1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia

67 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thịt Tại Gia Trại Ở Xóm Mỹ Hào, Xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên Của Công Ty Cổ Phần Nông Sản Phú Gia
Tác giả Triệu Chếí Mịnh
Người hướng dẫn ThS. Lành Ngọc Tỳ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khuyến Nông
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cất thiết về nội dung thực tập (10)
    • 1.2. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.1. Về chuyên môn (10)
      • 1.2.2. Về thái độ (11)
      • 1.2.3. Về kỹ năng (11)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.1. Nội dung (12)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (13)
    • 1.3. Thời gian và địa điểm thực tập (13)
  • Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại (14)
      • 2.1.1. Khái niệm về gia trại (14)
      • 2.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại (14)
      • 2.1.3. Khái niệm về chăn nuôi (14)
      • 2.1.4. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng (15)
      • 2.1.5. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại (16)
      • 2.1.6. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại (18)
      • 2.1.7. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại (20)
      • 2.1.8. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (23)
      • 2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên thế giới (23)
      • 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở một số nước đang phát triển (24)
      • 2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Việt Nam và một số địa phương (24)
  • Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (27)
    • 3.1. Thực trạng và quá trình hình thành phát triển (27)
      • 3.1.1. Thực trạng của trại (27)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPNS Phú Gia (27)
      • 3.1.3. Mô hình tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các bộ phận và hình thức hoạt động của Công ty (29)
      • 3.1.4. Mô hình tổ chức và các hoạt động của trại (37)
    • 3.2. Đánh các hiệu quả của đầu vào tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia (38)
      • 3.2.1. Lao động (38)
      • 3.2.2. Năng suất lao động (41)
      • 3.2.3. Chi phí đầu tư trong xây dựng và phát triển trang trại (42)
      • 3.2.4. Nguyên vật liệu (43)
    • 3.3. Tính doanh thu của trang trại (43)
      • 3.3.1. Tổng doanh thu và sự chênh lệch (43)
      • 3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu (45)
    • 3.4. Tính lợi nhuận (47)
    • 3.5. Các nhân tố ảnh hưởng (47)
    • 3.6. Đánh giá các hoạt động rủi ro trong hoạt động chăn nuôi của trại (49)
      • 3.6.1. Các yếu tố rủi ro tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên (49)
    • 3.7. Quy trình và kỹ thuật chăn nuôi tại trại (50)
      • 3.7.1. Công tác chuẩn bị chuồng trại và chọn gà nuôi (50)
      • 3.7.2. Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng (51)
      • 3.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (53)
    • 3.8. Thuận lợi, khó khăn, những đề xuất và giải pháp (55)
      • 3.8.1. Thuận lợi (55)
      • 3.8.2. Khó khăn (55)
      • 3.8.3. Đề xuất và giải pháp (56)
    • 3.9. Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp (57)
      • 3.9.1. Chi phí đầu tư của dự án (59)
      • 3.9.2. Doanh thu của dự án (61)
      • 3.9.3. Lợi nhuận của dự án (61)
      • 3.9.4. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ( SWOT) (61)
      • 3.9.5. Những rủi ro có thể gặp và biện pháp giảm thiểu (62)
      • 3.9.6. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện (63)
  • Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 4.1. Kết luận (64)
      • 4.1.1. Kết luận công ty (64)
      • 4.1.2. Kết luận gia trại (64)
    • 4.2. Kiến nghị (65)
      • 4.2.1. Đối với Công ty (65)
      • 4.2.2. Đối với trại (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại

2.1.1 Khái niệm về gia trại

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

2.1.2 Khái niệm về kinh tế trang trại

Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2002, kinh tế trang trại được định nghĩa là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào sự tham gia của gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

Kinh tế trang trại là mô hình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng quy mô Mô hình này bao gồm các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, kết hợp giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

2.1.3 Khái niệm về chăn nuôi

Theo Luật Chăn nuôi 2018, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, chăn nuôi được định nghĩa là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động liên quan đến giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.

Luật Chăn nuôi 2018 đông thuồi quy định cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân, thực hiện các hành vi sau đây trong chăn nuôi:

Chăn nuôi trong khu vực cấm như thành phố, thị xã, thị trấn và khu dân cư chỉ được phép đối với động vật cảnh và động vật trong phòng thí nghiệm, với điều kiện không gây ô nhiễm môi trường.

Sử dụng chất cấm trong chăn nuôi

Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam

Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi

Xuất khẩu trái phép nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm

Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi có sử dụng chất cấm trong chăn nuôi

Nhập khẩu, kinh doanh, chế biến sản phẩm chăn nuôi từ vật nuôi chết do bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân

Nhập khẩu, nuôi, phóng thích, sử dụng trái phép vật nuôi biến đổi gen, sản phẩm chăn nuôi từ vật nuôi biến đổi gen

Sử dụng, đưa chất, vật thể, bơm nước cưỡng bức vào cơ thể vật nuôi, sản phẩm của vật nuôi nhằm mục đích gian lận thương mại

Thông đồng, gian dối trong thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định, công bố chất lượng, chứng nhận sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi

Việc xả thải chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu vào các khu vực tiếp nhận chất thải vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Gian dối trong kê khai hoạt động chăn nuôi nhằm trục lợi

Cản trở, phá hoại, xâm phạm hoạt động chăn nuôi hợp pháp.[12]

2.1.4 Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng

* Bản chất của kinh tế trang trại nói chung

Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, chuyên về trồng trọt và chăn nuôi, với mục tiêu sản xuất hàng hóa để cung ứng ra thị trường Hình thức tổ chức này bao gồm nông – lâm – thủy sản, tập trung vào việc sản xuất hàng hóa và tư liệu sản xuất Các chủ trang trại quản lý và sử dụng đất đai, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và phương thức tổ chức sản xuất hiện đại, đồng thời thực hiện hạch toán kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.

* Bản chất của trang trại chăn nuôi nói riêng

Kinh tế trang trại chăn nuôi là mô hình kinh doanh sản xuất chăn nuôi quy mô lớn, với trình độ sản xuất và quản lý tiên tiến Mục tiêu chính của mô hình này là sản xuất hàng hóa từ các sản phẩm chăn nuôi, với tỷ trọng hàng hóa chiếm từ 70% đến 80%, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

2.1.5 Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại

Trang trại đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp toàn cầu, đặc biệt là trang trại gia đình, hình thức phổ biến tại các nước đang phát triển Các trang trại gia đình không chỉ góp phần lớn vào sản xuất nông nghiệp mà còn quyết định sự phát triển bền vững của ngành này.

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:

Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất tận dụng tiềm năng và lợi thế so sánh để đáp ứng nhu cầu xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Sự phát triển của kinh tế trang trại không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện.

Trang trại với hiệu quả sản xuất cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị hàng hóa lớn Điều này giúp khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tạo ra vùng chuyên môn hóa cao, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa trong sản xuất hàng hóa.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại không chỉ tạo ra nhiều nông sản, mà còn cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho ngành công nghiệp Do đó, trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất tại khu vực nông thôn.

Kinh tế trang trại được xem là đơn vị sản xuất lớn hơn kinh tế hộ, cho phép áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào quy trình sản xuất Điều này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tối ưu hóa sản xuất và tăng cường năng suất.

Kinh tế trang trại ở nước ta, mặc dù chỉ mới phát triển trong những năm gần đây, đã thể hiện vai trò tích cực và quan trọng rõ rệt trong cả lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.

