1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

68 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Hoạt Động Sản Xuất, Kinh Doanh Cây Chè Shan Tuyết Hữu Cơ Tại HTX 19/5 Tại Xã Thượng Sơn, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Phạm Thị Ái
Người hướng dẫn TS. Bùi Đình Hòa
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 841,47 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.3. Yêu cầu (11)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (11)
      • 1.3.1. Nội dung (11)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (13)
      • 1.4.1. Thời gian thực tập (13)
      • 1.4.2. Địa điểm thực tập (0)
    • 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập (13)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1. Khái niệm về HTX (14)
      • 2.1.2. Cây chè Shan tuyết hữu cơ (15)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (24)
      • 2.2.1. Tổng quan về phân bố chè Shan tuyết tại Việt Nam (24)
      • 2.2.2. Sự hình thành và phát triển cây chè Shan tuyết ở Hà Giang (25)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển chè Shan tuyết ở một số địa phương (26)
  • PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (29)
    • 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập (29)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thượng Sơn (29)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (33)
      • 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thượng Sơn (40)
      • 3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Thượng Sơn (41)
    • 3.2. Kết quả thực tập (43)
      • 3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 36 3.2.2. Kết quả thực tập (43)
      • 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (62)
  • PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 4.1. Kết luận (64)
    • 4.2. Kiến nghị (65)
      • 4.2.1. Đối với cấp huyện (65)
      • 4.2.2. Đối với cấp xã (65)
      • 4.2.3. Đối với HTX 19/5 (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về cơ sở thực tập

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Thượng Sơn

Thượng Sơn là một xã vùng núi thuộc huyện Vị Xuyên, nằm ở phía Tây Nam, với tổng diện tích tự nhiên là 11.757 ha Xã bao gồm 12 thôn bản và cách trung tâm huyện 30 km.

- Phía Bắc giáp xã Tùng Sán- huyện Hoàng Su Phì

- Phía Đông giáp xã Quảng Ngần

- Phía Nam giáp xã Tân Thành- Huyện Bắc Quang

- Phía Tây giáp xã Tả Sử Choóng huyện Hoàng Su Phì

3.1.1.2 Địa hình Địa hình của xã Thượng Sơn không đồng đều, đất nông nghiệp và đất đồi rừng ở rải rác và nằm xen kẽ nhau, tạo thành ruộng bậc thang nhưng với độ dốc khá lớn Phía Nam được bao quanh bởi 1 con suối đó là suối Chảy, hàng năm tích tụ được lượng phù xa ở đầu nguồn suối Chảy đưa về

Xã Thượng Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô hanh và ít mưa do gió Đông Bắc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cây chè Shan tuyết hữu cơ phát triển Vào mùa hè, gió Tây và Đông Nam mang đến thời tiết nắng nóng, độ ẩm cao và có thể xảy ra lốc xoáy cục bộ cùng mưa đá Dữ liệu khí hậu tại xã Thượng Sơn đã được tổng hợp qua nhiều năm.

Bảng 3.1 Điều kiện thời tiết khí hậu Xã Thƣợng Sơn năm 2016

Các chỉ tiêu Tháng Tổng cả năm

(Nguồn: Trạm khí tường thuỷ văn huyện Vị Xuyên)

Qua bảng 3.1 ta thấy ở xã Thượng Sơn nhiệt độ các tháng trong năm biến động từ 15,9 0 C đến 29,6 0 C trừ tháng 12, tháng 1, 2 có nhiệt độ thấp hơn

Nhiệt độ 15 độ C là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây chè Shan tuyết hữu cơ cổ thụ, giúp cây cho ra sản phẩm chất lượng tốt Sự sinh trưởng và phát triển của cây chè Shan tuyết hữu cơ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh, trong đó nhiệt độ và độ ẩm ở từng thời điểm khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình này.

Xã Thượng Sơn có lượng mưa phân bố không đều hàng năm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, với thời tiết nóng ẩm Mưa lớn thường xảy ra trong các tháng 9 và 10, dẫn đến nguy cơ lũ quét và xói mòn Độ ẩm tuyệt đối tại xã Thượng Sơn gần tương đương với các huyện phía Nam tỉnh, nhưng cao hơn so với các huyện miền núi phía Bắc, với độ ẩm trung bình dao động từ 85,4% đến 88,9%.

