1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH

115 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Thức Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh Về Bạn Là Người Đồng Tính
Tác giả Thái Đình Lãm
Người hướng dẫn TS. Vũ Thu Trang
Trường học Học Viện Khoa Học Xã Hội
Chuyên ngành Tâm Lý Học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 585,31 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH (20)
    • 1.1. Nhận thức (20)
      • 1.1.1. Khái niệm nhận thức (20)
      • 1.1.2. Các biểu hiện của nhận thức (21)
      • 1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở (22)
    • 1.2. Bạn là người đồng tính (0)
      • 1.2.1. Khái niệm bạn (24)
      • 1.2.2. Người đồng tính (24)
      • 1.2.3. Bạn là người đồng tính (26)
      • 1.2.4. Đặc điểm tình bạn với người đồng tính (26)
    • 1.3. Nhận thức về bạn là người đồng tính (0)
      • 1.3.1. Khái niệm (27)
      • 1.3.2. Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính (27)
    • 1.4. Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (33)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (34)
      • 1.5.1. Các yếu tố chủ quan (34)
      • 1.5.2. Các yếu tố khách quan (36)
  • CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu (41)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (43)
      • 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu lí luận (44)
      • 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng (44)
    • 2.3. Các phương pháp nghiên cứu cu thể (45)
      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu (45)
      • 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (46)
      • 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu (48)
      • 2.3.4. Phương pháp thống kê toán học (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ (51)
    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (51)
    • 3.2. Thực trạng các biểu hiện cu thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (0)
      • 3.2.1. Thực trạng tri giác về bạn là người đồng tính của học sinh (56)
      • 3.2.2. Thực trạng tư duy về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân (65)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (73)
    • 3.4. Tác động của nhận thức về bạn là người đồng tính đến thái độ và hành (0)
    • 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (75)
      • 3.5.1. Nhân cách (76)
      • 3.5.2. Tần xuất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (77)
      • 3.5.3. Tính chất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (78)
      • 3.5.4. Mức độ tiếp xúc với báo chí, chương trình truyền hình về người đồng tính (78)
      • 3.5.5. Quan điểm của mọi người xung quanh (cha mẹ, thầy cô, bạn bè) về người đồng tính (79)
      • 3.5.6. Tôn giáo (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Nhận thức

Nhận thức, theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", là quá trình biện chứng phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, giúp con người tư duy và tiến gần hơn đến khách thể.

Theo triết học Mac-Lenin, nhận thức được coi là quá trình phản ánh biện chứng của thực tiễn khách quan vào tư duy con người Quá trình này mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, dựa trên nền tảng thực tiễn.

Theo Nicky Hayes: “Nhận thức là tất cả cách hiểu thông tin tiếp nhận qua các giác quan của cơ thể [3]

Nhận thức, theo Robert S Feldman, là một quá trình tinh thần cao cấp giúp chúng ta hiểu thế giới xung quanh, xử lý thông tin, đưa ra phán đoán và quyết định, đồng thời chia sẻ kiến thức với người khác.

Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh thực tế xung quanh và bản thân, qua đó con người thể hiện thái độ và hành động đối với thế giới và chính mình.

Trong luận văn này, chúng tôi trình bày khái niệm nhận thức dựa trên quan điểm của các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn và Hoàng Thị Thu Hiền.

“Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh.”

Nhận thức là một quá trình tâm lý có cấu trúc rõ ràng, bao gồm mở đầu, diễn biến và kết thúc Nó phát sinh từ nhu cầu thực tiễn và được xác định qua tiêu chuẩn chân lý dựa trên thực tiễn.

Nhận thức là quá trình phản ánh tâm lý, giúp con người hiểu và tương tác với hiện thực khách quan Nó không chỉ cung cấp nguyên liệu để nhận thức về thế giới mà còn ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của mỗi cá nhân.

1.1.2 Các biểu hiện của nhận thức

Nhận thức bao gồm hai quá trình chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính liên quan đến cảm giác và tri giác, trong khi nhận thức lý tính bao gồm tư duy và tưởng tượng Bài viết này tập trung vào hai biểu hiện quan trọng của nhận thức: tri giác và tư duy.

Theo Nguyễn Quang Uẩn, tri giác là quá trình nhận thức giúp chúng ta phản ánh đầy đủ các thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp lên các giác quan.

Tri giác là quá trình tiếp nhận và phản ánh sự vật một cách toàn diện từ cảm giác Tính trọn vẹn của tri giác phụ thuộc vào sự khách quan của bản thân sự vật và hiện tượng Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân, chúng ta có thể nhận diện các thành phần riêng lẻ và từ đó tổng hợp chúng để tạo ra hình ảnh đầy đủ về sự vật và hiện tượng.

Sự tổng hợp này được thực hiện trên cơ sở sự hoạt động phối hợp của nhiều cơ quan phân tích [14]

Tri giác được xem là một hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, nhưng giữa chúng tồn tại mối quan hệ tương hỗ Cảm giác đóng vai trò quan trọng trong việc tri giác, giúp phản ánh chính xác và đầy đủ các đặc tính của sự vật và hiện tượng bên ngoài.

Tri giác về con người bao gồm nhiều khía cạnh, chủ yếu là hình ảnh bên ngoài như hình dáng, khuôn mặt, bộ phận cơ thể, điệu bộ và ngôn ngữ cơ thể, cùng với âm thanh từ giọng nói Những khía cạnh này có thể được phân tích riêng lẻ hoặc kết hợp theo quy luật tổng thể để tạo ra một hình ảnh hoàn chỉnh về cá nhân.

Theo Nguyễn Xuân Thức, tư duy là quá trình nhận thức phản ánh các thuộc tính và mối liên hệ quy luật của sự vật, hiện tượng khách quan mà chúng ta chưa hiểu biết trước đó.

Tư duy bao gồm nhiều quá trình như ra quyết định, đánh giá và niềm tin Niềm tin là sự đánh giá về sự tương thích hoặc trái ngược giữa các đặc điểm cá nhân và các chuẩn mực xã hội Nó có thể liên quan đến niềm tin về bản thân, người khác hoặc cách thức xã hội vận hành Chẳng hạn, niềm tin rằng mình là người đảm đang phản ánh sự phù hợp giữa nhận thức cá nhân và quan niệm xã hội Khuôn mẫu là ý tưởng đơn giản hóa về đặc điểm của một nhóm người, ví dụ như khuôn mẫu giới cho rằng phụ nữ luôn đảm đang Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải phụ nữ nào cũng như vậy, cho thấy sự đơn giản hóa này là không chính xác.

Haddock, Zanna và Esses chỉ ra rằng tư duy về người đồng tính bao gồm hai nội dung chính: niềm tin và khuôn mẫu về người đồng tính Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng quan điểm của Haddock để phân tích hai biểu hiện của nhận thức lý tính liên quan đến việc bạn là người đồng tính, bao gồm niềm tin về bản thân và khuôn mẫu xã hội về người đồng tính.

