1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao

162 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
Tác giả Chris Beadle, Maria Ottenschlaeger, Phạm Thế Dũng, Caroline Mohammed, Vũ Đình Hưởng, Kiều Tuấn Đạt, Daniel Mendham, Chris Harwood, Morag Glen
Người hướng dẫn Tony Bartlett
Trường học University of Tasmania
Thể loại báo cáo tổng kết dự án
Năm xuất bản 2014
Thành phố Canberra
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • 1. L i cám n (8)
  • 2. Tóm t t ho t đ ng (9)
  • 3. T ng quan (11)
    • 3.1 Nh ng v n đ ch y u (0)
    • 3.2 Bi n minh c a d án (12)
  • 4. M c tiêu (15)
  • 5. Ph ng pháp lu n (17)
    • 5.1 V trí l p đ a và các ho t đ ng khác (0)
    • 5.2 c ng thí nghi m (18)
    • 5.3 S tham gia (34)
  • 6. Thành công c a các ho t đ ng và k t qu / đi m m c quan tr ng (40)
    • 6.1 M c tiêu 1: L ng hóa vai trò c a phân bón, t a cành và t a th a đ n t i u hóa kích c cây, phân b g và hi u qu kinh t t qu n lý r ng tr ng cho (40)
    • 6.2 M c tiêu 2: Thí nghi m vai trò c a qu n lý đ t và l p đ a trong s n xu t b n (44)
    • 6.3 M c tiêu 3: T ng quan s n l ng ti m n ng c a keo lai v i các thông s l p đ a trong các môi tr ng tài nguyên gi i h n Vi t Nam (47)
    • 6.4 M c tiêu 4: Thi t l p công c tr giúp qu n lý, đào t o khuy n lâm viên đ (48)
  • 7. K t qu ch y u và th o lu n (49)
    • 7.1 t (49)
    • 7.2 Sinh tr ng và môi tr ng (51)
    • 7.3 Thí nghi m chính A Phân tr ng Hai – Ph n ng v i t a th a (53)
    • 7.4 Ch s di n tích lá (56)
    • 7.5 Các l p đ a phía B c – ph n ng đ i v i bón phân khi t a th a (0)
    • 7.9 Nh ng thách th c khác (65)
    • 7.10 H th ng tr giúp quy t đ nh (66)
    • 7.11 Phân tích kinh t (67)
  • 8. Cá c tác đ ng c a d án (0)
    • 8.1 Tác đ ng v khoa h c - hi n t i và sau 5 n m (0)
    • 8.2 Tác đ ng v n ng l c – hi n t i và sau 5 n m (0)
    • 8.3 Tác đ ng v i c ng đ ng – hi n t i và sau 5 n m (0)
    • 8.4 Các ho t đ ng truy n thông và tuyên truy n (0)
  • 9. K t lu n và khuy n ngh (0)
    • 9.1 K t lu n (80)
    • 9.2 Khuy n ngh (82)
  • 10. Tài li u tham kh o (0)
    • 10.1 Tài li u trích d n trong báo cáo (0)
    • 10.2 Danh m c các xu t b n đã công b c a d án (0)
  • 11. Ph l c (0)
    • 11.1 Ph l c 1: H th ng tr giúp quy t đ nh (87)
    • 11.2 Ph l c 2: Phân tích kinh t (0)
    • 11.3 Ph l c 3: Các trang thông tin k thu t (0)
    • 11.4 Ph l c 4: S ki m tra c a chuyên gia v phòng thí nghi m Vi n KHLN (134)
    • 11.5 Ph l c 5. Các h i th o khuy n lâm và tham quan hi n tr ng (145)

Nội dung

L i cám n

Chúng tôi xin cám n ông Tr n Thanh Cao, Lê Thanh Quang, Nguy n Thanh Bình, Ph m V n B n, Võ Trung Kiên và Tri u Thái H ng, Tr n Thanh Tr ng,

Phó giáo sư Xuân Nh, tiến sĩ Lâm (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) đã có những đóng góp quan trọng cho dự án nghiên cứu Xin cảm ơn tiến sĩ Hà Huy Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các thí nghiệm tại Ba Vì và Tuyên Quang Cảm ơn ông Lê Xuân Tiến, Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ, đã dành đất để thực hiện thí nghiệm của ông Hà, cùng với sự hỗ trợ của ông Thành và ông.

Huyện Phú Bình, Nghệ An đã quản lý hiệu quả các thí nghiệm lâm nghiệp, nhờ sự hỗ trợ liên tục từ các nhân viên của Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ Sự hợp tác này đã góp phần quan trọng vào các hoạt động của dự án, đồng thời nhận được sự ủng hộ từ người dân địa phương.

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bà Alieta Eyles từ Đại học Tasmania và ông Keith Churchill của CSIRO vì những đóng góp quý báu trong nghiên cứu sinh lý cây Đồng thời, chúng tôi cũng xin cảm ơn Công ty Cổ phần Hợp tác trong các thí nghiệm thực hiện.

Công ty V ng đã đầu tư 4,5 ha đất trồng rừng tại Phân trồng Hai và thực hiện thí nghiệm về tỉnh Phú Thành Công ty cổ phần giấy An Hòa cũng đã cấp 3,0 ha đất trồng rừng cho hai thí nghiệm tại tỉnh Tuyên Quang Ngoài ra, Công ty lâm nghiệp Xuân L c đã cấp 1,5 ha đất trồng rừng cho thí nghiệm tại tỉnh Đồng Nai Những hoạt động này nhằm hỗ trợ và giúp đỡ cộng đồng người dân địa phương trong việc thực hiện các thí nghiệm trồng rừng tại Phân trồng Hai.

Chúng tôi l y làm bi t n s tr giúp c a ngài Geoff Morris, qu n lý c a t ch c ACIAR t i Vi t Nam.

CSIRO T ch c nghiên c u Công nghi p và Khoa h c Ôxtrâylia

VAFS Vi n Khoa h c Lâm nghi p Vi t Nam

FSIS Vi n Khoa h c Lâm nghi p Nam B

JAF H c b ng John Allwright (nghiên c u sinh)

IFTIB Vi n Nghiên c u Gi ng và Công ngh sinh h c Lâm nghi pDSS H th ng tr giúp quy t đ nh

Tóm t t ho t đ ng

Việt Nam đang nhập khẩu 80% gỗ phục vụ ngành công nghiệp gia dụng xuất khẩu Các doanh nghiệp cần quản lý và sắp xếp mặt bằng một cách hiệu quả Phân tích kinh tế trước khi thực hiện dự án cho thấy có nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là trong sản xuất gỗ bền vững Chúng tôi đã khảo sát sự phù hợp của hệ thống lâm sinh làm tiêu chuẩn cho việc sản xuất lâm nghiệp, với các loài trồng phổ biến như keo lai, nhờ vào khả năng sinh trưởng nhanh và giá trị dài lâu Chu kỳ trồng rừng ngắn là mong muốn kinh tế của người dân với chi phí thấp và thu nhập ổn định Mục tiêu chủ yếu là phát triển công cụ giúp quản lý tốt rừng trồng trong bối cảnh mà đầu vào là: lâm sinh, lập địa và quản lý bền vững.

Hàng loạt các thí nghiệm đã được tiến hành để khảo sát kỹ thuật lâm sinh phù hợp với đất, trồng rừng, kiểm soát cây dại, tạo cành và bón phân Kết quả cho thấy sinh trưởng ở phía Nam cao hơn rõ rệt so với miền Trung và miền Bắc, nơi có mùa khô dài và mùa đông lạnh Các mô hình thể hiện sự khác biệt rõ ràng giữa phía Nam và các vùng khác của Việt Nam, với chu kỳ khai thác ở miền Nam cho sinh trưởng đồng kính từ 7,6 - 10,4 cm ở tuổi 2, trong khi miền Trung có những đặc điểm khác.

Việt Nam có chiều cao trung bình của cây tu hú là 7,3 cm, trong khi miền Bắc có chiều cao từ 6,3 đến 6,5 cm Kết quả khảo sát cho thấy, mật độ cây tu hú từ 600 đến 450 cây/ha sau sáu tháng trồng đã tạo ra sự cạnh tranh cao giữa các cây, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ cao như 1111 cây và 1667 cây/ha Mức sinh trưởng của cây tu hú và giá trị kinh tế có thể tăng lên ngay từ năm thứ hai Mặc dù việc bón phân không ảnh hưởng đến sự phát triển ở miền Nam, nhưng lại có tác động ở miền Bắc Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quản lý lâm sinh hợp lý là cần thiết để tối ưu hóa sản xuất và lợi nhuận trong chu kỳ 6 năm cho cây tu hú.

Việc sử dụng vật liệu trồng kém và phân bón không phù hợp có thể dẫn đến sự phát triển của cây có thân yếu, không đồng đều và cành lớn Sự phát triển không đồng nhất này gây ra hiện tượng rụng lá và làm giảm khả năng chịu đựng của cây trước thời tiết khắc nghiệt Mặc dù sinh trưởng tốt có thể tạo ra tán và cành lớn, nhưng đôi khi cũng dẫn đến gãy thân cây trong bão Do đó, việc lựa chọn vật liệu trồng, thời gian và kỹ thuật tỉa cành đúng cách, cùng với quản lý kích thước tán cây là rất cần thiết để giảm thiểu các vấn đề này Hơn nữa, tài liệu khảo sát và thí nghiệm cho thấy rằng việc điều chỉnh các yếu tố sinh học có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cây trồng.

Bộ công cụ khuyến lâm đã được phân phát đến Trung tâm Khuyến Nông/Lâm quốc gia, bao gồm: (i) Hệ thống trợ giúp quyết định (DSS) với bảng tra cứu có thể sử dụng để đánh giá năng suất lâm nghiệp; (ii) Mẫu phân tích kinh tế cho phép so sánh giá trị tài chính thu được từ các hệ thống lâm sinh khác nhau, đặc biệt là cho gỗ; và (iii) 7 trang thông tin kỹ thuật cung cấp các khuyến cáo về đất và quản lý các yếu tố đầu vào lâm sinh cho gỗ Tài liệu này chủ yếu dành cho nhân viên khuyến nông, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và huyện.

