1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

63 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Tại Mô Hình Trang Trại Nuôi Lợn Của Ông Phan Thanh Long, Xã Phúc Thuận, Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Tao Văn Ón
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, Nguyễn Văn Hưởng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành KTNN
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (7)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (8)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (9)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (10)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (10)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (10)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (13)
      • 2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam (20)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác (23)
  • Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (31)
    • 3.1. Mô tả khái quát về địa bàn và cơ sở thực tập (31)
      • 3.1.1. Khái quát về địa bàn thực tập (31)
      • 3.1.2. Khái quát về trang trại nơi thực tập (33)
    • 3.2. Mô tả những nội dung hoạt động đã tham gia tại cơ sở thực tập (37)
      • 3.2.1. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại (37)
      • 3.2.2. Tìm hiểu quy trình phòng dịch bệnh và thức ăn cho lợn tại trang trại (38)
      • 3.2.3. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại (38)
      • 3.2.4. Tìm hiểu nguồn vốn đầu tư và cách huy động vốn của trang trại (39)
      • 3.2.5. Tìm hiểu chi phí đầu tư cho hoạt động của trang trại (39)
      • 3.2.6. Xác định doanh thu, lợi nhuận hàng năm của trang trại (40)
      • 3.2.7. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại (40)
    • 3.3. Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại (40)
      • 3.3.1. Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại (40)
      • 3.3.2. Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của trang trại (44)
      • 3.3.3. Hệ thống đầu ra của trang trại (48)
    • 3.4. Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp (49)
      • 3.4.1. Khái quát về ý tưởng khởi nghiệp (49)
      • 3.4.2. Chi tiết về ý tưởng/dự án khởi nghiệp (51)
      • 3.4.3. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận (54)
      • 3.4.4. Kế hoạch triển khai thực hiện ý tưởng/dự án (57)
      • 3.4.5. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng/dự án được thực hiện (57)
  • Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (59)
    • 4.1. Kết luận (59)
      • 4.1.1. Kết luận về kết quả quá trình thực tại cơ sở thực tập (59)
      • 4.1.2. Kết luận về ý tưởng/dự án khởi nghiệp (60)
    • 4.2. Kiến nghị (60)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Về cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là quá trình sắp xếp các công đoạn và khâu trong dây chuyền sản xuất, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.

Tổ chức sản xuất là quá trình sắp xếp các công đoạn và khâu để nâng cao năng suất và chất lượng, tăng tốc độ sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực vật chất, giảm chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị đầu ra, và rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

2.1.1.2 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm và ngư nghiệp, với tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập Sản xuất tại trang trại được thực hiện trên quy mô lớn, với các yếu tố sản xuất tập trung và phương thức quản lý hiện đại, nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.

* Khái niệm kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là mô hình sản xuất hàng hoá nông nghiệp tại nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mô hình này nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng Đồng thời, kinh tế trang trại còn gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản, góp phần phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.

2.1.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp, tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá từ chăn nuôi gia súc và gia cầm Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi, với sự chú trọng vào các hoạt động trước và sau sản xuất Hệ thống trang trại chăn nuôi được phân bố ở các vùng kinh tế khác nhau, tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ trong nền kinh tế nông nghiệp.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa, phát triển từ quy mô nhỏ đến lớn, với tỷ trọng hàng hóa ngày càng tăng Sự hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với nhu cầu cung cấp sản phẩm như thịt, trứng, sữa trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, khác với các ngành như lâm nghiệp và thủy sản, chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng hơn là yếu tố tự nhiên Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của đại đa số người dân trong cả nước.

2.1.1.4 Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nông nghiệp của các nước phát triển, với trang trại gia đình là hình thức sản xuất chủ yếu Nó không chỉ quyết định trong sản xuất nông nghiệp mà còn là nguồn lực chính tạo ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp cho xã hội Ngoài ra, kinh tế trang trại còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến và thương mại, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trong bối cảnh Việt Nam, trang trại đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, với hiệu quả được đánh giá trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tối ưu, khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Hình thức này cho phép huy động hiệu quả đất đai, sức lao động và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn cũng như phát triển kinh tế xã hội toàn diện.

Trang trại với hiệu quả sản xuất cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị hàng hóa lớn Điều này giúp khắc phục tình trạng manh mún, tạo ra vùng chuyên môn hóa cao và thúc đẩy nông nghiệp chuyển mình sang sản xuất hàng hóa.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại không chỉ tạo ra nguồn nông sản phong phú, mà còn cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho ngành công nghiệp Nhờ đó, các trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất tại nông thôn.

Kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất quy mô lớn hơn kinh tế hộ, cho phép áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào quá trình sản xuất Điều này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm.

Trang trại hiện đại không chỉ là nơi sản xuất nông sản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ đến tay nông dân Thông qua hoạt động sản xuất, trang trại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.

Kinh tế trang trại đã tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về giá trị sản phẩm và thu nhập, vượt trội so với kinh tế hộ, đồng thời khắc phục tình trạng sản xuất phân tán và manh mún Điều này dẫn đến sự hình thành các vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao Hơn nữa, việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trang trại còn góp phần phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, từ đó tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Khu vực nông nghiệp Việt Nam hiện có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu hoạt động sản xuất nhỏ lẻ và phân tán, dẫn đến giá trị sản xuất thấp và rủi ro cao Tuy nhiên, một số hộ đã tổ chức sản xuất theo quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ, góp phần tạo ra giá trị kinh tế cao và giảm thiểu rủi ro Những hộ gia đình và cá nhân này đang phát triển theo hướng kinh tế trang trại, với nhiều mô hình hiệu quả, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp Do đó, Đảng và Nhà nước đang khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.