Bạn là người đồng tính

ra những thắc mắc và muốn được giải đáp đến cùng.

Tính độc lập và sáng tạo trong tư duy là đặc điểm quan trọng trong sự phát triển tư duy của thiếu niên Các em mong muốn lĩnh hội tri thức một cách độc lập và giải quyết bài tập theo quan điểm và cách diễn đạt riêng, không còn rập khuôn như trẻ nhỏ Thiếu niên thường thích lập luận và tranh cãi với người lớn, nhưng tư duy của các em vẫn còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn Mặc dù có suy nghĩ, nhưng đôi khi các em gặp khó khăn trong việc diễn đạt một cách trôi chảy và thấu đáo những ý tưởng của mình.

1.2 Bạn là người đồng tính

Tình bạn được định nghĩa là mối quan hệ thân thiết giữa những người có sự gần gũi về tâm hồn, chia sẻ nhiều điểm chung, và xây dựng niềm tin, sự tôn trọng lẫn nhau Trong tình bạn, mọi người thường thông cảm, sẵn sàng hỗ trợ nhau, thậm chí hy sinh vì nhau.

Tình bạn tuổi thơ thường được hình thành từ những hoạt động chung như chơi và học, và khi bước vào tuổi thiếu niên, nó trở thành nhu cầu cần thiết để chia sẻ tâm tư Đến tuổi trưởng thành, tình bạn gắn kết giữa hai hoặc nhiều người dựa trên những lý tưởng, thế giới quan và sở thích chung, nơi mỗi người tìm thấy một "tôi" thứ hai lý tưởng trong bạn bè của mình.

Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa trên quan điểm của Bách khoa toàn thư Việt Nam để đưa ra định nghĩa khái niệm bạn như sau:

“Bạn là người có mối quan hệ thân tình, gần gũi về tâm hồn, có nhiều điểm hợp nhau, tôn trọng nhau và sẵn sàng giúp đỡ nhau.”

Người quen thường chỉ là những mối quan hệ xã giao, không có sự thân thiết hay gần gũi Họ không chia sẻ những điểm chung và thường không sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau Mối quan hệ này thiếu sự tin tưởng và chỉ dừng lại ở những lời chào hỏi thông thường.

Có nhiều định nghĩa, hay sự giải thích khác nhau về đồng tính, hay còn gọi là đồng tính luyến ái.

Theo Từ điển tiếng Việt, đồng tính là những người thích quan hệ với người cùng giới tính [4]

Theo Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, khái niệm ĐTLA (đồng tính luyến ái) được giới thiệu bởi bác sĩ người Hungary Kara Maria Benkert vào cuối thế kỷ XIX, nhằm mô tả sự đam mê tình dục của cá nhân đối với người cùng giới và các mối quan hệ tình dục giữa họ.

Theo Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ: “Người đồng tính là người cảm thấy hấp dẫn về tình cảm và thể chất với người cùng giới."[9]

Hiện nay, có nhiều cách hiểu về đồng tính luyến ái, nhưng các quan điểm này đều có sự tương đồng rõ rệt Chúng tôi sẽ sử dụng định nghĩa của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ làm cơ sở chính cho chủ đề này.

“Người đồng tính là người cảm thấy hấp dẫn về tình cảm và thể chất với người cùng giới.”

Đồng tính luyến ái có thể được phân loại dựa trên xu hướng tình dục thành hai nhóm chính: đồng tính nam (gay) và đồng tính nữ (lesbian) Trong nhóm đồng tính nam, có bốn loại chính: top (đóng vai trò chủ động), bottom (đóng vai trò bị động), versatile (có thể đảm nhận cả hai vai trò), và bisexual (có thể có tình cảm hoặc quan hệ tình dục với cả nam và nữ) Đối với nhóm đồng tính nữ, phân loại dựa trên tính cách và cách thể hiện bên ngoài bao gồm: butch (có phong cách và cá tính như nam giới), soft butch (cá tính nam nhưng ăn mặc nữ tính hơn), và femme (có phong cách và cá tính nữ giới).

Mỗi nhóm nhỏ trong cộng đồng đồng tính luyến ái có những đặc điểm riêng, khiến việc nhận diện đồng tính nam hay nữ trở nên khó khăn Chỉ thông qua các biểu hiện, mối quan hệ và sự cởi mở trong việc thừa nhận bản thân, chúng ta mới có thể phần nào xác định được người đồng tính Sự công khai và thừa nhận chính là những dấu hiệu rõ ràng nhất để nhận diện người đồng tính.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính, phân loại thành hai nhóm lớn: đồng tính nam (gay) và đồng tính nữ (lesbian), mà không đi sâu vào các nhóm nhỏ hơn do học sinh chưa hiểu rõ về chúng.

1.2.3 Bạn là người đồng tính

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa "bạn là người đồng tính" như một mối quan hệ thân tình giữa những người đồng tính nam hoặc đồng tính nữ, thể hiện sự gần gũi về tâm hồn, có nhiều điểm chung, tôn trọng lẫn nhau và sẵn sàng hỗ trợ nhau.

1.2.4 Đặc điểm tình bạn với người đồng tính

Tình bạn với người đồng tính chia sẻ nhiều điểm tương đồng với tình bạn giữa những người không đồng tính, bao gồm sự tôn trọng, gần gũi, tin tưởng và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau Tuy nhiên, tình bạn với người đồng tính cũng có những khác biệt do họ thuộc nhóm yếu thế, thường phải đối mặt với sự kỳ thị và chưa được xã hội chấp nhận.

Có thể rút ra một số đặc điểm của tình bạn với người đồng tính như:

Trong tình bạn, không chỉ có những người đồng tính mới có thể kết bạn với nhau, mà cả những người dị tính cũng có thể xây dựng mối quan hệ thân thiết với bạn bè đồng tính Điều quan trọng là mỗi người cần nhận thức rõ ràng về khuynh hướng tính dục của bạn mình để có thể hiểu và tôn trọng lẫn nhau.

Tình bạn là mối quan hệ tự nguyện và bình đẳng, không bị ép buộc, đặc biệt khi kết bạn với người đồng tính Trong tình bạn này, sự tôn trọng, tin cậy và chân thành là điều không thể thiếu, bởi người đồng tính thường rất nhạy cảm với sự thiếu tôn trọng và bắt nạt Hơn nữa, sự giúp đỡ và chia sẻ là rất quan trọng, vì người đồng tính thường phải đối mặt với sự kỳ thị từ xã hội và có thể bị bạn bè xa lánh.

Nhận thức về bạn là người đồng tính

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa nhận thức về bạn là người đồng tính dựa trên các khái niệm nhận thức và bạn là người đồng tính.