Dự án này đã đạt được kết quả tích cực thông qua các dịch vụ khuyến nông, với sự chuyển đổi từ mô hình giá trị thấp sang mô hình giá trị cao, phụ thuộc vào nhập khẩu gốc từ Việt Nam Nhân viên khuyến nông nhận định rằng việc thay đổi các phương thức lâm sinh đối với môi trường là một thách thức lớn, đặc biệt là trong việc đảm bảo kết quả thu hoạch phụ thuộc vào sự can thiệp đúng thời điểm của các yếu tố đầu vào như phân bón, tỉa cành, và tỉa thưa Sản xuất cây có hình thân tốt yêu cầu khắt khe về giống cây và cây con có chất lượng cao.

Việc thít lập các mô hình rừng trồng trình diễn kết hợp các kỹ thuật tái sinh sẽ là phương tiện khuyến khích sự chấp thuận tiếp cận kỹ thuật lâm sinh đã được dự án phát triển cho sản xuất gỗ xẻ đối với doanh nghiệp nhỏ.

T ng quan

Bi n minh c a d án

Ngay tr c khi b t đ u d án này, ACIAR đã giao m t nghiên c u t ng quát (Blyth và Hòang 2013) đ xác đ nh toàn c nh kinh t c a s n xu t g x Vi t

Nh ng k t lu n ch y u là:

• Có l i th đáng k v kinh t c a s n xu t g x d a trên phân tích tài chính th c hi n cho các doanh nghi p nh tiêu bi u trên toàn qu c.

• Cây keo đ c tr ng b i nhi u doanh nghi p nh nh là ph n c a các doanh nghi p trang tr i: nh ng ng i tr ng này đã b cu n hút b i ngu n thu l n h n t g x

Tiếp cận nghiên cứu khuyến cáo kỹ thuật thích hợp và trang bị là sự cần thiết nhất để nâng cao hiểu biết có tính chất khoa học này bằng nghiên cứu chọn lọc đa dạng, loài cây, thiết lập rừng và những yếu tố chính về lâm sinh.

• Các d án nghiên c u nên đ c kh i đ u nh ng vùng có ti m n ng t t cho s n xu t g x , l i ích b n v ng, ví d v ti p c n th tr ng

Dự báo diện tích rừng keo sẽ tiếp tục tăng 5% mỗi năm, trong khi sản lượng gỗ khai thác từ rừng keo có thể đạt 10% tổng sản lượng Với giá trị gỗ keo khoảng 23 AUD/m³ cho gỗ bạch và 67 AUD/m³ cho gỗ xẻ, lợi ích của dự án được đánh giá cao nhờ cải thiện việc chọn và quản lý lâm sản, cũng như kỹ thuật lâm sinh bền vững Hệ thống sản xuất gỗ đã cho NPV và giá trị tổng sản phẩm hàng năm cao hơn so với hệ thống sản xuất gỗ hiện tại Lợi ích thu được khi NPV dự kiến tỷ lệ chi phí 7,5% là 16,6 triệu AUD với tỷ lệ lợi ích/chi phí đạt 18 lần.

Trồng cây keo đã trở thành một hoạt động quan trọng tại Việt Nam, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia, đặc biệt trong ngành lâm nghiệp Tính đến năm 2010, doanh nghiệp nhà nước quản lý 46% tổng diện tích rừng trồng ở Việt Nam (Blyth và Hoàng, 2013) Mặc dù có nhiều khuyến nghị từ các chuyên gia nông lâm, nhưng việc áp dụng các kỹ thuật lâm sinh trong trồng cây keo vẫn chưa được phổ biến Một nghiên cứu của Thịnh Triều (2007) cho thấy các thí nghiệm về cây keo Việt Nam không đạt được kết quả như mong đợi do nhiều yếu tố Việc quản lý cây trồng không hiệu quả có thể dẫn đến sự xâm nhập của bệnh hại và giảm năng suất Tại Việt Nam, việc trồng cây keo thường gặp khó khăn do thiếu kiến thức về bảo vệ cây trồng Để phát triển bền vững, cần có các biện pháp quản lý rừng hiệu quả, đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường và tăng cường đa dạng sinh học Australia đã hỗ trợ Việt Nam trong việc phát triển các mô hình trồng cây keo và các loài cây khác, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ rừng trồng và góp phần vào kinh tế Carbon.

M c tiêu

M c đích: Phát tri n các ho t đ ng lâm sinh vùng nông thôn Vi t Nam đ có n ng su t g x b n v ng trong các doanh nghi p nh và c ng đ ng

M c tiêu 1: L ng hóa vai trò c a bón phân, t a cành và t a th a đ t i u kích c cây, phân lo i g và hoàn v n t qu n lý r ng tr ng cho g x

Các l p đ a tr ng m i t i các doanh nghi p nh và c ng đ ng s đ c xác đ nh b i các nhân viên c a Vi n Khoa h c lâm nghi p Vi t Nam (VAFS)

Nh ng thí nghi m v di truy n và lâm sinh hi n t i c ng s đ c xác đ nh Thi t k các thí nghi m thô s đ c đ t trên nh ng l p đ a đ tr giúp các ho t đ ng c a m c tiêu 1 và 2.

Hoạt động 1.1 thực hiện thí nghiệm kiểm chứng phân ngưng sinh trưởng và sản xuất gốc của các dòng keo lá tràm và keo lai, với việc sử dụng bón phân, tác cành, và tác thả trên các lớp đất.

• ho t đ ng 1.2 Xác đ nh tính nh y c m c a m c c i thi n di truy n đ i v i sâu b nh đ c bi t chúng có th gây lên h h i thân cây.

• ho t đ ng 1.3 Thi t l p nh h ng c a l p đ a đ n t a cành, t a th a và c a t a cành, t a th a đ n t l và m c đ r ng ru t Xác đ nh s n l ng r ng thông qua kích th c g , giá tr g và l i ích tài chính.

M c tiêu 2: Thí nghi m vai trò c a l p đ a và qu n lý đ t trong s n xu t b n v ng r ng tr ng cho g x (và b t g )

Mục tiêu của thí nghiệm là xác định ảnh hưởng của các dòng keo lai và keo lá tràm đến sản xuất gỗ bền vững Qua đó, các yếu tố góp phần vào sự phát triển này sẽ được đánh giá một cách rõ ràng Ban đầu, thí nghiệm được thiết lập với mục đích cụ thể, nhằm phát hiện những tác động mạnh mẽ từ các kiểu lai ghép, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứu để đạt được kết quả toàn diện hơn.

Hoạt động 2.1 thiết lập các thí nghiệm nhằm xác định khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất đai để đáp ứng nhu cầu và cung cấp dinh dưỡng trong quá trình tái tạo cho sản xuất gạch Mô tả tính chất vật lý, hóa học của đất và lượng hóa phân bón của phân lân.

Nâng cấp phòng phân tích hiện đại với việc hoàn thiện đầy đủ các mẫu tham khảo sẽ đảm bảo tính an toàn và tuân thủ các quy định pháp lý, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho dự án Hệ thống phân tích định lượng sẽ góp phần quan trọng vào việc đánh giá chất lượng đất và thực vật trong môi trường nông thôn.

• ho t đ ng 2.3 Phát tri n ch s đ n gi n đ mô t nhu c u dinh d ng d a trên lo i đ t, l ch s s d ng đ t, th ch n đoán trong ho t đ ng 2.2.

M c tiêu 3: Liên h n ng su t ti m n ng c a keo lai và keo lá tràm v i các thông s l p đ a trong môi tr ng tài nguyên gi i h n vi t Nam

Mô hình CABALA TM s đ c phát tri n cho s d ng v i các loài Acacia nhi t đ i trong b i c nh s n xu t g x

Hoạt động 3.1 tham khảo mô hình CABALA TM dựa trên kết quả thí nghiệm thu được trong dự án, kết hợp với các thông tin sinh lý hiện tại có liên quan Thông qua các thông số CABALA TM mới được áp dụng cho doanh nghiệp và cộng đồng, đã được xác định trong hoạt động 1.1.

Hệ thống trồng trọt 3.2 phát triển giúp doanh nghiệp nông nghiệp đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu đa dạng, bao gồm thông tin về khí hậu và đất Hệ thống này hỗ trợ trong việc tìm kiếm ngưỡng tối ưu cho bón phân và lựa chọn cây trồng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Mục tiêu 4 tập trung vào việc phát triển công cụ hỗ trợ quản lý và đào tạo khuyến nông, đồng thời tuyên truyền hiệu quả các thông tin cho các nhà lâm nghiệp Điều này bao gồm việc cung cấp đào tạo có định hướng cho cán bộ nghiên cứu tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

Ph n này phát tri n các ho t đ ng phát tán thông tin t d án đ n v i ng i dùng và ng i làm chính sách.

• ho t đ ng 4.1 K t h p mô hình hóa và nh ng k t qu thí nghi m vào trang thông tin k thu t (TIS) “nhà lâm nghi p thân thi n” vi t b ng ti ng

Vi t và ph n m m s d ng cho các khuy n nông viên c p t nh làm vi c v i các nhà lâm nghi p c ng đ ng và ng i tr ng nh l

Hoạt động 4.2 thực hiện 4 hội thảo cung cấp cho khuyến nông viên mẫu, chuyển giao kỹ thuật các công cụ đã được phát triển bởi dự án, bao gồm tác cành, chiến lược tạo thảm, quản lý dinh dưỡng và phân bón Những ngày hội này không chỉ giúp phổ biến các kết quả dự án cho doanh nghiệp, lâm nghiệp cộng đồng mà còn tạo cơ hội đào tạo cho cá nhân tại Ôxtrâylia đối với cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam B (FSIS).

Hoạt động 4.3 thực hiện Hội thảo khí động cho các nhà cung cấp nghiên cứu như CSIRO, VAFS và Đại học Tasmania, đồng thời tổ chức hội thảo tổng kết cho các cộng tác viên dự án, cộng đồng khoa học và những người chịu trách nhiệm chính.

Ph ng pháp lu n

c ng thí nghi m

Các loài keo được sử dụng trong trồng rừng nhiệt đới gồm Acacia mangium, Acacia auriculiformis, keo lai tự nhiên giữa hai loài Acacia mangium và Acacia auriculiformis, cùng với Acacia crassicapa Sau nhiều lần thí nghiệm, keo lai đã được chọn cho nghiên cứu này vì nó thể hiện sự thích nghi tốt nhất.