Khí hậu huyện Vị Xuyên và xã Thượng Sơn rất thuận lợi cho nông nghiệp, với khoảng 1720 giờ nắng mỗi năm, nhiệt độ hiệu quả đạt khoảng 8000 °C và độ ẩm cao Lượng mưa dồi dào tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng.

Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Thƣợng Sơn năm 2016

Tổng diện tích tự nhiên 11.757,00 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 6.371,40 54,15

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.856,35 15,7

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.703,24 14,4

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 10 0,08

2.3 Đất nghĩa trang nghĩa địa 19,9 0.04

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 50,83 0,33

(Nguồn: UBND xã Thượng Sơn)

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn xã đạt 6.371,40 ha, chiếm 54,15% tổng diện tích đất tự nhiên, đảm bảo nhu cầu lương thực cho người dân địa phương Hiện còn 136 ha đất chưa sử dụng, tương đương 2,01% tổng diện tích, cần được đưa vào kế hoạch khai thác trong những năm tới để tránh lãng phí Ngoài việc khai thác, chính quyền địa phương cũng cần chú trọng cải tạo đất để sử dụng bền vững.

Thượng Sơn sở hữu đập Nà Lang và suối Chảy, cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông nghiệp Hệ thống kênh mương giúp tưới tiêu cho các vùng nội đồng Tuy nhiên, địa giới hành chính có suối Chảy cũng gây ra khó khăn, khi mùa mưa lũ hàng năm dẫn đến tình trạng lũ quét tại các vùng ven suối.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Thượng Sơn đã thực hiện hiệu quả đường lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, từng bước hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tiềm năng địa phương Các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, thông tin liên lạc và xây dựng cơ sở hạ tầng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội Nền kinh tế xã đã khởi sắc với mức tăng trưởng ổn định hàng năm, giá trị tăng trưởng từ sản xuất nông nghiệp nông thôn đạt 10% - 11%/năm, và thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5.000.000đ/người/năm (năm 2015) lên 5.500.000đ/người/năm.

(năm 2016) Bình quân giá trị GDP/ người/năm còn thấp, song luôn có hướng tăng dần năm sau cao hơn năm trước

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường Xã Thượng Sơn có ba vùng với điều kiện tự nhiên khác nhau: vùng sâu, vùng xa đồi núi chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho nhà máy; vùng đất bằng ven suối chuyên sản xuất nông nghiệp như lúa, ngô, khoai lang, rau, đậu và cây công nghiệp ngắn ngày; và vùng đất có nước để nuôi trồng thủy sản.

Trong những năm gần đây, sự hội nhập và phát triển kinh tế đã làm thay đổi tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Thượng Sơn, với diện tích đất nông nghiệp ổn định và giảm diện tích đất ruộng bỏ hoang Đảng ủy và chính quyền địa phương đã định hướng kịp thời nhằm chuyển dịch từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế gia trại và trang trại Họ đã khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giảm diện tích cây trồng có giá trị kinh tế thấp và thay thế bằng các loại cây có giá trị cao như đậu đỗ, ngô, rau sạch, và mía Đồng thời, việc dồn điền đổi thửa được đẩy mạnh để tạo điều kiện cho sản xuất tập trung, xây dựng thương hiệu cho từng vùng, ký kết hợp tác với doanh nghiệp để bao tiêu sản phẩm, và tổ chức các khóa tập huấn kỹ thuật canh tác cho người dân.

Nhờ vào các định hướng và chỉ đạo trong sản xuất nông nghiệp, cùng với những biện pháp hỗ trợ cho nông dân, mức tăng trưởng hàng năm được duy trì ổn định và đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ.