Mô hình kinh tế trang trại đã tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về giá trị sản phẩm và thu nhập, vượt trội hơn so với kinh tế hộ Mô hình này giúp khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, đồng thời hình thành các vùng chuyên môn hóa và tập trung hàng hóa với mức thâm canh cao Ngoài ra, trang trại còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên thế giới Ở hầu hết các nước, trang trại là hình thức sản xuất giữ vị trí xung kích trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và trở thành lực lượng chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao Kinh tế trang trại phát triển mạnh ở thời kỳ các nước tiến hành công nghiệp hóa sau đó, khi công nghiệp phát triển thì số lượng trang trại có xu hướng giảm dần và quy mô trang trại có xu hướng tăng lên Ở Mỹ mỗi trang trại có diện tích bình quân từ 180 - 200 ha, ở Canađa là 400 - 450 ha, ở Úc là 500 ha, thậm chí hàng nghìn ha… Họ gọi là trang trại nhưng thực chất đó là những đồn điền được Nhà nước khuyến khích, bảo vệ bằng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh Ở châu Á, chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm luôn là một cản trở đối với phát triển kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường Do vậy, kinh tế trang trại cũng xuất hiện muộn hơn và quy mô nhỏ hơn ở Châu Âu, Châu Mỹ, nhiều nghiên cứu cho thấy quy mô trang trại nhỏ ở châu Á chiếm từ 60 - 70% về số lượng, canh tác 30% diện tích và sản xuất 35% tổng sản phẩm nông nghiệp Ở Nhật Bản, trang trại gia đình có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp, bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội Nhật Bản có xu hướng mở rộng quy mô trang trại lên từ 10-20 ha, nhưng vẫn chưa thực hiện được [10]

2.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở một số nước đang phát triển Ở các nước đang phát triển châu Á, công nghiệp hóa mới bắt đầu và kinh tế trang trại cũng mới hình thành và phát triển Công nghiệp hóa phát triển đã nảy sinh nhu cầu ngày càng lớn về nông sản hàng hóa và tất yếu phải hình thành kinh tế trang trại thay thế kinh tế tiểu nông Kinh tế trang trại ở các nước đang phát triển châu Á được hình thành từ các hộ nông dân tiểu nông tiến lên sản xuất hàng hóa và các hộ công nhân lao động ở đồn điền cũ chuyển sang hoạt động theo mô hình trang trại

Vào thập niên 1960, các nước đang phát triển ở châu Á bắt đầu giai đoạn công nghiệp hóa với một số lượng lớn hộ nông dân sở hữu diện tích đất đai nhỏ.

Từ năm 1990, số hộ nông dân tại Trung Quốc đã tăng từ 115 triệu lên 232 triệu hộ, Ấn Độ từ 45 triệu lên 97 triệu hộ, và Thái Lan từ 1,2 triệu lên 3,4 triệu hộ Tuy nhiên, quy mô bình quân đất đai mỗi hộ lại giảm.

2.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Việt Nam và một số địa phương

Kinh tế trang trại đã xuất hiện trong quá trình đổi mới ở Việt Nam và đang phát triển mạnh mẽ hiện nay Mặc dù còn ở giai đoạn khởi đầu, mô hình kinh tế này đã khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn.

Bảng 2.1 Số trang trại phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phương trong cả nước (2019)

TT trồng cây hằng năm

TT Trồng cây lâu năm

TT nuôi trồng thủy sản

Tổng số Đồng bằng Sông Hồng 34.224 22.332 13.651 35.648 119.586 Đông Bắc 322 623 3.419 2.982 11.332

Duyên Hải Nam Trung Bộ 6.825 1.622 1.206 797 1.299

Tây Nguyên 1.840 988 616 2.665 7.070 Đông Nam Bộ 1.290 5.930 714 63 8.458 Đồng bằng sông Cửu Long 2.008 9.732 5.250 3.178 22.537

Theo số liệu của Cục Thống kê, tính đến năm 2019, cả nước có tổng cộng 45.372 trang trại Trong đó, 37.949 trang trại chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm và cây hàng năm, chiếm 83,6% tổng số trang trại Ngoài ra, có 1.306 trang trại nuôi trồng thủy sản, chiếm 3,8%, và 2.559 trang trại kinh doanh, chiếm 5,6%.

Theo phân chia theo vùng kinh tế, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có số lượng trang trại nhiều nhất với 19.259 trang trại, chiếm 42,4% tổng số trang trại cả nước Vùng Nam Bộ đứng thứ hai với 8.402 trang trại, chiếm 18,4% Tiếp theo là vùng Tây Nguyên với 6.333 trang trại, chiếm 13,6% Vùng Đông Bắc có 3.491 trang trại, chiếm 7,7%, trong khi vùng Đồng Bằng Sông Hồng có 1.394 trang trại, chiếm 4,6% Cuối cùng, vùng Tây Bắc chỉ có 238 trang trại, chiếm 0,5%.

Theo điều tra của cục thống kê, quy mô diện tích trang trại ở nước ta được phân bổ như sau: trang trại dưới 1 ha chiếm 15%, từ 1 đến 5 ha chiếm 28%, từ 5 đến 10 ha chiếm 34%, từ 10 đến 20 ha chiếm 4%, và trang trại trên 50 ha chỉ chiếm 3%.

Tại tỉnh Phú Thọ, năm 2020, toàn tỉnh có hơn 340 trang trại đạt tiêu chí của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, các trang trại tại các huyện như Cẩm Khê, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Phù Ninh, Đoan Hùng và Thanh Sơn đang có xu hướng chuyển dịch sang nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi.

Tại Hà Giang, các trang trại đã áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao năng suất và sản lượng sản phẩm Những trang trại này không chỉ giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai các chính sách hỗ trợ như vay vốn phát triển chăn nuôi, cho thuê đất và xây dựng mô hình kinh tế trang trại Đến nay, tỉnh có gần 200 trang trại chủ yếu trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm nghiệp, cùng với hàng nghìn mô hình sản xuất quy mô vừa Các trang trại này đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, mang lại nguồn thu đáng kể cho chủ trang trại và thúc đẩy kinh tế địa phương.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Thực trạng và quá trình hình thành phát triển

Trang trại chăn nuôi Hợp Liễu của CTCPNS Phú Gia nằm tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 11 km về phía Nam Xóm Mỹ Hào được giới hạn bởi phường Tích Lương ở phía Bắc, xóm Đức Cường ở phía Nam và phía Đông, cùng với xóm Cầu Đá ở phía Tây.

Xóm Mỹ Hào có địa bàn tương đối bằng phẳng, đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây lâm nghiệp, cây cây ăn quả…

Xóm Mỹ Hào, tọa lạc trong khu đồng bằng Bắc Bộ, sở hữu khí hậu đặc trưng của miền Bắc Việt Nam với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.060 mm đến 2.157 mm, với nhiệt độ trung bình là 21°C Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, trong đó độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.

Xóm Mỹ Hào chủ yếu là đất nông nghiệp, với đô thị hóa tập trung ở khu vực ven quốc lộ và các trường Đại học, Cao đẳng Khu vực này có ít đường lớn, nhưng có một tuyến đường lớn nối liền thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công Tại đây, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nhỏ của doanh nghiệp địa phương hoạt động Đặc biệt, Xóm Mỹ Hào còn nổi bật với Khu bảo tồn làng nhà sàn Dân tộc Sinh thái Thái Hải, một điểm đến du lịch sinh thái và trải nghiệm văn hóa hàng đầu tại Thái Nguyên.

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPNS Phú Gia

Công ty cổ phần nông sản Phú Gia, trước đây là công ty cổ phần nông sản Thanh Hoa (Nasaco), được thành lập vào năm 2002 với vốn điều lệ ban đầu là 45 tỷ đồng Công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến thủy hải sản, sản xuất bột cá và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản và hải sản.

Sau khi tách thành công ty riêng biệt, công ty cổ phần nông sản Phú Gia đã không ngừng đổi mới và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, chuyên sâu vào ngành thức ăn chăn nuôi Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào, chỉ sử dụng nguyên liệu tốt nhất Năm 2012, ban lãnh đạo đã quyết định thành lập công ty cổ phần An để mở rộng phát triển kinh doanh nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Trường Sinh (Nhà máy sản xuất bột cá Hòa Lộc) tại xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc,

Công ty Hữu nghị Việt - Lào tại thị trấn Mường Khăm, tỉnh Xiêng Khoảng, Lào, đang hợp tác với Thanh Hóa để thu mua, chế biến và sản xuất nguyên liệu ngô hạt.

Từ năm 2016, công ty đã hợp tác với các tập đoàn hàng đầu Hungary như Master Good và Vitafort, đầu tư vào sản xuất thức ăn chăn nuôi theo công nghệ Châu Âu và không sử dụng kháng sinh, được khách hàng tin dùng Công ty cũng đang mở rộng đầu tư trong chuỗi giá trị chăn nuôi.

- Đầu tư dự án Trại gà giống Xuân Phú với tổng số vốn đầu tư khoảng 303 tỷ đồng, với tổng lượng đàn 120.000 con;

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm liên doanh với Tập đoàn Master Good có tổng vốn đầu tư 320 tỷ đồng, được xây dựng trên diện tích 5ha và có công suất chế biến lên đến 2.000 con gà mỗi giờ.