Các loài keo thuộc họ Fabaceae có khả năng sinh trưởng cao, điều này làm cho chúng trở thành đối tượng khai thác quan trọng trong lâm nghiệp nhiệt đới Chúng được xem là có nhu cầu dinh dưỡng nitơ cao và yêu cầu lân lớn hơn so với các loài không thuộc họ Fabaceae Mặc dù mối quan hệ giữa nhu cầu dinh dưỡng và sự phát triển của cây keo vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng, nhưng các nghiên cứu cho thấy chúng có thể ảnh hưởng đến quá trình xác định nhu cầu thực vật và cung cấp dinh dưỡng Cụ thể, trong thí nghiệm tại Nam Sumatra, keo tai tượng đã cho thấy khả năng sinh trưởng đáng kể chỉ sau một năm, cho thấy tiềm năng của chúng trong việc cải thiện chất lượng đất.

Quyết định sử dụng 50 kg P/ha cho tất cả các thí nghiệm ngoài thí nghiệm chính Ba Vì và thí nghiệm Loại cây x Phân bón Nghĩa Trung nhằm đảm bảo môi trường sinh trưởng không bị ảnh hưởng trước khi thu hoạch Việc áp dụng phân lân P trong trồng trọt là cần thiết để tối ưu hóa năng suất cây trồng, tuy nhiên không được áp dụng trong giai đoạn thu hoạch muộn Thí nghiệm chính Core A yêu cầu thông tin hữu ích về phân bón và thời gian thu hoạch để theo dõi hiệu quả lâu dài Bón phân lân khi thu hoạch kết hợp với phân bón cơ bản đã được thực hiện, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều của cây trồng Kết quả từ thí nghiệm cho thấy mức bón phân lân khác nhau (0; 10; 50 và 150 kg/ha) ảnh hưởng đến thể tích thân cây của 6 gia đình A mangium sau 1 năm.

Thí nghi m chính và v tinh đ c thi t l p đ tr l i câu h i sau:

• Th i gian t a th a có nh h ng đ n ph n ng c a t a th a?

• Th i gian t a th a có nh h ng đ n s t o g x ?

• Bón thêm phân Lân khi t a th a có làm t ng sinh tr ng đ i v i t a th a? hình 5.3 Mô t m i t ng quan gi a ph c h i g x (sawlog recovery,%) và c ng đ t a th a (t

Thi t k thí nghi m thí nghi m chính Core A, ma tr n thí nghi m g m 3 nghi m th c t a th a,

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện hai nghiệm thức về thời gian tái sinh và ba nghiệm thức bón phân (Bảng 5.1) Thời gian tái sinh được tính toán dựa trên đường kính thân cây ngang ngực trung bình xấp xỉ 8-9 cm và 12-13 cm (DBH) tương ứng Lượng bón phân được áp dụng là 50 kg/ha khi trồng, và thời gian tái sinh được tính toán để trùng khớp với sự khép tán, diễn ra không dưới 2 tuổi và 1 năm sau khi khép tán túi 3 Mật độ cây trồng trong các thí nghiệm là 1111 cây/ha (khoảng cách 3 x 3m) hoặc 1143 cây/ha (khoảng cách 3,5 x 2,5m) Thí nghiệm chính Core A và C đã được thực hiện trước khi dự án bắt đầu, với khoảng cách 3 x 2m (1667 cây/ha).

Bảng 5.1 trình bày ma trận thí nghiệm phân trồng 2, với thí nghiệm chính về phosphorus (P, kg/ha) và mật độ cây (T, cây/ha) Mật độ cây thí nghiệm được thiết lập với các mức khác nhau: 1143 cây/ha, 600 cây/ha và 450 cây/ha Thí nghiệm phân bón được áp dụng trong quá trình trồng cây, nhằm đánh giá hiệu quả của các loại phân bón khác nhau.

P là 50 kg/ha Bón phân khi tr ng m c 50 kg P/ha th c hi n sau khi tr ng 3 tháng

Nghi m th c Không bón P50 và bón phân c b n P50 và không bón phân c b n i ch ng T1143 T1143 T1143

Thí nghi m chính Core A dùng thi t k theo kh i ng u nhiên đ y đ (RCBD) và có c u trúc nh sau:

• Hai nghi m th c th i gian t a th a

• Ba nghi m th c v bón phân

D n đ n mô hình th ng kê nh sau: t do

Bón phân x T a th a x Th i gian t a 4

Thí nghiệm chính Core A nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cây trồng và thời gian tái thả đến đường kính, chiều cao và sinh trưởng của cây Kết quả cho thấy, những cây đạt kích cỡ lớn có khả năng bán được giá cao hơn Việc đo đạc và thay đổi chỉ số diện tích lá sau tái thả cũng đã được thực hiện; chỉ số diện tích lá là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá mức sinh trưởng của cây.

N m thí nghi m v tinh (Phú Thành, Ngh a Trung, Ba Vì, S n Du ng (2 thí nghi m) c ng s đ c dùng RCDB nh ng có t p h p nh c a thí nghi m chính Core A (B ng 5.2)

Bảng 5.2 trình bày ma trận thí nghiệm của 5 thí nghiệm về lượng phân lân (P phosphorus, kg/ha) và mật độ cây trồng (T, cây/ha) Mật độ cây trồng được thiết lập với hai mức: 1111 cây/ha và 600 cây/ha Phân bón được áp dụng trong quá trình trồng với lượng lân là 50 kg P/ha, cùng với lượng phân bón tổng cộng là 50 kg/ha.

Thí nghi m Không bón P50 và phân c b n P50 không có phân c b n i ch ng T1111 T1111 T1111

Các nghi m th c đã không thay đ i khi duy trì các thí nghi m v tinh T i ông

Hà (B ng 5.3), thi t k thí nghi m khác cho phép m c t a th a t ng t 2 đ n

3 và th i gian t a t 1 đ n 2 (nh trong thí nghi m CORE A) trong khi còn 1 thí nghi m v ph n ng đ i v i bón lân xu t hi n khi t a th a. các nghi m th c N m T a th a Bón phân

Thí nghiệm về tính Phú Bình và Xuân Lộc đã được quản lý nhằm hướng đến mục tiêu cụ thể, nhưng hiện tại không đạt được mục đích đề ra Hiện tại, các thí nghiệm này đang được tiến hành nghiên cứu khác bởi Ông Vĩnh Hùng, một trong bốn nghiên cứu sinh của học bổng John Alright trong dự án, người đã bắt đầu nghiên cứu tiềm năng của mình vào tháng 2 năm 2012.

Thí nghiệm chính Core B đã nghiên cứu phân ngàng sinh trưởng của cây trồng 4 tuổi Ba Vì với việc bón phân và tưới thả Trong quá trình trồng, cây được bón 2 kg phân hữu cơ và 100g NPK (5:10:3) Với mật độ trồng 1667 cây/ha (3 x 2 m), tổng lượng bón là 8,3 kg N, 16,7 kg P và 5,0 kg Kali/ha Cây chính nhận được 1/3 lượng phân bón áp dụng trong thí nghiệm chính Core A và thí nghiệm vườn tinh; không có tác động lâm sinh nào được ghi nhận khi trồng cho đến khi dự án ACIAR được thực hiện Các dòng cây trồng được nghiên cứu là BV33 Ma trận thí nghiệm được trình bày trong bảng 5.4.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện thí nghiệm về bón phân Lân (P) với hai mật độ cây khác nhau: 1667 cây/ha và 600 cây/ha Thí nghiệm được tiến hành trên nền tảng của mô hình B ng 5.4 Ma tr n thí nghi m Ba vì, nhằm đánh giá hiệu quả của việc bón phân P trên cây trồng Kết quả sẽ giúp xác định mức độ ảnh hưởng của bón phân đến năng suất cây trồng trong điều kiện cụ thể này.

50 kg P/ha Bón phân khi tr ng g m 16,7 kg P/ha các nghi m th c Không bón P50 và bón phân c b n P50 và không bón phân c b n i ch ng T1667 T1667 T1667

Thí nghiệm chính Core C đã nghiên cứu phân bón cho sinh trưởng gốc x, với 4 năm mộc đẻ và thời gian tái thả Khi trồng, mỗi héc-ta cần bón 2 kg phân hữu cơ và 200 g NPK (5:10:3) Với mật độ trồng 1667 cây/ha (3 x 2 m), tổng lượng bón cần thiết là 16,7 kg N, 33,3 kg P và 10 kg Kali/ha Trong 3 năm đầu, không có tác động lâm sinh nào Giống cây trồng được sử dụng là hỗn hợp các dòng BV10, 16, 32, 71, 73 và 75.

T i tu i 3, tháng 7/2009, di n tích thí nghi m t o ra 60 ô v i 72 cây/ô Hai nghi m th c là:

• Ki m soát c toàn di n v i 4,0 lít glyphosate/ha.

• Áp d ng phân bón khi tr ng nh tiêu chu n c a d án ACIAR i v i r ng này:

100 g/cây NPK (16:16:8) Nó t ng ng 26,7 kg N, 26,7 kg P và 13,3 kg Kali

195g superphosphate/ cây t ng đ ng 23,4kgP/ha (superphosphate ch a 7,2% P) đ có t ng s là 50 kg P/ha.

Phân đ c bón đ sâu 5-10 cm theo rãnh xung quang g c cách cây 30-40cm.

M c đích c a bón phân này là t ng s c sinh tr ng v kích c tán cây lúc t a th a l n đ u vào tu i 4.

Có b n m c t a th a: ba th i gian t a đã đ c tính tr c (B ng 5.5)

• ng kính cây 8 - 9 cm (vào cu i tháng 4 đ u tháng 5 /2010).

• ng kính cây 10 - 11 cm (vào cu i tháng 4, đ u tháng 5 /2011).

• ng kính cây 12 - 13 cm (vào cu i tháng 4, đ u tháng 5 /2012).