Trong những năm qua, nhờ sự đầu tư của Nhà nước qua các chương trình như dự án 661, dự án PAM và chương trình 4 triệu ha rừng, Thượng Sơn đã thực hiện giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng Hiện nay, nghề rừng đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ việc khai thác gỗ keo và bạch đàn, phục vụ cho ngành giấy, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Từ năm 2010, nhờ sự quan tâm của nhà nước và chính sách đầu tư của tỉnh cũng như huyện, xã đã thu hút 6 dự án công nghiệp và bán công nghiệp Những dự án này đã tạo ra hàng nghìn việc làm cho lao động địa phương, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, cát sỏi và mành mộc.

* Về thương mại và dịch vụ

Trong những năm qua, các tổ chức và cá nhân kinh doanh sản xuất tại xã đã hoạt động hiệu quả, góp phần tạo ra nguồn thu lớn cho địa phương Họ cũng luôn tuân thủ tốt các quy định về sản xuất, đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành thương mại và dịch vụ.

Kết quả thực tập

3.2.1 Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập

Sau khi đến HTX 19/5, tôi được tiếp nhận thực tập và hướng dẫn bởi cán bộ Những công việc đầu tiên của tôi bao gồm quan sát, thâm nhập, làm quen và trò chuyện với các xã viên trong HTX Tôi đã được giao những công việc nhẹ nhàng và nỗ lực hết mình để hoàn thành những nhiệm vụ này.

- Công việc đầu tiên của tôi là giúp các xã viên pha nước, quyét dọn vệ sinh khu vực sản xuất

- Ngày 5/9/2017 cùng các xã viên tham gia quá trình sản xuất chè Shan tuyết hữu cơ

Tôi tham gia ghi chép quá trình thu mua búp tươi và tìm hiểu về mùa vụ, cách chăm sóc và thu hoạch búp chè Shan tuyết hữu cơ Qua đó, tôi cùng các xã viên tham gia sản xuất chè Shan tuyết hữu cơ, học hỏi các kỹ thuật sản xuất qua từng công đoạn và tích lũy kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này.

Tôi đã nghiên cứu quá trình kinh doanh chè Shan tuyết hữu cơ bằng cách thu thập thông tin từ các xã viên và tìm kiếm tài liệu liên quan Trong quá trình này, tôi gặp không ít khó khăn, nhưng đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các bộ trong hợp tác xã.

- Tham gia hoạt động tình nguyện như giúp đỡ nhân dân trong xã thu hoạch chè Shan và thảo quả

- Đi thực địa thăm quan các đồi chè Shan tuyết hữu cơ

3.2.2.1 Tình hình chung về sản xuất chè Shan tuyết hữu cơ tại xã Thượng Sơn

Thượng Sơn, một xã vùng ba còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, có thu nhập bình quân thấp và người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp Trong đó, cây thảo quả và cây chè Shan tuyết hữu cơ đóng vai trò quan trọng, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho cộng đồng nơi đây.

Cây chè Shan tuyết hữu cơ ở xã Thượng Sơn đã được trồng từ rất lâu, chè

Hà Giang, đặc biệt là chè Vị Xuyên và chè Shan tuyết Thượng Sơn, đã nổi tiếng với thương hiệu sạch, ngon và thơm, được biết đến rộng rãi trên toàn quốc Cây chè Shan phát triển tốt ở độ cao từ 500 - 1.000m so với mực nước biển, nhờ vào khí hậu mát mẻ và đất đai thổ nhưỡng phù hợp UBND xã đã xác định chè là một trong những cây mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 3.6 Diện tích, năng xuất, sản lƣợng chè Shan tuyết hữu cơ cho thu hoạch của xã Thƣợng Sơn giai đoạn 2014- 2016

STT Các chỉ tiêu ĐVT Năm Tốc độ phát triển (%)

(Nguồn: Báo cáo kinh tế- xã hội xã Thượng Sơn)

Diện tích chè Shan tuyết hữu cơ tại xã Thượng Sơn ổn định và tăng trưởng hàng năm với tỷ lệ trên 4% Năm 2016, xã đã trồng mới 44ha chè Shan tuyết hữu cơ với sự tham gia của 44 hộ gia đình thuộc 4 thôn vùng cao, tỷ lệ cây sống đạt trên 80% Chè Shan tuyết phát triển tốt trên những đồi núi cao có khí hậu mát mẻ, mang lại chất lượng chè thơm ngon và giá trị kinh tế cao UBND xã Thượng Sơn đã triển khai nhiều giải pháp như tuyên truyền, quy hoạch vùng sản xuất, và khuyến khích đầu tư vào chế biến và tiêu thụ chè Nguồn thu nhập từ cây chè cao hơn so với các cây trồng khác, chứng tỏ tầm quan trọng của cây chè Shan tuyết hữu cơ trong việc phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân địa phương.