Phòng thí nghiệm liên doanh giữa Công ty CP Nông sản Phú Gia và hai Tập đoàn Hungary, Master Good và Vitafor, được đặt tại Lô D, Khu công nghiệp Lễ Môn, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, với tổng vốn đầu tư khoảng 15 tỷ đồng.

Công ty CP thực phẩm Phú Gia – ITC đã ra mắt thương hiệu Picfood, với mục tiêu xây dựng hệ thống chuỗi cửa hàng bán lẻ cung cấp thực phẩm sạch, đảm bảo bữa ăn an toàn và chất lượng cho mọi gia đình.

- Công ty cổ phần giống và phát triển chăn nuôi Thọ Xuân trên nền diện tích

Công ty thực phẩm Phú Gia – ITC sở hữu 12 ha đất với các khu vực chăn nuôi gà, vịt và bê thịt, đảm bảo cung cấp thực phẩm sạch cho hệ thống nhà hàng và khách sạn.

3.1.3 Mô hình tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các bộ phận và hình thức hoạt động của Công ty

3.1.3.1 Mô hình của Công ty

Bộ máy tổ chức của CTCPNS Phú Gia

CTCPNS Phú Gia bao gồm các bộ phận:

- Tổng Giám đốc (Phòng bảo trì, phòng tiêu thụ, phòng HCNS, phòng thu mua)

- Giám đốc kỹ thuật (Kho sản xuất, phòng kỹ thuật, phòng CLSP, trang trại)

- Giám đốc tài chính (Phòng thu mua, Phòng TC-KT)

GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC TÀI

3.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận

STT Tên các phòng Nhiệm vụ Chức năng

Phòng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình sản xuất của công ty, đảm bảo tuân thủ các yếu tố kỹ thuật đã đề ra Ngoài ra, phòng cũng quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, nghiên cứu và đổi mới sản phẩm, cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn.

- Bộ phận sản xuất có quyền quyết định và định kỳ xuất chuồng các loại gà tại các trang trại của Công ty

- Thiết kế quy hoạch chăn nuôi

- Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi và chế biến thực phẩm

2 Phòng kỹ thuật - Công tác Kinh tế - Kế hoạch:

Lập kế hoạch và theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện định kỳ hàng tháng, quý, năm, cũng như theo yêu cầu đột xuất từ Lãnh đạo Công ty Kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện giúp đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý.

+ Phối hợp với phòng Tài chính kế toán Công ty xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Xây dựng kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu

Tham mưu cho Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và vận hành Nhà máy, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư và thi công xây dựng.

- Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của Công ty để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu

- Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật trong Công ty như:

STT Tên các phòng Nhiệm vụ Chức năng trình Công ty phê duyệt đối với các gói thầu do Công ty làm chủ đầu tư

+ Thống kê tổng hợp Công việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ giúp Lãnh đạo Công ty đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời

Đánh các hiệu quả của đầu vào tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia

Trại gà Hợp Liễu, thuộc xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, được quản lý bởi CTCPNS Phú Gia, là một cơ sở chăn nuôi gà được thuê lại Hiện tại, trại có một đội ngũ lao động đông đảo, góp phần vào quy trình sản xuất và chăm sóc gà.

Trần Văn Duy (chuyên kỹ thuật)

Hiện nay, các trại gà tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia đã đầu tư vào hệ thống máy chăn thức ăn tự động Mỗi trại thường có từ 1 đến 2 sinh viên tham gia, tùy thuộc vào quy mô của từng trang trại và số lượng thành viên trong gia đình Các sinh viên này trực tiếp chăn nuôi khoảng 3.000 đến 4.000 con gà.

- Hiện tại trại gà tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia bao gồm 1 sinh viên đang thực tập

Bảng 3.1 Số người lao động tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Họ và tên Chức vụ

Trần Văn Duy Chuyên kỹ thuật 8.000.000 1.000.000

Quản lý + Công nhân sản xuất (Thành viên trong gia đình)

Nguyễn Văn Hợp Công nhân sản xuất

(Thành viên trong gia đình) 0 0

Trương Thị Liễu Công nhân sản xuất

(Thành viên trong gia đình) 0 0

(Thành viên trong gia đình) 0 0

Sinh viên Công nhân sản xuất 2.000.000 1.000.000

(Nguồn: Quản lý trại cung cấp)

Tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia, có tổng cộng 6 lao động, bao gồm 4 thành viên gia đình, 1 kỹ thuật viên và 1 sinh viên Tổng chi phí trả lương hàng tháng là 10.000.000 đồng, trong khi chi phí ăn uống cho mỗi lao động là 1.000.000 đồng Như vậy, tổng chi phí cho lương và tiền ăn tại trại gà này là 12.000.000 đồng mỗi tháng.

* Kế hoạch thực hiện chăn nuôi của trại

Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi và sản xuất, các công ty, doanh nghiệp và trang trại cần xây dựng kế hoạch và mục tiêu rõ ràng Việc này giúp họ giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa kết quả hoạt động, từ đó nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm.

Tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia đã đưa ra những kế hoạch ở bảng sau:

Bảng 3.2 Số liệu thực hiện và kế hoạch lao động tại trại

Chỉ tiêu Quản lý Kỹ thuật Công nhân Tổng

Tiền ăn 1.000.000 1.000.000 2.000.000 4.000.000 Tiền lương 8.000.000 8.000.000 4.000.000 20.000.000 Thành tiền 9.000.000 9.000.000 6.000.000 24.000.000

(Nguồn: Quản lý trại cung cấp)

Bảng trên cho thấy sự thay đổi trong quản lý và công nghệ sản xuất tại trại gà, với 4 công nhân sản xuất trực tiếp là thành viên trong gia đình.

Để xác định sự chênh lệch giữa việc thực hiện quản lý 0 và kế hoạch 1, cũng như giữa CNSX 1 và kế hoạch 2, cần tính toán chi phí phải trả cho lao động.

Trong đó: P00 là giá chi phí thức ăn thực hiện

P01 là giá chi phí trả lao động thực hiện Q0 là số lượng lao động thực hiện TClđ1 =  P10Q1  P11Q1= 24.000.000 đồng

Trong đó: P10 là giá chi phí thức ăn kế hoạch

P11 là chi phí trả lao động kế hoạch Q1 là số lượng lao động kế hoạch

Ta gọi  LĐ là sự chênh lệch giữa lao động thực hiện và kế hoạch

ADCT: LĐLĐ1LĐ0 = 24.000.000 – 12.000.000 = 12.000.000 đồng

- Thực hiện % (lần) của lao động ADCT:

Sự chênh lệch giữa lao động kế hoạch 24.000.000 đồng và thực hiện 12.000.000 đồng, giảm từ 200% xuống 100%, đã giúp Công ty tiết kiệm chi phí cho người lao động Sau khi thực hiện, Công ty chỉ cần chi 12.000.000 đồng cho chi phí ăn và tiền lương của lao động tại trại trong một tháng.

Theo bảng trên, số lượng lao động tại trại bao gồm 1 sinh viên và 1 chuyên kỹ thuật Tổng chi phí lương hàng tháng là 10.000.000 đồng, trong khi chi phí ăn uống cho mỗi lao động là 2.000.000 đồng Như vậy, tổng chi phí cho lương và tiền ăn tại trại là 12.000.000 đồng mỗi tháng.

Năng suất lao động của CTCPNS Phú Gia tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức đạt hiệu quả cao với thời gian sản xuất và chăn nuôi lên tới 8 giờ mỗi ngày, hoạt động từ thứ 2 đến chủ nhật.

- Thời gian làm sáng: 7h đến 11h

- Thời gian làm chiều: 13h30 đến 17h30

Trại gà hiện đang nuôi 16.000 con gà theo mô hình chăn nuôi tự động trong chuồng Thời gian nuôi của gà là từ 1,5 đến 2 tháng, tức là khoảng 45 đến 60 ngày tuổi trước khi xuất chuồng.

- Số thời gian lao động là 8h/ngày tương ứng số người lao động trong trại là năm lao động:

+ Tổng số giờ lao động trong một ngày tại trại: 8 x 5 = 40 giờ

Tổng số giờ lao động cần thiết để chăn nuôi một lứa gà tại trại là 480 giờ, tính theo công thức 60 giờ cho mỗi người lao động nhân với 8 người Do đó, tổng thời gian sản xuất gà tại trại sẽ phụ thuộc vào số lượng người lao động tham gia.

