1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH

115 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Thức Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh Về Bạn Là Người Đồng Tính
Tác giả Thái Đình Lãm
Người hướng dẫn TS. Vũ Thu Trang
Trường học Học viện Khoa học Xã hội
Chuyên ngành Tâm lý học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH (20)
    • 1.1. Nhận thức (20)
      • 1.1.1. Khái niệm nhận thức (20)
      • 1.1.2. Các biểu hiện của nhận thức (21)
      • 1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở (22)
    • 1.2. Bạn là người đồng tính (0)
      • 1.2.1. Khái niệm bạn (24)
      • 1.2.2. Người đồng tính (24)
      • 1.2.3. Bạn là người đồng tính (26)
      • 1.2.4. Đặc điểm tình bạn với người đồng tính (26)
    • 1.3. Nhận thức về bạn là người đồng tính (0)
      • 1.3.1. Khái niệm (27)
      • 1.3.2. Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính (27)
    • 1.4. Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (33)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (34)
      • 1.5.1. Các yếu tố chủ quan (34)
      • 1.5.2. Các yếu tố khách quan (36)
  • CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Khách thể nghiên cứu (39)
      • 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu (41)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (43)
      • 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu lí luận (44)
      • 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng (44)
    • 2.3. Các phương pháp nghiên cứu cu thể (45)
      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu (45)
      • 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (46)
      • 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu (48)
      • 2.3.4. Phương pháp thống kê toán học (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ (51)
    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (51)
    • 3.2. Thực trạng các biểu hiện cu thể của nhận thức về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (0)
      • 3.2.1. Thực trạng tri giác về bạn là người đồng tính của học sinh (56)
      • 3.2.2. Thực trạng tư duy về bạn là người đồng tính của học sinh THCS Quận Bình Tân (65)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (73)
    • 3.4. Tác động của nhận thức về bạn là người đồng tính đến thái độ và hành (0)
    • 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về bạn là người đồng tính (75)
      • 3.5.1. Nhân cách (76)
      • 3.5.2. Tần xuất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (77)
      • 3.5.3. Tính chất tiếp xúc của học sinh THCS với bạn là người đồng tính (78)
      • 3.5.4. Mức độ tiếp xúc với báo chí, chương trình truyền hình về người đồng tính (78)
      • 3.5.5. Quan điểm của mọi người xung quanh (cha mẹ, thầy cô, bạn bè) về người đồng tính (79)
      • 3.5.6. Tôn giáo (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH.

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Nhận thức

Nhận thức, theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", là quá trình biện chứng phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, giúp con người tư duy và tiến gần hơn đến khách thể.

Theo triết học Mac-Lenin, nhận thức được hiểu là quá trình phản ánh biện chứng của thực tế khách quan vào tư duy con người Quá trình này mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, dựa trên nền tảng thực tiễn.

Theo Nicky Hayes: “Nhận thức là tất cả cách hiểu thông tin tiếp nhận qua các giác quan của cơ thể [3]

Nhận thức, theo Robert S Feldman, là quá trình tinh thần cao cấp giúp chúng ta hiểu biết về thế giới xung quanh, xử lý thông tin, đưa ra phán đoán và quyết định, cũng như chia sẻ kiến thức với người khác.

Nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh hiện thực xung quanh và bản thân, từ đó con người hình thành thái độ và hành động đối với thế giới và chính mình.

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày khái niệm nhận thức dựa trên quan điểm của các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn và Hoàng Thị Thu Hiền.

“Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh.”

Nhận thức là một quá trình tâm lý có ba giai đoạn: mở đầu, diễn biến và kết thúc Quá trình này phát sinh từ nhu cầu thực tiễn và thực tiễn được xem là tiêu chuẩn để xác định chân lý.

Nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan, sử dụng nó như nguyên liệu để hiểu biết về thế giới và tác động trở lại Do đó, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và hành vi của con người.

1.1.2 Các biểu hiện của nhận thức

Nhận thức bao gồm hai quá trình chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính được hình thành từ cảm giác và tri giác, trong khi nhận thức lý tính liên quan đến tư duy và tưởng tượng Bài viết này tập trung vào hai biểu hiện quan trọng của nhận thức là tri giác và tư duy.

Theo Nguyễn Quang Uẩn, tri giác là quá trình nhận thức giúp chúng ta hiểu rõ các thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp lên các giác quan.

Tri giác là quá trình nhận thức lấy nguyên liệu từ cảm giác, nhưng phản ánh sự vật một cách toàn diện Tính toàn diện này phụ thuộc vào bản chất khách quan của sự vật và hiện tượng Dựa vào tri giác và kinh nghiệm cá nhân, chúng ta có thể nhận diện các thành phần riêng lẻ và tổng hợp chúng để tạo ra hình ảnh đầy đủ về sự vật, hiện tượng Quá trình tổng hợp này diễn ra nhờ sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan phân tích.

Tri giác được coi là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, tuy nhiên, giữa chúng tồn tại mối quan hệ tương hỗ Cảm giác đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tri giác phản ánh chính xác và đầy đủ các đặc tính của sự vật, hiện tượng bên ngoài.

Tri giác về một con người bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có tri giác về hình ảnh bên ngoài như hình dáng, khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể và cách ăn mặc, cùng với tri giác về âm thanh như giọng nói Các khía cạnh này có thể được phân tích riêng lẻ hoặc tổng hợp để tạo ra hình ảnh hoàn thiện về một cá nhân.

Theo Nguyễn Xuân Thức, tư duy là quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ quy luật của các sự vật, hiện tượng khách quan mà chúng ta chưa từng biết đến trước đây.

Tư duy bao gồm nhiều quá trình thành phần như ra quyết định, đánh giá, niềm tin và khuôn mẫu Niềm tin được định nghĩa là sự đánh giá về sự tương thích hoặc trái ngược của các đặc điểm cá nhân với các chuẩn mực và giá trị xã hội Nó có thể liên quan đến niềm tin về bản thân, niềm tin về người khác, hoặc niềm tin về cách thức xã hội hoạt động Ví dụ, niềm tin rằng bản thân là người đảm đang thể hiện sự phù hợp giữa nhận thức cá nhân và quan niệm xã hội Khuôn mẫu, ngược lại, là những ý tưởng đơn giản hóa quá mức về đặc điểm điển hình của một nhóm người, chẳng hạn như khuôn mẫu giới cho rằng phụ nữ là người đảm đang, mặc dù không phải phụ nữ nào cũng đáp ứng được tiêu chí này.

Ngoài ra Haddock, Zanna và Esses cho rằng tư duy về người đồng tính, gồm

Trong bài viết này, chúng tôi khám phá hai khía cạnh quan trọng liên quan đến nhận thức về người đồng tính, bao gồm niềm tin và khuôn mẫu Theo quan điểm của Haddock, niềm tin về việc bạn là người đồng tính và khuôn mẫu xã hội về người đồng tính là hai biểu hiện chính của nhận thức lý tính trong chủ đề này.

Bạn là người đồng tính

đề ra những thắc mắc và muốn được giải đáp đến cùng.