Nhận thức về bản thân là người đồng tính là quá trình tự phản ánh, giúp cá nhân hiểu rõ hơn về bản thân và bản dạng giới của mình Qua đó, mỗi người sẽ hình thành thái độ và hành động phù hợp đối với thế giới xung quanh cũng như chính mình.

Dựa vào sự phản ánh hiện thực về đặc điểm bên ngoài và tính cách của người bạn đồng tính, chúng ta có thể phân tích và quyết định thái độ hành vi của mình Thái độ và hành vi này có phù hợp hay không phụ thuộc vào nhận thức của mỗi người, cũng như sự hiểu biết và cảm thông đối với bạn đồng tính của mình.

1.3.2 Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính

Dựa trên lý luận về nhận thức, có hai nhóm biểu hiện chính liên quan đến việc nhận thức bạn là người đồng tính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hai khía cạnh chính: tri giác về bạn là người đồng tính, thể hiện qua cảm nhận trực quan, và tư duy về bạn là người đồng tính, phản ánh qua cách bạn suy nghĩ Tri giác cho thấy rằng "nhìn vào là biết bạn đó là người đồng tính," trong khi tư duy cho thấy rằng "nghe cách bạn đó suy nghĩ là biết bạn đó là người đồng tính."

1.3.2.1 Tri giác về bạn là người đồng tính

Theo Rule và Alaei, tri giác về bạn như một người đồng tính bao gồm bốn nội dung chính, trong đó có cách ăn mặc của bạn.

Tri giác về cách ăn mặc của một người đồng tính liên quan đến sự nhận biết về trang phục, màu sắc quần áo và trang sức của họ so với tiêu chuẩn xã hội về giới tính Khi phong cách ăn mặc của một người khác biệt rõ rệt so với cách ăn mặc của con trai hoặc con gái dị tính, điều này tạo cơ sở cho việc nhận định rằng người đó có thể là người đồng tính.

Theo quan điểm xã hội, con trai dị tính thường mặc quần áo gọn gàng, nam tính và không quá rực rỡ, trong khi con gái được kỳ vọng ăn mặc nữ tính và kín đáo Tuy nhiên, nam và nữ đồng tính thường chọn phong cách khác biệt để thể hiện bản thân Chẳng hạn, nam đồng tính có xu hướng chọn màu sắc rực rỡ, chăm chút cho trang điểm và trang phục lấp lánh hơn Nghiên cứu của Nicholas O Rule và Ravin Alaei (2016) cho thấy nam đồng tính thường mặc trang phục nữ tính, để tóc dài, đeo trang sức và chi nhiều tiền cho mỹ phẩm để làm đẹp, điều này khác biệt rõ rệt với đặc điểm của nam dị tính.

Các bạn nữ có xu hướng đồng tính thường thể hiện phong cách thời trang nam tính với tóc ngắn, trang phục đơn giản và màu sắc trầm Họ cũng chọn trang sức mang hơi hướng nam tính Dựa vào trang phục, cách trang điểm, màu sắc và dáng đi, chúng ta có thể dễ dàng nhận diện những người đồng tính qua ngôn ngữ cơ thể của họ.

Tri giác về ngôn ngữ cơ thể của người đồng tính liên quan đến việc nhận biết các hành động, dáng điệu và cử chỉ của họ so với quan niệm xã hội về ngôn ngữ cơ thể theo giới tính Đồng tính nam thường có những đặc trưng như hành động mềm mại, đi đứng nhẹ nhàng và thích các môn thể thao nhẹ, trong khi đồng tính nữ thường thể hiện sự mạnh mẽ, tham gia vào các hoạt động thể chất đòi hỏi sức mạnh và có hành động dứt khoát Ngoài ra, người đồng tính cũng thường dễ dàng biểu lộ cảm xúc của mình ra bên ngoài, như sự cảm động hay giận dỗi.

Theo nghiên cứu của Nicholas O Rule và Ravin Alaei, xu hướng tính dục của những người đồng tính có thể được nhận diện qua những hành động nữ tính ở nam và sự thiếu nữ tính ở nữ Những dấu hiệu này thường xuất hiện từ khi họ còn nhỏ và có thể được phát hiện ngay cả khi họ cố gắng che giấu Các hành động đi ngược lại với giới tính xã hội và đặc điểm giới tính là những dấu hiệu rõ nét giúp nhận diện những người đồng tính.

Tri giác về khuôn mặt của bạn là người đồng tính liên quan đến việc nhận biết các đường nét, vị trí ngũ quan và biểu hiện cảm xúc của bạn trong bối cảnh xã hội Khác với các quan niệm rõ ràng về ngôn ngữ cơ thể và cách ăn mặc, tri giác về khuôn mặt thường khó nhận diện hơn và diễn ra một cách nhanh chóng, tự động, ít cần đến sự suy xét lý tính.

Nghiên cứu cho thấy rằng gương mặt của những người đồng tính có những đặc điểm cảm xúc dễ nhận diện Cụ thể, ở nam giới đồng tính, biểu hiện cảm xúc thường nổi bật và "lố" hơn, với các đặc trưng như lông mày mỏng, mũi, cằm, mắt và làn da riêng biệt Rule và Ambady (2008) đã tiến hành một nghiên cứu để kiểm tra khả năng nhận diện người đồng tính chỉ qua khuôn mặt trong thời gian ngắn Họ cho người tham gia xem ảnh của người đồng tính và người dị tính trong các khoảng thời gian ngắn (1,5 giây, 6,5 giây, hoặc 10 giây) và yêu cầu phân loại Kết quả cho thấy, người tham gia có thể phán đoán chính xác dựa vào cảm xúc, bề ngoài, mái tóc và biểu hiện khuôn mặt để phân biệt giữa người đồng tính và người dị tính, cho thấy rằng ngoại hình đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố nhận thức của họ.

Tri giác về giọng nói của người đồng tính liên quan đến cách phát âm, cao độ, tốc độ và nhịp điệu nói của họ, so với quan niệm xã hội về giọng nói theo giới tính Ví dụ, một nam giới có giọng nói cao, nhẹ nhàng, kéo dài chữ và tốc độ nhanh có thể bị người khác phán đoán là người đồng tính, do những đặc điểm này trái ngược với hình ảnh nam giới truyền thống với giọng nói mạnh mẽ và dứt khoát Ngược lại, phụ nữ đồng tính thường có cách nói dứt khoát hơn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cách nói phi ngôn ngữ, cách phát âm và cao độ giọng nói là đặc trưng của người đồng tính (Sulpizio et al., 2015; Munson & Babel, 2007) Có niềm tin rằng nam giới đồng tính thường nói ngọng hơn so với nam giới bình thường, và một nghiên cứu đã xác nhận quan niệm này (Mack & Munson, 2012; Van Borsel et al., 2009) Đặc biệt, xã hội có những định kiến mạnh mẽ rằng giọng nói của người đồng tính nam và nữ khác biệt với giọng nói của người bình thường, dù những niềm tin này không phải lúc nào cũng chính xác (Smyth, Jacobs, & Rogers, 2003).