Theo báo cáo của các địa phương, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại, bao gồm 8.800 trang trại trồng trọt (29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (13,66%) Số lượng trang trại đã tăng 9.433 so với năm 2011, tuy nhiên, chỉ có 6.247 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long là nơi có số lượng trang trại nhiều nhất, với 6.911 trang trại, chiếm 30% tổng số trang trại cả nước, chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây Tiếp theo là Đông Nam Bộ với 6.115 trang trại (21%), chủ yếu tập trung vào chăn nuôi Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 5.693 trang trại (20%), chủ yếu kinh doanh tổng hợp Đồng bằng Sông Hồng có 5.775 trang trại (19,5%), chủ yếu là chăn nuôi, trong khi Trung du và miền núi phía Bắc có 2.063 trang trại (7%), chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi và lâm nghiệp.

Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay là 12 ha cho trồng trọt, 2 ha cho chăn nuôi, 8 ha cho tổng hợp, 33 ha cho lâm nghiệp và 6 ha cho thủy sản Một số trang trại đã thực hiện tích tụ ruộng đất với quy mô lớn, có trang trại lên tới trên 100 ha Nhiều trang trại áp dụng tiến bộ kỹ thuật như sản xuất an toàn, sạch và công nghệ cao, giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Theo báo cáo, thu nhập bình quân của mỗi trang trại đạt 2 tỷ đồng/năm, tạo thêm việc làm cho lao động địa phương, với mỗi trang trại giải quyết khoảng 8 lao động, và một số trang trại thu hút hàng trăm lao động.

Kinh tế trang trại được coi là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong lĩnh vực kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp Do đó, việc xây dựng và triển khai chính sách phát triển cho mô hình này là rất cần thiết.

Tuy nhiên kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được giải quyết sau:

Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đồng đều giữa các vùng trên cả nước Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng nhưng lại có ít trang trại, trong khi Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ tập trung nhiều trang trại nhưng quy mô diện tích lại thấp Sự phân bố này không chỉ khác nhau giữa các vùng mà còn giữa các lĩnh vực sản xuất.

Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân của một trang trại đạt khoảng 02 tỷ đồng, nhưng thu nhập cao chủ yếu chỉ tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi và thủy sản Các loại hình trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp có giá trị sản xuất thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao Sản phẩm thường được bán dưới dạng thô hoặc tươi sống, chưa qua chế biến, dẫn đến giá bán thấp và sức cạnh tranh yếu Nhiều chủ trang trại còn thiếu thông tin về nhu cầu thị trường, dẫn đến tình trạng sản xuất thụ động.

Số lượng trang trại áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến và bảo quản vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất định.

Sản xuất nông nghiệp hiện nay gặp nhiều thách thức về tính bền vững, với chất lượng sản phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ Ô nhiễm môi trường do nước thải và chất thải chưa qua xử lý đang gia tăng, đặc biệt tại các trang trại chăn nuôi và thủy sản Quy mô sản xuất lớn càng làm tăng nguy cơ ô nhiễm, đòi hỏi cần có giải pháp quản lý hiệu quả hơn để bảo vệ môi trường.

Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại chủ yếu là nông dân, thường thiếu đào tạo chuyên môn về quản lý và kỹ thuật Điều này dẫn đến khả năng quản lý sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế Bên cạnh đó, lực lượng lao động trong các trang trại cũng chưa được đào tạo nghề cơ bản và thiếu các khóa tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

- Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được chú trọng do trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp

2.2.2 Kinh nghiệm của địa phương khác

2.2.2.1 Mô hình trang trại nuôi lợn 1

Tại các trang trại nuôi lợn quy mô lớn ở tỉnh Cà Mau, quy trình chăn nuôi được thực hiện bài bản, đảm bảo vệ sinh và phòng bệnh nghiêm ngặt Để xử lý nguồn phân heo và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, hầu hết các trang trại đều trang bị hầm Biogas.

Chủ trang trại cần thiết kế hố gaz phù hợp với số lượng heo, đồng thời phải có hố lắng để đảm bảo hiệu quả xử lý khí Hố gaz đóng vai trò quan trọng trong việc thu giữ và xử lý khí sinh ra từ quá trình chuyển hóa phân hữu cơ thành khí đốt, giúp ngăn chặn khí thải độc hại ra môi trường.

Hố lắng đóng vai trò quan trọng trong việc lắng đọng các chất cặn bã, đồng thời là nguồn nguyên liệu cho Biogas Hệ thống này có khả năng xử lý một số loại chất cặn bã, giúp tạo ra phân bón hữu cơ có thể sử dụng cho cây trồng.

Nguồn nước sạch và thực phẩm an toàn, không chứa độc tố là yếu tố then chốt đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và quyết định sự thành công của hộ nuôi.

Anh Thắng chia sẻ kinh nghiệm nuôi heo và phối giống, cho biết rằng heo đực giống (lợn nọc) tại trại của anh chỉ được sử dụng để lấy tinh trong khoảng 1 - 2 năm trước khi thay thế bằng con khác Việc sử dụng heo đực giống quá lâu có thể dẫn đến tình trạng trùng huyết, từ đó gây ra nhiều dịch bệnh cho lợn nuôi.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Mô tả khái quát về địa bàn và cơ sở thực tập

3.1.1 Khái quát về địa bàn thực tập

+ Phúc Thuận là 1 xã của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, nước Việt Nam

+ Phía tây và giáp với xã Phúc Tân cùng thị xã và xã Bình Sơn thuộc thành phố Sông Công về phía bắc,

+ Phía đông giáp với xã Minh Đức và phường Bắc Sơn thuộc thị xã Phổ Yên, phía nam giáp với xã Thành Công thuộc thị xã Phổ Yên,

+ Phía tây nam giáp với xã Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc qua dãy núi Tam Đảo

+ Phía tây giáp với xã Cát Nê, Quân Chu và thị trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ

+ Xã Phúc Thuận có diện tích 52,17 km², dân số năm 2019 là 13.269 người, mật độ dân số đạt 254 người/km²

Xã Phúc Thuận, nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Khí hậu này ảnh hưởng đến các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của người dân địa phương.