Hiện nay, xã có 42 cơ sở sản xuất chế biến chè, bao gồm HTX 19/5, công ty Bách Shan và 40 cơ sở chế biến chè mini Trong số đó, một số cơ sở chỉ có máy móc nhưng không hoạt động sản xuất HTX 19/5 và công ty Bách Shan là hai cơ sở chế biến chè Shan tuyết hữu cơ đang hoạt động hiệu quả, cung cấp sản phẩm chè Shan tuyết hữu cơ chất lượng cao được thị trường ưa chuộng.

3.2.2.2 Tình hình sản xuất chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX 19/5

HTX 19/5, thành lập từ tháng 12 năm 2008 tại xã Thượng Sơn, đã có 9 năm đăng ký thương hiệu HTX cam kết với UBND xã Thượng Sơn thực hiện thu mua chè dài hạn với giá cao, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Shan hữu cơ búp tươi cũng như sản phẩm đã qua sơ chế đạt tiêu chuẩn

HTX 19/5 có diện tích 300m² và trang bị 5 máy sản xuất bao gồm 1 máy sấy, 2 thùng lăn, 1 đầu xào và 1 máy vò HTX đã đầu tư lò quay inox cho quy trình chế biến chè, giúp tiết kiệm nhiên liệu, sản phẩm chè ngon hơn, nước chè không bị đỏ và không có mùi khói Các dụng cụ chế biến được bảo trì thường xuyên để tránh han rỉ Khu vực chế biến được tách biệt với nơi nhốt gia súc, gia cầm, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ với nền gạch Đặc biệt, HTX sử dụng bao bì mới, không tái sử dụng bao chứa hóa chất để đóng gói và vận chuyển chè Shan tuyết hữu cơ tươi, khô.

Chủ nhiệm HTX quản lý các công việc chung và giám sát quy trình kỹ thuật cũng như đóng gói sản phẩm Các xã viên tham gia các lớp tập huấn về IPM trên cây chè nhằm sản xuất chè sạch và an toàn, đồng thời được đào tạo kỹ thuật chế biến chè chất lượng cao HTX có 10 xã viên, trong đó 7 người phụ trách sản xuất và 3 người đảm nhận việc đóng gói chè thành phẩm, tất cả đều là những người có kinh nghiệm sản xuất lâu năm trong xã.

Bảng 3.7 Sản lượng búp tươi và búp khô của HTX 19/5 năm 2016

Vụ chè Thời gian Búp tươi (tấn) Búp khô(tấn)

(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu có của HTX)

Trong năm 2016, sản lượng chè tươi và chè khô đạt mức cao nhất vào vụ 2 với 48 tấn búp chè tươi, tương đương 9,6 tấn búp chè khô Thời gian từ tháng 5 đến tháng 6, cây chè Shan hữu cơ cho năng suất búp tối ưu Đến vụ 4, cây chè Shan tuyết bắt đầu ngừng sinh trưởng, người dân thu hoạch với sản lượng 12 tấn búp tươi, tương ứng với 1,7 tấn búp khô.

* Quá trình thu hái chè Shan tuyết hữu cơ

HTX19/5 tại xã Thượng Sơn nắm vững diện tích chè cổ thụ Shan tuyết hữu cơ và tiến hành phân lô, đánh mã cho từng cây chè Sau khi phân loại, HTX quản lý và hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, thu hái cho từng hộ dân, đảm bảo chè nảy mầm mạnh và ra nhiều búp non tinh khiết Người dân hái những búp chè non mềm, không sâu bệnh, chọn theo độ phát triển của búp để quyết định số lượng lá hái Việc này ảnh hưởng đến loại và hương vị trà thành phẩm Trong năm, cây chè Shan tuyết hữu cơ cho thu hoạch 4 vụ, bắt đầu từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 với vụ đầu tiên có chất lượng cao nhất, tiếp theo là vụ thứ hai vào tháng 5 và tháng 6 với năng suất cao nhất.