1.3.2.2 Tư duy về bạn là người đồng tính

Khác với nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính về người đồng tính tập trung vào các đặc điểm nội tại như hệ giá trị, thế giới quan và lối hành xử Theo Haddock, Zanna và Esses, tư duy về người đồng tính bao gồm niềm tin và khuôn mẫu liên quan đến họ Trong bài viết này, chúng tôi áp dụng quan điểm của Haddock để phân tích hai khía cạnh của nhận thức lý tính về người đồng tính: niềm tin và khuôn mẫu về họ.

Khuôn mẫu về thành viên trong một nhóm xã hội là những quan niệm về tính cách và đặc điểm thường thấy ở các thành viên trong nhóm đó Chẳng hạn, khuôn mẫu về phụ nữ thường gắn liền với sự yếu đuối, trong khi đàn ông được xem là mạnh mẽ Mặc dù những khuôn mẫu này có thể phản ánh đúng một số đặc trưng của nhóm, nhưng chúng cũng có thể thiên lệch và phiến diện Những đặc điểm này là điều mà các nhóm vận động xã hội muốn thay đổi để tạo ra cái nhìn chính xác hơn về các thành viên Điển hình như các phong trào bình đẳng giới, họ nỗ lực thay đổi quan niệm phụ nữ yếu đuối và phụ thuộc vào đàn ông.

Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

là người đồng tính.

Nhận thức về bạn là người đồng tính:

Quá trình tiếp nhận tri thức về người đồng tính ở học sinh THCS diễn ra qua tương tác với bạn bè đồng tính, giúp các em nhận biết và đánh giá đúng đắn về cộng đồng LGBT Học sinh được trang bị kiến thức khoa học về giới tính, đặc điểm của cộng đồng này, cũng như các giá trị và chuẩn mực xã hội liên quan đến tình bạn với người đồng tính Sự hiểu biết này không chỉ dừng lại ở mức độ khái quát mà còn đi sâu vào những mối quan hệ cụ thể, từ đó hình thành nhận thức về bạn là người đồng tính như một quá trình liên tục và kết quả của việc học hỏi.

Thái độ với bạn là người đồng tính:

Thái độ là trạng thái nội tâm thể hiện qua hành động và hành vi của học sinh đối với một đối tượng, phản ánh sự tán thành hoặc phản đối Đối với học sinh THCS, thái độ với bạn đồng tính biểu hiện tâm tư, nguyện vọng và sự ủng hộ dành cho người bạn đó Thái độ này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, do đó có thể thay đổi khi các yếu tố xã hội, đối tượng tác động và giá trị xã hội thay đổi.

Hành vi đối với bạn là người đồng tính:

Hành vi của học sinh THCS là phản ứng đối với tác động từ người khác, đặc biệt là trong mối quan hệ với bạn bè đồng tính Hành vi này thể hiện nhận thức và thái độ của học sinh thông qua các hành động cụ thể liên quan đến bạn đồng tính Các hành động này mang tính chất có mục đích, phản ánh cách thức, mức độ và nội dung ứng xử của học sinh đối với bạn đồng tính trong môi trường học đường, gia đình và cộng đồng.

Mối quan hệ giữa nhận thức – thái độ - hành vi với bạn là người đồng tính

Qua phân tích về nhận thức, thái độ và hành vi đối với người đồng tính, có thể thấy ba quá trình tâm lý này liên kết chặt chẽ, tạo thành một "sự kiện tâm lý" của mỗi cá nhân Nhận thức giúp làm rõ cách thức hành động, trong khi thái độ định hướng hành vi, và hành vi lại hiện thực hóa nhận thức và thái độ Do đó, để hình thành hành vi đúng đắn đối với người đồng tính, cần nâng cao hiểu biết khoa học và khả năng nhận thức về đồng tính luyến ái, đồng thời xây dựng thái độ tích cực đối với họ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

1.5.1 Các yếu tố chủ quan

Nhân cách là một khái niệm xã hội có bản chất lịch sử, phản ánh các điều kiện cụ thể của xã hội trong mỗi cá nhân A.G Covahov định nghĩa nhân cách như một cá nhân có ý thức, giữ vị trí nhất định trong xã hội và thực hiện vai trò xã hội cụ thể Đ.N Borokhôva cho rằng nhân cách là tổng hòa các thuộc tính và phẩm chất tâm lý, quyết định hình thức hoạt động và hành vi xã hội Theo mô hình 5 thành tố tính cách, nhân cách được phân chia thành năm loại lớn: cởi mở, tận tâm, hướng ngoại, hòa đồng và nhiễu tâm.

Nhân cách là những thuộc tính tâm lý ổn định và đặc trưng của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến mọi hoạt động tâm lý của họ Do đó, nhân cách cũng tác động đến nhận thức về người đồng tính Những người cởi mở thường dễ chấp nhận sự khác biệt, trong khi những người hòa đồng có khả năng cảm thông và tin tưởng hơn với người đồng tính Ngược lại, những người có tính tận tâm thường ưa thích quy tắc và chuẩn mực, nên có thể gặp khó khăn trong việc chấp nhận sự đa dạng của cộng đồng đồng tính.

1.5.1.2 Tần xuất và tính chất tiếp xúc với bạn là người đồng tính

Theo quy luật thích nghi tâm lý, con người có xu hướng thích nghi, hiểu biết và chấp nhận các đối tượng mà họ tiếp xúc nhiều lần Nghiên cứu của Varies và Arthur đã chỉ ra rằng sự tiếp xúc thường xuyên với một đối tượng sẽ dẫn đến cảm giác thân thuộc và gần gũi hơn với đối tượng đó.

Nghiên cứu của Eugene (2013) cho thấy rằng mức độ tiếp xúc với người đồng tính ảnh hưởng lớn đến thái độ của người tham gia Nếu trải nghiệm tiếp xúc tích cực, người tham gia sẽ có thái độ khoan dung, trong khi trải nghiệm tiêu cực dẫn đến thái độ gay gắt Điều này cho thấy rằng học sinh THCS có bạn thân là người đồng tính và thường xuyên tiếp xúc sẽ hiểu rõ hơn về đặc điểm của người đồng tính, từ đó hình thành nhận thức đúng đắn hơn về họ.

Việc có nhiều bạn đồng tính giúp học sinh THCS tiếp xúc với những cá nhân đa dạng, mỗi người mang những đặc điểm riêng biệt nhưng vẫn có những điểm chung Những người bạn này không chỉ thể hiện sự đa dạng trong cộng đồng đồng tính mà còn giúp học sinh hiểu rõ hơn về các đặc điểm chung của người đồng tính, từ đó xóa bỏ những khuôn mẫu đơn giản và hạn chế về họ.