Trại hiện đang nuôi 16.000 con gà với 5 lao động, cần 2.400 giờ để hoàn thành một lứa gà.

3.2.3 Chi phí đầu tư trong xây dựng và phát triển trang trại

Các loại chi phí đầu tư và phát triển trang trại

Bảng 3.3 Chi phí xây dựng ban đầu với quy mô 16.000 gà

STT Nội dung Số lƣợng Thành tiền

1 Chi phí xây dựng chuồng trại 2 chuồng 300.000.000

2 Hệ thống máy ăn, uống tự động 2 cái 6.000.000.000

(Nguồn: Quản lý trại cung cấp năm 2020)

Tại trại gà Hợp Liễu ở xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia, với số lượng gà lên tới 16.000 con, chủ trang trại cần đầu tư xây dựng chuồng trại, hệ thống tự chăn nuôi tự động và máy phát điện với tổng chi phí lên đến 6.588.000.000 đồng.

Bảng 3.4 Nguyên vật liệu cho 1 lứa gà

Chi phí thuốc thú y, điện 51.000.000

Trong chăn nuôi, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của trại, không chỉ về giá cả mà còn về chất lượng Các yếu tố chính bao gồm giống, cám, thuốc thú y, trấu, điện và nước Tổng chi phí để nuôi số lượng gà, bao gồm giống, cám, trấu, thuốc thú y, điện và nước cho đến khi xuất chuồng, là 1.193.720.000 đồng.

Tính doanh thu của trang trại

3.3.1 Tổng doanh thu và sự chênh lệch

Trại gà Hợp Liễu, thuộc CTCPNS Phú Gia, tọa lạc tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, hiện có tổng số lượng gà lên tới 16.000 con, trong đó số lượng gà sống đạt 15.268 con.

Tổng số lượng gà chết: 16.000 – 15.268 = 732 con, chiếm 4,6 %

 Số lượng loại gà đủ tiêu chuẩn xuất bán trong thời gian nuôi

Tổng 13.372 con chiếm 87,6 % trung bình mỗi con là 3,2 kg/con Trong đó số lượng gà mái chiếm 35 %, trung bình mỗi con nặng 3,1 kg; số lượng gà trống chiếm

65 %, trung bình mỗi con 3,3 kg/con

Trong đó: P1 là giá gà đủ tiêu chuẩn

Q1 là số lượng cân gà đủ tiêu chuẩn TR1 là doanh thu gà đủ tiêu chuẩn

Số lượng gà chưa đủ tiêu chuẩn xuất bán: 1.896 con chiếm 12,4 % trung bình mỗi con 2,1 kg/con Trong đó số lượng gà mái chiếm 38 %, trung bình nặng

2 kg; số lượng gà trống chiếm 62 %, trung bình mỗi con nặng 2,2 kg

Trong đó: P2 là giá gà chưa đủ tiêu chuẩn

Trong quý 2, số lượng gà không đạt tiêu chuẩn được ghi nhận là Q2, trong khi doanh thu từ gà không đạt tiêu chuẩn là TR2 Tổng doanh thu của trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên thuộc CTCPNS Phú Gia đã được tổng hợp.

Vậy tổng doanh thu trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia là 1.246.917.600 đồng

Bảng 3.5 Kế hoạch và thực hiện gà xuất chuồng và doanh thu của trại

Chỉ tiêu Gà đủ tiêu chuẩn

Gà chƣa đủ tiêu chuẩn

Trung bình mỗi con (kg) 3,7 2,8

Trung bình mỗi con (kg) 3,2 2,1

(Nguồn: Quản lý trại cung cấp năm 2020)

Tính so sánh doanh thu trong chăn nuôi giúp đánh giá hiệu quả thực hiện so với kế hoạch đã đề ra, từ đó xác định sự chênh lệch số lượng gà giữa kế hoạch và kết quả thực tế.

- Ta gọi  TR là sự chênh lệch của doanh thu so với kế hoạch, ta có:

- Thực hiện tính lần, % của trại, ta ADCT:

Doanh thu trong quá trình chăn nuôi không đạt kế hoạch đề ra, với mục tiêu là 15.500 con gà (96,8%), nhưng thực tế chỉ đạt 15.268 con (95,425%) Doanh thu thực tế đạt 1.246.917.600 đồng, thấp hơn nhiều so với kế hoạch 1.780.480.000 đồng Kết quả là trại bị lỗ 533.562.400 đồng, tương đương với việc doanh thu chỉ đạt 70% so với kế hoạch ban đầu.

3.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu

Nhân tố khối lượng hay cân nặng của gà xuất chuồng

Với số lượng bảng trên ta có:  Q = 3,7 x 14.300 = 52.910 (kg)

Theo số liệu doanh thu, trọng lượng gà thực hiện trung bình đạt 3,2 kg với số lượng 15.268 con, chiếm 95,4% so với kế hoạch 15.500 con, tương đương 96,8% Trong quá trình chăn nuôi, số lượng gà thực tế đã ảnh hưởng đến doanh thu, dẫn đến sự giảm sút 258.932.400 đồng so với kế hoạch.

Chỉ số lượng gà là công cụ quan trọng giúp trại theo dõi quá trình nuôi và đánh giá xem có đạt được hoặc vượt qua các mục tiêu kế hoạch đã đề ra hay không.

Trong đó: Iq là chỉ số số lượng gà

Vậy ta thấy số lượng gà trong thực hiện giảm 258.932.400 đồng, giảm 0,828 lần chiếm 48,53 %

Nhân tố giá cả là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của doanh thu của trại có thể dẫn đến sự lãi lỗ của trại Ta ADCT:

Theo số liệu, ảnh hưởng của giá cả lên doanh thu sau khi thực hiện kế hoạch là 274.630.000 đồng so với dự kiến ban đầu.

Chỉ số giá cả là công cụ quan trọng giúp đánh giá sự chênh lệch giữa giá kế hoạch và giá thực tế, từ đó đưa ra những phương hướng chăn nuôi hiệu quả cho các lứa tiếp theo.

Qua số liệu về chỉ số giá cả trên thì sau khi thực hiện ảnh hưởng của giá đến doanh thu giảm xuống còn 0,845 lần

Tổng hợp các nhân tố

- Ta gọi DT là tổng giữa hai nhân tố về số lượng và giá cả, ta được:

- Ta gọi  CS là tổng chỉ giữa số lượng và giá cả, ta được:

Sau khi thực hiện lứa gà tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, CTCPNS Phú Gia đã không đạt được doanh thu theo kế hoạch ban đầu là 1.780.480.000 đồng, mà chỉ đạt 1.246.917.600 đồng Điều này dẫn đến doanh thu thực hiện không đạt yêu cầu Phân tích cho thấy có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến sự giảm sút doanh thu này.

Số lượng gà giảm 48,53% so với kế hoạch ban đầu sau khi thực hiện, dẫn đến việc giảm số tiền đầu tư.

Giá cả có ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí, với tỷ lệ giảm đồng chiếm 51,47% Điều này cho thấy rằng trong tổng số tiền, yếu tố giá đóng góp một phần quan trọng.

Tính lợi nhuận

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của thì bất kỳ công ty, doanh nghiệp, trang trại nào cũng có mục đích là lợi nhuận

Lợi nhuận = (Doanh thu - Chi phí.)

Trong quá trình chăn nuôi gà từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2020, tổng số lượng gà giống là 16.000 con, nhưng sau 1,5 tháng, chỉ còn 15.268 con, trong đó có 13.372 con đủ tiêu chuẩn bán, chiếm 83,6%, với trọng lượng trung bình 3,2 kg mỗi con Số gà chưa đủ tiêu chuẩn là 1.896 con (11,8%), trung bình 2,1 kg mỗi con, và có 732 con chết, chiếm 4,6% Trung bình mỗi năm, trại gà có thể nuôi được 5 – 6 lứa, dẫn đến tổng doanh thu trung bình hàng năm đạt khoảng 6.234.588.000 đồng.

Các nhân tố ảnh hưởng

Nhân tố thị trường (factor markets) là nơi diễn ra giao dịch mua bán các yếu tố sản xuất như máy móc, nguyên liệu, và vật liệu tiêu hao Tại đây, lao động và đất đai được thuê và cho thuê, trong khi vốn được vay và cho vay Giá cả của các nhân tố này được xác định thông qua sự tương tác giữa cung và cầu trên thị trường.