Xã Phúc Thuận trải qua mùa nóng và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình dao động từ 23-28°C Trong khoảng thời gian này, lượng mưa chiếm đến 90% tổng lượng mưa trong năm Ngược lại, mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, đặc trưng bởi khí hậu lạnh và lượng mưa ít.

*Đặc điểm kinh tế,văn hóa xã hội,an ninh quốc phòng Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

* Đặc điểm về kinh tế

Thời gian gần đây kinh tế của Xã Phúc Thuận phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch sang tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ Năm

Năm 2015, Xã Phúc Thuận ghi nhận sự phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đạt 19% Cơ cấu kinh tế bao gồm thương mại - dịch vụ chiếm 56%, công nghiệp - xây dựng 19% và nông lâm nghiệp 25% Tổng thu ngân sách đạt 975,2 triệu đồng, vượt 208% kế hoạch, trong khi thu nhập bình quân đầu người đạt 27,87 triệu đồng, tương ứng 108,2% kế hoạch và 125% so với cùng kỳ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ đạt 84 tỷ đồng Xã đã tạo việc làm mới cho 143 lao động, trong đó có 13 lao động xuất khẩu, đạt 143% kế hoạch Ngành chăn nuôi phát triển ổn định với tổng đàn gia súc gia cầm gồm 265 trâu, bò, 6.200 lợn và 63.000 gia cầm, trong đó có 51 trang trại lợn và 1 trang trại gia cầm, đồng thời thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh.

* Đặc điểm về văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

Hệ thống y tế tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân với Trạm Y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được đầu tư tốt, phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh Trạm có 07 biên chế, bao gồm 01 bác sỹ đa khoa, 02 y sỹ, 02 nữ hộ sinh, 01 điều dưỡng viên và 01 chuyên trách dân số, KHH gia đình, cùng với 05 giường bệnh Mỗi năm, trạm tổ chức khám chữa bệnh cho 6.230 lượt người Năm 2019, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,59%, trong khi tỷ suất sinh thô đạt 15,88‰.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang có những chuyển biến tích cực với mạng lưới giáo dục không ngừng phát triển và chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao Việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học được chú trọng và triển khai hiệu quả.

Tính đến năm 2019, địa phương đã đạt tỷ lệ huy động học sinh lên tới 95,73% và hiệu quả giáo dục trên 75%, đáp ứng tiêu chí phổ cập giáo dục bậc trung học Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I, với tổng số 1.325 học sinh, trong đó có 688 học sinh THCS, 314 học sinh Tiểu học và số còn lại là học sinh Mầm non.

323), trong đó tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước

Chính sách xã hội dành cho người có công và người hưởng chính sách xã hội được thực hiện đúng quy định, kịp thời và hiệu quả Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm qua các năm, hiện chỉ còn 49 hộ nghèo và 101 hộ cận nghèo.

*Đặc điểm về dân số, lao động

Năm 2019, xã Phúc Thuận có tổng cộng 3.720 nhân khẩu, với mật độ dân số trung bình đạt 1.127 người/km² Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm này là 1,59%, trong khi tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 15,1%.

- Tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 2116 người, trong đó lao động nông nghiệp 1022 người (chiếm 48,39%), lao động phi nông nghiệp 1094 người (chiếm 48,39%)

* Đặc điểm về cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông: 100% đường giao thông liên xóm, liên xã được kiên cố hóa

Hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải đang được cải thiện tại xã Phúc Thuận với dự án xây dựng mương thoát nước hai bên tỉnh lộ 261 Tổng kinh phí cho công trình này là 800 triệu đồng, nhằm nâng cao hiệu quả thoát nước và bảo vệ môi trường.

- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị: 100% hộ dân được sử dụng điện chiếu sáng tại 3 trạm biến áp, tổng công suất 960KVA

3.1.2 Khái quát về trang trại nơi thực tập

3.1.2.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại qua các năm

Trang trại đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể qua các năm, từ những ngày đầu khi mới thành lập cho đến hiện tại Quy mô của trang trại ngày càng mở rộng, với sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ tiên tiến Những kết quả đạt được bao gồm sản lượng nông sản tăng cao, chất lượng sản phẩm được cải thiện, và khả năng cạnh tranh trên thị trường được nâng cao Sự phát triển bền vững của trang trại không chỉ góp phần vào kinh tế địa phương mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng xung quanh.

Hình 3.1: Sơ đồ trang trại 3.1.2.2 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển của trang trại

Mô hình trang trại công nghiệp đóng góp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng đất trống, đất phá hoang, cũng như các nguồn nước như đầm, hồ, ao và bãi bồi ven sông Sản xuất nông, lâm, thủy hải sản theo hướng chuyên canh đã mang lại hiệu quả rõ rệt Sự kết hợp giữa sản xuất, chế biến, thương mại và dịch vụ giúp gia tăng giá trị kinh tế cho các sản phẩm nông sản và hải sản.

Nhà nước khuyến khích sự phát triển của các mô hình trang trại công nghiệp thông qua việc ban hành các chính sách liên quan đến đất đai, thuế, lao động, khoa học, đầu tư và tín dụng Sự hỗ trợ này đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng của các trang trại công nghiệp.

Sự phát triển nông thôn không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng cường nguồn nông sản.

Bể nước hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các trang trại quy mô lớn sản xuất giống, cung cấp nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến Ngoài ra, nhiều sản phẩm chất lượng cao được sản xuất nhằm phục vụ cho xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của ngành nông nghiệp.