1.5.2 Các yếu tố khách quan

1.5.2.1 Mức độ tiếp xúc báo chí, truyền hình về người đồng tính

Báo chí và truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức về người đồng tính, đặc biệt đối với học sinh THCS đang trong giai đoạn phát triển quan điểm cá nhân Thông tin và hình ảnh về người đồng tính trên các phương tiện này có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cách nhìn nhận của họ.

Viện nghiên cứu xã hội , kinh tế và môi trường (2008) khi thực hiện nghiên cứu

Thông điệp truyền thông về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng đã chỉ ra rằng, tại Việt Nam, chủ đề đồng tính thường được sử dụng một cách chi tiết nhằm thu hút sự chú ý của người đọc Việc truyền thông lạm dụng ngôn ngữ giật gân không chỉ làm tổn hại đến hình ảnh của người đồng tính, mà còn dẫn đến những hiểu lầm và định kiến xã hội đối với nhóm người này.

Nhiều chương trình truyền hình hiện nay, như "Người ấy là ai," "Đại sứ hoàn mỹ," và "Come out - Bước ra ánh sáng," đã mang lại ý nghĩa lớn cho cộng đồng LGBT, tuy nhiên, một số chương trình lại chứa đựng nội dung nhạy cảm và không phù hợp với mọi lứa tuổi Để giảm bớt định kiến đối với người đồng tính, báo chí và truyền hình cần tập trung vào việc cung cấp kiến thức chính xác về người đồng tính, nhấn mạnh rằng đồng tính luyến ái không phải là bệnh và xu hướng tình dục không phải là sự lựa chọn mà là điều tự nhiên.

1.5.2.2 Quan điểm của những người xung quanh về người đồng tính

Gia đình, đặc biệt là bố mẹ, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức của học sinh THCS, vì các em thường lắng nghe và tôn trọng ý kiến từ cha mẹ Nếu bố mẹ có quan điểm thiên lệch về người đồng tính, học sinh có thể tiếp thu những giá trị này và hình thành nhận thức tiêu cực về người đồng tính Ngược lại, nếu bố mẹ có cái nhìn tích cực, học sinh cũng sẽ có xu hướng phát triển nhận thức tích cực về cộng đồng LGBTQ+.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức của học sinh, đặc biệt là ở cấp THCS Học sinh thường xem thầy cô là hình mẫu lý tưởng, vì vậy những quan điểm tích cực hay tiêu cực của giáo viên về cộng đồng người đồng tính sẽ ảnh hưởng đến cách mà các em nhìn nhận về vấn đề này Thái độ, lời nói và hành vi của giáo viên đối với học sinh đồng tính sẽ góp phần quyết định nhận thức và cảm nhận của học sinh về cộng đồng này.

Bạn bè đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì khi tâm lý và sinh lý đang phát triển Thái độ và hành vi của bạn bè, như sự kỳ thị hay sự tôn trọng đối với người đồng tính, có thể tác động mạnh mẽ đến nhận thức của học sinh THCS về bản thân và người khác trong cộng đồng LGBTQ+.

Hầu hết các tôn giáo đều coi đồng tính là sai trái, với Đạo Phật xem đó là "tà hạnh" và Đạo Thiên Chúa lên án quan hệ đồng tính Theo Kitô giáo, Chúa đã tạo ra nam và nữ, và sự tồn tại của người đồng tính được cho là không phải là ý định ban đầu của Chúa, mà chỉ là do sự tự nhận thức của cá nhân Chúa đã tạo ra Adam và Eva chứ không phải là Adam và Steve.

Nhiều người theo tôn giáo thường phản đối đồng tính vì họ cho rằng điều này vi phạm niềm tin tôn giáo của họ, dẫn đến sự thù địch đối với cộng đồng LGBTQ+ Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến nhận thức và định kiến về người đồng tính, với các nghiên cứu cho thấy những người theo đạo thường có cái nhìn tiêu cực hơn so với những người không theo tôn giáo Giáo lý của các tôn giáo có thể đã hình thành và định hướng nhận thức của họ về người đồng tính, góp phần vào sự phân biệt và kỳ thị trong xã hội.

Trong chương 1, luận văn khám phá nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính, định nghĩa rằng đây là quá trình phản ánh thực tế khách quan về bản thân và về bạn đồng tính nam hoặc đồng tính nữ Qua đó, học sinh thể hiện thái độ và hành động của mình đối với thế giới xung quanh cũng như đối với chính bản thân.

Nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính chi phối thái độ và hành vi của học sinh THCS với bạn là người đồng tính.

Nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính được thể hiện qua nhiều yếu tố, bao gồm cách ăn mặc, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, khuôn mặt và các khuôn mẫu xã hội Họ có thể cảm nhận và đánh giá các đặc điểm này để hình thành niềm tin về người đồng tính.

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa bàn và khách thể nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào học sinh THCS, đồng thời khảo sát thêm học sinh THPT để so sánh và làm rõ đặc điểm nhận thức về bạn đồng tính của học sinh THCS Việc thu thập dữ liệu từ học sinh THPT nhằm đánh giá sự khác biệt trong nhận thức giữa học sinh THCS và THPT về vấn đề này.

Quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện Chúng tôi đã liên hệ với giáo viên tại các trường THCS để tìm hiểu đặc điểm học sinh Sau khi được giáo viên giới thiệu, học sinh đã đồng ý tham gia nghiên cứu Những học sinh này nhận bảng hỏi dưới dạng giấy hoặc trực tuyến để trả lời Trong quá trình khảo sát, phiếu không hợp lệ sẽ bị loại nếu không ghi đầy đủ thông tin cá nhân hoặc không trả lời tất cả các câu hỏi, ngoại trừ phần ý kiến khác có thể bỏ trống.

Nghiên cứu được thực hiện với tổng cộng 229 học sinh, bao gồm 178 học sinh từ ba khối lớp 7, 8, 9 tại ba trường THCS và 51 học sinh THPT tại Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Các học sinh này đã tham gia trả lời bảng hỏi, bên cạnh đó, hơn 20 học sinh THCS cũng đã tham gia phỏng vấn sâu Đặc điểm của khách thể nghiên cứu được trình bày chi tiết trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N"9) Đặc điểm

Số lượng học sinh có bạn là người đồng tính

Số lượng bạn là người đồng tính

Số lượng bạn thân là người đồng tính

Bảng 2.1 cho thấy sự cân đối về giới tính trong số học sinh, với 107 nam (46,7%) và 122 nữ (53,3%) Số lượng học sinh được khảo sát phân bố đồng đều giữa các khối lớp, trong đó khối lớp 9 có số học sinh đông nhất với 66 em, chiếm 28,8% Khối lớp 8 đứng thứ hai với 62 học sinh (27,1%), tiếp theo là khối lớp 10 với 51 học sinh (22,3%) và cuối cùng là khối lớp 7 với 50 học sinh (21,8%).

Về tôn giáo, có 2 tôn giáo chính được đề cập trong nghiên cứu đó là Phật giáo với

77 học sinh chiếm 33,6%, Thiên Chúa giáo có 84 học sinh chiếm 36,7%, ngoài ra không tôn giáo có 68 học sinh chiếm 29,7%.

Trong khảo sát, có 168 học sinh (chiếm 73,4%) cho biết họ có bạn là người đồng tính, trong khi 61 học sinh (26,6%) không có Cụ thể, 43 học sinh (18,8%) có từ 1-2 người bạn đồng tính, 63 học sinh (27,5%) có từ 3-4 người bạn đồng tính, và 62 học sinh (27,1%) có từ 5 người bạn đồng tính trở lên Đối với số lượng bạn thân, 83 học sinh (36,2%) có từ 1-2 bạn thân là người đồng tính, 24 học sinh (21,4%) có từ 3-4 bạn thân đồng tính.

36 học sinh chiếm 15,7% và không có bạn thân là người đồng tính là 61 chiếm 26,6%.

Luận văn tiến hành khảo sát tại bốn trường học, bao gồm ba trường THCS: Trần Quốc Toản, Huỳnh Văn Nghệ, Lý Thường Kiệt và một trường THPT Bình Hưng Hòa Tất cả các trường này đều nằm trong trung tâm Quận Bình Tân, có sự đồng đều về số lượng học sinh, giới tính và tôn giáo.

Trường THCS Trần Quốc Toản, tọa lạc tại phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, có diện tích 14.950m2 và tổng vốn đầu tư 102 tỷ đồng Trường được xây dựng hiện đại với 3 tầng kiên cố, bao gồm 33 phòng học và nhiều phòng chức năng như phòng vi tính, âm nhạc, thí nghiệm và mỹ thuật, cùng với trang thiết bị hiện đại Ngoài ra, trường còn có phòng y tế rộng rãi, đầy đủ thiết bị sơ cứu Hiện tại, trường có 3.052 học sinh, với 20 lớp 6, 20 lớp 7, 17 lớp 8 và 14 lớp 9, cùng đội ngũ 141 cán bộ, nhân viên và giáo viên Việc tuyển chọn giáo viên được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho học sinh hiểu biết sâu sắc về kiến thức và kỹ năng Chúng tôi tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về vấn đề này.

Ngày 4 tháng 9 năm 2012, ngày ngôi trường THCS Huỳnh Văn Nghệ được chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động Như vậy là cho đến thời điểm này trường đã hơn

Trường THCS Huỳnh Văn Nghệ, với 9 năm hoạt động, là một trong những trường trẻ tại quận Bình Tân, sở hữu 32 phòng học, 9 phòng làm việc và 19 phòng chức năng, đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học Trường tổ chức dạy học 2 buổi với tổng số 35 tiết mỗi tuần từ thứ 2 đến thứ 6, theo quy định của Bộ GD&ĐT Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng và đạt chuẩn về trình độ, mặc dù còn trẻ nhưng rất năng động và nhiệt tình Với sự đa dạng về thành phần học sinh, trường đang hướng tới việc khảo sát và phát triển giáo dục.

Trường THCS Lý Thường Kiệt, thành lập vào tháng 5 năm 2011 và chính thức hoạt động từ năm học 2011-2012, hiện có hơn 43 lớp với hơn 1867 học sinh Sau hơn 10 năm hoạt động, trường đã duy trì chất lượng giảng dạy ổn định, tập trung vào phát triển các giá trị của học sinh Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo cơ hội cho học sinh học hỏi và phát triển Ngoài ra, các bộ môn Kỹ năng sống cũng được bổ sung vào chương trình học để học sinh rèn luyện các kỹ năng thiết yếu Chúng tôi đã tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về các vấn đề nghiên cứu.

Trường THPT Bình Hưng Hòa, thành lập tháng 8 năm 2011, đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực giáo dục với tiêu chí “Nhân cách - Học vấn - Năng lực” Môi trường học tập năng động và thân thiện giúp học sinh trải nghiệm và phát triển bản thân, với tỷ lệ học sinh giỏi ngày càng tăng Đặc biệt, trong năm học 2014 – 2015, trường đã triển khai “05 Quy tắc ứng xử trong học sinh” nhằm xây dựng “Văn hóa nhà trường”, với mục tiêu rèn luyện những giá trị cốt lõi như Trung thực, Trách nhiệm, Tự trọng, Tự tin, và Tự lập Chúng tôi nhận thấy trường đang tiếp thu hiệu quả các giá trị mới và văn hóa nề nếp, và sẽ tiến hành khảo sát để đánh giá nhận thức của học sinh so với các trường khác.

Tổ chức nghiên cứu

Việc nghiên cứu được tiến hành trong 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận

Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng

2.2.1 Tổ chức nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu về nhận thức của học sinh THCS đối với người đồng tính đã được tiến hành cả trong và ngoài nước, cho thấy sự đa dạng trong quan điểm và thái độ Các kết quả nghiên cứu hiện có chỉ ra rằng học sinh thường có những hiểu biết hạn chế về người đồng tính, dẫn đến sự phân biệt và kỳ thị Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống trong việc tìm hiểu sâu hơn về nhận thức của học sinh về bạn bè đồng tính, điều này cần được chú trọng để nâng cao sự hiểu biết và chấp nhận trong môi trường học đường.

Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn, cần thực hiện việc đọc, dịch và tổng hợp các tài liệu cả trong nước và quốc tế Điều này giúp xác định khung lý thuyết và nội dung nghiên cứu rõ ràng Ngoài ra, việc xin ý kiến từ các chuyên gia về các vấn đề lý luận liên quan cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của luận văn.

Xây dựng tiêu chí đo lường nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính qua từng đặc điểm về tri giác và tư duy.

2.2.2 Tổ chức nghiên cứu thực trạng

- Bước 1: Xây dựng công cụ khảo sát:

Chúng tôi đã thực hiện việc lựa chọn và xây dựng bảng hỏi cùng phiếu phỏng vấn sâu nhằm khảo sát nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính.

Bảng hỏi được chia thành 4 phần chính: thông tin cá nhân, nhận thức về bản thân là người đồng tính, các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức này, và thái độ cùng hành vi đối với người đồng tính Các thang đo trong bảng hỏi được phát triển dựa trên các thang đo quốc tế đã được công nhận, bao gồm “Thang đo thái độ đối với người đồng tính nam, nữ” của Herek (1988) và “Thang tự đánh giá hành vi (SBS-R)” của Roderick và cộng sự (1998), cũng như “Thang đo thái độ đối với người đồng tính nam, đồng tính nữ” từ các nhà nghiên cứu tại trường đại học Catókica del Norte, Chile.