Hiện nay, Công ty không chỉ tiêu thụ gia súc, gia cầm và thức ăn chăn nuôi từ các trang trại của mình mà còn hợp tác với nhiều trang trại chăn nuôi tại các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã triển khai các chiến lược hợp tác hiệu quả.

Công ty hỗ trợ các trại khách hàng mua cám và thuốc thú y thông qua hợp đồng, với mỗi chuồng được hỗ trợ một lao động Trong quá trình chăn nuôi, nếu vật nuôi gặp dịch bệnh hoặc khách hàng mới thiếu kinh nghiệm, Công ty sẽ cung cấp hướng dẫn và cử người hỗ trợ trong việc tiêm vacxin.

Công ty chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng mua vật nuôi bằng cách ký hợp đồng để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, tránh tình trạng cung vượt cầu và giá cả giảm Để giữ chân khách hàng, chúng tôi áp dụng chính sách chiết khấu phần trăm cho những khách hàng ký hợp đồng mua nhiều lần, với mức chiết khấu tùy thuộc vào số lượng sản phẩm được đặt hàng.

Thị trường tiêu thụ gà tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức của CTCPNS Phú Gia được xác định bởi phòng kinh doanh của công ty, với khách hàng chủ yếu là các thương lái đến từ các tỉnh như Thái Nguyên, Hà Nội và Bắc Giang.

Công ty đã triển khai các chiến lược hiệu quả nhằm thu hút khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thức ăn chăn nuôi và gia súc gia cầm.

Nhân tố về khí hậu cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của gà dẫn đến tình trạng gà phát triển không đồng đều.

Đánh giá các hoạt động rủi ro trong hoạt động chăn nuôi của trại

3.6.1 Các yếu tố rủi ro tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Trại gà Hợp Liễu, thuộc xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, do CTCPNS Phú Gia quản lý, là một gia trại chăn nuôi quy mô lớn với hình thức chăn nuôi kín trong chuồng Tại đây, trại nuôi 16.000 con giống gà trắng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong sản xuất.

Trong quá trình chăn nuôi gà, các trại thường phải đối mặt với hai rủi ro chính: rủi ro dịch bệnh trong thời gian nuôi và rủi ro liên quan đến thị trường Những yếu tố này có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng xuất bán gà ra thị trường.

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định doanh thu của trại gà Để đạt hiệu quả tối ưu, quá trình chăn nuôi cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng và năng suất.

Trong quá trình chăn nuôi gà, người nuôi thường phải đối mặt với nhiều rủi ro dẫn đến tỷ lệ gà chết cao Những rủi ro này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm dịch bệnh và điều kiện tự nhiên không thuận lợi.

Trong quá trình chăn nuôi, trang trại đã áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả, bao gồm tiêm vaccine và phun thuốc cho gà, nhằm đảm bảo sức khỏe và năng suất chăn nuôi tốt nhất.

* Điều kiện tự nhiên: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của gà

 Rủi ro về thị trường

- Thị trường là nơi tập trung giữa người mua và người bán với nhau trong một thời gian và nhất định

Tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên của CTCPNS Phú Gia, rủi ro thị trường chủ yếu đến từ việc số lượng gà đạt tiêu chuẩn xuất bán nhưng không có người mua Khác với các ngành sản xuất khác, trong chăn nuôi, khi gà đã đủ tiêu chuẩn nhưng không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm, doanh nghiệp vẫn phải chịu chi phí cho thức ăn, thuốc thú y, điện và nước.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, việc tìm kiếm thị trường và khách hàng để tiêu thụ gà trước ngày xuất chuồng là rất quan trọng Tuy nhiên, do sự biến động tích cực của thị trường qua các năm, việc dự đoán nhu cầu và xu hướng tiêu thụ trở nên khó khăn.

Quy trình và kỹ thuật chăn nuôi tại trại

3.7.1 Công tác chuẩn bị chuồng trại và chọn gà nuôi

Chuồng trại là yếu tố quan trọng trong việc nuôi gà, đặc biệt là khi bắt đầu một lứa mới Trong giai đoạn chuẩn bị, chúng ta thường tập trung vào chuồng úm, nhưng cũng cần chú ý đến việc làm sạch và khử trùng chuồng nuôi Để đảm bảo môi trường tốt nhất cho gà, cần có thời gian trống cho chuồng nuôi từ 15 đến 20 ngày trước khi đưa gà vào.

+ Sau khi bán gà ta cần xử lý vệ sinh ngay (thường gọi sát trùng lần 1)

+ Đem tất cả máng ăn và uống ra ngoài

+ Lấy sạch hết phân sau đó là lót nền ra khỏi chuồng

Máng ăn và uống cần được rửa sạch bằng xà phòng và sau đó tráng lại bằng nước lã Tiếp theo, pha dung dịch sát trùng Formol với tỷ lệ 2% trong một chậu lớn, sau đó nhúng dụng cụ máng vào dung dịch này và cuối cùng rửa sạch lại bằng nước lã.

+ Sử dụng thuốc sát trùng Formol 2% phun sát trùng chuồng trại, bắt đầu phun từ phần trên mái rồi phun đều xuống nền và xung quanh khu vực

Để đảm bảo vệ sinh cho chất độn chuồng, cần thực hiện quy trình sát trùng hai lần Lần đầu, sử dụng dung dịch Formol 2% với liều lượng 1 lít cho mỗi 4m² chất độn chuồng Sau 24 giờ, tiến hành lần sát trùng thứ hai bằng dung dịch Fibrotan 0,24% hoặc Profil 0,25% với liều lượng 0,25 lít cho mỗi m² Sau khi sát trùng, cần đợi cho thềm chuồng khô trước khi trải tấm đệm lót dày tối thiểu 5cm.

+ Quây gà bằng nhựa lưới, cót ép, phên… Có chiều cao 46cm khi quay tròn lại có đường kính 2,8 – 3m đủ diện tích cho 500 gà

Để chuẩn bị cho việc úm gà, cần có các dụng cụ như rèm che, chụp sưởi, ánh sáng, và khay ăn uống Chất độn chuồng cần được làm từ trấu đã được sát trùng và phơi khô, với độ dày khoảng 5cm Đèn úm có thể sử dụng bóng 75W cho 100 con gà, và cần treo cách nền 30cm Khi thả gà vào, nhiệt độ trong ô úm phải đạt 32°C.

- Có sẵn nước uống khi thả gà vào ô úm Trong nước nên bổ sung thêm 1g vitamin C và 50g đường Glucose cho 3 lít nước sử dụng cho 100 con gà con

- Diện tích máng ăn tối thiểu chiếm 1/5 diện tích úm Vị trí máng ăn, uống phải được đặt đều ở xung quanh, không đặt trực tiếp dưới bóng đèn

+ Quá trình sinh trưởng, phát triển của gà phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng giống của gà

+ Gà trắng được công ty nhập vào tùy theo số lượng của chủ trang trại yêu cầu được chia thành 3 loại:

Cá thể loại 1 là những con khỏe mạnh, sở hữu phần hông nở, lông tơ bông xốp đều đặn và phủ kín toàn thân Mỏ của chúng cân xứng, bóng sáng và mở to hoàn toàn, với cách áp sát vào thân và thế đứng rộng Các ngón chân thẳng, bụng nhỏ mềm, không có dấu hiệu của máu ở rốn, đồng thời có phản xạ nhanh nhạy với tiếng động.

+ Loại 2: Gồm các cá thể yếu, nhỏ, bụng to, lông ướt

+ Loại 3: Gồm tất cả những con không có đặc điểm giống loại 1 và 2, cần loại thải

3.7.2 Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng

3.7.2.1 Giai doạn úm gà con (từ 1 ngày đến 2 tuần tuổi)

- Úm trên nền: Chất độn chuồng (trấu) đã sát trùng dày 5 – 10 cm, dung quấy để giữ gà không xa nguồn nhiệt

Để đảm bảo sức khỏe cho gà con trong 2 tuần đầu, nhiệt độ chuồng cần được điều chỉnh phù hợp, vì gà con không thể tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể Việc sử dụng dụng cụ sưởi treo giữa quây trong ô chuồng là cần thiết, và nhiệt độ phải được điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển Khi nhiệt độ đạt mức vừa phải, gà sẽ nằm đều và di chuyển để ăn uống một cách bình thường.