+Mô hình trang trại công nghiệp đã nhiều bước tăng trưởng nổi bật Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần sớm được khắc phục, đó là

Các trang trại đa số sử dụng lao động trong gia đình Một số trang trại có thuê lao động nhýng vẫn chýa đáp ứng nhu cầu công việc

Vốn đầu tư chủ yếu đến từ các nguồn vay của cộng đồng và tổ chức như Hội nông dân và Hội phụ nữ, trong khi đó, tỷ trọng vốn vay từ ngân hàng và tổ chức tín dụng vẫn còn thấp.

Nhiều địa phương chưa thực hiện tốt việc quy hoạch sản xuất, hệ thống cung ứng nguyên liệu, thị trường, … khiến quá trình tiêu thụ khó khăn

Mô tả những nội dung hoạt động đã tham gia tại cơ sở thực tập

3.2.1 Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Tham gia thực hiện quy trình chăn nuôi gia công của trang trại

+ Tìm hiểu cụ thể về hệ thống đầu vào của trang trại

+ Xác định được quy trình chăn nuôi gia công của trang trại

+ Xác định được các yếu tố đầu vào cho trang trại

3.2.2 Tìm hiểu quy trình phòng dịch bệnh và thức ăn cho lợn tại trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng, bằng vaccine của trang trại

+ Tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại + Tìm hiểu các loại cám từ khi nhập chuồng đến giai đoạn xuất chuồng

+ Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại

+ Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường

+ Xác định được từng loại cám với từng giai đoạn của lợn

+ Biết cách vệ sinh chuồng trại theo đúng quy trình

3.2.3 Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường + Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi

+ Xác định được quy trình xử lý môi trường của trang trại

+ Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại

+ Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên

Chăn nuôi phát triển có thể gây ra rủi ro cho môi trường và làm trái đất nóng lên nếu không được quản lý hiệu quả Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, chăn nuôi vẫn là nguồn sinh kế quan trọng cho triệu nông dân, cung cấp thực phẩm bổ dưỡng, tạo việc làm và cải thiện thu nhập Nếu chất thải chăn nuôi, đặc biệt là phân chuồng, không được xử lý hiệu quả, sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, cần phát triển chăn nuôi bền vững nhằm hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường sinh thái.

3.2.4 Tìm hiểu nguồn vốn đầu tư và cách huy động vốn của trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Tìm hiểu về vốn đầu tư và cách huy động vốn của chủ trang trại

+ Tìm hiểu kinh nghiệm về quản lý và sử dụng vốn tại trang trại

+ Xác định được tổng số vốn đầu tư của trang trại và cách huy động vốn của chủ trang trại

+ Có được thêm kinh nghiệm về quản lý và sử dụng vốn tại trang trại

3.2.5 Tìm hiểu chi phí đầu tư cho hoạt động của trang trại

* Những công việc cụ thể:

Để tối ưu hóa đầu tư cho trang trại, cần xác định và phân tích các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm hạ tầng và thiết bị Đồng thời, việc phân tích chi phí đầu tư cho các trang thiết bị và máy móc cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sản xuất Cuối cùng, cần xác định các chi phí thường xuyên trong từng lứa lợn và tổng hợp cho cả năm, giúp quản lý tài chính một cách hiệu quả và bền vững.

+ Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình xây dựng cơ bản, giá trị đầu tư, thời gian khấu hao và giá trị khấu hao hàng năm

+ Liệt kê đầy đủ các các trang thiết bị, máy móc, giá trị đầu tư, thời gian khấu hao và giá trị khấu hao hàng năm

Để quản lý hiệu quả trang trại chăn nuôi lợn, cần liệt kê các chi phí thường xuyên cho từng lứa lợn và tổng hợp chi phí hàng năm Việc hạch toán đầy đủ chi phí cho mỗi lứa lợn cũng như chi phí hàng năm sẽ giúp nông dân theo dõi và tối ưu hóa ngân sách, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho trang trại.

3.2.6 Xác định doanh thu, lợi nhuận hàng năm của trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Hạch toán doanh thu từ sản phẩm chính và sản phẩm phụ tại trang trại + Hạch toán lợi nhuận trong một lứa lợn và cả năm của trang trại

+ Xác định được tổng doanh thu của trang trại

+ Xác định được lợi nhuận trong một lứa lợn và cả năm của trang trại

3.2.7 Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại

* Những công việc cụ thể:

+ Điều tra về vấn đề đầu ra của trang trại

+ Tìm hiểu về chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công tại trang trại

+ Tìm hiểu và phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại

+ Xác định được sơ đồ chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công

Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho trang trại chăn nuôi, việc xác định các kênh tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng Qua phân tích, chúng ta có thể nhận diện được kênh tiêu thụ nào mang lại lợi nhuận cao nhất, từ đó giúp trang trại đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn.

Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại

3.3.1 Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại

Trang trại đã phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ cho lao động, tuy nhiên hiện tại đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm lao động có chuyên môn kỹ thuật Trong khi lao động thiếu chuyên môn dễ dàng tìm kiếm, họ thường không gắn bó lâu dài và không tuân thủ tốt nội quy của trang trại Dưới đây là bảng thể hiện số lượng lao động hiện tại của trang trại.

Bảng 3.1: Số lượng lao động hiện tại của trang trại

TT Họ và tên Chức năng nhiệm vụ

1 PHAN THANH LONG Chủ trang trại 15 năm

2 ĐỖ THỊ QUYÊN Quản lý 12/12 12 năm

3 Nguyễn Văn Hưởng Kỹ thuật Công ty ĐH 4 năm

4 Tao Văn Ón Công nhân ĐH 3 tháng

5 HỜ A GIÀNG Công nhân 9/12 4 năm

6 HÀ ANH TUẤN Công nhân ĐH 3 tháng

7 THÀO MÍ MINH Công nhân ĐH 3 tháng

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2021)

- Hiện trạng lao động của trang trại:

- Nhu cầu lao động của trang trại: 6

- Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại: chủ yếu là sinh viên thực tập và công nhân lao động

Trang trại tọa lạc tại vị trí đắc địa ở phía đông bắc thị xã Phổ Yên, mang lại lợi thế lớn cho sự phát triển kinh tế của khu vực.