Tính độc lập và sáng tạo trong tư duy là đặc điểm quan trọng trong sự phát triển của thiếu niên, khi các em mong muốn lĩnh hội tri thức và giải quyết bài tập theo cách riêng của mình Thiếu niên thích lập luận và thường tranh cãi với người lớn, nhưng tư duy của các em vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn Mặc dù có nhiều suy nghĩ, các em đôi khi gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng một cách trôi chảy và thấu đáo.

1.2 Bạn là người đồng tính

Tình bạn, theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam 2012, được định nghĩa là mối quan hệ thân thiết giữa những người có sự gần gũi về tâm hồn Những người bạn này thường có nhiều điểm chung, tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau, thông cảm và sẵn sàng giúp đỡ nhau, thậm chí có thể hy sinh vì nhau.

Tình bạn tuổi thơ thường hình thành từ những hoạt động chung như chơi và học, trong khi ở tuổi thiếu niên, nó trở thành nhu cầu thiết yếu để chia sẻ tâm tư Khi bước vào tuổi trưởng thành, tình bạn phát triển dựa trên những lý tưởng, thế giới quan và sở thích chung, nơi mỗi người tìm thấy một "tôi" thứ hai lý tưởng trong người bạn của mình.

Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa trên quan điểm của Bách khoa toàn thư Việt Nam để đưa ra định nghĩa khái niệm bạn như sau:

“Bạn là người có mối quan hệ thân tình, gần gũi về tâm hồn, có nhiều điểm hợp nhau, tôn trọng nhau và sẵn sàng giúp đỡ nhau.”

Người quen chỉ là những mối quan hệ xã giao, không có sự thân tình hay gần gũi, và thường không có điểm chung hay sự sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau Mối quan hệ này thiếu sự tin tưởng, chỉ dừng lại ở những lời chào hỏi thông thường.

Có nhiều định nghĩa, hay sự giải thích khác nhau về đồng tính, hay còn gọi là đồng tính luyến ái.

Theo Từ điển tiếng Việt, đồng tính là những người thích quan hệ với người cùng giới tính [4]

Theo Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, khái niệm ĐTLA (đồng tính luyến ái) được giới thiệu bởi bác sĩ Kara Maria Benkert người Hungary vào cuối thế kỷ XIX, nhằm chỉ sự đam mê tình dục của cá nhân đối với người cùng giới và các mối quan hệ tình dục giữa họ.

Theo Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ: “Người đồng tính là người cảm thấy hấp dẫn về tình cảm và thể chất với người cùng giới."[9]

Hiện nay, có nhiều cách hiểu về đồng tính luyến ái, nhưng các quan điểm này đều có sự tương đồng rõ rệt Để thống nhất, chúng tôi sẽ sử dụng định nghĩa của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ làm cơ sở cho chủ đề này.

“Người đồng tính là người cảm thấy hấp dẫn về tình cảm và thể chất với người cùng giới.”

Đồng tính luyến ái có thể được phân loại theo xu hướng tình dục thành hai nhóm chính: đồng tính nam (gay) và đồng tính nữ (lesbian) Hiện nay, xã hội còn phân chia thêm các nhóm nhỏ hơn trong hai hướng đồng tính này.

Nhóm đồng tính nam được phân chia thành bốn loại dựa trên đặc điểm quan hệ tình dục: top (đóng vai trò chủ động), bottom (đóng vai trò bị động), versatile (đảm nhận cả hai vai trò) và bisexual (có thể có tình cảm hoặc quan hệ tình dục với cả nam và nữ) Trong khi đó, nhóm đồng tính nữ được chia thành ba loại dựa vào tính cách và cách thể hiện: butch (có phong cách và cá tính giống nam giới), soft butch (cá tính giống nam nhưng phong cách nữ tính hơn) và femme (có phong cách và cá tính nữ giới).

Mỗi nhóm nhỏ trong cộng đồng đồng tính luyến ái có những đặc điểm riêng, khiến việc nhận diện đồng tính nam hay nữ trở nên khó khăn Chỉ thông qua các biểu hiện, mối quan hệ và sự cởi mở trong việc thừa nhận bản thân, chúng ta mới có thể phần nào xác định được danh tính của họ Sự công khai và thừa nhận chính là dấu hiệu rõ ràng nhất để nhận diện người đồng tính.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính, phân loại thành hai nhóm lớn: đồng tính nam (gay) và đồng tính nữ (lesbian) Chúng tôi không đi sâu vào các nhóm nhỏ của đồng tính nam và đồng tính nữ do học sinh THCS chưa hiểu rõ về những nhóm này.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa "bạn là người đồng tính" như một mối quan hệ thân tình giữa những người đồng tính nam hoặc đồng tính nữ Mối quan hệ này thể hiện sự gần gũi về tâm hồn, có nhiều điểm tương đồng, tôn trọng lẫn nhau và sẵn sàng hỗ trợ nhau trong cuộc sống.

1.2.4 Đặc điểm tình bạn với người đồng tính

Tình bạn với người đồng tính có nhiều điểm tương đồng với tình bạn với người không đồng tính, bao gồm sự tôn trọng, gần gũi, tin tưởng và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau Tuy nhiên, tình bạn với người đồng tính cũng có những khác biệt do họ là nhóm người yếu thế, thường bị xã hội kỳ thị và chưa được chấp nhận.

Có thể rút ra một số đặc điểm của tình bạn với người đồng tính như:

Trong tình bạn, không chỉ những người đồng tính mới có thể kết bạn với nhau, mà cả những người dị tính cũng có thể xây dựng mối quan hệ thân thiết với bạn đồng tính Điều quan trọng là mỗi người cần hiểu rõ về khuynh hướng tình dục của bạn bè mình để duy trì sự tôn trọng và thông cảm trong mối quan hệ.

Tình bạn là mối quan hệ tự nguyện và bình đẳng, không ai bị ép buộc phải kết bạn với người đồng tính Trong tình bạn với người đồng tính, sự tôn trọng, tin cậy và chân thành là rất quan trọng, vì họ thường nhạy cảm với sự thiếu tôn trọng và bắt nạt Sự giúp đỡ và chia sẻ cũng rất cần thiết, đặc biệt khi người đồng tính thường phải đối mặt với sự kỳ thị và xa lánh từ xã hội.

Nhận thức về bạn là người đồng tính

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa nhận thức về bạn là người đồng tính dựa trên các khái niệm nhận thức và bạn là người đồng tính.

Nhận thức về bản thân là người đồng tính là một quá trình phản ánh chân thực về chính mình và bản dạng giới của bạn, từ đó hình thành thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh cũng như chính bản thân.

Dựa vào sự phản ánh hiện thực về đặc điểm bên ngoài và tính cách của người bạn đồng tính, chúng ta có thể phân tích và thể hiện thái độ cũng như hành vi của mình Thái độ và hành vi phù hợp hay không phụ thuộc vào nhận thức của mỗi người, cũng như sự hiểu biết và khả năng cảm thông, đồng cảm với bạn đồng tính của mình.