M c sinh tr ng nh n th y là 2 cm m i n m

B ng 5.5 Ma tr n thí nghi m t i Ba vì t a th a chính core c (T là m c t a th a) M c t a th a là: đ i ch ng (thông th ng 1667 cây/ha), 900, 600 và 450 cây /ha Th i gian t a là tu i 3,6 (#1), 4,6 (#2), và 5,6 (#3)

T a th a Th i gian #1 Th i gian #2 Th i gian #3 i ch ng T1667 T1667 T1667

Thí nghi m Lo i cây con x Bón phân t i Ngh a Trung là khác các thí nghi m khác Thí nghi m đ c thi t k đ tr l i câu h i sau:

• Lo i v t li u cây tr ng xác đ nh b ng “tu i hom giâm” có nh h ng đ n s bi u hi n c a hình thân?

Mô hình thí nghiệm bao gồm hai nghiệm thức với loại hom và hai nghiệm thức bón phân khi trồng, theo thiết kế nhân tố hình xiên (Bảng 5.6) Vật liệu sử dụng là ba dòng giống bắp đã trồng (BV 10, 32 và 33) được cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm lâm nghiệp ông Nam B (thuộc FSIS) tại Trại Bom, với tuổi giống là 4 năm và 1 năm Nghiệm thức bón phân khi trồng bao gồm không bón phân hoặc bón 100 g NPK (16:16:8) kèm theo 403 superhotsphate tương đương với 50 kg P/ha Tất cả các ô thực hiện nghiệm thức bón phân và ô phơi giống hom đều được ghi nhận.

B ng 5.6 Ma tr n thí nghi m t i Ngh a Trung, Lo i hom X Phân bón (P phosphorus ,kg/ha;

S là nghi m th c v lo i hom) Nghi m th c bón phân khi tr ng; m c lân P là 0 kg/ha ho c t ng đ ng 50 kg P/ha

Nghi m th c P1 (0 kgP/ha) P2 (50 kgP/ha)

Các thí nghiệm mô phỏng môi trường xung quanh bằng cách tạo ra các ô thí nghiệm hình vuông, với hàng cây trồng ở giữa và xung quanh Các thí nghiệm này được thực hiện đồng nhất với cây trồng trong cả ô thí nghiệm và ô tống th Khoảng cách giữa các cây trồng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến kích thước của ô thí nghiệm và ô tống th Tuy nhiên, trong tất cả các thí nghiệm, ô thí nghiệm càng vuông thì càng có tính đặc trưng và hiệu quả cao hơn.

Trong thí nghiệm về khoảng cách trồng cây (3,0 x 3,0 m), ô thí nghiệm được thiết kế với 6 hàng, mỗi hàng có 6 cây, tổng chiều dài là 18,0 m Kích thước ô thí nghiệm là 24,0 m x 24,0 m, dẫn đến diện tích ô thí nghiệm là 0,058 ha và tổng diện tích của ba thí nghiệm là 1,04 ha Hình 5.4 minh họa thiết kế ô trong thí nghiệm, với mật độ cây trồng đạt 600 cây/ha Ô thí nghiệm được đánh dấu màu vàng, trong khi diện tích đệm được thể hiện bằng màu xanh Các cây trong ô thí nghiệm được chuyển động điển hình, thể hiện tầm quan trọng của sự phân bố cây để thu hoạch cuối cùng của toàn bộ ô.

B ng 5.7 Nghi m th c t a th a và kích th c ô thí nghi m

# S cây /ô là s cây t i m i ô sau t a th a

Sử dụng 4,0 lít/ha Round-up (glyphosphate) với liều lượng hoạt tính 1,92 kg/ha, phun khi tán lá còn màu xanh trước mùa khô Cây con cần được bảo vệ khi phun bằng cách sử dụng vật liệu che chắn và chỉ phun khi điều kiện gió yên tĩnh Kiểm soát cây là cần thiết cho đến khi khép tán, hoặc kéo dài thêm nếu cần trước khi thu hoạch và bón phân Một phương pháp thay đổi kiểm soát dành cho loài tre không rụng lá được áp dụng tại Phân trồng 2 và Phú Thành.

S tham gia

Mỗi nhân viên trong dự án tại Úc, bao gồm các thành viên từ CSIRO và hai trường đại học tại Tasmania, đã đóng góp quan trọng Hai nhân viên từ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cũng tham gia vào dự án Tổng số nhân viên tham gia sẽ thay đổi linh hoạt, với học bổng John Allwright hỗ trợ cho bốn nghiên cứu sinh và hai đào tạo viên khác Tiến sĩ Hà Huy Thịnh là một trong những người đóng góp chính.

Vào năm 2009, Viện Trồng Viện Nghiên Cứu Giống và Công Nghệ Sinh Học Lâm Nghiệp đã hỗ trợ dự án lập thí nghiệm chính (Core) B và C Tuy nhiên, điều này không thể thực hiện vào năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế, gây khó khăn cho các khoản chi tiêu tại Việt Nam Ba công ty tư nhân, Hội Vòng, đã tham gia vào dự án này.

An Hòa, và Ban qu n lý r ng Xuân L c cùng cá nhân khác c ng đã tr giúp r t t t cho d án.

Chris Beadle (cSiro): Sinh lý h c th c v t v i h n 30 n m kinh nghi m

• Thi t k , qu n lý thu s li u, thí nghi m và th c hi n các nghi m th c.

• X p x p các u tiên thông qua các ho t đ ng h p k ho ch t ch c t i Tp.H Chí Minh.

• Giám sát t t c các giao d ch v n b n c a d án.

• Qu n lý tài chính và tiêu dùng c a nhân viên phía Ôxtrâylia.

• Tuy n m cho h c b ng John Allwright Fellows và h ng d n cho nghiên c u sinh khác tr ng i h c Tasmania;

• H ng d n cho nghiên c u sinh Tr n Lâm ng.

Daniel Mendham (cSiro): Nhà khoa h c v đ t v i h n 15 n m kinh nghi m trong nghiên c u b n v ng s n ph m r ng Trách nhi m là:

• V n đ dinh d ng và mô hình hóa c a d án, d n d t phát tri n công c tr giúp quy t đ nh (DSS);

• Nâng c p phòng thí nghi m phân tích Vi n Khoa h c lâm nghi p Nam

• H ng d n nghiên c u sinh cho ông V ình H ng.

Chris Harwood (cSiro) có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhân giống và quản lý nguồn gen cây rừng Ông đã tham gia vào các dự án tại Việt Nam trong suốt 19 năm qua Trách nhiệm của ông bao gồm việc phát triển và duy trì các chương trình nghiên cứu về cây rừng.

• V t li u di truy n s d ng trong d án và s ph i h p loài/dòng l p đ a cho thí nghi m nghiên c u m i đ c thi t l p.

• Phân tích s li u và d y cho nhân viên Vi t Nam v qu n lý ph n m n EXCEL và s d ng GENSTAT;

• Tr giúp Mr Cao v phân tích kinh t

Philip Smethurst (cSiro): Nhà khoa h c v đ t v i h n 25 n m kinh nghi m v dinh d ng và chu trình dinh d ng c a đ t Trách nhi m là:

• Phát tri n h th ng phân tích dinh d ng c m tay.

Maria Ottenschlaeger (cSiro): K thu t viên cao c p làm vi c k thu t liên quan đ n đo ch s di n tích lá và sinh kh i, và cung c p các k thu t khác Trách nhi m là:

• C ng tác v i giám đ c d án trong t t c các ho t đ ng truy n thông.

• ào t o cho nhân viên d án và nghiên c u sinh v đo di n tích lá và m u sinh kh i.

Dale Worledge (cSiro): K thu t viên cao c p v i h n 20 n m kinh nghi m v k thu t liên quan đ n đo ánh sáng xuyên qua và bên d i tán cây Trách nhi m là:

• ào t o cho nghiên c u sinh Tr n Lâm ng trong vi c đo ánh sáng t i và ánh sáng lan truy n trong ba thí nghi m c a ch ng trình Ti n s

Keith Churchill (cSiro): K thu t viên v i 2 n m kinh nghi m v đo trao đ i khí gar & n c ti m n ng và h n 20 n m cung c p các tr giúp v thí nghi m liên quan đ n s n l ng r ng Trách nhi m là:

• Tr giúp đo trao đ i khí gar và n c ti m n ng khi đo sinh lý l n th hai ngoài hi n tr ng.

• ào t o cho nghiên c u sinh Tr n L m ng và V ình H ng v đo quang h p và đ m khí kh ng.

Caroline Mohammed (uTas): Nhà khoa h c v b nh cây v i h n 25 n m kinh nghi m làm vi c v i m m b nh cây, đ c đi m c a chúng và gây nhi m trên cây ch th c v t cây g Trách nhi m là:

• Ho t đ ng liên quan đ n s c kh e r ng và thi t k thí nghi m.

• H ng d n h c thu t cho nghiên c u sinh Tri u Thái H ng và Tr n Thanh Tr ng.

Morag Glen (uTas): Nhà phân lo i phân t b nh h i v i h n 10 n m kinh nghi m làm vi c tài nguyên r ng Trách nhi m là:

Tr nghiên cứu sinh Trần Thanh Trọng đã thực hiện việc thu thập và xác định mẫu ngoài hiện trường, nơi mà chúng có thể được coi là rậm rạp và có triệu chứng thời rụng lá cây.

Sadanandan Nambiar (cSiro, retd): Nhà khoa h c v đ t v i h n 40 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

• Giám sát và đi u ph i khoa h c, nh t là liên quan đ n đ tài NC trong n c mà nó k t n i v i d án ACIAR.

Ph m Th D ng: Q.vi n tr ng-vi n Khoa h c lâm nghi p Nam B , là nhà nghiên c u lâm sinh v i h n 30 n m kinh nghi m v tr ng r ng Trách nhi m là:

• i u ph i viên c a n c đ i tác, gi liên h v i các nhà khoa h c Ôxtrâylia và đi u ph i các ho t đ ng đã đ c th a thu n Vi t Nam;

• Qu n lý tài chính c a Ôxtrâylia và tiêu dùng cho nhân viên phía Vi t Nam;

• D ch các tài li u và ph bi n k t qu cho ng i dùng Vi t Nam.

V ̀nh H ng: Nhà khoa h c v i h n 10 n m kinh nghi m v đ t và dinh d ng; là ng i ch y u làm vi c trong thí nghi m d án v i ciFor phía Nam vi t Nam Trách nhi m là:

• Giám sát vi c thi t l p, duy trì, thi t k các nghi m th c và qu n lý t t c thí nghi m c a ACIAR (đ n 31/12/2009).