- Địa hình, thổ nhưỡng: đất đai bằng phẳng,thuận lợi cho việc xây dựng trang trại,tiết kiệm chi phí,dễ dàng cho việc đi lại

- Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại như bảng sau:

Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại

Thực trạng sử dụng Tiềm năng/Định hướng

1 Nhà ở 200 Đang sử dụng Mở rộng khu nhà ở công nhân

2 Kho thuốc 20 Đang sử dụng Cải tạo,xây dựng hiện đại hơn

3 Kho cơ khí 20 Đang sử dụng Mở rộng,xây dựng hiện đại hơn

4 Kho cám 200 Đang sửu dụng Mở rộng,xây dựng rộng rãi tiện nghi cho chăn nuôi

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2021)

+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi,địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển trang trại chăn nuôi

Để đảm bảo vệ sinh môi trường cho trang trại, cần mở rộng các khu vực như nhà ở công nhân, kho cám và kho cơ khí, đồng thời cải tạo đất chưa sử dụng.

3.3.1.3 Vốn đầu tư của trang trại

Vốn đầu tư đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong mô hình trang trại, nơi yêu cầu nguồn vốn lớn để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của trang trại điều tra được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3: Nguồn vốn đầu tư của trang trại Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%)

Tổng số vốn đầu tư của trang trại 10.000.000.000 100

- Vốn tự có của trang trại 7.000.000.000 70

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021)

Nguồn vốn đầu tư chủ yếu của trang trại là vốn tự có, bên cạnh đó, trang trại còn cần vay vốn để phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi.

3.3.1.4 Kỹ thuật của trang trại Điểm khác biệt so với các trang trại chăn nuôi lợn khác là ở trang trại chăn nuôi lợn gia công thì toàn bộ khâu kỹ thuật chăn nuôi đều có cán bộ kỹ thuật của công ty phụ trách Ngoài ra, chủ trang trại và quản lý cũng có nhiều năm kinh nghiệm trong chăn nuôi nên cũng có những kiến thức kỹ năng rất tốt trong chăn nuôi

Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt tại trang trại đã được chuẩn hóa, yêu cầu các bước triển khai và khâu kỹ thuật phải được thực hiện nghiêm ngặt Tất cả các bên liên quan đều phải tuân thủ quy trình này như một nội quy bắt buộc.

3.3.1.5 Điều kiện cần có của một chủ trang trại

- Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông, có hiểu biết về nghề chăn nuôi lợn

Chủ trang trại cần có năng lực, phẩm chất và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo thành công trong hoạt động của trang trại Họ không chỉ là người đứng đầu gia đình mà còn là người điều hành chính, quản lý mọi hoạt động sản xuất Do đó, việc tích lũy kinh nghiệm, tri thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại cần dựa trên cơ sở hạch toán để đạt hiệu quả cao nhất.

Chủ trang trại cần chú trọng đến số lượng và quy mô của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là vốn đầu tư và đất đai, vì đây là những điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của một trang trại chăn nuôi gia công.

Chủ trang trại liên tục mở rộng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý sản xuất kinh doanh, đồng thời áp dụng các khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.3.2 Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của trang trại

3.3.2.1 Xác định chi phí cho hoạt động của trang trại

* Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản

Để đảm bảo hiệu quả trong chăn nuôi hiện đại, trang trại cần đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Công ty về chuồng trại, đồng thời phù hợp với điều kiện cho phép của trang trại Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại.

Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu của trang trại ĐVT: 1000đ

STT Hạng mục xây dựng Quy mô Giá đơn vị Thành tiền Số năm khấu hao

Giá trị khấu hao/năm

8 XD bể lắng cát 12 khối 600.000/m 3 7.200.000 15 480.000

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)

* Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại

Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ĐVT: 1000đ

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)

STT Khoản mục Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Số năm khấu hao

Giá trị khấu hao/năm

* Chi phí thường xuyên hàng năm của trang trại

Khi tham gia chăn nuôi gia công cho Công ty CP Việt Nam, trang trại không phải chịu chi phí về con giống, vaccine và thuốc thú y, vì tất cả đều được Công ty cung cấp Tuy nhiên, trang trại cần chi trả các khoản chi phí thường xuyên hàng năm như chi phí thuê nhân công, quản lý, tiền điện và lãi vay ngân hàng, cùng với chi phí khấu hao tài sản cố định đã đầu tư.

Bảng 3.6: Chi phí thường xuyên hàng năm của trang trại ĐVT: 1000 Đồng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)

=> Tổng chi phí một năm của trang trại = Tổng (1) + Tổng (2) + Tổng (3)

 Khấu hao xây dựng cơ bản/năm: 7.945.800.000(đồng)

 Khấu hao trang thiết bị máy móc/năm:123.557.200 (đồng)

 Chi phí sản xuất thường xuyên: 21.380.000 (đồng)

3.3.2.2 Doanh thu, lợi nhuận hàng năm của trang trại

Với quy mô chăn nuôi 2000 con/lứa và một năm nuôi 2 lứa Doanh thu hàng năm của trang trại như sau:

STT Loại chi phí Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền

1 Chi phí nhân công 5 1 công/ngày 180.000 900.000

2 Chi phí quản lý 1 1 công/ngày 330.000 330.000

3 Chi phí tiền điện 12 tháng Kw 20.000.000 20.000.000

4 Lãi vay ngân hàng 12 tháng Lãisuất

5 Chi phí khác 12 tháng Đồng 50.000 50.000

Bảng 3.7: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ĐVT: Đồng

Stt Sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Sản phẩm chính Đồng/con 2000 5.000/kg 900.000.000