1.3.2 Các biểu hiện của nhận thức về bạn là người đồng tính

Dựa trên lý luận về nhận thức, có hai nhóm biểu hiện chính liên quan đến việc nhận thức bản thân là người đồng tính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hai khía cạnh: tri giác về bạn là người đồng tính, tức là cảm nhận trực tiếp qua vẻ bề ngoài, và tư duy về bạn là người đồng tính, tức là hiểu biết dựa trên cách suy nghĩ và hành động của cá nhân Tri giác cho phép người khác "nhìn vào là biết bạn đó là người đồng tính", trong khi tư duy giúp nhận diện qua "cách bạn đó suy nghĩ".

1.3.2.1 Tri giác về bạn là người đồng tính

Theo Rule và Alaei, tri giác về bạn là người đồng tính bao gồm bốn nội dung chính, trong đó có tri giác về cách ăn mặc của bạn.

Tri giác về cách ăn mặc của một người đồng tính liên quan đến việc nhận biết các yếu tố như trang phục, màu sắc và trang sức, so với quan niệm xã hội về trang phục của từng giới tính Khi một người nhận thấy sự khác biệt trong phong cách ăn mặc của bạn mình so với nam hoặc nữ dị tính, điều này có thể dẫn đến kết luận rằng người đó là đồng tính.

Theo quan điểm xã hội, con trai thường mặc quần áo gọn gàng, nam tính, trong khi con gái phải ăn mặc nữ tính và kín đáo Tuy nhiên, những người đồng tính nam và nữ thường chọn trang phục khác với quy chuẩn giới tính để thể hiện bản thân Ví dụ, nam đồng tính thường ưu tiên màu sắc rực rỡ, chăm chút cho trang điểm và trang phục lấp lánh hơn Nghiên cứu của Nicholas O Rule và Ravin Alaei (2016) chỉ ra rằng nam đồng tính có xu hướng mặc trang phục nữ tính, để tóc dài, đeo trang sức và chi tiêu nhiều cho mỹ phẩm, tạo nên sự khác biệt rõ rệt so với đặc điểm của nam dị tính.

Các bạn nữ có xu hướng đồng tính thường thể hiện phong cách thời trang nam tính với tóc ngắn, trang phục đơn giản, màu sắc trầm và trang sức mang hơi hướng nam Thông qua trang phục, cách trang điểm, màu sắc, dáng đi, và mức độ trang điểm, chúng ta có thể dễ dàng nhận biết những bạn đồng tính một cách trực quan.

Tri giác về ngôn ngữ cơ thể của người đồng tính liên quan đến việc nhận biết các hành động, dáng điệu và cử chỉ của họ so với quan niệm xã hội về ngôn ngữ cơ thể theo giới tính Thông thường, nam giới đồng tính thể hiện những đặc trưng như hành động mềm mại, đi đứng nhẹ nhàng và thích các môn thể thao nhẹ nhàng, trong khi nữ giới đồng tính thường có hành động mạnh mẽ, tham gia vào các hoạt động thể thao đòi hỏi sức mạnh và thể hiện sự quyết đoán Ngoài ra, người đồng tính thường dễ dàng biểu lộ cảm xúc như sự cảm động hay giận dỗi.

Theo Nicholas O Rule và Ravin Alaei, xu hướng tính dục của những người đồng tính có thể được nhận diện qua các dấu hiệu như hành động nữ tính ở nam giới đồng tính, chẳng hạn như sự lắc hông khi đi bộ, trong khi nữ đồng tính lại không thể hiện hành động này Rule cho rằng những dấu hiệu này xuất hiện từ rất sớm, thậm chí có thể được phát hiện khi họ còn nhỏ, ngay cả khi họ cố gắng che giấu Những hành động đi ngược lại giới tính xã hội và đặc điểm giới tính là những dấu hiệu rõ nét để nhận diện những người đồng tính.

Tri giác về khuôn mặt của bạn là người đồng tính liên quan đến việc nhận diện các đặc điểm khuôn mặt, vị trí ngũ quan và biểu cảm cảm xúc của bạn trong bối cảnh xã hội về giới tính Khác với những quan niệm rõ ràng về ngôn ngữ cơ thể và phong cách ăn mặc, tri giác về khuôn mặt thường khó nhận biết hơn Điều này xảy ra một cách nhanh chóng và tự động, ít cần đến sự suy xét lý tính.

Nghiên cứu cho thấy gương mặt của những người đồng tính có những đặc điểm cảm xúc dễ nhận diện Cụ thể, ở nam giới đồng tính, biểu hiện cảm xúc thường nổi bật hơn với lông mày mỏng, gọn gàng cùng các đặc trưng riêng biệt về mũi, cằm, mắt và làn da Rule và Ambady (2008) đã tiến hành một nghiên cứu để kiểm tra khả năng nhận diện người đồng tính chỉ qua khuôn mặt trong thời gian ngắn Người tham gia được xem các bức ảnh của người đồng tính và dị tính trong khoảng thời gian 1,5 giây, 6,5 giây, hoặc 10 giây, sau đó phân loại dựa trên nét mặt Kết quả cho thấy họ có khả năng phán đoán chính xác dựa vào cảm xúc, bề ngoài, mái tóc và biểu hiện khuôn mặt, từ đó củng cố nhận định về xu hướng tình dục của người khác.

Tri giác về giọng nói của người đồng tính liên quan đến cách phát âm, cao độ, tốc độ nói và nhịp điệu, thường được so sánh với quan niệm xã hội về giọng nói của từng giới tính Chẳng hạn, một nam giới có giọng nói cao, nhẹ nhàng và kéo dài từ có thể bị đánh giá là người đồng tính, vì những đặc điểm này trái ngược với tiêu chuẩn xã hội cho nam giới là phải nói dứt khoát và mạnh mẽ Ngược lại, phụ nữ đồng tính thường có cách nói dứt khoát và rõ ràng hơn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giọng nói của người đồng tính có những đặc trưng riêng biệt, bao gồm cách sử dụng ngôn ngữ phi ngôn ngữ, cách phát âm các nguyên âm và phụ âm, cũng như cao độ tổng thể của giọng nói (Sulpizio et al., 2015; Munson & Babel).

Nhiều người tin rằng những người đồng tính nam thường nói ngọng hơn so với nam giới bình thường, và một nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng cho quan niệm này Đặc biệt, có sự định kiến mạnh mẽ rằng giọng nói của người đồng tính nam và đồng tính nữ khác biệt so với giọng nói của người bình thường, mặc dù những niềm tin này không phải lúc nào cũng chính xác.

1.3.2.2 Tư duy về bạn là người đồng tính

Nhận thức lý tính về người đồng tính không chỉ phản ánh những đặc điểm bên ngoài mà còn tập trung vào các yếu tố bên trong như hệ giá trị và thế giới quan Theo Haddock, Zanna và Esses, tư duy về người đồng tính bao gồm niềm tin và khuôn mẫu liên quan đến họ Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng quan điểm của Haddock để phân tích hai biểu hiện chính của nhận thức lý tính: niềm tin về người đồng tính và khuôn mẫu về người đồng tính Khuôn mẫu về bạn là người đồng tính thể hiện cách mà xã hội hình thành những hình ảnh và kỳ vọng xung quanh người đồng tính.