+ Nhiệt độ thấp: Gà cụm lại gần đèn úm, đứng sát lại với nhau hoặc đứng co ro run rẩy

+ Nhiệt độ cao: Gà nằm xa đèn úm, nằm há mỏ, giơ cánh, thở mạnh uống nước nhiều

+ Gió lùa: Gà nằm tụm 1 góc nơi kín gió nhất trong lồng

- Nếu nhiệt độ ổ úm của gà không đúng theo yêu cầu thì gà sẽ chết nhiều, lớn chậm và trọng lượng không đồng đều

- Nhiệt độ sưởi ấm cho gà:

- Khi trời vào buổi trưa nắng, nhiệt độ chuồng đủ điều kiện thì không cần bật đèn úm và mở nắp lồng ra cho thoáng và sáng

- Mật độ úm: + Úm nề từ - 2 tuần tuổi: 50 - 60 gà/m2 Quây úm bằng cót phải nới rộng diện tích nuôi theo thời gian sinh trưởng của gà

Trong hai tuần đầu, cần chiếu sáng liên tục cả ngày để duy trì nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của gà con, đồng thời giúp chúng ăn uống nhiều hơn Đèn chiếu sáng nên được sử dụng với định mức 1W/m2.

- Thức ăn cho gà: + Thức ăn được cung cấp từ công ty theo từng ngày tuổi + Tuần thứ nhất tới tuần thứ 2 cho gà ăn theo chủng loại 1 – 14 ngày

+ Tuần thứ 2 đến tuần thứ 3 cho ăn theo chủng loại 14 - 25 ngày

+ Tuần thứ 4 trở đi cho ăn theo chủng loại 25 – 39 ngày

Để đảm bảo gà luôn khỏe mạnh, cần cho chúng ăn nhiều bữa trong ngày Việc rải đều thức ăn mỗi lần với lượng vừa phải giúp thức ăn luôn tươi mới, kích thích sự thèm ăn của gà Ngoài ra, cần thường xuyên kiểm tra và loại bỏ thức ăn cũ để duy trì vệ sinh và sức khỏe cho đàn gà.

+ Sau 1 tuần có thể thay khay ăn bằng máng tròn hoặc máng dài

+ Sau khi nhận gà về cho gà nghỉ ngơi 10 - 20 phút rồi cho gà uống nước có pha 50g glucose với 1g vitamin C/3 lít nước để chống stress cho gà

+ Nước uống phải sạch, ấm (16 – 20o) cho uống trước khi ăn Nước uống cho gà 3 – 4 ngày đầu chop ha thuốc kháng sinh (Tetracyclin 0,5g/l hoặc Colistin 0,1g/l và Vitamin C 100 – 150mg/l)

+ Nếu cần thiết sẽ bổ sung thêm Vitamin B cho gà trong tuần đầu tiên Máng tự động mỗi chụp nhựa chứa 3,5 – 4 lít / 80 – 100 con gà

Khay ăn và máng uống đặt bố trí xen kẽ không đặt dưới bóng điện vì dễ mất vitamin

3.7.2.2 Giai đoạn 2 tuần – xuất bán

Khi gà đạt 7-10 ngày tuổi, cần tháo quây để gà có thể đi lại tự do trong chuồng, tránh tháo muộn để không làm bẩn tấm lót dưới quây Định mức nuôi gà là từ 7-10 gà/m2 nền, tùy theo mùa, từ tuần tuổi thứ 3 đến hết tuần tuổi thứ 7.

- Về dụng cụ, chụp úm, đèn úm lúc này thì không cần dùng nữa

- Về thức ăn: Dùng thức ăn sinh trưởng phù hợp theo từ ngày tuổi cho đến khi xuất chuồng

Gà cần được cho ăn liên tục để phát triển nhanh chóng và xuất chuồng kịp thời Mỗi ngày, nên cho ăn 2 bữa chính vào lúc 3 giờ sáng và 3 giờ chiều, cùng với 2 bữa bổ sung vào 9 giờ sáng và 9 giờ tối Việc bổ sung vitamin và thuốc chỉ nên thực hiện khi có sự thay đổi về thời tiết hoặc điều kiện sống để phòng bệnh Trong quá trình nuôi, cần chú ý phát hiện sớm các trường hợp gà bị què hoặc chết trong chuồng để có biện pháp xử lý kịp thời, nhằm bảo vệ sức khỏe cho những con gà còn lại.

- Chương trình sử dụng vacxin cho gà:

Bảng 3.6 Chương trình sử dụng vacxin

Ngày tuổi Loại vacxin Cách sử dụng

Ngày 1 – 2 Lasota (lần 1) Nhỏ mắt, mũi hoặc phun

Ngày 3 Gumboro (lần 1) Cho uống từng con

Ngày 7 Đậu Chủng màng cánh

Ngày 10 Gumboro (lần 2) Cho uống trực tiếp hoặc pha vào nước Ngày 25 Gumboro (lần 3) Cho uống trực tiếp hoặc pha vào nước

Ngày 28 Lasota (lần 2) Pha nước uống

Ngày 45 Lasota (lần 3) Nhỏ mắt, mũi, phun - tiêm

3.7.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế

Thời gian thực tế tại trại chăn nuôi đã giúp tôi học hỏi và tham gia trực tiếp vào quy trình, từ đó nâng cao hiểu biết về công việc Những bài học quý giá trong quá trình này đã mang lại cho tôi nhiều kinh nghiệm, giúp tôi đánh giá và xử lý vấn đề hiệu quả hơn.

Trong quá trình thực tập tại trại gà đã giúp cho tôi đưa ra những bài học kinh nghiệm sau:

+ Giúp tôi hiểu thêm về cách thức tổ chức vận hành sản xuất của một trang trại và tiêu chuẩn của một trang trại

+ Học thêm được nhiều kiến thức, kĩ năng, kĩ thuật chăn nuôi gà sau này có thể áp dụng ngay tại gia đình

Biết cách xử lý các tình huống bất ngờ như bão và mất điện là rất quan trọng Đồng thời, việc chăm sóc đàn gà cũng cần được chú trọng, đặc biệt là khả năng phân biệt giữa gà ốm và gà khỏe để đảm bảo sức khỏe cho đàn.

+ Luôn giữ sạch sẽ chuồng trại, trong 10 ngày đầu phải vệ sinh máng ăn, uống ít nhất 2 lần/ ngày để vi khuẩn không có cơ hội phát sinh

+ Nhận biết được tình trạng gà trong chuồng thức ăn, nước uống, độ ẩm và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời

+ Cách 30 phút đến 1 tiếng thì đi 1 vòng chuồng để xem nếu có con nào chết thì lập tức đưa ra ngoài

+ Kiểm tra nhiệt độ thường xuyên, nếu nhiệt độ cao hay thấp quá mức cho phép thì điều chỉnh nhiệt độ

Giai đoạn từ 30 ngày tuổi trở đi, gà cần được kiểm tra thường xuyên hơn do sự trưởng thành của chúng và mật độ gà tăng lên, dẫn đến nhiệt độ trong chuồng nuôi cũng tăng cao.

+ Tiến hành phun sát khuẩn đối với xe chở cám của công ty

+ Hạn chế đi ra ngoài và cho người ngoài đi vào chuồng

+ Xung quanh chuồng trại luôn được giữ sạch sẽ và thoáng gió

+ Xác gà chết phải được xử lý nhanh chóng và đảm bảo không lây bệnh trong trại + Nước uống cho gà phải luôn được đảm bảo

Để trở thành một người quản lý hiệu quả, cần phát triển các kỹ năng giao tiếp và ứng xử phù hợp với nhân viên và đối tác Thái độ chuẩn mực và chuyên nghiệp sẽ giúp xây dựng niềm tin và sự tôn trọng từ họ.

+ Giúp tôi chủ động trong công việc và hoàn thành tốt công việc đã được giao

+ Biết lắng nghe, quan sát và học hỏi thu nhận được những kiến thức quý báu rất nhiều tại cơ sở thực tập.

Thuận lợi, khó khăn, những đề xuất và giải pháp

Trại được xây dựng tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, mang lại lợi thế cho sinh viên thực tập chăn nuôi Vị trí xa khu dân cư giúp đảm bảo an toàn về môi trường và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh từ bên ngoài.

- Quản lý trang là người có năng lực tổ chức quản lý, có kiếm thức chuyên môn tốt, trách nhiệm và tận tình với công việc

Công nhân lao động là sinh viên thực tập, có sức khỏe tốt và khả năng chăm sóc chuồng trại hiệu quả Họ có trách nhiệm cao với công việc được giao, luôn lắng nghe và học hỏi để phát triển kỹ năng.