2 Sản phẩm phụ Đồng/tấn 500 3000/tấn 15.000.000

Lợi nhuận hàng năm của trang trại = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

=> Kết luận:thu nhập bình quân của trang trại trong một năm 2 lứa là khoảng 1.830.000.000 đồng

3.3.3 Hệ thống đầu ra của trang trại

Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại:

Hình 3.3: Chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại

(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021)

Công ty CP Việt Nam

Trang trại nuôi lợn gia công

Cơ sở giết mổ Cơ sở chế biến

Hộ bán lẻ Thị trường Siêu thị, cửa hàng

Chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công thể hiện sự phức tạp với sự tham gia của nhiều nhân tố khác nhau.

Công ty CP Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y và kỹ thuật cho các trang trại Đồng thời, công ty cũng đảm bảo chức năng bao tiêu đầu ra cho sản phẩm của trang trại, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

+ Trang trại: Là trang trại chăn nuôi gia công có vai trò sản xuất lợn thịt cung cấp cho Công ty CP

+ Cơ sở giết mổ: Là nhân tố có vai trò thu mua lợn về giết mổ rồi bán cho các hộ bán lẻ

Cơ sở chế biến là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng giá trị cho chuỗi sản phẩm, bao gồm xúc xích, dăm bông, đồ hộp, giò và chả Hiện nay, Công ty CP Việt Nam không chỉ xuất lợn sống mà còn đã phát triển các cơ sở chế biến để đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị của chúng.

+ Hộ bán lẻ, siêu thị, cửa hàng: Là tác nhân có vai trò phân phối các sản phẩm trực tiếp cho thị trường tiêu thụ

+ Thị trường tiêu thụ: Là tác nhân có vai trò tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mà các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất ra

Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp

3.4.1 Khái quát về ý tưởng khởi nghiệp

3.4.1.1 Bối cảnh cho thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp

Nhu cầu xã hội đối với sản phẩm dự kiến sản xuất ngày càng tăng, nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng Điều này không chỉ đảm bảo an toàn thực phẩm mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng.

Chính sách của nhà nước và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một hệ thống hỗ trợ vững chắc, kêu gọi sự hợp tác từ các nguồn vốn nhằm phát triển bền vững Việc này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn thúc đẩy sự phát triển lâu dài cho cộng đồng.

Địa phương có những điều kiện cơ bản thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, bao gồm thiên nhiên đa dạng và phong phú, cùng với đất đai màu mỡ và bằng phẳng Những yếu tố này tạo ra môi trường lý tưởng cho các hoạt động kinh tế phát triển bền vững.

Tôi có kinh nghiệm trong việc phát triển ý tưởng và dự án khởi nghiệp, điều này giúp tôi xây dựng sự tin tưởng từ những người xung quanh Tôi luôn khuyến khích việc hỏi ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau để nâng cao hiệu quả công việc và mở rộng tầm nhìn.

3.4.1.2 Tên ý tưởng/dự án khởi nghiệp:

+ Mô hình chăn nuôi lợn tại xã bản hon

3.4.1.3 Lý do chọn ý tưởng/dự án khởi nghiệp này là:

+ có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi,chăm sóc vật nuôi và mong muốn đóng góp cho phát triển kinh tế tại địa bàn xã

Việc tạo ra công ăn việc làm cho người dân không chỉ giúp nâng cao thu nhập mà còn tạo cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ những người có kiến thức về chăm sóc và chăn nuôi Điều này góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương, từ đó giảm tỷ lệ hộ nghèo tại xã.

3.4.1.4 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án

Khởi nghiệp là chất xúc tác biến ý tưởng thành sản phẩm, và khi khách hàng tương tác với sản phẩm, họ tạo ra phản hồi và dữ liệu quý giá Phản hồi này không chỉ phản ánh chất lượng mà còn số lượng, giúp công ty khởi nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường Sản phẩm của startup thực chất là một cuộc thử nghiệm, trong đó thông tin thu thập được quan trọng hơn cả tiền bạc, giải thưởng hay sự chú ý từ truyền thông, vì nó sẽ ảnh hưởng lớn đến các ý tưởng trong tương lai.

3.4.1.5 Điều kiện nguồn lực cần thiết để thực hiện khởi nghiệp

Vốn là yếu tố quan trọng và ổn định, đáp ứng nhu cầu cơ bản cho ý tưởng khởi nghiệp Ngoài ra, các doanh nhân có thể huy động thêm nhiều nguồn vốn khác nhau như vay ngân hàng hoặc kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư để phát triển dự án của mình.

Nguồn nhân lực tại đây rất dồi dào, chủ yếu là lao động địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững Đội ngũ kỹ thuật không chỉ giỏi và có kinh nghiệm chuyên sâu trong ý tưởng khởi nghiệp mà còn tích cực học hỏi và chia sẻ kiến thức với những người xung quanh.