• Cung c p các t v n và giúp cho các ng i có trách nhi m v i thí nghi m chính (Core) và v tinh phía Nam, mi n Trung, và phía B c (đ n 31/12/2009).

• Ông H ng đ c h c b ng JAF vào tháng 9/2009 Nhu c u h c ti ng Anh c a ông H ng đã d n đ n vi c thay v trí và vai trò c a ông b i ông Ki u

Tr n Thanh Cao: Phó vi n tr ng – vi n Khoa h c lâm nghi p Nam B và

Nc kinh t lâm nghi p Trách nhi m là:

• Phát tri n mô hình kinh t đ n gi n d a trên phân tích tài chính c a s n ph m g c ng mà chúng có th áp d ng đ c mi n Nam,Trung và B c

Lê Thanh Quang : Nghiên c u viên phân tích đ t c a vi n KhLN Nam B v i h n 10 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

• Làm vi c v i cán b phân tích hóa h c Ôxtrâylia đ c i thi n qui trình phòng thí nghi m c a Vi n.

• Thu, x lý, phân tích m u đ t t t t c các thí nghi m chính và thí nghi m v tinh;

• c đào t o t i phòng thí nghi m c a CSIRO t i Perth v k thu t m i, g m c phân tích dinh d ng c m tay do Philip Smethurst xây d ng.

Ki u Tu n t : Nghiên c u lâm sinh v i h n 10 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

• T t c các ho t đ ng ch y u thí nghi m chính Core A Phân tr ng 2.

• T 1/1/2010, giám sát vi c thi t l p, duy trì, x p đ t các nghi m th c và đo t t c các thí nghi m c a d án ACIAR (tr th i gian 10/5/2012 đ n 10/8/2012);

• T 1/1/2010 t v n và giúp cho các c ng tác viên khác đang có trách nhi m cho thí nghi m chính và v tinh mi n Nam, Trung và B c Vi t Nam (tr th i gian 10/5/2012 đ n 10/8/2012);

Nguy n Thanh B̀nh: Nghiên c u lâm sinh v i h n 10 n m kinh nghi m

• Thi t l p, duy trì và đo đ m t t c các thí nghi m v tinh phía Nam c a d án (đ n khi 31/1/2011 khi ông Bình chuy n công tác kh i Vi n)

Ph m V n B n : Nghiên c u lâm sinh v i h n 5 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

• Thi t l p, duy trì và đo đ m t t c các thí nghi m v tinh phía Nam c a d án (1/2/2012 khi Ông Bình chuy n kh i Vi n);

• Thi t l p, duy trì và đo đ m thí nghi m ph i h p phân bón và lo i các dòng;

• T 10/5/2012 -10/8/2012, giám sát vi c thi t l p, duy trì, s p đ t các nghi m th c và đo t t c các thí nghi m c a ACIAR

• T 10/5/12 -10/8/12 cung c p t v n và giúp nh ng ng i đang ch u trách nhi m v i thí nghi m chính, thí nghi m v tinh phía Nam,Trung và B c

Võ Trung Kiên : Nghiên c u lâm sinh Trách nhi m là:

• Tr giúp ph m vi d án phía Nam n m 2012 khi Ông Quang và t v ng m t.

Tri u Thái H ng : Nghiên c u lâm sinh v i h n 5 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

Vào tháng 9/2010, chúng tôi đã tiến hành duy trì và đo đạc thí nghiệm chính B và C (Core) cùng với thí nghiệm Ông Hồng độc hại bằng JaF Nhu cầu học tiếng Anh của ông Hồng đã dẫn đến việc thay thế vai trò này bởi ông Tiến Lâm.

V Ti n Lâm : Nghiên c u lâm sinh v i h n 5 n m kinh nghi m Trách nhi m là:

• Thi t l p, duy trì và đo đ m thí nghi m chính B và C và v tinh phía B c ph n c a d án (t 01/01/2011)

Ph m Xuân nh: Nhà nghiên c u lâm sinh v i h n 10 n m kinh nghi m

• Thi t l p, duy trì, đo đ m thí nghi m v tinh mi n Trung Vi t Nam.

Tr n Thanh Tr ng : Nghiên c u b nh h c v i h n 10 n m kinh nghi m

Đánh giá tình trạng sức khỏe cây trồng trong thí nghiệm và giám sát sự phát triển của các triệu chứng đặc biệt liên quan đến bệnh rụng và thối cây là rất quan trọng Ông Trọng đã nhận bằng JAF vào tháng 9/2011.

Thành công c a các ho t đ ng và k t qu / đi m m c quan tr ng

M c tiêu 1: L ng hóa vai trò c a phân bón, t a cành và t a th a đ n t i u hóa kích c cây, phân b g và hi u qu kinh t t qu n lý r ng tr ng cho

Th a N T i u hóa Kích c cây, PhâN B g và hi u Qu KiNh

T T Qu N Lý r Ng Tr Ng cho g X

1.1 Xây d ng các thí nghi m đ nghiên c u ph n ng c a t a cành, t a th a

9 l p đ a, 3 l p đ a m i vùng B c, Trung và Nam đ c ch n (A,PC)

10/2009 Khi d án l p d toán, t giá th tr ng là 14,900 VND/$AU l n nh n ti n

Vi t đ u tiên đã th p h n 20% d toán do s t giá c a

$AU Do v y, đã quy t đ nh gi m t ng s l p đ a t 9 xu ng còn 7 Tuy nhiên, t i m i vùng đ u có hai l p đ a

Ba Vì và Tuyên Quang, hai l p đ a v tinh đ c xác đ nh.

Tháng 6/2010 Hai l p đ a đ c tr ng là phía B c Vi t Nam ( Ba Vì và Tuyên Quang) vào tháng

6, 7 n m 2009 và phía Nam t i Phú Thành và Ngh a Trung (tháng 8/2009) T i

Ba Vì và Tuyên Quang là hai vùng trồng keo lá tràm, trong đó keo tai tượng được trồng tại ông Hà vào tháng 11/2009 và Xuân Lộc, Phú Bình vào tháng 7/2010 Việc chuẩn bị và lập địa đặc trưng hóa đã được thực hiện đồng bộ tại tất cả các lô đất trồng Cây keo lá tràm là một trong những loại cây chủ lực trong phát triển nông nghiệp tại khu vực này.

Ba Vì h vào n m 2010 do nhi t đ th p.

T a hình thân và/ho c t a cành l n 1 b t bu c t t c các l p đ a (PC)

Tháng 6/2011 Hoàn thi n t t c t a hình thân, và t a cành đã đ c l p k ho ch (đ ít nh t t a l n 1 c a 2,5 m chi u cao đ c hoàn t t)

T a th a s m và t a mu n b t bu c t t c các l p đ a (PC)

Tháng 6/2012 T t c các thí nghi m đã ti p đã t a th a nh đã đ nh

T i Phú Bình và Xuân L c nh ng thí nghi m này đã thay đ i đ giúp đ tài Ti n s c a ông H ng.

L ch trình t a cành và t a th a cho

Tháng 6/2012 L ch t a th a 1 l n và 2 l n t a cành (t a hình thân và t a đ cao) nh là m t ph n c a chu i k thu t trong trang thông tin k thu t.

1.2 Xác đ nh tính m n c m v i r ng ru t

Xác đ nh v t li u di truy n có s n trong các thí nghi m c i thi n gi ng và l p đ a d án m i (PC)

Tháng 10/2009 Tr n l n các dòng đ tr ng là không có th xác đ nh các dòng cá th nh Phân tr ng Hai, Ngh a Trung ho c Ba Vì.

T t c các thí nghi m đánh giá là có v n đ v s c kh e c a r ng (A,PC)

Phân tr ng 2 và v tinh Ngh a Trung, Ba Vì và Tuyên Quang đã được đánh giá vào tháng 10/2010 Vấn đề sinh học chủ yếu là sự rút gọn kết hợp với vật thể ng khi tác cành Thí nghiệm tác cành đã được thực hiện tại Ngh a Trung Một vấn đề đã được biết rõ ràng là bệnh phấn hương, mốc nát, dẫn đến thể thân; điều này còn được thể hiện ngay cả tính chống chịu lẫn loài keo lai.

T p h p nh các dòng 2-3 l p đ a đ i l p đ c tiêm ch ng

Tháng 7/2010 Nuôi c y n m đã đ c xác đ nh (nh ng không đ c tiêm ch ng) ánh giá phát tri n sâu b nh c a nh ng cây đã khai thác (A, PC)

Vào tháng 4/2012, các cây được khai thác đã được thực hiện theo phương pháp thí nghiệm tại Phân trại Hai và thí nghiệm tại Nghĩa Trung Việc phát triển rừng rụng, bệnh khác và triệu chứng thời tiết đã được đánh giá một cách chi tiết.

1.3 o ph n ng c a t a cành, t a th a và s n l ng g “lóng”

/ phân b kích c g và hoàn v n. o 6 tháng chi u cao, đ ng kính hình thân đã hoàn t t (PC)

Vào tháng 8/2012, việc đo đạc đã được thực hiện từ năm 2009 đến tháng 7/2012 Có sự phân ngọn rõ ràng của các lớp đất, nhưng không thấy sự phân ngọn của phân bón tại các lớp đất, ngoại trừ Ba Vì và Tuyên Quang Việc tiếp tục đo đạc được duy trì qua 3 thí nghiệm và tính sử dụng bởi các nghiên cứu sinh JAF.

M i t ng quan gi a di n tích lá và ti t di n ngang, c u trúc tán đã đ c thi t l p (A,PC)

Vào tháng 5/2010, việc khai thác cây trong dự án này được xác định là không thực hiện, do đó cần xây dựng một tổng quan cụ thể Hiện nay, việc khai thác sinh khối đã được thực hiện trong các đề tài nghiên cứu sinh của JAF.

Bình lu n o các thông s sinh lý cây đã đ c hoàn t t.