Bài viết đề cập đến các công trình nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực thái độ đối với đồng tính, bao gồm "Thang đo Thái độ đối với đồng tính: Đánh giá và hậu quả hành vi" của Mary E Kite và Day Deaux (1986), cùng với "Thang đo Đo lường các thành phần nhận thức, tình cảm và hành vi của người đồng tính" do Paul Van de Ven Ph.D và Laurel Bornholt Ph.D thực hiện Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thái độ và hành vi liên quan đến người đồng tính, góp phần quan trọng trong việc hiểu biết và nâng cao nhận thức xã hội.

Michael Bailey, Ph.D (1996) đã phát triển các thang đo tiêu chuẩn được công nhận và đánh giá cao bởi các chuyên gia toàn cầu, phù hợp với nhiều nền văn hóa khác nhau.

Phiếu phỏng vấn sâu được xây dựng với nội dung tương tự như bảng hỏi.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thử nghiệm để kiểm tra độ tin cậy của thang đo và thu thập ý kiến từ người trả lời nhằm hoàn thiện bảng hỏi Do tình hình dịch bệnh phức tạp, khảo sát thử được thực hiện trực tuyến với 150 học sinh từ 3 trường: THCS Hồ Văn Long, THCS Bình Tân và THPT Vĩnh Lộc Mẫu khảo sát được chọn ngẫu nhiên, và học sinh tham gia đã nhận link khảo sát để tự trả lời mà không có sự giám sát từ người nghiên cứu hoặc giáo viên.

Kết quả điều tra ban đầu cho thấy một số câu hỏi khảo sát cần được điều chỉnh từ ngữ để dễ hiểu hơn Chúng tôi đã thực hiện các chỉnh sửa dựa trên ý kiến đóng góp từ những người tham gia khảo sát Kết quả kiểm tra độ tin cậy cho thấy các thang đo sử dụng đều đạt tiêu chuẩn độ tin cậy cần thiết.

Bước 3 trong quá trình điều tra chính thức được thực hiện tại 4 trường học, bao gồm 3 trường THCS: Huỳnh Văn Nghệ, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Toản và 1 trường THPT: Bình Hưng Hòa Để đảm bảo chất lượng điều tra, chúng tôi đã liên lạc với ban giám hiệu và các giáo viên chủ nhiệm, nhờ họ giám sát và hướng dẫn học sinh trong quá trình thực hiện khảo sát Hình thức khảo sát được tiến hành trực tuyến thông qua Google Biểu mẫu.

- Bước 4: Xử lý và phân tích số liệu:

Số liệu phiếu khảo sát được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS.

Các phương pháp nghiên cứu cu thể

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Mục đích nghiên cứu

Bài viết này nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh THCS về việc họ có phải là người đồng tính hay không Đồng thời, nó cũng xác định các khái niệm và công cụ cần thiết để làm nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu thực tiễn của luận văn.

Tổng hợp tài liệu lý luận từ sách, tạp chí, và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước là cần thiết để thu thập thông tin liên quan đến đề tài Việc khái quát hóa và hệ thống hóa các nguồn tài liệu này sẽ tạo ra cơ sở lý luận vững chắc, giúp định hướng nội dung nghiên cứu Điều này cũng hỗ trợ trong việc thiết kế các công cụ nghiên cứu, lý giải kết quả, và đề xuất biện pháp giảm thiểu kỳ thị đối với học sinh đồng tính trong môi trường học đường.

2.3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là thu thập dữ liệu định lượng để đánh giá thực trạng nhận thức và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về giới tính của học sinh trung học cơ sở tại Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ sở và căn cứ thiết kế bảng hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho phép thu thập thông tin rộng rãi và với số lượng lớn trong cùng một thời điểm nghiên cứu, giúp dễ dàng xử lý các câu trả lời và rút ra kết luận đáng tin cậy Bảng hỏi được thiết kế dựa trên lý luận tổng hợp và nghiên cứu về nhận thức đối với người đồng tính, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức này từ các tác giả quốc tế và các nghiên cứu trong nước, đặc biệt là dựa trên các thang đo lường nhận thức về đồng tính của các nước trên thế giới.

Nội dung và cấu trúc:

Đánh giá của khách thể về nhận thức với người đồng tính được thể hiện qua ba thành tố chính: các biểu hiện nhận thức thông qua đặc điểm tri giác như trang phục, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói và khuôn mặt; các yếu tố tư duy bao gồm khuôn mẫu và niềm tin về người đồng giới; và những nhận định, quan điểm cá nhân của học sinh Bảng hỏi còn có các mục nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và trải nghiệm tiếp xúc của học sinh với bạn là người đồng tính.

Câu trúc bảng hỏi (Phiếu khảo sát) bao gồm:

Phần A: Thu thập thông tin cá nhân của khách thể, như độ tuổi, giới tính, tôn giáo, số lượng bạn đồng tính…

Phần B của nghiên cứu tập trung vào nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về người đồng tính Để thu thập dữ liệu, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng, với các mức độ từ 1 (Rất đồng ý) đến 5 (Rất không đồng ý) Việc áp dụng thang đo này giúp đánh giá chính xác thái độ của học sinh đối với cộng đồng người đồng tính.

Phần C của nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về người đồng tính Để đo lường nhận thức này, thang đo được thiết kế theo hình thức Likert 5 mức độ, trong đó 1 đại diện cho "Hoàn toàn không đúng/ Không bao giờ" và 5 đại diện cho "Hoàn toàn đúng/ Rất thường xuyên" Các mức độ trung gian từ 2 đến 4 phản ánh mức độ đồng ý khác nhau, từ "Phần nào không đúng/ Hiếm khi" đến "Đúng phần nào/ Thường xuyên".

Phần D của nghiên cứu tập trung vào thái độ và hành vi của học sinh trung học cơ sở tại Quận Bình Tân đối với những người đồng tính Thang đo được sử dụng là thang Likert 5 mức độ, trong đó 1 là "Rất đồng ý", 2 là "Đồng ý", 3 là "Bình thường", 4 là "Không đồng ý" và 5 là "Rất không đồng ý".

Bảng 2.2 Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu

STT Thang đo Số item Hệ số Cronbach’s

1 Nhận thức về bạn là người đồng tính 37 0,739

2 Thang đo tính cách Big 5 15 0,729

3 Mức độ tiếp xúc với bạn là người đồng tính 8 0,739

4 Các yếu tố ảnh hưởng khác 19 0,705

5 Thái độ với bạn là người đồng tính 22 0,732

6 Hành vi với bạn là người đồng tính 10 0,731

Như vậy, hệ số Cronbach alpha của tất cả các thang đo đều cao hơn 0,7 cho thấy độ tin cậy của công cu bảng hỏi trong nghiên cứu.