+ đất đai: đất đai rộng rãi,nhiều địa hình phù hợp cho từng ý tưởng khởi nghiệp.giao thông thuận lợi cho việc đi lại hoặc xây dựng

3.4.1.6 Địa điểm thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp: Địa điểm:Xã Bản Hon-Huyện Tam Đường-Tỉnh Lai Châu

3.4.2 Chi tiết về ý tưởng/dự án khởi nghiệp

- Sản phẩm phụ: phân bón.chất thải…

+ Tiến trình phát triển và hoàn thiện các sản phẩm qua các năm

+ Năm thứ nhất: mở trang trại chăn nuôi gia công khoảng 500 con gia súc,gia cầm.tiết kiệm vốn

- Năm thứ hai: mở rộng quy mô trang trại và tăng số lượng chăn nuôi lên mức trong khả năng

- Năm thứ ba: ổn định và thu hồi vốn…

+ Điểm khác biệt của sản phẩm

- Đặc điểm của sản phẩm là:sản phẩm sạch và an toàn cho người tiêu dùng,giá cả phù hợp với thị trường

3.4.2.2 Khách hàng và kênh phân phối

- Khách hàng chủ yếu là các chợ đầu mối,siêu thị,các nhà hàng và người dân tại xung quang khu vực tỉnh Lai Châu

- Các siêu thị,nhà hàng các tỉnh lân cận phía bắc…

+ Cách tiếp cận khách hàng:

Giới thiệu trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo có chứng nhận an toàn thực phẩm, đồng thời thực hiện các chiến dịch quảng bá truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng ở khắp nơi.

- Giá cả hợp lí,giới thiệu nhiệt tình sản phẩm của mình tạo niềm tin đối với người sử dụng…

+ Kênh phân phối/tiêu thụ

- trực tiếp: trực tiếp giao sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng bằng nhiều hình thức khác như vẩn chuyển bằng xe hoặc xuất khẩu tại gia

- gián tiếp:phân phối sản phẩm qua các siêu thị,các chợ đầu mối,các nhà hàng…

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành chăn nuôi bao gồm các trang trại và hộ nông dân trong tỉnh Để thuận lợi trong việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường, các cơ sở chăn nuôi cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

- Được chứng nhận an toàn thực phẩm

- Giá cả hợp lí đối với người tiêu dùng

- Nguồn gốc,xuất sứ rõ ràng…

+ Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các mô hình chăn nuôi các loại gia súc,gia cầm khác và cạnh tranh thị trường xuất khẩu cùng với nhau

3.4.2.4 Các điều kiện nguồn lực cho thực hiện ý tưởng/dự án

Bảng 3.8: Các nguồn lực cần cho thực hiện ý tưởng/dự án

Các nguồn lực cần có cho thực hiện

Các nguồn lực hiện có cho thực hiện

Các nguồn lực còn thiếu cho thực hiện

Cách thức bổ sung nguồn lực thiếu

Vốn Vốn Kỹ thuật Vay vốn

Nhân lực Nhân lực Vốn Học hỏi bổ sung kỹ thuật

Kỹ thuật Đất đai Quy hoạch đất đai Đất đai

3.4.2.5 Các hoạt động chính cần thực hiện

Bảng 3.9: Các hoạt động chính trong thực hiện ý tưởng/dự án

Stt Tên hoạt động chính Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện

1 Chăn nuôi Thu hồi vốn 3 năm

2 Chăm sóc vật nuôi không bị bệnh,mạnh khỏe 3năm

Bảng 3.10: Những rủi ro có thể có và giải pháp phòng/chống

Stt Những rủi ro có thể có Những giải pháp phòng/chống

Phòng,chống dịch bệnh chặt chẽ,vệ sinh chuồng trại đẩm bảo,thường xuyên khử trùng

2 Mất giá,không có nguồn xuất Tìm hiểu,mở rộng thị trường các nguồn xuất,xuất khẩu sang nước ngoài

3.4.3 Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận (tính cho năm đầu)

3.4.3.1 Chi phí của dự án

1/ Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản

Bảng 3.11: Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản ĐVT: 1000 Đồng

STT Hạng mục xây dựng

Giá đơn vị (đ/m 2 ) Tổng giá trị Số năm khấu hao

Giá trị khấu hao/năm

Dự kiến nông trại sẽ xây dựng cơ bản với tổng chi phí dự kiến là

637.000.000 đồng Sau khi khấu hao tài sản cố định là đồng/năm

2/ Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị

Bảng 3.12: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: 1000 Đồng

STT Tên thiết bị Số lượng ĐVT Đơn giá

Giá trị khấu hao/năm

4 Máy phun sát trùng 2 cái 500.000 1.000.000 10 100.000

Tổng dự kiến đầu tư trang thiết bị hiện đại với chi phí dự kiến đầu tư là

162.000.000đồng Sau khấu hao tài sản cố định tính cho một năm là 32.200.000 đồng/năm

3/ Chi phí sản xuất thường xuyên

Bảng 3.13: Chi phí sản xuất thường xuyên ĐVT: 1000 Đồng

=> Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu: (1) + (2) + (3) = A+B+C

Khấu hao xây dựng cơ bản/năm: 45.700.000 (đồng)

Khấu hao trang thiết bị máy móc/năm: 32.200.000 (đồng)

 Chi phí sản xuất thường xuyên: 97.140.000(đồng)

3.4.3.2 Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án

+ Doanh thu dự kiến của dự án:

Bảng 3.14: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ĐVT: Đồng

Stt Sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Sản phẩm chính Con 500 60.000/kg 2.250.000.000

2 Sản phẩm phụ Tấn 200 500.000/tấn 100.000.000

+ Lợi nhuận dự kiến của dự án trong năm đầu = Tổng doanh thu dự kiến

- Tổng chi phí dự kiến

=> Kết luận:Vậy lợi nhuận dự kiến của dự án trong năm đầu là khoảng

STT Loại chi phí Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền

1 Chi phí nhân công 3 1 công/ngày 180 540

2 Chi phí tiền điện 12 tháng Kw 8.000 96.000

3 Lãi vay ngân hàng 12 tháng 10%/năm 1.000.000 100

4 Chi phí khác 12 tháng Đồng 500 500

3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế của dự án (Tính cho năm đầu tiên)

Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của dự án ĐVT: Đồng

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Giá trị sản xuất (GO) Đồng 2.350.000.000