HTX 19/5 tổ chức thu hái trà vào tháng 8 và tháng 10, tháng 11, đồng thời hướng dẫn người dân quy trình thu hái và bảo quản để giữ cho búp trà không bị dập nát Thời gian từ khi thu hái đến khi đưa vào chế biến không quá 6 tiếng, đảm bảo búp trà được bảo quản nghiêm ngặt trong suốt quá trình này Đặc biệt, trong vận chuyển, cần tránh đè nén, rập nát, bảo vệ khỏi nắng mưa và không để lẫn tạp chất.

Sau khi thu hoạch búp chè tươi, người dân vận chuyển đến cơ sở sản xuất, nơi HTX 19/5 thu mua với giá từ 15.000đ đến 20.000đ/kg búp chè tươi.

Trong quy trình chế biến và bảo quản chè Shan tuyết hữu cơ, phương pháp chế biến đóng vai trò quan trọng Những búp chè tươi non được tuyển chọn kỹ lưỡng và vận chuyển về khu chế xuất HTX 19/5 áp dụng phương thức chế biến truyền thống như sao, vò và làm khô, kết hợp với các thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vò, quạt điện và bếp than, nhằm đảm bảo chất lượng chè thành phẩm được kiểm soát và ổn định nhất.

Ngày đăng: 20/06/2022, 17:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phùng Văn Chấn (1999), Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh miền núi phía Bắc, Viện KTNN, Bộ NN&PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh miền núi phía Bắc
Tác giả: Phùng Văn Chấn
Năm: 1999
3. Đỗ Văn Ngọc (2006), “Cây chè Shan vùng cao một cây trồng có lợi thế phát triển ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam”, Hội thảo nghiên cứu phát triển chè Shan, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cây chè Shan vùng cao một cây trồng có lợi thế phát triển ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Văn Ngọc
Năm: 2006
7. UBND xã Thượng Sơn, Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ công tác trọng tâm của xã Thượng Sơn năm 2017.II. TÀI IỆU TỪ INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ công tác trọng tâm của xã Thượng Sơn năm 2017
2. Nguyễn Hữu La (2006), Giới thiệu giống chè mới, Viện Khoa học kỹ thuật chè và cây nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc Khác
4. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000), Giáo trình cây chè sản xuất chế biến và tiêu thụ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), Kỹ thuật trồng và chế biến chè năng suất cao-chất lượng tốt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Luật số: 23/2012/QH13, Về luật hợp tác xã, Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Điều kiện thời tiết khí hậu Xã Thƣợng Sơn năm 2016 - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.1. Điều kiện thời tiết khí hậu Xã Thƣợng Sơn năm 2016 (Trang 30)
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thƣợng Sơn năm 2016 - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thƣợng Sơn năm 2016 (Trang 32)
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã Thƣợng Sơn năm 2016 - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã Thƣợng Sơn năm 2016 (Trang 36)
Bảng 3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Thƣợng Sơn năm 2016 - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Thƣợng Sơn năm 2016 (Trang 39)
Bảng 3.7. Sản lượng búp tươi và búp khô của HTX 19/5 năm 2016 - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.7. Sản lượng búp tươi và búp khô của HTX 19/5 năm 2016 (Trang 46)
Hình 3.1: Sơ đồ kênh phân phối hiện tại của HTX - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Hình 3.1 Sơ đồ kênh phân phối hiện tại của HTX (Trang 51)
Bảng 3.9. Giá bán và tiền thu đƣợc từ chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX - Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh cây chè shan tuyết hữu cơ tại hợp tác xã 19 5 tại xã thượng sơn, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang
Bảng 3.9. Giá bán và tiền thu đƣợc từ chè Shan tuyết hữu cơ tại HTX (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w