Cách phân khoảng thang đo

Theo định lý giới hạn trung tâm, việc phân loại mức độ nhận thức dựa vào điểm trung bình cộng (ĐTB) và độ lệch chuẩn (SD) của phân bố kết quả Các mức độ nhận thức được chia thành ba loại: nhận thức thấp, nhận thức trung bình (bình thường) và nhận thức cao Công thức tính toán được áp dụng để xác định các mức độ này.

Điểm trung bình và độ lệch chuẩn về nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về việc có bạn là người đồng tính lần lượt là M= 3,1 và SD= 1,06.

2,04

Ngày đăng: 17/05/2022, 17:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Bích Hà. (2012). Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái.Hà Nội:Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái
Tác giả: Bùi Bích Hà
Nhà XB: Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia)
Năm: 2012
2. Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân (2012), Thái độ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với tình duc đồng giới. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái độ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với tình duc đồng giới
Tác giả: Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân
Nhà XB: Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng
Năm: 2012
3. Hayes Nicky (2005), Nền tảng tâm lý học, Nxb Lao động liên kết xuất bản với Công ty TNHH Thương mại và Văn hóa Minh Trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền tảng tâm lý học
Tác giả: Hayes Nicky
Nhà XB: Nxb Lao động liên kết xuất bản với Công ty TNHH Thương mại và Văn hóa Minh Trí
Năm: 2005
5. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. (2011). Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4, Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển bách khoa Việt Nam, quyển 4
Tác giả: Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
Năm: 2011
7. Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường. (2011). Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng
Tác giả: Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường
Nhà XB: nhà xuất bản thế giới
Năm: 2011
8. Khoa Tâm lý-Giáo duc. (2007). Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thành niên hiện nay, Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thành niên hiện nay
Tác giả: Khoa Tâm lý-Giáo duc
Nhà XB: Trường Đại học Sư phạm
Năm: 2007
9. Lương, Thế Huy (dịch và biên soạn). (2012). Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính. PFLAG Việt Nam – Cộng đồng dành cho ba mẹ, gia đình và bạn bè của người đồng tính, song tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính
Tác giả: Lương, Thế Huy
Nhà XB: NXB thế giới
Năm: 2012
11. Nguyễn Ngọc Thạch và Võ Chí Dũng. (2013). Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu về đồng tính, lưỡng tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu vềđồng tính, lưỡng tính và chuyển giới
Tác giả: Nguyễn Ngọc Thạch và Võ Chí Dũng
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2013
13. Nguyễn Công Uẩn. (2004). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Công Uẩn
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2004
14. Nguyễn Xuân Thức. (2007). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Xuân Thức
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
15. Nguyễn, Thị Thu Uyên và Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu. (2007). “Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính”. Hồ Chí Minh: Kỷ yếu hội thảo việc giáo duc giới tính dành cho học sinh vị thành niên hiện nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính
Tác giả: Nguyễn, Thị Thu Uyên, Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu
Nhà XB: Kỷ yếu hội thảo việc giáo duc giới tính dành cho học sinh vị thành niên hiện nay
Năm: 2007
17. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang Uẩn (1989), Tâm lý học, Vu Đào tạo Bồi dưỡng Bộ Giáo duc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học
Tác giả: Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Quang Uẩn
Nhà XB: Vu Đào tạo Bồi dưỡng Bộ Giáo duc
Năm: 1989
19. Phạm, Thị Hồng Thái. (2012). Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính. Hồ Chí Minh: (lưu hành nội bộ khoa Tâm lý học, đại học Văn Hiến) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính
Tác giả: Phạm, Thị Hồng Thái
Nhà XB: Hồ Chí Minh: (lưu hành nội bộ khoa Tâm lý học, đại học Văn Hiến)
Năm: 2012
20. S. Feldman Robert (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều trọng yếu trong tâm lý học
Tác giả: S. Feldman Robert
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
21. Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số. (2012). Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học
Tác giả: Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số
Nhà XB: NXB thế giới
Năm: 2012
22. Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP), (2008) nghiên cứu "Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tác giả: Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP)
Năm: 2008
26. Geoffrey Haddock, Mark P. Zanna, and Victoria M. Esses (1993), Assessing the structure of prejudicial attitudes: The case of attitudes towardhomosexuals.(Đánh giá cấu trúc của thái độ thành kiến: Cấu trúc của thái độ đối với người đồng tính), Journal of Personality and Social Psychology 65 (6), 1105–1118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the structure of prejudicial attitudes: The case of attitudes toward homosexuals
Tác giả: Geoffrey Haddock, Mark P. Zanna, Victoria M. Esses
Nhà XB: Journal of Personality and Social Psychology
Năm: 1993
27. Lisa M. Jewell (2007), Understanding prejudice and discrimination:Heterosexuals' motivations for enguging in homonegativity directed toward gay men, Thesis, University of Saskatchewan Saskatoon Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding prejudice and discrimination:Heterosexuals' motivations for enguging in homonegativity directed toward gay men
Tác giả: Lisa M. Jewell
Nhà XB: University of Saskatchewan
Năm: 2007
28. Mack, S., Munson, B. (2012). The influence of/s/quality on ratings of men’s sexual orientation: Explicit and implicit measures of the ‘gay lisp’stereotype.Journal of Phonetics, 40, 198–212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of/s/quality on ratings of men’s sexual orientation: Explicit and implicit measures of the ‘gay lisp’ stereotype
Tác giả: Mack, S., Munson, B
Nhà XB: Journal of Phonetics
Năm: 2012
29. Munson, B. (2007). The acoustic correlates of perceived masculinity, perceived femininity, and perceived sexual orientation. Language and Speech, 50, 125–142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The acoustic correlates of perceived masculinity, perceived femininity, and perceived sexual orientation
Tác giả: B. Munson
Nhà XB: Language and Speech
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kết quả tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2014-2016 - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 2.1. Kết quả tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2014-2016 (Trang 11)
Hình 3.2. Quy trình hoạch định nhu cầu cung ứng NVL. - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Hình 3.2. Quy trình hoạch định nhu cầu cung ứng NVL (Trang 19)
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N=229) - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N=229) (Trang 40)
Bảng 2.2. Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 2.2. Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính. - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính (Trang 51)
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số (Trang 53)
3.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
3.2. Thực trạng các biểu hiện cụ thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (Trang 56)
Bảng 3.3. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân về cách ăn mặc của bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.3. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân về cách ăn mặc của bạn là người đồng tính (Trang 56)
dùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo nổi bậ - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
d ùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo nổi bậ (Trang 58)
Bảng 3.5. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm giọng nói của bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.5. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm giọng nói của bạn là người đồng tính (Trang 60)
1 Bạn nam đồng tính thường có giọng nói - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
1 Bạn nam đồng tính thường có giọng nói (Trang 60)
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
t quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 (Trang 61)
Bảng 3.6. Tri giác của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm khuôn mặt của bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.6. Tri giác của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm khuôn mặt của bạn là người đồng tính (Trang 63)
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính. - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (Trang 65)
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w