Mối quan hệ giữa nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

là người đồng tính.

Nhận thức về bạn là người đồng tính:

Quá trình học sinh THCS tiếp nhận tri thức về người đồng tính thông qua tương tác với bạn bè đồng tính giúp họ hình thành nhận thức và đánh giá về cộng đồng LGBT Sự hiểu biết này bao gồm kiến thức khoa học về giới tính, đặc điểm của người đồng tính, và quan niệm về giá trị của bạn bè đồng tính Nhận thức này phát triển từ mức độ tổng quát đến cụ thể, đi sâu vào mối quan hệ tình bạn với người đồng tính trong thực tiễn Như vậy, nhận thức về bạn đồng tính không chỉ là kết quả mà còn là quá trình tích lũy hiểu biết.

Thái độ với bạn là người đồng tính:

Thái độ là trạng thái nội tâm được thể hiện qua hành động và hành vi của học sinh đối với một đối tượng, thể hiện sự tán thành, ủng hộ hoặc phản đối Đối với những học sinh THCS, thái độ với bạn đồng tính phản ánh cảm xúc, tâm tư và nguyện vọng của họ đối với bạn bè Thái độ này không cố định mà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, vì vậy nó có thể thay đổi khi có sự tác động từ môi trường xung quanh và các giá trị xã hội.

Hành vi đối với bạn là người đồng tính:

Hành vi của học sinh THCS là phản ứng đối với tác động từ người khác, đặc biệt là khi liên quan đến bạn đồng tính Hành vi này thể hiện nhận thức và thái độ của học sinh thông qua các hành động cụ thể đối với bạn đồng tính Các hành động này mang tính chất có mục đích, phản ánh cách thức, mức độ và kết quả của sự ứng xử trong môi trường học đường, gia đình và cộng đồng.

Mối quan hệ giữa nhận thức – thái độ - hành vi với bạn là người đồng tính

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính

1.5.1 Các yếu tố chủ quan

Nhân cách là một khái niệm xã hội mang tính lịch sử, phản ánh những điều kiện cụ thể của xã hội trong mỗi cá nhân A.G Covahov định nghĩa nhân cách là một cá nhân có ý thức, giữ một vị trí nhất định trong xã hội và thực hiện vai trò xã hội cụ thể Đ.N Borokhôva xem nhân cách là con người với đầy đủ thuộc tính và phẩm chất tâm lý, quyết định hình thức hoạt động và hành vi có ý nghĩa xã hội Theo mô hình 5 thành tố tính cách, nhân cách được phân chia thành nhiều khía cạnh khác nhau.

5 tính cách lớn: cởi mở, tận tâm, hướng ngoại, hòa đồng, nhiễu tâm [13]

Nhân cách là những thuộc tính tâm lý ổn định và đặc trưng của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến mọi hoạt động tâm lý của họ Nhân cách có thể tác động đến cách nhận thức về người đồng tính; những người có tính cách cởi mở thường dễ chấp nhận sự khác biệt, trong khi những người hòa đồng thường có khả năng cảm thông và vị tha Ngược lại, những người có tính tận tâm có thể gặp khó khăn trong việc chấp nhận sự đa dạng của cộng đồng đồng tính do xu hướng ưa thích các chuẩn mực và quy tắc.

1.5.1.2 Tần xuất và tính chất tiếp xúc với bạn là người đồng tính

Theo quy luật thích nghi tâm lý, con người có xu hướng thích nghi và chấp nhận những đối tượng mà họ tiếp xúc nhiều Nghiên cứu của Varies, Arthur & Eugene (2013) cho thấy rằng thái độ của người tham gia đối với người đồng tính thay đổi dựa trên trải nghiệm tiếp xúc: nếu trải nghiệm tích cực, thái độ sẽ khoan dung hơn, ngược lại, nếu trải nghiệm tiêu cực, thái độ sẽ trở nên gay gắt Do đó, mức độ tiếp xúc với bạn bè là người đồng tính có ảnh hưởng quan trọng đến nhận thức của học sinh THCS về cộng đồng này Những học sinh có bạn thân là người đồng tính và thường xuyên tương tác sẽ hiểu rõ và chính xác hơn về đặc điểm của người đồng tính.

1.5.1.3 Số lượng bạn là người đồng tính

Việc có nhiều bạn đồng tính giúp học sinh THCS tiếp xúc với những cá nhân có tính cách và đặc điểm đa dạng, đồng thời thể hiện sự phong phú trong cộng đồng người đồng tính Những người bạn này không chỉ mang đến những đặc trưng chung mà còn tạo ra những sắc thái riêng biệt, giúp học sinh dễ dàng nhận diện và khái quát các đặc điểm chung của người đồng tính Điều này cũng góp phần xóa bỏ những khuôn mẫu đơn giản về người đồng tính, tạo ra một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về cộng đồng này.

1.5.2 Các yếu tố khách quan

1.5.2.1 Mức độ tiếp xúc báo chí, truyền hình về người đồng tính

Báo chí và truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức của công chúng về người đồng tính, đặc biệt là đối với học sinh THCS, những người đang trong giai đoạn phát triển quan điểm cá nhân Thông tin và hình ảnh về người đồng tính trên các phương tiện truyền thông có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách mà thế hệ trẻ nhìn nhận và hiểu về cộng đồng này.

Viện Nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường (2008) trong nghiên cứu “Thông điệp truyền thông về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng" đã chỉ ra rằng chủ đề đồng tính thường được sử dụng trong các bài báo nhằm thu hút sự chú ý của độc giả Việc lạm dụng ngôn ngữ giật gân trong truyền thông không chỉ làm tổn hại đến hình ảnh của người đồng tính mà còn dẫn đến những hiểu lầm và định kiến xã hội đối với nhóm người này.

Nhiều chương trình truyền hình hiện nay, như "Người ấy là ai" và "Come out - Bước ra ánh sáng", mang lại ý nghĩa tích cực cho cộng đồng LGBT, nhưng cũng có một số nội dung nhạy cảm và không phù hợp với lứa tuổi Để giảm bớt định kiến đối với người đồng tính, báo chí và truyền hình cần tập trung vào việc cung cấp kiến thức đúng đắn về đồng tính luyến ái, như việc khẳng định đây không phải là bệnh lây nhiễm và xu hướng tình dục không phải là sự lựa chọn mà là điều tự nhiên.

1.5.2.2 Quan điểm của những người xung quanh về người đồng tính

Gia đình, đặc biệt là bố mẹ và người thân, có ảnh hưởng lớn đến nhận thức của học sinh THCS Học sinh thường lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bố mẹ, do đó, nếu bố mẹ có quan điểm tiêu cực về người đồng tính, học sinh có thể tiếp nhận những giá trị này và hình thành nhận thức tương ứng Ngược lại, nếu bố mẹ có cái nhìn tích cực về người đồng tính, học sinh cũng có khả năng phát triển nhận thức tích cực tương tự.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh, và họ thường là hình mẫu cho các em noi theo Quan điểm của thầy cô về cộng đồng người đồng tính, dù tích cực hay tiêu cực, có thể tác động đến nhận thức của học sinh THCS Những lời nói, thái độ và hành vi của giáo viên đối với học sinh đồng tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách các em hiểu và chấp nhận người đồng tính trong xã hội.