2 Chi phí trung gian (IC) Đồng 97.140.000

3 Khấu hao TSCĐ (FC) Đồng 77.900.000

4 Tổng chi phí (TC) Đồng 896.140.000

5 Giá trị gia tăng (VA) Đồng 235.000.000

Trang trại có tổng giá trị sản xuất hàng năm đạt 2.350.000.000 đồng, với chi phí trung gian là 97.140.000 đồng và giá trị gia tăng đạt 235.000.000 đồng Sau khi trừ chi phí khấu hao tài sản cố định 77.900.000 đồng, trang trại thu về lợi nhuận 1.541.860.000 đồng mỗi năm Con số lợi nhuận này vượt xa so với kinh tế hộ gia đình, cho thấy tổ chức sản xuất kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nông nghiệp tự túc sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn hiện nay.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

+ GO/IC = 24,1 lần: Có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được 24,1 đồng giá trị sản xuất

+ VA/IC = 2,4 lần: Có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được giá trị gia tăng là 2,4 đồng

Tỷ lệ Pr/IC đạt 15.9 lần cho thấy mỗi đồng chi phí trung gian đầu tư vào trang trại sẽ mang lại lợi nhuận ròng lên tới 15.9 đồng Bên cạnh hiệu quả kinh tế ấn tượng, trang trại còn đóng góp tích cực vào các lợi ích xã hội.

Trang trại đã tạo việc làm cho 03 lao động, chủ yếu tại khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa quy mô lớn Điều này không chỉ hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà còn cung cấp thực phẩm sạch, chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho thị trường trong nước.

3.4.4 Kế hoạch triển khai thực hiện ý tưởng/dự án

Bảng 3.16: Kế hoạch triển khai ý tưởng/dự án khởi nghiệp

STT Nội dung công việc Thời gian

Biện pháp thực hiện Ghi chú Bắt đầu Kết thúc

1 Xây dựng trang trại 2022 2023 Xây dựng trực tiếp

2 Đầu tư trang thiết bị 2022 2023 Mua trực tiếp trên thị trường

3 Lựa chọn heo giống 2023 Tháng 2 -

Lấy giống tại các trang trại hoặc công ty sản xuất heo giống

3.4.5 Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng/dự án được thực hiện

Trang trại chăn nuôi gia công của ông Phan Thanh Long đã ký hợp đồng với công ty CP Việt Nam, đánh dấu 15 năm hoạt động và phát triển Qua thời gian này, trang trại đã chứng kiến sự gia tăng rõ rệt về cả số lượng lẫn chất lượng sản phẩm.

Giá chăn nuôi gia công mà Công ty trả cho trang trại chỉ là 5.000 đồng/kg lợn hơi, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp cho trang trại so với chi phí sản xuất Ngược lại, Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P lại thu lợi nhuận cao hơn rất nhiều, lên tới 50.000 đồng/kg lợn hơi khi giá thị trường tăng.

Ngày đăng: 16/05/2022, 09:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ NN và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Tác giả: Bộ NN và PTNT
Năm: 2011
2. Bộ NN và PTNT (2015), Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015
Tác giả: Bộ NN và PTNT
Năm: 2015
3. Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại
Tác giả: Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai
Năm: 2005
5. Thủ tướng Chính Phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Thủ tướng Chính Phủ
Năm: 2002
6. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013
7. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
4. Thủ tướng Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP về kinh tế trang trại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ (Trang 1)
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ TRANG TRẠI NUÔI LỢN CỦA ÔNG PHAN THANH LONG Ờ XÃ (Trang 2)
Hình 3-5. Menu Relation, kích th−ớc dạng ký hiệu và việc nhập ph−ơng trình quan hệ - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 3 5. Menu Relation, kích th−ớc dạng ký hiệu và việc nhập ph−ơng trình quan hệ (Trang 14)
Hình 3.1: Sơ đồ trang trại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 3.1 Sơ đồ trang trại (Trang 34)
+Bên cạnh những kết quả đạt được, việc nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, chưa phát huy được  tiềm năng và thế mạnh như: Đất của các trang trại chủ yếu là đất thuê và nhận  khoán nhưng vẫn chưa được thu - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
n cạnh những kết quả đạt được, việc nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, chưa phát huy được tiềm năng và thế mạnh như: Đất của các trang trại chủ yếu là đất thuê và nhận khoán nhưng vẫn chưa được thu (Trang 36)
- Địa hình, thổ nhưỡng: đất đai bằng phẳng,thuận lợi cho việc xây dựng trang trại,tiết kiệm chi phắ,dễ dàng cho việc đi lại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
a hình, thổ nhưỡng: đất đai bằng phẳng,thuận lợi cho việc xây dựng trang trại,tiết kiệm chi phắ,dễ dàng cho việc đi lại (Trang 41)
Bảng 3.1: Số lượng lao động hiện tại của trang trại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1 Số lượng lao động hiện tại của trang trại (Trang 41)
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.2 Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại (Trang 42)
Bảng 3.4: Chi phắ đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu của trang trại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.4 Chi phắ đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu của trang trại (Trang 45)
Bảng 3.5: Chi phắ đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.5 Chi phắ đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại (Trang 46)
Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại: - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Sơ đồ chu ỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại: (Trang 48)
Bảng 3.9: Các hoạt động chắnh trong thực hiện ý tưởng/dự án - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.9 Các hoạt động chắnh trong thực hiện ý tưởng/dự án (Trang 53)
Bảng 3.12: Chi phắ dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.12 Chi phắ dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án (Trang 54)
Bảng 3.11: Chi phắ dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.11 Chi phắ dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản (Trang 54)
Bảng 3.13: Chi phắ sản xuất thường xuyên - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.13 Chi phắ sản xuất thường xuyên (Trang 55)
Bảng 3.14: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án - Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại mô hình trang trại nuôi lợn của ông phan thanh long, xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.14 Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w