancer: epidemiological evidence and proposed mechanisms Nature Reviews Cancer,

• Kershaw, E E., & Flier, J S (2004) Adipose tissue as an endocrine organ The

Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 89(6), 2548-2556

• Anand, P., Kunnumakara, A B., Sundaram, C., Harikumar, K B., Tharakan, S T., Lai, O S., & Aggarwal, B B (2008) Cancer is a preventable disease that requires major lifestyle changes Pharmaceutical research, 25(9), 2097-2116

• Samaras, V., Rafailidis, P I., Mourtzoukou, E G., Peppas, G., & Falagas, M E

(2010) Chronic bacterial and parasitic infections and cancer: a review The Journal of Infection in Developing Countries, 4(05), 267-281

• Roukos, D H (2009) Genome-wide association studies: how predictable is a person’s cancer risk? Expert review of anticancer therapy, 9(4), 389-392.

Ngày đăng: 17/05/2022, 18:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình: vị trí của ung thư phổi - TIỂU LUẬN DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề tài BỎNG và PHẪU THUẬT PHÒNG NGỪA và điều TRỊ UNG THƯ
nh vị trí của ung thư phổi (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w