Bạn bè đóng vai trò quan trọng trong đời sống của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì khi tâm lý và sinh lý đang phát triển Thái độ và hành vi của bạn bè, từ kỳ thị đến hòa đồng và tôn trọng, có thể tác động mạnh mẽ đến nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính.

Nhiều tôn giáo và giáo lý đều xem đồng tính luyến ái là sai trái, với Đạo Phật coi đây là "tà hạnh" và Đạo Thiên Chúa lên án mối quan hệ này Theo Kitô giáo, Chúa đã tạo ra nam và nữ, điều này cho thấy sự tồn tại của hai giới tính khác nhau Sự hiện diện của người đồng tính được cho là do cách nhìn nhận của họ, không phải là ý định ban đầu của Chúa, vì Chúa đã tạo ra Adam và Eva chứ không phải Adam và Steve.

Nhiều người theo tôn giáo thường phản đối đồng tính do tin rằng điều này vi phạm niềm tin tôn giáo của họ, dẫn đến thái độ thù địch đối với cộng đồng LGBTQ+ Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và định kiến về người đồng tính, với các nghiên cứu cho thấy những người theo đạo thường có cái nhìn tiêu cực hơn so với những người không theo tôn giáo Giáo lý của từng tôn giáo có thể định hình cách mà tín đồ đánh giá và hiểu về những người đồng tính.

Trong chương 1, luận văn tập trung vào việc xây dựng lý luận về nhận thức của học sinh THCS đối với bạn đồng tính Nhận thức này được định nghĩa là quá trình phản ánh hiện thực khách quan về bản thân và về người đồng tính, từ đó hình thành thái độ và hành động của cá nhân đối với thế giới xung quanh cũng như với chính mình.

Nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính chi phối thái độ và hành vi của học sinh THCS với bạn là người đồng tính.

Nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính được thể hiện qua nhiều yếu tố, bao gồm cách ăn mặc, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, khuôn mặt, và các khuôn mẫu cũng như niềm tin liên quan đến người đồng tính Những yếu tố này góp phần hình thành cái nhìn và thái độ của học sinh đối với cộng đồng LGBT.

Nhận thức của học sinh THCS về người đồng tính chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm nhân cách cá nhân, tần suất và tính chất tiếp xúc với bạn đồng tính, cũng như số lượng bạn bè là người đồng tính Bên cạnh đó, mức độ tiếp xúc với thông tin từ báo chí và truyền hình về người đồng tính, quan điểm của những người xung quanh, và yếu tố tôn giáo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức này.

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa bàn và khách thể nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào học sinh THCS, đồng thời cũng khảo sát học sinh THPT để so sánh và phác họa rõ nét hơn đặc điểm nhận thức của học sinh THCS về bạn đồng tính Việc thu thập dữ liệu từ học sinh THPT nhằm đánh giá sự khác biệt trong nhận thức về bạn đồng tính giữa hai nhóm học sinh này.

Quá trình chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện, bắt đầu bằng việc liên hệ với giáo viên tại các trường THCS để tìm hiểu đặc điểm học sinh Sau khi được giáo viên giới thiệu, học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu và nhận bảng hỏi bằng giấy hoặc trực tuyến Trong quá trình khảo sát, phiếu không hợp lệ sẽ bị loại nếu không ghi đầy đủ thông tin cá nhân hoặc không trả lời đầy đủ các câu hỏi, trừ phần ý kiến khác có thể bỏ trống.

Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu bao gồm: 229 học sinh, trong đó có

Tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, có 178 học sinh từ các khối lớp 7, 8 và 9 tại 3 trường THCS cùng với 51 học sinh THPT tham gia khảo sát Ngoài ra, hơn 20 học sinh THCS đã tham gia phỏng vấn sâu Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Đặc điểm khách thể học sinh trả lời bảng hỏi (N"9) Đặc điểm

Số lượng học sinh có bạn là người đồng tính

Số lượng bạn là người đồng tính

Số lượng bạn thân là người đồng tính

Bảng 2.1 cho thấy sự cân đối giữa số lượng học sinh nam và nữ, với 107 nam (46,7%) và 122 nữ (53,3%) Các khối lớp có sự phân bố khá đồng đều, trong đó khối lớp 9 có số học sinh khảo sát đông nhất với 66 học sinh (28,8%), tiếp theo là khối lớp 8 với 62 học sinh (27,1%), khối lớp 10 với 51 học sinh (22,3%) và cuối cùng là khối lớp 7 với 50 học sinh (21,8%).

Trong nghiên cứu, hai tôn giáo chính được nhắc đến là Phật giáo với 77 học sinh, chiếm 33,6%, và Thiên Chúa giáo với 84 học sinh, chiếm 36,7% Ngoài ra, có 68 học sinh không theo tôn giáo, chiếm 29,7%.

Trong số học sinh được khảo sát, có 168 em (chiếm 73,4%) có bạn là người đồng tính, trong khi 61 em (26,6%) không có bạn đồng tính Cụ thể, có 43 học sinh (18,8%) có từ 1-2 bạn đồng tính, 63 học sinh (27,5%) có từ 3-4 bạn đồng tính, và 62 học sinh (27,1%) có từ 5 bạn đồng tính trở lên Đối với số lượng bạn thân là người đồng tính, có 83 học sinh (36,2%) có từ 1-2 bạn thân đồng tính, 24 học sinh (21,4%) có từ 3-4 bạn thân đồng tính, và 36 học sinh (15,7%) có từ 5 bạn thân đồng tính trở lên, trong khi 61 học sinh (26,6%) không có bạn thân là người đồng tính.

Luận văn khảo sát tại bốn trường học, gồm Trường THCS Trần Quốc Toản, THCS Huỳnh Văn Nghệ, THCS Lý Thường Kiệt và THPT Bình Hưng Hòa, nằm trong trung tâm Quận Bình Tân Các trường này có sự đồng đều về số lượng học sinh, giới tính và tôn giáo.

Trường THCS Trần Quốc Toản được xây dựng tại phường Bình Hưng Hòa

A, quận Bình Tân với diện tích 14.950m2 với tổng vốn đầu tư lên đến 102 tỷ đồng.Trường được xây dựng với quy mô hiện đại 3 tầng kiên cố; gồm 33 phòng học và các phòng học chức năng như: phòng học vi tính, phòng âm nhạc, phòng thí nghiệm lý - hóa - sinh, phòng bộ môn, phòng công nghệ, phòng Lab, phòng vi tính, nhà tập luyện thể duc thể thao, phòng mỹ thuật với các trang thiết bị hiện đại… Ngoài ra, trường cũng có phòng y tế được xây dựng rộng rãi với đầy đủ thiết bị dung cu, thuốc men có thể ứng phó với các trường hợp sơ cấp cứu tại trường Trường THCS Trần Quốc Toản có tổng cộng 3.052 học sinh theo học các khối lớp học; trong đó, có 20 lớp 6 với 884 học sinh nhập học đầu cấp, 20 lớp 7 với 856 học sinh, 17 lớp 8 với 740 học sinh, 14 lớp 9 với 572 học sinh Hiện nhà trường có 141 người gồm 3 cán bộ quản lý, 17 nhân viên và 121 giáo viên Là một ngôi trường mới được thành lập với cả sự tin tưởng và kỳ vọng của các cấp chính quyền, nhân dân trên địa bàn quận Bình Tân Chính vì vậy, việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên tại THCS Trần Quốc Toản được đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo duc đào tạo.Vậy những học sinh của trường sẽ có hiểu biết như thế nào về vấn đề trên, mức độ hiểu biết ra sao, những câu hỏi trên đó là động lực để chúng tôi tiến hành khảo sát học sinh cuả trường.