Vào tháng 5/2011, quá trình sinh lý của cây l n đ u đã được thực hiện trong mùa m a, bao gồm việc trao đổi khí, nước ti m n ng, diện tích lá và đo chất lượng đ ng v C Quá trình sinh lý lần 2 được tiến hành vào cao điểm của mùa khô tại Phú Bình Do có sự phân ng ng rõ rệt với P thí nghiệm m m i t i Ngh a Trung, việc đo sinh lý c ng đã được thực hiện tại l p đ a này, với diện tích lá được ghi nhận trong 6 tháng tại Phân tr ng 2.

Ph c h i và thí nghi m v g x t r ng t a th a l n đ u.

Tháng 4/2012 Trung bình đ ng kính ngang ng c DBH c a cây d c theo thí nghi m t a th a

16 cm i u này đ c coi là quá nh so v i nghiên c u

L ng hóa n ng su t theo kích c m u g , giá tr g và l i ích tài chính.

Tháng 7/2012 Do h h i b i bão, cây đã đ c khai thác thí nghi m t a th a ng H i, t nh

Qu ng Bình tr c theo l ch trình Vi c so sánh d a trên thí nghi m x g đã đ c th c hi n gi a nh ng “lóng” g t nh ng cây đ c t a cành và không t a cành

Nh ng cây t d án này đã đ c cung c p cho d án ACIAR (FST/2008/039 – đ ng đ u b i Henri Bailleres m c dù ông y cho là chúng quá nh khi đó).

Phân tích kinh t đ c th c hi n

Tháng 12/2012 Nh ng phân tích này đã đ c làm b i Ông Cao và đang x lí ti p.

M c tiêu 2: Thí nghi m vai trò c a qu n lý đ t và l p đ a trong s n xu t b n

Vi t Nam cho thí nghi m b n v ng (t p trung phía Nam)(A, PC)

10/2010 ã không có r ng thí nghi m

Hai tu i phù hợp được trồng tại phía Nam, nơi đã được tỉa cành và cày đất để đảm bảo môi trường phát triển tốt, đồng thời phòng cháy Tại phía Nam, lô đất Phân trồng 2 đã được sử dụng trong 3 tháng Ở phía Bắc, hai lô đất kề nhau đã được chọn cho thí nghiệm chính B và C vào năm 2006 Phân bón đã được áp dụng cho cả hai lô đất trong 3 tháng tại thí nghiệm chính C Sau 6 tháng, các chỉ số như đường kính, chiều cao và hình thái thân cây đã được ghi nhận.

10/2011 Các nghi m th c t a th a và bón phân khi t a đã làm tháng 7/2010 (t a th a #1) và tháng

Trong tháng 5/2010, thí nghiệm chính A được thực hiện, cùng với thí nghiệm chính B Các thí nghiệm thực tế từ #1 đến #3 đã góp phần vào thí nghiệm chính C diễn ra vào tháng 10, 11 và 12 Trong khoảng thời gian 6 tháng, các yếu tố như đường kính, chiều cao và hình dạng thân (PC) đã được nghiên cứu và phân tích.

Vào tháng 2/2009, một thí nghiệm đã được thực hiện trong 6 tháng, cho thấy tỷ lệ thu hồi đạt 1,8:1 Kết quả từ ba khối thí nghiệm không có liên kết với độ phì của đất ở độ sâu 30 cm Tại Ba Vì, vào tháng 3/2010, các số liệu chỉ phản ánh trên lộ trình thí nghiệm Mặc dù có sự phân ngọn rõ ràng giữa các thí nghiệm, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ ràng.

Duy trì t t c các ô không có c (PC) làmang Vi c ki m soát c đã đ c làm t t c các thí nghi m

L p đ a c ng đ c phun thu c di t c tr c khi t a th a và bón phân khi t a th a Chi n l c ki m soát c đã thành công, hi u qu đ i v i h u h t c , le c nh tranh đã đ c th hi n.

2.2 C i ti n phòng phân tích c ng chu n b m u, nghi n và phân tích Tp.HCM đã đ c thi t l p (A, PC)

Vào tháng 2 năm 2009, bà Phạm Tuyên từ CSIRO đã hoàn thiện hai tuần kiểm tra phòng thí nghiệm phân tích tại TP.HCM, trong đó nêu rõ kiến nghị về độc ng phân tích và các biện pháp an toàn Báo cáo của bà Tuyên nằm trong phần 11.4.

Th nghi m h th ng phân tích đ t c m tay (A, PC)

10/2010 Ông Quang đ c d y s d ng h th ng này b i Philip Smetthurst trong hai tu n t i Perth H th ng ch a đ c dùng trong d án Vi t Nam.

2.3 Trình bày các ch th đ n gi n mô t v yêu c u

Các m u đ c thu t t t c các l p đ a thí nghi m dùng chu n đ (PC).

4/2010 t thu t t t c các l p đ a thí nghi m dùng th t c chu n đ (PC). ng c s phân tích đ t dùng ph ng pháp chu n (PC).

Vào tháng 2/2009, bà Tuyên đã tiến hành phân tích đất lâm nghiệp, và đến tháng 4/2011, phân tích đất đã được hoàn thiện Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mức độ dinh dưỡng, khả năng trao đổi và chất hữu cơ giữa các mẫu đất Hai mẫu đất này đều có độ phì nhiêu cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng.

Ch s ti m n ng đã th hi n (A, PC)

Vào tháng 6 năm 2012, không phát triển được chỉ số này Phân tích đã chỉ ra rằng việc phân tích liên quan đến khả năng của đất basal Nghĩa Trung và Phú Thành Tuy nhiên, những lớp đất này gắn liền với sinh trưởng và phản ứng đối với phân lân cao.

Th các ch s đ i v i ph n ng sinh tr ng (A,PC)

M c tiêu 3: T ng quan s n l ng ti m n ng c a keo lai v i các thông s l p đ a trong các môi tr ng tài nguyên gi i h n Vi t Nam

v i các ThÔNg S L P a TroNg các MÔi Tr Ng Tài NguyêN gi i h N vi T NaM

CABALA TM đ i v i keo lai và keo lá tràm

Làm quen ki n th c m i v i thi t l p các thông s CABALA TM (A)

12/2011 Các tham s CABALA đã hoàn thi n

6/2012 ã phê chu n v i các l p đ a đ i di n B c, Trung, Nam c a d án.

3.2 Phát tri n h th ng tr giúp quy t đ nh

Mô t các thông tin v khí h u, đ t c a các l p đ a đ c làm (PC)

6/2011 ã đ c hoàn thi n cho các l p đ a đ i di n phía Nam, Trung và B c c a d án.

12/2012 ã đ c hoàn thi n cho các l p đ a đ i di n phía Nam, Trung và B c c a d án (xem Ph l c 11.1).

M c tiêu 4: Thi t l p công c tr giúp qu n lý, đào t o khuy n lâm viên đ

Tr Ng r Ng, và ào T o có Nh h Ng cho NghiêN c u viêN vi N Khoa h c LâM Nghi P vi T NaM.

Sáu b n thông tin đã đ c chu n b (A,PC)

B y b n đã đ c hoàn thành và d ch ra ti ng Vi t.

4.2 Thu th p ph n m m tr n gói.

B n CD và copy c a DDS đã đ trình ACIAR (A) tháng 9/2012 DSS đã hòan thi n; b n th o phân tích kinh t đã làm; 5 phiên b n s đ c d a trên đo r ng 5 n m tu i Phân tr ng 2 vào tháng 7/2013.

4.3 Th c hi n các h i th o đào t o khuy n lâm.

15 cán b lâm nghi p đ c đào t o t o m i h i th o (A, PC).

Bài thảo luận đã tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, doanh nghiệp, quản lý các công ty và nhân viên nghiên cứu viên Sự kiện thu hút trung bình 25 người tham gia, không bao gồm báo cáo viên.

4.4 Nh ng ngày đi hi n tr ng đ ph bi n k t qu d án.

20 ng i tr ng r ng (PC).

Xem trên Tuy nhiên, không th thu hút 20 ng i m i l n.

K t qu ch y u và th o lu n

t

Tháng 2 /2009, bà Ph m Tuyên c a CSIRO làm vi c v i ng i phân tích hóa h c ch ch t c a Vi n Khoa h c Lâm nghi p Nam b t i TP H Chí Minh, Ông Lê Thanh Quang và các đ ng s bà Tr n Th Thu và Bùi Th Minh T T p trung c a h c ph n đào t o là t ng c ng ph ng pháp lu n đ c l p Bà Tuyên dành 2 tu n ki m tra phòng thí nghi m và khuy n cáo cho vi c c p nh t đ c ng phân tích và các th t c đ m b o an tòan phòng thí nghi m (Ph l c 11.4) K ti p, là d ng c c c n b đi và d ng c m i c n có đ có b sung trong vòng vài tháng

Đất Basal tại Phú Thành và Nghĩa Trung có đặc điểm là hàm lượng sét cao, tuy nhiên vẫn chứa hàm lượng canxi có tác động tích cực đến dinh dưỡng Các loại đất như phân trũng 2 (ferralic), Phú Bình (chomic) và Xuân Lộc (gleyic) thuộc nhóm acrisol, giàu sét nhưng không phù hợp cho nông lâm nghiệp do thiếu nhôm Tại ông Hà, đất rhodic ferralsol có xu hướng xếp lớp và dần dần Đất feralit tại Ba Vì và Tuyên Quang có màu vàng, liên quan đến quá trình ôxít hóa của sắt và magiê Hình 7.2 cho thấy hàm lượng Nitrogen (Bary 1 P, mg/kg) ở độ sâu 0-10 cm và 10-20 cm tại 12 địa điểm thí nghiệm, trong khi hình 7.3 mô tả hàm lượng carbon hữu cơ (%) ở cùng độ sâu tại 12 địa điểm thí nghiệm này.

Mặc dù Nghĩa Trung và Phú Thành có đất đai phì nhiêu và sự phát triển mạnh mẽ của cây cao su, nhưng các loại đất này lại có mức độ lân thấp do hình thành từ đất Basal Tuy nhiên, lân trong dung dịch đất có thể được bổ sung từ các nguồn tự nhiên, giúp duy trì sự phát triển của cây trồng Thí nghiệm với phân bón X Loại hòm tại Nghĩa Trung cho thấy đất Basal vẫn có khả năng cung cấp lân cao khi được bón đúng cách.