- Trang trại có diện tích đất rộng, cách xa khu dân cư, không khí mát mẻ, công tác vệ sinh xung quanh chuồng trại và bên trong sạch sẽ,…

- Hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện cho việc đi lại cung cấp thức ăn cho trại

- Công ty hỗ trợ vốn để lắp đặt thiết bị để phát triển chuồng trại

- Kỹ sư của công ty đến xem tình hình của trại thường xuyên

- Số lượng gà chết nhiều do những sự cố bất ngờ như: thời tiết, mất điện làm ảnh hưởng đến sự phát triển của gà

Giá cả thị trường đã giảm bất thường, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty trong mùa gà này.

Trình độ kỹ thuật của công nhân chủ yếu là sinh viên thực tập, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi Họ chỉ thực tập trong thời gian ngắn và không gắn bó lâu dài, dẫn đến hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu cao.

- Gà chết do nhiệt độ tăng mạnh vì mật độ gà trong chuồng cao

- Chất lượng thuốc do công ty cung cấp có hiệu quả chưa thật sự tốt nên chủ trang trại còn phải tự mua thuốc bên ngoài

- Gà chết do quá trình tiêm vacxin chưa được thực hiện tốt nhất vì kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế

- Gà chậm lớn do giống và mật độ nuôi trong chuồng

3.8.3 Đề xuất và giải pháp

Để hỗ trợ trang trại phát triển, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, từ đó đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cần thiết cho sản xuất chăn nuôi.

- Mở lớp tập huấn để nâng cao trình độ quản lý cũng như củng cố thêm kiến thức, kinh nghiệm cho chủ trang trại

- Các ngân hàng cần thực hiện gói tín dụng nâng mức cho vay kéo dài thời gian cho vay phù hợp

- Nhà nước cần có các chính sách phù hợp như thuê đất dài hạn để các Công ty đầu tư vào

- Thủ tục cho vay của các ngân hàng nên được đơn giản hóa, thủ tục hành chính, tập trung hướngdẫn, vay vốn theo hướng thiết thực.

* Đề xuất đối với Công ty

- Cần có chính sách tác động để Công ty có thể tăng mức giá thu mua cho trang trại

- Cần xây dựng quy định rõ ràng và làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến của Công ty

- Cần có những chính sách khuyến khích chăn nuôi cho trang trại

- Nhà nước và địa phương cần có sự liên kết với Công ty trong việc hỗ trợ vốn đầu tư ban đầu cho trang trại

3.8.3.2 Giải pháp đối với trại gà Hợp Liễu tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Để giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh, cần nâng cao khả năng dự báo và phòng chống dịch bệnh Việc thực hiện công tác thú y và vệ sinh chuồng trại cần được chú trọng đặc biệt nhằm ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh, bảo vệ lợi ích kinh tế của cả trại và Công ty.

- Nguồn thức ăn phải có chất lượng cao, không quá hạn sử dụng và phù hợp với từng giai đoạn của gà

- Cung cấp đủ nước uống sạch và ổ sung thêm các loại vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa để nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh cho gà

- Đầu tư vào công tác vệ sinh môi trường để đảm bảo được và xử lý được các xác chết, rác thải

- Vệ sinh sạch sẽ máng ăn, uống, chuồng nuôi cũng như chất độn chuồng

- Nhập giống gà có nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng tốt, được chọn lọc kỹ càng

- Với trời mùa hè có thể giảm mật độ gà trong chuồng để gà mau lớn và tránh trường hợp gà chết do nhiệt độ trong chuồng quá nóng

- Công tác tiêm vacxin giai đoạn đầu cần phải được thực hiện tốt vì đây là giống gà trắng có sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh

- Máy móc trong trại cần được kiểm tra thường xuyên trong quá trình nuôi và sau khi xuất chuồng

Tạo điều kiện cho chủ trại tiếp cận thị trường giúp họ tìm hiểu các kênh tiêu thụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của trang trại và nắm bắt nhu cầu thị trường hiệu quả hơn.

Để đảm bảo trại có thể tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng trang trại và trang bị các thiết bị ban đầu.

- Cần nâng mức giá lên để tạo thêm lợi nhuận cho trang trại, tạo niềm tin và yên tâm sản xuất lâu dài

- Gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi giữa các trại khác trong cùng khu vực.

Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp

Tên ý tưởng/ dự án khởi nghiệp: Xây dựng mô hình trồng cây bắp cải mini

1 Lí do lựa chọn ý tưởng khởi nghiệp

Có nguồn lợi về địa hình, đất đai, khí hậu thuận lợi, lao động có sẵn

Vốn đầu tư không quá cao, không cần vay vốn ngân hàng

Là mô hình mới, quy mô nhỏ và được nhiều hộ gia đình thực hiện

Khai thác tối đa năng lực của tài nguyên đất

2.Giá trị cốt lõi của ý tưởng

Nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, mới và an toàn cho người tiêu dùng Tăng thêm thu nhập và hiệu quả kinh tế của hộ gia đình

Khách hàng mục tiêu Kênh phân phối Quan hệ khách hàng

Sản phẩm nhắm đến đối tượng khách hàng là nội trợ, lái buôn và các khu chợ đầu mối, đồng thời được phân phối qua chuỗi siêu thị và cửa hàng nông sản sạch.

Có nhiều kênh phân phối sản phẩm có thể lựa chọn như:

- Kênh gián tiếp: + Qua thương lái, chợ và các siêu thị

+ Qua phương tiện truyền thông ( Internet, báo, tạp chí…)

- Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng có thể mua trực tiếp sản phẩm

Sản phẩm bán tại chợ hoặc cho thương lái thường đối mặt với rủi ro cao, bao gồm sự bấp bênh về giá cả và cạnh tranh từ các sản phẩm khác.

Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của internet đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu mô hình và sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Zalo.

- Tạo thương hiệu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm

- Về chăm sóc khách hàng: Thường xuyên hỏi han thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm để thay đổi cho phù hợp

Liệt kê nguồn nhân lực Hoạt động chính Đối tác

Về đất đai : Đất đai có sẵn của gia đình

- Về kinh phí: Vốn tự có của gia đình

- Khảo sát, lựa chọn địa điểm thích hợp để xây dựng trang trại

- Đầu tư mua trang thiết bị

- Về đối tác kinh doanh: Quan sát trực tiếp, thăm dò thị trường, điều tra khảo sát sản phẩm bắp cải

Vốn vay từ ngân hàng

- Về lao động: Lao động là những thành viên trong gia đình

- Về máy móc: Bước đầu tận dụng những phương tiện sẵn có của gia đình để hạn chế tối đa chi phí đầu tư phục vụ cho sản xuất

- Cải tạo đất đai, hệ thống tưới tiêu cho cây trồng

- Tìm kiếm đầu vào cho trang trại: Giống, phân bón

Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm mini là một bước quan trọng, bao gồm việc tiếp cận hệ thống siêu thị, cửa hàng nông sản sạch và các thương lái Qua đó, chúng ta có thể nắm bắt thực trạng nguồn cung cấp và giá cả, từ đó xây dựng phương án liên kết đầu ra ổn định cho sản phẩm của trang trại.