Ngày 4 tháng 9 năm 2012, ngày ngôi trường THCS Huỳnh Văn Nghệ được chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động Như vậy là cho đến thời điểm này trường đã hơn 9 năm tuổi So với các trường anh em trên địa bàn quận Bình Tân thì THCS Huỳnh Văn Nghệ là thế hệ đàn em với tuổi đời khá trẻ Về cơ sở vật chất, trường hiện có tổng số phòng học là 32 phòng Ngoài ra trường có 9 phòng làm việc và 19 phòng chức năng Nhìn chung CSVC nhà trường đáp ứng khá tốt quá trình dạy – học của thầy và trò Loại hình của Trường THCS Huỳnh Văn Nghệ là trường tổ chức dạy học 2 buổi 100%(sáng dạy 4 tiết, chiều dạy 3 tiết; tổng số tiết /1 tuần học của học sinh là 35 tiết, các em sẽ học từ thứ 2 đến thứ 6 hằng tuần theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT về trường dạy 2 buổi) Đội ngũ CB – GV – NV của trường đáp ứng đủ về biên chế nhân sự và đạt chuẩn về trình độ đào tạo Mặc dù là một trường “trẻ”, đa số nhân sự được tuyển mới, tuổi đời tuổi nghề còn rất “trẻ” song lại rất năng động, nhiệt tình và ham học hỏi So với mặt bằng chung trường còn khá mới và học sinh rất đông, đa dạng về thành phần và nơi sinh song Đây cũng là muc tiêu để chúng tôi tiến hành lựa chọn học sinh để tiến hành khảo sát.

Trường THCS Lý Thường Kiệt được thành lập vào tháng 5 năm 2011 và chính thức hoạt động từ năm học 2011-2012, hiện có hơn 43 lớp với hơn 1867 học sinh Sau hơn 10 năm hoạt động, trường duy trì chất lượng giảng dạy ổn định, chú trọng vào giá trị của học sinh Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh tham gia và học hỏi, đồng thời bổ sung các môn Kỹ năng sống vào chương trình học để rèn luyện những kỹ năng thiết yếu Chúng tôi đã tiến hành khảo sát để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về các vấn đề nghiên cứu.

Trường THPT Bình Hưng Hòa, thành lập vào tháng 8 năm 2011, là một ngôi trường trẻ nhưng đầy nhiệt huyết với sứ mệnh phát triển nhân cách, học vấn và năng lực cho học sinh Trong môi trường học tập năng động và thân thiện, học sinh có cơ hội trải nghiệm và khẳng định bản thân, góp phần nâng cao kết quả học tập qua từng năm Tỷ lệ học sinh giỏi và học sinh tiên tiến ngày càng tăng, với việc áp dụng các phương pháp học tập mới và tham gia thi học sinh giỏi ở nhiều cấp độ Đặc biệt, năm học 2014 – 2015, trường đã triển khai “05 Quy tắc ứng xử trong học sinh” nhằm xây dựng văn hóa ứng xử tích cực trong học đường.

Văn hóa nhà trường hướng tới việc rèn luyện và đào tạo học sinh đạt được năm giá trị cốt lõi: Trung thực, Trách nhiệm, Tự trọng, Tự tin, và Tự lập Đây là một ngôi trường mới, tích cực tiếp thu các kiến thức và giá trị văn hóa hiện đại, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc triển khai cho học sinh Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát và phân tích để hiểu rõ hơn về nhận thức của học sinh, cũng như sự khác biệt so với các trường khác.

Tổ chức nghiên cứu

Việc nghiên cứu được tiến hành trong 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận

Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng

2.2.1 Tổ chức nghiên cứu lí luận

Bài viết tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về nhận thức của học sinh THCS đối với người đồng tính và chính bản thân họ nếu là người đồng tính Nó phân tích các kết quả nghiên cứu đã đạt được, đồng thời chỉ ra những khoảng trống trong nghiên cứu về nhận thức của học sinh THCS về bạn bè đồng tính Những phát hiện này giúp hiểu rõ hơn về thái độ và sự chấp nhận của học sinh đối với cộng đồng LGBT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và giảm kỳ thị.

Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn, cần đọc, dịch và tổng hợp tài liệu từ cả trong và ngoài nước nhằm tạo ra khung lý thuyết rõ ràng và xác định nội dung nghiên cứu Đồng thời, việc xin ý kiến từ các chuyên gia về các vấn đề lý luận liên quan cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc cho luận văn.

Xây dựng tiêu chí đo lường nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính qua từng đặc điểm về tri giác và tư duy.

2.2.2 Tổ chức nghiên cứu thực trạng

- Bước 1: Xây dựng công cụ khảo sát:

Chúng tôi đã thực hiện việc lựa chọn và xây dựng bảng hỏi cùng với phiếu phỏng vấn sâu nhằm khảo sát nhận thức của học sinh trung học cơ sở về người đồng tính.

Bảng hỏi được chia thành 4 phần chính: thông tin cá nhân, nhận thức về bản thân là người đồng tính, các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức này, và thái độ cùng hành vi đối với người đồng tính Các thang đo trong bảng hỏi được phát triển dựa trên các thang đo quốc tế uy tín về nhận thức về người đồng tính, bao gồm thang đo thái độ đối với người đồng tính nam và nữ của Herek (1988), thang tự đánh giá hành vi (SBS-R) của Roderick và cộng sự (1998), và các thang đo khác từ các nghiên cứu tại trường đại học Catókica del Norte, Chi Lê (2008), cũng như của Mary E Kite & Day Deaux (1986) và Paul Van de Ven cùng các cộng sự (1996) Những thang đo này được công nhận là đạt tiêu chuẩn và có giá trị cao trong giới chuyên môn toàn cầu, đồng thời được áp dụng trong nhiều nền văn hóa khác nhau.

Phiếu phỏng vấn sâu được xây dựng với nội dung tương tự như bảng hỏi.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thử nghiệm để kiểm tra độ tin cậy của thang đo và thu thập ý kiến từ người trả lời nhằm hoàn thiện bảng hỏi Do tình hình dịch bệnh phức tạp, khảo sát được thực hiện online với 150 học sinh từ 3 trường: THCS Hồ Văn Long, THCS Bình Tân và THPT Vĩnh Lộc Mẫu khảo sát được chọn ngẫu nhiên, và học sinh tham gia sẽ nhận link khảo sát để tự trả lời mà không có sự giám sát từ người nghiên cứu hay giáo viên.

Kết quả điều tra thử cho thấy cần điều chỉnh một số câu hỏi khảo sát để dễ hiểu hơn Chúng tôi đã thực hiện các chỉnh sửa dựa trên ý kiến của người tham gia khảo sát Đồng thời, kết quả kiểm tra độ tin cậy của các thang đo cho thấy chúng đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Bước 3: Điều tra chính thức được thực hiện tại 4 trường, bao gồm 3 trường THCS (Huỳnh Văn Nghệ, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Toản) và 1 trường THPT (Bình Hưng Hòa) Để đảm bảo chất lượng điều tra, chúng tôi đã liên hệ với ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm để giám sát, hướng dẫn và giải thích cho học sinh trong quá trình khảo sát Hình thức khảo sát được thực hiện trực tuyến qua Google Biểu mẫu.

-Bước 4: Xử lý và phân tích số liệu:

Số liệu phiếu khảo sát được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS.

Các phương pháp nghiên cứu cu thể

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Mục đích nghiên cứu

Bài viết này nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng nhận thức của học sinh THCS về bản thân là người đồng tính Đồng thời, xác định các khái niệm và công cụ nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho giai đoạn thực tiễn của luận văn.

Tổng hợp tài liệu lý luận từ sách, tạp chí và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước giúp thu thập thông tin liên quan đến đề tài Việc này không chỉ khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức mà còn định hướng nội dung nghiên cứu Các tài liệu này sẽ là cơ sở để thiết kế công cụ nghiên cứu, lý giải kết quả, và đề xuất biện pháp giảm kỳ thị đối với học sinh đồng tính trong môi trường học đường.

2.3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là thu thập dữ liệu định lượng về nhận thức và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận thức về xu hướng tình dục của học sinh THCS tại Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ sở và căn cứ thiết kế bảng hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho phép thu thập thông tin rộng rãi và với số lượng lớn trong cùng một thời điểm nghiên cứu, giúp dễ dàng xử lý câu trả lời và rút ra kết luận với độ tin cậy cao Bảng hỏi được xây dựng dựa trên lý luận tổng hợp và nghiên cứu về nhận thức đối với người đồng tính, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức này từ các tác giả quốc tế và nghiên cứu trong nước, đặc biệt dựa vào các thang đo lường nhận thức đối với đồng tính ở nhiều quốc gia.

Nội dung và cấu trúc:

Đánh giá của khách thể về nhận thức đối với người đồng tính được thể hiện qua ba thành tố chính: các biểu hiện nhận thức từ đặc điểm tri giác như cách ăn mặc, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói và khuôn mặt, cùng với đặc điểm tư duy bao gồm khuôn mẫu và niềm tin về người đồng giới Những thành tố này được phản ánh qua các nhận định và quan điểm cá nhân của học sinh Bảng hỏi cũng chứa các mục nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và trải nghiệm tiếp xúc của học sinh với bạn đồng tính.

Câu trúc bảng hỏi (Phiếu khảo sát) bao gồm:

Phần A: Thu thập thông tin cá nhân của khách thể, như độ tuổi, giới tính, tôn giáo, số lượng bạn đồng tính…

Phần B của nghiên cứu tập trung vào nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về người đồng tính Để thu thập dữ liệu, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng, với các mức độ từ 1 (Rất đồng ý) đến 5 (Rất không đồng ý).

Phần C: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về người đồng tính được khảo sát thông qua thang đo Likert 5 mức độ Thang đo này bao gồm các mức độ từ 1 (Hoàn toàn không đúng/ Không bao giờ) đến 5 (Hoàn toàn đúng/ Rất thường xuyên), giúp đánh giá mức độ đồng tình của học sinh với các quan điểm liên quan đến người đồng tính.

Phần D của nghiên cứu tập trung vào thái độ và hành vi của học sinh THCS Quận Bình Tân đối với những người đồng tính Để thu thập dữ liệu, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng, với các mức độ từ 1 (Rất đồng ý) đến 5 (Rất không đồng ý).

Bảng 2.2 Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu

STT Thang đo Số item Hệ số Cronbach’s

1 Nhận thức về bạn là người đồng tính 37 0,739

2 Thang đo tính cách Big 5 15 0,729

3 Mức độ tiếp xúc với bạn là người đồng tính 8 0,739

4 Các yếu tố ảnh hưởng khác 19 0,705

5 Thái độ với bạn là người đồng tính 22 0,732

6 Hành vi với bạn là người đồng tính 10 0,731

Như vậy, hệ số Cronbach alpha của tất cả các thang đo đều cao hơn 0,7 cho thấy độ tin cậy của công cu bảng hỏi trong nghiên cứu.

Cách phân khoảng thang đo

Theo định lý giới hạn trung tâm, việc phân loại các mức độ nhận thức dựa trên điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn của phân bố kết quả (ĐTB±SD) được chia thành ba mức độ: nhận thức thấp, nhận thức trung bình (bình thường) và nhận thức cao Công thức tính toán các mức độ này giúp đánh giá chính xác khả năng nhận thức của từng cá nhân.

Điểm trung bình (M=3,1) và độ lệch chuẩn (SD=1,06) cho thấy nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân về người đồng tính Các chỉ số này phản ánh mức độ hiểu biết và thái độ của học sinh đối với vấn đề này.

2,04

Ngày đăng: 17/05/2022, 17:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Bích Hà. (2012). Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái.Hà Nội:Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài nét nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hiện tượng đồng tính luyến ái
Tác giả: Bùi Bích Hà
Nhà XB: Khoa Xã hội học, Trường Đại học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia)
Năm: 2012
2. Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân (2012), Thái độ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với tình duc đồng giới. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái độ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đối với tình duc đồng giới
Tác giả: Đặng Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Đinh Thị Huyền Trang, Bùi Văn Vân
Nhà XB: Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng
Năm: 2012
5. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. (2011). Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4, Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4
Tác giả: Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
Năm: 2011
7. Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường. (2011). Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông điệp truyền thông về ĐTLA trên báo in và mạng
Tác giả: Isee-Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường
Nhà XB: nhà xuất bản thế giới
Năm: 2011
8. Khoa Tâm lý-Giáo duc. (2007). Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thành niên hiện nay, Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc giáo dục giới tính cho học sinh vị thànhniên hiện nay
Tác giả: Khoa Tâm lý-Giáo duc
Năm: 2007
9. Lương, Thế Huy (dịch và biên soạn). (2012). Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính. PFLAG Việt Nam – Cộng đồng dành cho ba mẹ, gia đình và bạn bè của người đồng tính, song tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đứa con của chúng ta: Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính
Tác giả: Lương, Thế Huy
Nhà XB: NXB thế giới
Năm: 2012
11. Nguyễn Ngọc Thạch và Võ Chí Dũng. (2013). Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu về đồng tính, lưỡng tính và chuyển giới. Hồ Chí Minh: NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mẹ ơi! Con đồng tính: hiểu về đồng tính, lưỡng tính và chuyển giới
Tác giả: Nguyễn Ngọc Thạch, Võ Chí Dũng
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2013
12. Nguyễn Thị Hiền (2007), “Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại học Tập bài giảng giáo duc học đại học dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại họ, cao đẳng ( Tài liệu lưu hành nội bộ ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại học Tập bài giảng giáo duc học đại học dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại họ, cao đẳng
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2007
14. Nguyễn Xuân Thức. (2007). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học đại cương
Tác giả: Nguyễn Xuân Thức
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
15. Nguyễn, Thị Thu Uyên và Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu. (2007). “Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính”. Hồ Chí Minh: Kỷ yếu hội thảo việc giáo duc giới tính dành cho học sinh vị thành niên hiện nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhận thức-thái độ và sự ứng xử của học sinh trung học với bạn bè có biểu hiện đồng tính
Tác giả: Nguyễn, Thị Thu Uyên, Nguyễn, Hoàng Khắc Hiếu
Nhà XB: Hồ Chí Minh
Năm: 2007
18. Phạm Thu Hoa, Đồng Thị Yến (2015). Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đói với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 31, số 5, 70-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đói với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Thu Hoa, Đồng Thị Yến
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
19. Phạm, Thị Hồng Thái. (2012). Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính. Hồ Chí Minh: (lưu hành nội bộ khoa Tâm lý học, đại học Văn Hiến) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Tâm lý học giới và giới tính
Tác giả: Phạm, Thị Hồng Thái
Nhà XB: Hồ Chí Minh
Năm: 2012
21. Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số. (2012). Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học. Hồ Chí Minh: NXB thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu trực tuyến về kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực đối với người đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính, và giao giới tính tại trường học
Tác giả: Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số
Nhà XB: NXB thế giới
Năm: 2012
22. Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP), (2008) nghiên cứu "Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam
Tác giả: Trung tâm sáng kiến và sức khoẻ dân số (CCIHP)
Năm: 2008
27. Lisa M. Jewell (2007), Understanding prejudice and discrimination:Heterosexuals' motivations for enguging in homonegativity directed toward gay men, Thesis, University of Saskatchewan Saskatoon Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding prejudice and discrimination:Heterosexuals' motivations for enguging in homonegativity directed toward gay men
Tác giả: Lisa M. Jewell
Nhà XB: University of Saskatchewan
Năm: 2007
28. Mack, S., Munson, B. (2012). The influence of/s/quality on ratings of men’s sexual orientation: Explicit and implicit measures of the ‘gay lisp’stereotype.Journal of Phonetics, 40, 198–212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of/s/quality on ratings of men’s sexual orientation: Explicit and implicit measures of the ‘gay lisp’ stereotype
Tác giả: Mack, S., Munson, B
Nhà XB: Journal of Phonetics
Năm: 2012
30. Nicholas O. Rule và Ravin Alaei (2016). “Gaydar”: The Perception of Sexual Orientation From Subtle Cues (“Gaydar”: Nhận thức về tình duc Định hướng từ các câu hỏi tinh tế), NXB Khoa Tâm lý, Đại học Toronto Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Gaydar”: The Perception of Sexual Orientation From Subtle Cues
Tác giả: Nicholas O. Rule, Ravin Alaei
Nhà XB: NXB Khoa Tâm lý
Năm: 2016
31. Smyth, R., Jacobs, G., Rogers, H. (2003). Male voices and perceived sexual orientation: An experimental and theoretical approach. Language in Society, 32, 329–350 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Male voices and perceived sexual orientation: An experimental and theoretical approach
Tác giả: Smyth, R., Jacobs, G., Rogers, H
Nhà XB: Language in Society
Năm: 2003
32. Sulpizio, S., Fasoli, F., Maass, A., Paladino, M. P., Vespignani, F., Eyssel, F., Bentler, D. (2015). The sound of voice: Voice-based categorization of speakers’sexual orientation within and across languages. PLoS One, 10, e0128882 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The sound of voice: Voice-based categorization of speakers’sexual orientation within and across languages
Tác giả: Sulpizio, S., Fasoli, F., Maass, A., Paladino, M. P., Vespignani, F., Eyssel, F., Bentler, D
Nhà XB: PLoS One
Năm: 2015
33. Todd G. Morrison PhD & Anomi G. Bearden MA (candidate) (2007): The Construction and Validation of the Homopositivity Scale, Journal of Homosexuality, 52:3-4, 63-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Construction and Validation of the Homopositivity Scale
Tác giả: Todd G. Morrison PhD, Anomi G. Bearden MA (candidate)
Nhà XB: Journal of Homosexuality
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 13.1: Biểu đồ cơ cấu GDP của các ngành dịch vụ, năm 2002 (%) - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Hình 13.1 Biểu đồ cơ cấu GDP của các ngành dịch vụ, năm 2002 (%) (Trang 5)
Hình 1:(kiểu chữ không chân) - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Hình 1 (kiểu chữ không chân) (Trang 7)
Bảng 2.2. Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 2.2. Độ tin cậy các thang đo trong nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính. - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.1. Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của học sinh THCS Quận Bình Tân Thành phố Hồ chí mình về bạn là người đồng tính (Trang 51)
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.2. So sánh thực trạng nhận thức của học sinh THCS đối với bạn là người đồng tính theo các biến số (Trang 53)
2 Đối với những bạn đồng tính nữ có những bộ quần áo - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
2 Đối với những bạn đồng tính nữ có những bộ quần áo (Trang 56)
Bảng 3.3. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân về cách ăn mặc của bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.3. Tri giác của học sinh THCS Quận Bình Tân về cách ăn mặc của bạn là người đồng tính (Trang 56)
dùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo nổi bậ - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
d ùng đặc điểm này để tri giác bạn đồng tính nam. Kết quả này cũng dễ hiểu vì hình ảnh các bạn nam đồng tinh có những bộ quần áo sặc sỡ có thể không mấy xa lạ với các bạn học sinh vì xã hội ngày càng tiếng bộ và việc các bạn trẻ có những bộ quần náo nổi bậ (Trang 58)
Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
t quả từ bảng 3.5 cho thấy tri giác về giọng nói của bạn là người đồng tính nằm ở mức trung bình, với mức điểm trung bình là 3,44 (Trang 61)
Bảng 3.6. Tri giác của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm khuôn mặt của bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.6. Tri giác của học sinh THCS quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh về đặc điểm khuôn mặt của bạn là người đồng tính (Trang 63)
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính. - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.7. Khuôn mẫu của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (Trang 65)
Bảng 3.8. Niềm tin của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.8. Niềm tin của học sinh THCS Quận Bình Tân về bạn là người đồng tính (Trang 69)
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các biểu hiện của nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 73)
Bảng 3.10. Tác động của nhận thức đến thái độ và hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.10. Tác động của nhận thức đến thái độ và hành vi của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 74)
Mức độ tiếp xúc với báo chí, chương trình truyền hình - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
c độ tiếp xúc với báo chí, chương trình truyền hình (Trang 76)
Bảng 3.11. Hệ số hồi quy của các yêu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính - NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BẠN LÀ NGƯỜI ĐỒNG TÍNH
Bảng 3.11. Hệ số hồi quy của các yêu tố ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh THCS về bạn là người đồng tính (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w