Những kết quả này minh họa sự hoàn thiện một cách tự nhiên giữa năng lực đo đạc và năng lực cung cấp, đồng thời phản ánh những khó khăn gặp phải khi thí nghiệm để chứng minh các chỉ số cần thiết và yêu cầu lẫn nhau.

• ông Hà có m c trung bình v đ m t ng s , lân d tiêu và ch t h u c ,

Ba Vì c ng m c trung bình c a đ m t ng s và ch t h u c , nh ng lân d tiêu th p.

Chỉ số C:N của đất phì nhiêu thường đạt khoảng 10:1, trong khi đó, các khu vực như Nghĩa Trung và Phú Thành có chỉ số C:N lần lượt là 17,9 và 17,8 Điều này cho thấy rằng cây keo có khả năng thích nghi và phát triển tốt ngay cả khi chỉ số C:N cao, mặc dù có thể gặp khó khăn trong việc duy trì độ ẩm của đất.

Sinh tr ng và môi tr ng

Các thí nghiệm đã kiểm tra ảnh hưởng của sinh trưởng và sản xuất cây keo lai đối với việc áp dụng hệ thống và kỹ thuật tại các lớp đất khác nhau Điều này liên quan đến sự khác nhau về khí hậu giữa các lớp đất phía Nam, Trung và Bắc, cũng như các loại đất Những lớp đất này được thiết lập để hỗ trợ hệ thống ra quyết định (DSS) cho các lớp đất được sử dụng cho trồng keo tại Việt Nam Vào tháng 7/2012, tài liệu sinh trưởng 2 năm đã được thu thập tại tất cả các lớp đất.

DBH trung bình của các loại cây ở phía Nam dao động từ 7,6 đến 10,4 cm, trong khi ở miền Trung Việt Nam là 7,3 cm và thấp hơn ở phía Bắc, chỉ từ 6,3 đến 6,5 cm Mô hình sinh trưởng của các loại cây này là tương đồng nhau giữa các khu vực.

L c là n i th p và sinh tr ng cây nh h ng b i ng p n c.T l sinh tr ng ch m đáng quan tâm vào mùa đông ba Vì và Tuyên Quang.

Phân vùng và tiềm năng phát triển nông nghiệp tại Ba Vì và huyện Hà Thạch, Nghĩa Trung đang thu hút sự chú ý Khu vực này có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt, đặc biệt là các loại cây sinh trưởng tốt Việc sử dụng phân bón hợp lý sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp tại Ba Vì.

Không có mối liên quan rõ ràng giữa độ cao của DBH túi 2 và mức độ tiêu thụ 0-10 cm mà chúng được đo khi thực hiện lập rừng Độ cao của sinh trưởng được ghi nhận có sự gắn kết với hai mức cao và thấp của lân tiêu (Hình 7.5).

B ng 7.1: ch s sinh tr ng đ ng kính ngang ng c (dBh, cm) c a keo lai 7 thí nghi m v tinh thi t l p b i d án S màu đ ám ch dBh x p x tu i 2

Ngh a Trung ông hà Phú Bình Tuyên Quang

Tu i DBH Tu i DBH Tu i DBH Tu i DBH

Phú Thành Ba vì Xuân L c

Tu i DBH Tu i DBH Tu i DBH

Hình 7.4 mô tả thí nghiệm phân ngẫu nhiên ở các khu vực phía Nam (Nghĩa Trung, NT), miền Trung (ông Hà, DH) và phía Bắc (Ba Vì, BV), với dBh (cm) là đường kính cây ngang ngực Thời gian thực hiện thí nghiệm là 1,0; 2,0 và 3,0 năm Hình 7.5 cung cấp cái nhìn tổng quan về dBh (đường kính cây ngang ngực) tại thời điểm 2 và lân cận tiêu (available P - Bray1, mg/kg) ở 7 lô đất đã được kiểm tra.

Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá sự sinh trưởng của các lâm sản đà Nam, Trung và Bắc sau khi bón 50kg P/ha, đồng thời áp dụng lâm sinh phù hợp với chuẩn bậc, trọng, kiểm soát cành và tán Yếu tố khí hậu đóng vai trò quan trọng trong sự khác biệt sinh trưởng này Đặc biệt, giống Xuân Lộc (như hình 7.1) đã thể hiện tiềm năng sinh trưởng nổi bật trong điều kiện thí nghiệm.

Thông s sinh tr ng th hi n rõ r t gi a các ph n phía Nam và n i khác c a

• Ph n ng rõ r t c a sinh tr ng đ ng kính đ i v i t a th a là ph bi n kh p các l p đ a.

• Vai trò c a bón phân khi t a th a xu t hi n l p đ a đ c l p và ch th y phía B c; tuy nhiên, su t các l p đ a, sinh tr ng không có liên k t rõ v i s đo c a lân d tiêu.

Thí nghi m chính A Phân tr ng Hai – Ph n ng v i t a th a

Phương pháp nghiên cứu và thử nghiệm là yếu tố quan trọng trong dự án, giúp thu thập dữ liệu về tác động của thời gian và điều kiện của cây trồng Sự kết hợp giữa thử nghiệm phân bón trong thí nghiệm chính B và thử nghiệm cây trồng trong thí nghiệm chính C tại Ba Vì đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc phát triển hệ thống thông tin Điều này hỗ trợ quyết định nâng cao sản lượng thông qua các thông tin về đất, tác động của lâm sinh và khí hậu, đồng thời có thể ứng dụng cho doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các dòng cây như TB01, TB06, TB11 và TB12 có hình thân xù xì, điều này có thể gây khó khăn cho việc giâm hom từ nguồn vật liệu già Tuổi của vật liệu giâm hom thường ảnh hưởng đến khả năng phát triển của cây, và cần phải có các chỉ định rõ ràng để đảm bảo sự phù hợp với điều kiện trồng Để đạt được hình thân mong muốn, việc quy trình lựa chọn và xử lý vật liệu giâm hom là rất cần thiết Tuy nhiên, việc phát triển các cành lớn không phải lúc nào cũng là điều mong muốn.

Trong các dự án nhà ở, việc kiểm soát loài cây và cỏ dại là rất quan trọng Đặc biệt, các loài cây dại có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Các phương pháp kiểm soát hiệu quả đã được thực hiện, giúp duy trì sự phát triển bền vững cho khu vực.

Vào ngày 02 tháng Giêng năm 2010, một vụ cháy đã làm hư hỏng 179 cây ô s1 và 10 cây củi thí nghiệm bị cháy Để khắc phục tình trạng này, việc xử lý đã được thực hiện bằng cách chuyển tất cả thí nghiệm từ ô s2 và ô 11 thành ô mới 1 và 10; đồng thời, ô 45 và 54 được lặp lại thành hai ô đầu tiên của 6 ô kế cận, giữ nguyên vị trí ban đầu của những ô này.

Khi cây bị gãy, thân cây thường kết hợp với các cành lân và có thể phát triển thành hai nhánh thân trên một đoạn dài Hai nhánh này xuất hiện kết hợp với sự biến màu, mục nát và chậm phát triển Trong trường hợp cả hai nhánh thân lân, chúng có thể phát triển phía bên kia nơi nhánh gập nhau, dẫn đến khả năng thân cây bị gãy Điều này chắc chắn là nơi xâm nhập cho sâu bọ và các sinh vật gây hại cho cây.

Rừng ô đ c l p r ng tr ng s n xu t k bên được nghiên cứu theo 3 l n l p c a thí nghi m ACIAR, là một phần của rừng gi ng nh thí nghi m này Sự khác biệt chủ yếu là kiểm soát c b ng vi c cày đ t và chỉ có 1 l n t a đ n thân, không bón phân khi tr ng Có ph n ng rõ c a DBH đ i v i c ng đ và th i gian t a th a, nhưng không rõ đ i v i chi u cao (H) đ i v i c ng đ t a Cũng không có ph n ng c a DBH v i bón phân khi t a th a Hình 7.6 cho thấy mối quan hệ giữa DBH (cm) và th i gian t khi tr ng (n m), với mã màu biểu l c ng đ t a th a (450; 600; 1143 cây/ha), th i gian t a c a d án ACIAR (2y: 2 n m; 3/y: 3 n m) v i r ng s n xu t (commercial).

DBH trong nghi m th c không t a t i tu i 4 là 13,3 cm; trong r ng s n xu t k

Diện tích mặt cắt ngang thân cây (Basal area, m²/ha) và thời gian trồng được thể hiện qua hình 7.7 Mã màu biểu thị mật độ cây (450; 600; 1143 cây/ha), thời gian trồng của dự án aciar (2 năm: 2 năm; 3 năm: 3 năm) và sản xuất thương mại.

Ti t di n ngang thân cây t ng theo chi u d c song song c a t t c thí nghi m mà không có ch s v b t k s ch m ch p nào c a s tích h p ti t di n ngang Trong nghi m th c t a th a tu i 4, ti t di n ngang thân cây c a nghi m th c không t a t i thí nghi m ACIAR, với s n xu t l 15,1 m 2 / ha và 11,7 m 2 /ha, t ng ng Ti t di n ngang t ng tu i 4 và nghi m th c.

2 n m t a th a là 3,1; 2,7 và 2,3 m 2 /ha các nghi m th c t ng ng là 1143;

Phản ứng của cây trồng đối với đất đai và bức tranh rõ ràng trong sáu tháng đầu sau tái canh cho thấy rằng vào năm đầu sau tái canh, mật độ cây trồng đạt 450 cây/ha, so với 600 cây/ha sau 2 năm tái canh Điều này chứng tỏ sự cạnh tranh giữa các cây trồng diễn ra rất cao, ngay cả khi thực hiện tái canh với mật độ 600 cây/ha, sau 2 năm tái canh, tình trạng cạnh tranh vẫn tiếp tục.

Tỉ lệ dinh dưỡng của răng thí nghiệm không tái tạo là lần lượt 29% so với vùng sản xuất Sự khác nhau này có thể do yếu tố góp phần như sử dụng 50 kg phân lân/ha Sự khác biệt về mật độ cây cối trong nghiên cứu là 600 và 450 cây/ha với tỉ lệ 100:53:39 Hai năm sau tái tạo, tỉ lệ dinh dưỡng của s khác nhau về sinh trưởng ti t di n ngang đã là 100:87:74 Nguyên nhân cho sự phục hồi nhanh sinh trưởng ti t di n ngang sau tái tạo có liên quan đến sự phục hồi đồng thời của chất diện tích lá.

Phân bón không ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng tại Phú Thành và Nghĩa Trung, theo kết quả nghiên cứu năm 2009 Đặc biệt, việc cung cấp 50 kg lân/ha được xác định là đủ cho các loại cây trồng này trong giai đoạn 3 tháng tuổi.

Ch s di n tích lá

Chỉ số diện tích lá (LAI) đo lường tổng diện tích lá theo chiều thẳng đứng so với diện tích mặt đất (m²/m²) Tổng ánh sáng chiếu vào lá cây xác định sinh trưởng tiềm năng của sản lượng thu hoạch; rừng cây có chỉ số diện tích lá từ 5-6 Chỉ số LAI cho phép hiểu được khả năng hiện tại của sinh trưởng cây và rừng.

Phương pháp đo diện tích lá (LAI) được xác định trên nh s (nh 7.3) là một trong những kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay, với độ chính xác cao nhờ vào máy phân tích tán LI-COR LAI-2000 Canopy Analyser Hình 7.8 trình bày sự so sánh giữa việc đo diện tích lá bằng thiết bị LI-COR và đo LAI bằng phương pháp nh s, với các điểm đo trung bình từ 10 điểm trong ô thử nghiệm Phân trồng 2 (PT2) Hình 7.9 tiếp tục so sánh giữa việc đo diện tích lá bằng dự đoán và đo LAI bằng thiết bị nh s, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các phương pháp này.

Hướng dẫn bâng mát có thể đưa ra dự đoán chính xác về độ che phủ (đến 1,0 độ) nhờ vào hình ảnh từ hướng dẫn (Hình 7.9) Tuy nhiên, yêu cầu cần được đào tạo phù hợp với những gì được nhìn thấy bằng tầm nhìn thể hiện sự khác nhau và kích thước tán cây Nhờ đó, có thể dự đoán chỉ số LAI đạt đến 0,5 độ và LAI-2000 đạt đến 1,0 độ.

• Kh n ng dùng vi c đo ch s di n tích lá đ theo dõi s ph c h i c a tán cây sau t a th a v n đang đ c ti p t c phát tri n.

• K t qu ban đ u g i ý r ng c hai h ng d n b ng m t và nh s có th đ c dùng đ phát hi n s ph c h i tán cây sau t a th a.

• Ông t đã đ c đào t o đ dùng h ng d n b ng m t và nh ch p; ông

H ng thì dùng LAI-2000 C hai đ u áp d ng Phân tr ng 2 và Ba Vì

Bà Maria Ottenschlaeger là ng i đào t o cho c hai ng i này.

7.5 các L P a Phía B c – Ph N Ng i v i BóN PhâN Khi T a Th a

K t qu thí nghi m chính B – ph n ng đ i v i bón phân và t a th a

Mười tháng sau khi thực hiện thí nghiệm và bón phân, đã ghi nhận sự khác biệt rõ rệt về đường kính cây trồng giữa các loại phân bón; đồng thời cũng có sự khác nhau đáng kể trong việc bón phân cho cây, ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng cơ bản.

DBH increment March 2010 to December 2011,

Ba Vi Core B Fertilizer Trial

Thí nghiệm mối liên hệ giữa cây và bón phân hình 7.10 cho thấy sự tương quan giữa đường kính trung bình dBh (cm) với các nghiệm thức thí nghiệm, bao gồm thí nghiệm có tỉa (t a: thinned) và không tỉa (không t a: unthined), cùng với các phương pháp bón phân khác nhau: 50kgP/ha (P50), 50kgP + phân cơ bản (P50+B), và không bón phân (P0) Kết quả được thu thập sau 19 tháng, vào tháng 5/2010.

K t qu thí nghi m chính c- ph n ng đ i v i c ng đ t a th a

Mười tháng sau khi áp dụng các nghiệm thức tại tuổi 3, nấm đã có sự khác biệt rõ rệt về mức độ phát triển, mặc dù giữa 600 và 450 cây/ha không có sự khác biệt đáng kể Sự tăng trưởng đường kính thân (DBH) theo công thức đã cho thấy sự thay đổi rõ rệt tại tuổi 4 và 9 tháng Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt giữa nghiệm thức có nấm và nghiệm thức không có nấm.

Dbh increment Mar 2010 to Dec 2011

Ba Vi core thinning trial, for two times of thinning

Phân tích rõ ràng về ảnh hưởng của thí nghiệm trong 7 tháng đối với sinh trưởng của cây trồng tại Bắc Việt Nam cho thấy rằng, mặc dù có lợi ích từ việc trồng với mật độ cao 450 cây/ha, nhưng kết quả không đạt như mong đợi Thay vào đó, phân trồng 2 tại phía Nam đã cho kết quả khả quan hơn sau 6 tháng và 17 tháng.

Phân tích rõ ràng về tác động của việc bón thêm phân khi tái thả cây có được tại các lớp đất phía Bắc cho sinh trưởng chậm, đặc biệt là trong thí nghiệm chính tại Ba Vì Kết quả từ thí nghiệm cho thấy việc không tái thả và áp dụng phân cơ bản đã cung cấp dinh dưỡng khác biệt Lân là hợp chất sinh trưởng quan trọng trong lớp đất này Tại thí nghiệm ở Tuyên Quang, phân tích tác động của bón phân sau 12 tháng cũng được ghi nhận, cho thấy cả hai thí nghiệm đều không tái thả và không có tác động đáng kể.

Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân 50 kg P/ha cho cây Nghĩa Trung đã làm tăng rõ rệt (p

Ngày đăng: 17/05/2022, 06:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

hình 5.3 Mơt mit ng quan gia ph chi gx (sawlog recovery,%) và c ngđ ta tha (t - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 5.3 Mơt mit ng quan gia ph chi gx (sawlog recovery,%) và c ngđ ta tha (t (Trang 20)
hình 5. 2: Ph nng vi 4m c bĩn Lân (P level) khi tr ng (0; 10; 50 và 150kg/ha) ca th tích cây (stem volume, m3/ha) c a 6 gia đình A.mangium 1 n m tu i - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 5. 2: Ph nng vi 4m c bĩn Lân (P level) khi tr ng (0; 10; 50 và 150kg/ha) ca th tích cây (stem volume, m3/ha) c a 6 gia đình A.mangium 1 n m tu i (Trang 20)
Dn đn mơ hình th ng kê nh sau: - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
n đn mơ hình th ng kê nh sau: (Trang 22)
B ng 5.7 Ngh im th cta tha và kích th cơ thí ngh im Nghi m th c m t đ - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
ng 5.7 Ngh im th cta tha và kích th cơ thí ngh im Nghi m th c m t đ (Trang 26)
hình 5.4. Thi kơ trong thí nghi mv tinh Ngha Trung tr cta tha (a) và sau ta th a (b) đ n 600 cây/ha - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 5.4. Thi kơ trong thí nghi mv tinh Ngha Trung tr cta tha (a) và sau ta th a (b) đ n 600 cây/ha (Trang 26)
khơng gian, đc b it các ơđ cta tha (Hình 5.5). cl ng song song - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
kh ơng gian, đc b it các ơđ cta tha (Hình 5.5). cl ng song song (Trang 33)
Ta hình thân và/ho c t a  cành l n 1  b t bu c    t t c  các l p  đ a (PC) - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
a hình thân và/ho c t a cành l n 1 b t bu c t t c các l p đ a (PC) (Trang 41)
hình 7.2: m (Nitrogen) rút trích (ext-P) (Bar y1 P, mg/kg) t ng 0-10 và 10-20 cm ti 12 đ a đi m thí nghi m c a d  án - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.2 m (Nitrogen) rút trích (ext-P) (Bar y1 P, mg/kg) t ng 0-10 và 10-20 cm ti 12 đ a đi m thí nghi m c a d án (Trang 49)
hình 7.3: ch th uc (organic carbon,%) t ng 0-10 và 10-20 cm ti 12 đa đ im thí nghi m c a d  án này. - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.3 ch th uc (organic carbon,%) t ng 0-10 và 10-20 cm ti 12 đa đ im thí nghi m c a d án này (Trang 50)
ngđ ivi phân bĩn khi ta tha ch t hy Ba Vì (Hình 7.4). - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
ng đ ivi phân bĩn khi ta tha ch t hy Ba Vì (Hình 7.4) (Trang 51)
hình 7.4: Thí ngh im ph nng ca ta tha ti phía Nam (Ng ha Trung, NT), min Trung ( ơng hà, dh) và phía B c (Ba vì, Bv) - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.4 Thí ngh im ph nng ca ta tha ti phía Nam (Ng ha Trung, NT), min Trung ( ơng hà, dh) và phía B c (Ba vì, Bv) (Trang 52)
hình 7.5: T ng quan gia dBh (đ ng kính cây ngang ng c) tu i2 và lâ nd tiêu (avaiable P - Bray1,mg/kg)   7 l p đ a v  tinh. - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.5 T ng quan gia dBh (đ ng kính cây ngang ng c) tu i2 và lâ nd tiêu (avaiable P - Bray1,mg/kg) 7 l p đ a v tinh (Trang 52)
hình 7.6: T ng quan gia dBh (cm) (đ ng kính cây ngang ng c) và thi gia nt khi tr ng (n m) - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.6 T ng quan gia dBh (cm) (đ ng kính cây ngang ng c) và thi gia nt khi tr ng (n m) (Trang 54)
hình 7.7: Mit ng quan gia t it din ngang thân cây (Basal area, m2/ha) và thi gian t  khi tr ng - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.7 Mit ng quan gia t it din ngang thân cây (Basal area, m2/ha) và thi gian t khi tr ng (Trang 55)
hình 7.9: T ng quan gia đo din tích là (Lai) b ng d đốn bi h ng d nb ng mt và đo Lai b ng t m  nh s - DỰ ÁN Quản lý lâm sinh tối ưu và năng suất rừng trồng keo cho gỗ xẻ có chất lượng cao
hình 7.9 T ng quan gia đo din tích là (Lai) b ng d đốn bi h ng d nb ng mt và đo Lai b ng t m nh s (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w