- Về tiếp thị sản phẩm: Nhà báo và các cộng tác viên để giới thiệu sản phẩm

3.9.1 Chi phí đầu tư của dự án

+ Các chi phí ban đầu:

Bảng 3.7 Các chi phí đầu tƣ lắp ráp cơ bản của dự án ĐVT: Đồng

STT Hạng mục xây dựng

Giá đơn vị (đồng/m 2 ) Tổng giá trị

Dự kiến chi phí lắp ráp của sự án sẽ xây dựng với tổng chi phí dự kiến cơ bản là 23.500.000đ

Bảng 3.8 Chi phí dự kiến đầu tƣ trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng

STT Tên thiết bị Số lƣợng Đơn vị tính Đơn giá

4 Dụng cụ lao động 15 Chiếc 55.000 825.000

Với quy mô nhỏ số trang thiết bị phải đầu tư tương đối là ít với tổng số tiền phải đầu tư cho trang thiết bị là 6.775.000 đồng

Bảng 3.9 Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án ĐVT: Đồng

STT Loại chi phí Số lƣợng ĐVT Đơn giá Thành tiền

3 Thuốc bảo vệ thực vật 1 Vụ 40.000 400.000

4 Chi phí vận chuyển 1 Vụ 1.200.000 2.400.000

Qua bảng 3.9 có thể thấy để tạo ra sản phẩm dự án cần các khoản chi phí sản xuất thường xuyên hằng năm là : 6.376.000 đồng

- Nhƣ vậy tổng vốn đầu tƣ dự án là : (1) + (2) + (3) = 50.251.000 đồng

3.9.2 Doanh thu của dự án

Bảng 3.10 Doanh thu dự kiến hằng năm của dự án ĐVT: Đồng

STT Đối tƣợng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

Dự kiến sản lượng 1 năm của cây bắp cải mini nếu đạt năng suất tối đa sẽ là: 9kg/m 2

Với diện tích trồng là 50m 2 và giá bán là 220.000 đồng/kg thì sau 1 năm (1 vụ) bắp cải mini có dự kiến doanh thu là 99.000.000 đồng

3.9.3 Lợi nhuận của dự án

Lợi nhuận = (Doanh thu – Tổng chi phí)

3.9.4 Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ( SWOT) Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

- Đất đai có sẵn, không mất nguồn vốn đầu tư

- Sản phẩm nông sản sạch và an toàn ngày càng được người tiêu dùng quan tâm

- Có nguồn nhân lực tại chỗ

- Cơ cấu hạ tầng tốt, là đường quốc lộ thuận tiện cho việc vận chuyển trang thiết bị, hàng hóa và sản phẩm

- Vốn đầu tư ban đầu không quá cao

- Chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này trong kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm tài chính

- Tìm kiếm thị trường đầu ra vẫn gặp nhiều khó khăn

- Thời gian bảo quản ngắn

- Là giống cây ưa khí hậu lạnh nên 1 năm chỉ trồng được 1 vụ

- Quy mô thực hiện và phạm vi còn hạn chế

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)

Ngân hàng cung cấp nhiều chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và thủ tục đơn giản, tạo cơ hội tuyệt vời cho doanh nghiệp cải thiện trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất.

Internet hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và học hỏi kiến thức về cây trồng, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, từ đó nâng cao sản lượng nông nghiệp.

- Hệ thống siêu thị, cửa hàng phát triển làm tăng thêm thị trường đầu ra của sản phẩm

- Sản phẩm còn ít người tiêu dùng biết đến

- Sự cạnh tranh với những mặt hàng khác trên thị trường

- Sự thay đổi về khí hậu cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất

- Sản phẩm nông sản chưa có thương hiệu nên làm giảm độ tin cậy của người tiêu dùng

3.9.5 Những rủi ro có thể gặp và biện pháp giảm thiểu

- Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh

- Rủi ro về kỹ thuật:

+ Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này

+ Chưa áp dụng được những tiến bộ kỹ thuật, máy móc hiện đại vào trong sản xuất

- Rủi ro trong sản xuất:

+ Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản lượng cây trồng

+ Khí hậu thay đổi thất thường làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém và nhiều sâu bệnh

+ Nguồn nước bị ô nhiễm do việc xử lý chất thải sinh hoạt ở đầu nguồn còn thấp Biện pháp giảm thiểu rủi ro:

+ Không ngừng tìm kiếm thị trường trong và ngoài tỉnh, liên kết lâu dài với các siêu thị để tiêu thụ sản phẩm

+ Đầu tư khoan giếng gần nơi thực hiện dự án để giảm thiểu việc ô nhiễm nguồn nước tưới tiêu

+ Tìm hiểu, học hỏi nâng cao chuyên môn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc sản phẩm Tham quan mô hình nông nghiệp công nghệ khác

+ Tham gia vào những lớp tập huấn liên quan đến cây trồng

+ Vay vốn ngân hàng đầu tư thêm máy móc hiện đại và tăng quy mô sản xuất

3.9.6 Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện

Mô hình sản xuất nông nghiệp mới tại địa phương hiện đang thiếu kinh nghiệm và kiến thức, vì vậy rất cần sự hỗ trợ từ cộng đồng và các tổ chức địa phương.

- Cần được tham gia vào những lớp tập huấn có sự tham gia của những chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư…

Ngày đăng: 16/05/2022, 15:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và Châu Á, NXB thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và Châu Á
Tác giả: Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng
Nhà XB: NXB thống kê Hà Nội
Năm: 1993
2. Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại
Tác giả: Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai
Năm: 2005
4. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngày 02/02/2000 về
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2000
5. Cao Đức Phát (2015), Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
Tác giả: Cao Đức Phát
Năm: 2015
8. Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK của BNN và PTNT quy định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế trang trại và Thông tư Số: 02/2020/TT- BNNPTNT của BNN & PTNT quy định tiêu chí kinh tế trang trại Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế trang trại "và Thông tư Số: 02/2020/TT-BNNPTNT
10. Nguyễn Thị Thùy (2019), Khóa luận tốt nghiệp tìm hiểu mô hình sản xuất kinh doanh của trang trại Đào Gia Bảo tại xã Thịnh đức, Thành phố Thái Nguyên II. Các tài liệu tham khảo từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khóa luận tốt nghiệp tìm hiểu mô hình sản xuất kinh doanh của trang trại Đào Gia Bảo tại xã Thịnh đức, Thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy
Năm: 2019
3. Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 Khác
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ – CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Khác
7. Luật số: 45/2013/QH13, luật đất đai năm 2013 của Quốc Hội Khác
9. Nghị quyết số 03/ 2000/NQ - CP ngày 02/2/2002 về kinh tế trang trại của chính phủ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ (Trang 1)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ TẠI GIA TRẠI Ở XÓM MỸ HÀO, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ (Trang 2)
3.1.3. Mô hình tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các bộ phận và hình thức hoạt động của Công ty - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
3.1.3. Mô hình tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các bộ phận và hình thức hoạt động của Công ty (Trang 29)
1 Phòng sản xuấ t- Theo dõi tình hình về sản xuất  của  công  ty  đảm  bảo  đúng các yếu tố về kỹ thuật  đưa  ra,  các  hoạt  động  xuất  nhập  khẩu,  nghiên  cứu  đổi  mới sản phẩm, quản lý sản  phẩm  theo  đúng  chất  lượng - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
1 Phòng sản xuấ t- Theo dõi tình hình về sản xuất của công ty đảm bảo đúng các yếu tố về kỹ thuật đưa ra, các hoạt động xuất nhập khẩu, nghiên cứu đổi mới sản phẩm, quản lý sản phẩm theo đúng chất lượng (Trang 30)
3.1.3.3. Hình thức hoạt động - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
3.1.3.3. Hình thức hoạt động (Trang 36)
Kéo thả chuột trên hình để thay đổi góc nhìn mặt phẳng - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
o thả chuột trên hình để thay đổi góc nhìn mặt phẳng (Trang 37)
Bảng 3.1. Số ngƣời lao động tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.1. Số ngƣời lao động tại trại gà xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên (Trang 39)
Bảng 3.2. Số liệu thực hiện và kế hoạch lao động tại trại - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.2. Số liệu thực hiện và kế hoạch lao động tại trại (Trang 40)
Bảng 3.5. Kế hoạch và thực hiện gà xuất chuồng và doanh thu của trại - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.5. Kế hoạch và thực hiện gà xuất chuồng và doanh thu của trại (Trang 44)
Bảng 3.6. Chƣơng trình sử dụng vacxin Ngày tuổi Loại vacxin  Cách sử dụng - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.6. Chƣơng trình sử dụng vacxin Ngày tuổi Loại vacxin Cách sử dụng (Trang 53)
Bảng 3.7. Các chi phí đầu tƣ lắp ráp cơ bản của dự án - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.7. Các chi phí đầu tƣ lắp ráp cơ bản của dự án (Trang 59)
Bảng 3.8. Chi phí dự kiến đầu tƣ trang thiết bị của dự án - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.8. Chi phí dự kiến đầu tƣ trang thiết bị của dự án (Trang 60)
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất thƣờng xuyên của dự án - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất thƣờng xuyên của dự án (Trang 60)
- Chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này  trong  kiến  thức  chuyên  môn,  kinh  nghiệm tài chính - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
h ưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này trong kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm tài chính (Trang 61)
Bảng 3.10. Doanh thu dự kiến hằng năm của dự án - Đánh giá hiệu quả mô hình chăn nuôi gà thịt tại gia trại ở xóm mỹ hào, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên của công ty cổ phần nông sản phú gia
Bảng 3.10. Doanh thu dự kiến hằng năm của dự án (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN