Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm Bộ môn Quản lý chất lượng Tiểu luận môn học Thực phẩm hữu cơ Đề tài Thủy sản hữu cơ GVHD PGS TS Nguyễn Thị Thảo Sinh viên thực hiện Phạm Thị Nga 20162879 Nguyễn Thị Hà Phương 20163236 Lương Thị Quỳnh 20163460 Hà Nội, 122019 NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ Nội dung I TỔNG QUAN 1 1 Định nghĩa 1 2 Mục đích của nuôi trồng thủy sản hữu cơ 1 3 Mục tiêu của nuôi trồng thủy sản hữu cơ 1 4 So sánh nuôi trông thủy sản hữu cơ và nu.
TỔNG QUAN
Định nghĩa
Nuôi trồng thủy sản hữu cơ, hay còn gọi là nuôi sinh thái, là phương pháp mang lại giá trị đặc biệt cho sản phẩm Người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho thủy sản hữu cơ, cho thấy sự gia tăng nhu cầu và nhận thức về lợi ích của sản phẩm này.
Nuôi trồng thủy sản hữu cơ là một phương pháp sản xuất thủy sản bền vững, tận dụng các yếu tố tự nhiên và tái sử dụng vật phế thải Hệ thống này không chỉ bảo vệ và duy trì hệ sinh thái tự nhiên mà còn khai thác nguồn lợi tái sinh, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.
Mục đích của nuôi trồng thủy sản hữu cơ
Để lựa chọn một phương án sản xuất thủy sản bền vững, cần ưu tiên bảo vệ môi trường sinh thái, giảm tỷ lệ bệnh tật và tiêu hao thức ăn Điều này không chỉ nâng cao độ an toàn thực phẩm mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả.
So sánh nuôi trông thủy sản hữu cơ và nuôi trồng thủy sản thông thường
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản liên tục.
Cấm sử dụng phân vô cơ và bất cứ loại thuốc sát trùng nào Cấm sử dụng sản phẩm của công nghệ gien.
Có mạng lưới giám sát môi trường một cách chặt chẽ và có hệ thống quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hạn chế mật độ nuôi, khuyến khích hệ thống nuôi xen canh, kết hợp.
Giảm thiểu tối đa mức ô nhiễm trong quá trình đánh bắt, vận chuyển và chế biến thuỷ sản.
Hài hoà mọi nhu cầu và điều kiện sống của sinh vật thuỷ sinh trong môi trường tự nhiên là yếu tố then chốt giúp tối đa hoá sự sinh lợi của chúng.
Hạng mục Nuôi trồng thuỷ sản hữu cơ Nuôi trồng thuỷ sản thông thường
Hạn chế mật độ nuôi, khuyến khích nuôi kết hợp
Phương thức nuôi mang tính kỹ thuật cao và đầu vào cao
Mạng lưới quan trắc môi trường và hệ thống quản lý môi trường khống chế chất lượng toàn bộ quá trình từ con giống tới bàn ăn
Rất ít xem xét đến diễn biến của hệ thống sinh thái, không khống chế chất lượng của cả quá trình Ðầu vào vật chất
Cấm sử dụng hoá chất hoặc thuốc kháng sinh
Thức ăn thường dùng dễ sinh ô nhiễm hoá học hoặc dinh dưỡng
Sử dụng hoá chất hoặc thuốc kháng sinh.
Lợi dụng nguồn năng lượng
Sử dụng nguồn lợi tự nhiên có thể biến đổi thu được năng lượng
Sử dụng nguồn năng lượng bên ngoài (như sử dụng một lượng lớn phân bón, thức ăn và thuốc)
Kế hoạch Kế hoạch sản xuất dài hạn phù Kế hoạch sản xuất ngắn hạn. phát triển hợp với công năng của vùng nước xung quanh
Không phù hợp với công năng vùng nước xung quanh, rất ít xem xét tới ảnh hưởng của sản xuất đối với môi trường khu vực.
HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
Hiện trạng nuôi trồng thủy sản hữu cơ tại Việt Nam
Nuôi trồng thủy sản hữu cơ hiện nay còn hạn chế, chỉ được triển khai ở một số địa phương và chủ yếu theo hướng hữu cơ và sinh thái Trong khi đó, hoạt động khai thác và đánh bắt thủy sản chủ yếu dựa vào tiềm năng từ các nguồn nước tự nhiên như ao hồ.
Hiện nay, Việt Nam có 4 tỉnh (Bạc Liêu, Cà Mau, Thừa Thiên Huế, Hải Phòng) áp dụng mô hình nuôi trồng thủy sản hữu cơ với tổng diện tích khoảng 134.800ha Sản phẩm chủ yếu là tôm và rươi, với tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng 10 triệu USD Giá bán của thủy sản hữu cơ cao hơn khoảng 30% so với phương pháp nuôi trồng truyền thống.
Cà Mau đã chứng nhận diện tích nuôi tôm dưới tán rừng đạt tiêu chuẩn organic, mang lại giá trị gia tăng 5% cho người dân tham gia mô hình này Sản phẩm tôm sinh thái từ Cà Mau được thị trường khó tính như Mỹ và EU chấp nhận với mức giá cao, thể hiện tiềm năng lớn của ngành tôm địa phương Mặc dù chỉ mới phát triển sản xuất hữu cơ, nhưng mô hình này đã tạo ra kết quả vượt trội, mở ra con đường bền vững cho nông nghiệp hữu cơ tại Cà Mau.
Các dự án nuôi tôm sinh thái bảo vệ rừng ngập mặn tại Cà Mau đang nhận được sự hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ SNV để đạt chứng nhận của IMO, nhằm xuất khẩu tôm sang thị trường EU Tính đến cuối tháng 9/2015, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt 20.030 ha, trong đó 20.000 ha dành cho nuôi tôm sinh thái và 30 ha cho nuôi cá nước ngọt.
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ
Nước
Nước dùng trong nuôi trồng thủy sản cần phải phù hợp với từng loại đối tượng nuôi Các biện pháp xử lý và quản lý nước trong ao nuôi phải được thực hiện một cách cẩn thận để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và môi trường xung quanh.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Nguồn nước 1.1 Sử dụng nguồn - Không dùng nguồn nước tốt
1.2 Sử dụng nước trong sản xuất không làm cạn kiệt hoặc khai thác quá mức nguồn nước nước bị ảnh hưởng của các nguồn xả thải, ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp, sinh hoạt.
Để bảo vệ nguồn nước ngầm, cần hạn chế việc khai thác nước ngầm cho ao nuôi, tránh làm cạn kiệt tài nguyên này Đồng thời, khuyến khích việc tái sử dụng nguồn nước mưa trong các cơ sở nuôi trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước và bảo vệ môi trường.
2 Chất lượng nước nuôi 2.1 Chất lượng nước thích hợp với đối tượng nuô
-Nước cấp và nước trong ao nuôi trồng đạt tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản theo QCVN.
3 Xử lý nước cấp, nước trong quá trình nuôi
3.1 Sử dụng các chất nguồn gốc tự nhiên trong xử lý nước cấp, nước ao trong quá trình nuôi trồng
Sử dụng các chất xử lý môi trường có nguồn gốc tự nhiên là phương pháp an toàn và hiệu quả Cần cấm hoàn toàn việc sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu trong quá trình xử lý nguồn nước cấp cho ao nuôi Đồng thời, việc sử dụng phân tươi, bao gồm phân động vật và chất thải của con người, cũng phải bị nghiêm cấm trong hoạt động nuôi trồng.
4 Nước thải 4.1 Nước thải từ cơ sở - Nước thải đạt tiêu nuôi trồng không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đa dạng sinh học chuẩn nước thải từ vùng nuôi trồng thủy sản theoQCVN - Xử lý nước thải dùng chế phẩm vi sinh, lọc sinh học, các chất tự nhiên, không được dùng các chất hóa học.
Giống
Nguyên tắc: Giống khỏe, sạch bệnh, sinh trưởng tốt, bảo vệ đa dạng sinh học, bền vững môi trường sinh thái.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Giống nuôi 1.1 Phù hợp với điều kiện môi trường nuôi
1.2 Đối với giống tạo ra từ công nghệ di truyền
1.3 Đối với giống sinh sản nhân tạo
- Khuyến khích nuôi trồng giống thủy sản bản địa.
- Nuôi trồng giống thủy sản ngoại lai khi được nhà nước cho phép, phù hợp với môi trường nuôi -Không dùng giống biến đổi gen, giống tam bội thể.
-Dùng giống sinh sản nhân tạo sử dụng hóc môn tự nhiên (não thùy thể) kích thích sinh sản.
Không sử dụng giống sinh sản nhân tạo bằng hormone tổng hợp như HCG, LRHA, DOM để kích thích sinh sản Đồng thời, cần tránh việc sử dụng hormone để chuyển đổi giới tính của giống.
- Không khai thác giống thủy sản tự nhiên thuộc danh mục sách đỏ để nuôi trồng.
Khai thác giống tự nhiên để nuôi trồng cần tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý, bao gồm mùa vụ, vùng khai thác, kích cỡ và số lượng giống được phép.
2 Chất lượng giống 2.1 Không dùng giống cận huyết
2.2 Không dùng giống dị hình
- Khuyến khích dùng giống từ sinh sản tự nhiên.
- Con giống được sinh sản từ nhiều cặp bố mẹ.
- Chọn giống không dị hình hoặc ít bị dị hình, tỷ lệ dị hình < 2%.
- Trước khi thả nuôi sàng lọc loại bỏ các con giống dị hình.
3 Sức khỏe giống thả nuôi
3.1 Giống tốt, sạch bệnh, kháng bệnh, không bị stress
- Khuyến khích dùng giống sạch bệnh, kháng bệnh, sản xuất tại địa phương.
- Hạn chế giống phải vận chuyển xa, thời gian dài từ trại sản xuất giống, tới ao thả nuôi.
Thức ăn
Nguyên tắc quan trọng trong nuôi trồng thủy sản là sử dụng thức ăn có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nuôi, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường và hệ sinh thái Cần tránh sử dụng thức ăn có chứa các chất bổ sung tổng hợp hoặc không tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Loại thức ăn 1.1 Dùng thức ăn phù hợp, ưa thích với tính ăn của đối tượng nuôi
Sử dụng thức ăn tự nhiên, thức ăn chế biến hoặc kết hợp cả hai loại thức ăn là một phương pháp hiệu quả trong chăn nuôi Đặc biệt, việc tối đa hóa việc sử dụng thức ăn tự nhiên ưa thích của đối tượng nuôi sẽ mang lại lợi ích dinh dưỡng và sức khỏe tốt hơn cho chúng.
2 Nguyên liệu chế biến thức ăn
2.1 Thức ăn được chế biến từ nguyên liệu là sản phẩm tự nhiên.
Chọn thực phẩm không chứa sản phẩm biến đổi gen hoặc nguyên liệu được tạo ra từ công nghệ gen trong quá trình chế biến và sản xuất thức ăn là rất quan trọng.
Chọn lựa thực phẩm sử dụng các chất tạo màu tự nhiên từ vỏ tôm, tảo và nấm men, cùng với vitamin, chất chống oxy hóa, khoáng chất và chất kết dính có nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng trong quy trình sản xuất và chế biến thức ăn.
- Không dùng thức ăn có chất kích thích sinh trưởng, chất kích thích ăn, hóc môn, acid amin là các sản phẩm tổng hợp, không tự nhiên.
- Không dùng bột máu, bột xương, cá
2.2 Không dùng chính loài nuôi làm thức ăn trực tiếp hoặc là nguyên liệu chế biến thức ăn nuôi vật nuôi.
2.3 Chỉ dùng cá tạp, các phụ phế phẩm từ chế biến thủy sản bền vững làm thức ăn trực tiếp hoặc nguyên liệu chế biến thức ăn. tạp đã qua xử lý hóa chất.
Không nên sử dụng thực phẩm có chứa gelatin từ động vật lớn như trâu, bò, hoặc dê Đồng thời, cần tránh dùng tôm và các sản phẩm phụ từ tôm trong thức ăn nuôi tôm Ngoài ra, không sử dụng cá tra, cá rô phi hoặc các sản phẩm chế biến từ chúng làm thức ăn cho cá tra và cá rô phi.
Cá tạp được khai thác tự nhiên không chỉ không cạnh tranh với nhu cầu thực phẩm của con người mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú Bên cạnh đó, phụ phẩm từ chế biến thủy sản khai thác tự nhiên và nuôi trồng cũng đóng góp vào việc tối ưu hóa nguồn tài nguyên, giúp nâng cao giá trị sử dụng của thủy sản.
- Không dùng cá tạp, phụ phế phẩm thủy sản đã dùng hóa chất trong bảo quản, chế biến.
3 Chất lượng thức ăn 3.1 Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nuôi trồng
- Tùy theo nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nuôi dùng thức ăn phù hợp.
- Khuyến khích dùng thức ăn chất lượng có hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp.
4 Cách cho ăn 4.1 Đảm bảo giảm tối thiểu chất thải, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nước.
-Khẩu phần, tần suất cho ăn phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện môi trường nuôi trồng.
Phòng trị bệnh
Nguyên tắc chính trong phòng bệnh là ưu tiên biện pháp phòng ngừa, nhằm giảm thiểu tối đa stress cho vật nuôi và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Phòng bệnh 1.1 Sử dụng giống chất lượng 1.2 Mật độ nuôi thích hợp
-Sử dụng giống sạch bệnh, kháng bệnh, giống được tiêm vacxin phòng bệnh.
-Mật độ nuôi tùy theo đối tượng nuôi, nuôi thưa, mật độ th ấp.
2 Trị bệnh 2.1 Trị bệnh kịp thời
2.2 Sử dụng các sản phẩm tự nhiên, hạn chế dùng các sản phẩm tổng hợp trong trị bệnh
2.3 Giảm thiểu ảnh hưởng môi trường và đảm bảo an toàn với người nuôi trồng thủy sản và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Ngay khi có dấu hiệu bệnh ở vật nuôi trồng áp dụng ngay các biện pháp phòng trị
- Khi có vật nuôi (cá/ tôm/ cua…) chết vớt bỏ ngay khỏi ao/lồng nuôi.
Sử dụng các thảo dược tự nhiên như tỏi và diệp hạ châu, cùng với các sản phẩm tự nhiên và chế phẩm vi sinh, là phương pháp hiệu quả trong việc điều trị bệnh cho vật nuôi Việc hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc không có nguồn gốc tự nhiên sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của động vật và môi trường.
- Chỉ dùng kháng sinh trong trị bệnh khi không có biện pháp trị bệnh nào khác Trong quá trình nuôi chỉ được phép sử dụng tối đa 1 lần.
- Không dùng thuốc trị bệnh có thành phần là sinh vật biến đổi gen. -Tuân thủ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Thu hoạch và vận chuyển sau thu hoạch
Để đảm bảo chất lượng thực phẩm, cần chú trọng vào việc hạn chế stress cho vật nuôi và tránh gây nhầm lẫn giữa sản phẩm thủy sản hữu cơ và sản phẩm nuôi trồng thông thường.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Thời điểm thu hoạch 1.1 Đảm bảo sản phẩm nuôi trồng chất lượng
Không thu hoạch sản phẩm trước thời gian tối thiểu cần thiết sau khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh, nhằm đảm bảo không còn tồn dư thuốc trong vật nuôi Việc tuân thủ quy định này rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thời gian cần thiết sau khi sử dụng thuốc gấp 2 lần thời gian quy định đảm bảo không còn tồn dư thuốc với sản xuất thông thường.
2.1 Hạn chế tối đa stress, gây thương tích với vật nuôi
- Ngừng cho vật nuôi ăn ít nhất 1 ngày, không nhiều hơn 2 ngày trước khi thu hoạch.
- Dụng cụ và cách đánh bắt hạn chế xây sát vật nuôi, không ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của hệ sinh thái.
3 Phân biệt sản phẩm nuôi trồng thủy sản hữu cơ
3.1 Không làm lẫn sản phẩm nuôi trồng hữu cơ với sản phẩm nuôi trồng thông thường
-Thùng chứa sản phẩm thu hoạch có nhãn mác ghi rõ: đối tượng nuôi, cơ sở nuôi, thời gian thu hoạch.
4 Vận chuyển sản phẩm sau thu hoạch
4.1 Đảm bảo chất lượng sản phẩm nuôi trồng hữu cơ
- Không dùng thuốc, hóa chất khi làm vệ sinh thùng vận chuyển.
- Không dùng thuốc, hóa chất bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
Hồ sơ ghi chép
Nguyên tắc quan trọng trong nuôi trồng thủy sản hữu cơ là sự trung thực, chính xác và chi tiết Những yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn cao về an toàn và vệ sinh Việc tuân thủ các nguyên tắc này không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn xây dựng niềm tin với người tiêu dùng.
Nội dung kiểm soát Yêu cầu tuân thủ Hướng dẫn áp dụng
1 Phân biệt cơ sở/vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ
Phân biệt rõ vùng/khu vực nuôi trồng hữu cơ và nuôi trồng thông
Cơ sở nuôi trồng sản xuất song song phải có biển báo nhận biết, phân thường biệt giữa khu nuôi trồng hữu cơ và khu nuôi trồng thông thường
2 Chất cải tạo, xử lý môi trường nước, đáy
Ghi chép trung thực, chi tiết các chất cải tạo ao, xử lý nước cấp, nước trong quá trình nuôi trồng
Ghi chép đầy đủ: thời gian, loại, số lượng các chất đã sử dụng khi cải tạo ao, xử lý nước trong quá trình nuôi trồng thủy sản.
3 Giống Ghi chép trung thực, chi tiết nguồn gốc, chất lượng giống
Ghi chép đầy đủ: giống nuôi, nơi sản xuất, sinh sản tự nhiên hay nhân tạo, sạch hay kháng bệnh, tỷ lệ dị hình.
4 Thức ăn Ghi chép chi tiết, đầy đủ thức ăn dùng trong quá trình nuôi
Ghi chép hàng tháng: loại thức ăn, nhà sản xuất, số lượng thức ăn đã sử dụng
5 Thuốc phòng trị bệnh Ghi chép đầy đủ, trung thực các thuốc đã sử dụng trong quá trình nuôi trồng
Khi dùng thuốc trị bệnh cần ghi chép: bệnh của vật nuôi, loại thuốc dùng, cách dùng, liều dùng, thời gian dùng.
6 Sản phẩm thu hoạch Phân biệt sản phẩm nuôi trồng hữu cơ với sản phẩm nuôi trồng thông
Ghi chép: Ngày thu hoạch, ao/vùng nuôi thu hoạch, sản lượng từng thường ao, vùng nuôi.
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN HỮU CƠ
Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hữu cơ
Nguyên tắc chung: Chuyển đổi trong sản xuất nuôi trồng thủy sản hữu cơ phản ánh sự đa dạng của các loài và phương pháp sản xuất
- Tuân thủ tất cả các yêu cầu chung có liên quan của cây trồng và động vật hữu cơ
+ Chia sản xuất và sản xuất song song:
Toàn bộ trang trại, bao gồm cả hoạt động chăn nuôi, đã được chuyển đổi sang thực hành quản lý hữu cơ theo tiêu chuẩn quy định Trong trường hợp không thể chuyển đổi toàn bộ trang trại, cần phải đảm bảo rằng các phần hữu cơ và thông thường được phân tách rõ ràng và liên tục.
Việc sản xuất song song chỉ được phép thực hiện khi đảm bảo phân tách rõ ràng và liên tục giữa các hoạt động và sản phẩm hữu cơ Tất cả các sản phẩm và quy trình sản xuất phải có thể kiểm chứng được Các đơn vị sản xuất hữu cơ và phi hữu cơ cần phải được tách biệt về mặt vật lý, tài chính và hoạt động để đảm bảo tính minh bạch và chất lượng của sản phẩm hữu cơ.
Các vật liệu bị cấm không được lưu trữ ở nơi sản phẩm hữu cơ được trồng và xử lý
Duy trì quản lý hữu cơ là yếu tố then chốt trong sản xuất hữu cơ, yêu cầu sự cam kết liên tục từ các nhà sản xuất để đảm bảo các hoạt động sản xuất được thực hiện đúng tiêu chuẩn.
Khuyến nghị cho các nhà điều hành là cần nỗ lực liên tục để đưa toàn bộ trang trại vào quản lý hữu cơ, chẳng hạn như mở rộng quy mô hoạt động hữu cơ hoặc áp dụng các biện pháp hữu cơ trong quy trình sản xuất thông thường Hệ thống sản xuất không nên dựa vào việc chuyển đổi liên tục giữa quản lý hữu cơ và thông thường.
Quản lý động vật cần tuân thủ nguyên tắc hài hòa giữa đất, cây trồng và vật nuôi, đồng thời tôn trọng nhu cầu sinh lý và hành vi tự nhiên của chúng Việc cho ăn thức ăn chăn nuôi hữu cơ chất lượng cao là rất quan trọng Tỷ lệ thả cho vật nuôi cần phù hợp với khu vực, xem xét kích thước và trọng lượng cơ thể của giống, khả năng sản xuất thức ăn, sức khỏe, cân bằng dinh dưỡng và tác động đến môi trường.
Hệ thống chăn nuôi không có đất bị cấm
Nhà điều hành cần đảm bảo rằng môi trường và cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu hành vi của động vật, bao gồm cả mật độ thả và kích cỡ đàn phù hợp.
Người điều hành cần đảm bảo các điều kiện phúc lợi động vật như: cho phép động vật di chuyển tự do và thể hiện hành vi tự nhiên, cung cấp đủ không khí trong lành, nước, thức ăn và ánh sáng ban ngày; tạo nơi trú ẩn bảo vệ khỏi ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, mưa và bùn để giảm căng thẳng; đồng thời cung cấp tài liệu và khu vực phù hợp cho các hành vi khám phá và tìm kiếm thức ăn.
Không được sử dụng vật liệu xây dựng, phương pháp và thiết bị sản xuất có khả năng gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe của con người và động vật.
Người điều hành cần quản lý sâu bệnh hiệu quả bằng cách ưu tiên các phương pháp phòng ngừa như phá vỡ và loại bỏ môi trường sống, cũng như tiếp cận các cơ sở Bên cạnh đó, cần áp dụng các phương pháp cơ học, vật lý và sinh học Chỉ sử dụng các chất được phép theo quy định, ngoại trừ thuốc trừ sâu.
Thời gian chuyển đổi của đơn vị sản xuất phải kéo dài ít nhất một vòng đời sinh vật hoặc một năm, tùy theo thời gian nào ngắn hơn Để con cái được công nhận là hữu cơ, mẹ của chúng phải được quản lý theo tiêu chuẩn hữu cơ trong suốt thai kỳ.
Các nhà khai thác cần đảm bảo rằng quá trình chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hữu cơ phải xem xét các yếu tố quan trọng như môi trường, quản lý chất thải, bùn đất và chất lượng nước.
- Các đơn vị sản xuất phải được đặt ở một khoảng cách tối thiểu thích hợp từ các nguồn ô nhiễm và nuôi trồng thủy sản thông thường.
Hệ sinh thái dưới nước
Quản lý nuôi trồng thủy sản hữu cơ cần tuân thủ nguyên tắc chung nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái thủy sinh tự nhiên Điều này góp phần duy trì sức khỏe của môi trường nước và nâng cao chất lượng của cả hệ sinh thái dưới nước lẫn trên cạn xung quanh.
- Hệ sinh thái dưới nước phải được quản lý để tuân thủ các yêu cầu có liên quan
Nông nghiệp hữu cơ mang lại lợi ích cho chất lượng của hệ sinh thái:
Người vận hành cần thiết kế và thực hiện các biện pháp nhằm duy trì và cải thiện cảnh quan, đồng thời nâng cao chất lượng đa dạng sinh học Điều này bao gồm việc bảo tồn môi trường sống cho động vật hoang dã tại trang trại hoặc thiết lập các môi trường sống mới ở những khu vực chưa có.
Việc xóa bỏ hoặc phá hủy các khu vực có giá trị bảo tồn cao là hành động bị nghiêm cấm Những khu vực canh tác được thiết lập trên đất đã được khai thác từ các khu vực bảo tồn trong vòng 5 năm trước sẽ không được xem là tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Phương pháp canh tác hữu cơ không chỉ bảo tồn và cải tạo đất mà còn duy trì chất lượng nước, đồng thời sử dụng nước một cách hiệu quả và có trách nhiệm Để chống xói mòn, người vận hành cần thực hiện các biện pháp xác định và phù hợp.
Người vận hành cần khôi phục các chất dinh dưỡng, chất hữu cơ và tài nguyên đã bị mất từ đất và nước trong quá trình thu hoạch Điều này có thể thực hiện thông qua việc tái chế, tái sinh và bổ sung các vật liệu hữu cơ cùng với các chất dinh dưỡng cần thiết.
+ Mật độ thả sẽ không làm suy giảm tài nguyên nước hoặc ô nhiễm
Người vận hành cần chủ động ngăn chặn và khắc phục tình trạng nhiễm mặn trong nước, đồng thời bảo vệ chất lượng nguồn nước Họ không được khai thác quá mức tài nguyên nước và sẽ thực hiện việc tái chế nước mưa cũng như theo dõi chặt chẽ quy trình khai thác nước.
Việc sử dụng sinh vật biến đổi gen (GMO) và các dẫn xuất của chúng trong sản phẩm hữu cơ là hoàn toàn cấm Người vận hành hữu cơ không được phép sử dụng bất kỳ thành phần, chất phụ gia hay chất hỗ trợ chế biến nào có nguồn gốc từ GMO Để đảm bảo tuân thủ quy định này, tất cả các đầu vào như chất hỗ trợ chế biến và các thành phần cần được truy xuất nguồn gốc một cách rõ ràng, đảm bảo rằng chúng không xuất phát từ GMO.
Tại các trang trại sản xuất tách, bao gồm cả hình thức song song, việc sử dụng sinh vật biến đổi gen hoàn toàn bị cấm trong mọi hoạt động sản xuất.
Việc sử dụng vật liệu nano trong sản xuất và chế biến hữu cơ, bao gồm cả bề mặt tiếp xúc với bao bì và sản phẩm, là hoàn toàn bị cấm Theo tiêu chuẩn này, không có chất nào được phép ở dạng nano.
Các sản phẩm cần được thu hoạch một cách bền vững, không vượt quá khả năng phục hồi của hệ sinh thái và không gây nguy hiểm đến sự tồn tại của các loài thực vật, nấm và động vật, bao gồm cả những loài không bị khai thác trực tiếp Người vận hành chỉ được phép thu hoạch sản phẩm từ những khu vực được xác định rõ ràng, nơi các chất cấm không được sử dụng.
+ Khu vực thu gom hoặc thu hoạch phải ở một khoảng cách thích hợp so với canh tác thông thường hoặc các nguồn ô nhiễm khác để tránh ô nhiễm
Nhà điều hành quản lý thu hoạch sản phẩm tài nguyên chung cần nắm rõ khu vực thu gom đã được xác định và các tác động từ người thu gom không liên quan đến sơ đồ hữu cơ Để bảo vệ môi trường, họ phải thực hiện các biện pháp đảm bảo rằng các loài thủy sản hoang dã, ít vận động chỉ được thu thập từ những khu vực nước không bị ô nhiễm bởi các chất cấm.
Người vận hành cần thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn sự thoát ra của các loài được giới thiệu hoặc nuôi trồng, đồng thời ghi lại mọi sự kiện đã xảy ra liên quan đến vấn đề này.
Người vận hành cần áp dụng các biện pháp có thể kiểm chứng và hiệu quả nhằm giảm thiểu sự giải phóng chất dinh dưỡng và chất thải vào hệ sinh thái dưới nước.
Thực vật thủy sinh
Nguyên tắc chung: Cây thủy sinh hữu cơ được trồng và thu hoạch bền vững mà không ảnh hưởng xấu đến các khu vực tự nhiên.
+ Sản xuất thực vật thủy sinh phải tuân thủ các yêu cầu liên quan cây trồng
Việc thu hoạch thực vật thủy sinh cần được thực hiện một cách bền vững, đảm bảo không làm tổn hại đến hệ sinh thái cũng như không ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực thu gom và môi trường xung quanh, cả dưới nước lẫn trên cạn.
Sinh sản và nhân giống
Nguyên tắc chung: Động vật thủy sinh hữu cơ bắt đầu sự sống trên các đơn vị hữu cơ
- Động vật thủy sinh phải được nuôi hữu cơ từ khi sinh ra
Khi nguồn động vật thủy sinh hữu cơ không có sẵn, động vật thông thường sẽ sống ít nhất hai phần ba vòng đời của chúng trong môi trường hữu cơ Trong trường hợp thiếu hụt nguồn hữu cơ, các nguồn phi hữu cơ có thể được sử dụng Để khuyến khích việc sử dụng nguồn hữu cơ, cơ quan kiểm soát sẽ áp đặt giới hạn thời gian cho việc sử dụng các nguồn phi hữu cơ đã được lựa chọn.
Việc thụ tinh nhân tạo trong sản xuất động vật thủy sản được cho phép, trong khi chuyển phôi và nhân bản bị cấm Hệ thống sản xuất sẽ áp dụng giống và kỹ thuật chăn nuôi phù hợp với từng khu vực và phương pháp sản xuất cụ thể.
Dinh dưỡng động vật thủy sinh
Nguyên tắc chung: Động vật thủy sinh hữu cơ nhận được nhu cầu dinh dưỡng từ các nguồn hữu cơ, chất lượng tốt
- Động vật thủy sản phải được cho ăn thức ăn hữu cơ.
Các nhà khai thác có thể cung cấp một tỷ lệ giới hạn thức ăn không hữu cơ trong những điều kiện cụ thể và trong khoảng thời gian nhất định.
+ Thức ăn hữu cơ không đủ số lượng hoặc chất lượng;
+ Khu vực nuôi trồng thủy sản hữu cơ đang trong giai đoạn đầu phát triển.
+ Nguồn protein và dầu động vật thủy sản không hữu cơ phải từ các nguồn bền vững được xác minh độc lập.
- Các yêu cầu về chế độ ăn cho động vật thủy sản phải tuân theo yêu cầu.
- Sử dụng nước có chứa phân người bị cấm.
Sức khỏe và phúc lợi thủy sản
Quản lý hữu cơ tập trung vào việc nâng cao sức khỏe và hạnh phúc của động vật thông qua chế độ dinh dưỡng hữu cơ cân bằng, môi trường sống không căng thẳng, và sự lựa chọn giống phù hợp, nhằm tăng cường khả năng kháng bệnh, ký sinh trùng và nhiễm trùng.
Các nhà điều hành cam kết thực hiện các biện pháp thiết thực nhằm bảo vệ sức khỏe và đảm bảo sự thỏa mãn cho các loài động vật thông qua việc áp dụng các phương pháp chăn nuôi phòng ngừa hiệu quả.
+ Lựa chọn giống hay chủng phù hợp.
Áp dụng các thực hành chăn nuôi phù hợp với từng loài là cách hiệu quả để tăng cường bảo vệ miễn dịch tự nhiên và khả năng chống chịu bệnh tật.
+ Cung cấp tốt thức ăn hữu cơ chất lượng.
+ Mật độ nuôi phù hợp, không làm tổn hại đến sinh vật có lợi
Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, mật độ giống và sức khỏe của đoàn hệ là rất quan trọng Cần quản lý các hoạt động nhằm duy trì chất lượng nước và sức khỏe của hệ sinh thái.
Người vận hành nên ưu tiên sử dụng các phương pháp tự nhiên trong quá trình điều trị, trong khi thuốc men chỉ được sử dụng khi thực sự cần thiết Việc sử dụng thuốc thú y và hóa chất kháng sinh allopathic bị cấm đối với động vật không xương sống.
- Hormone tổng hợp và chất kích thích tăng trưởng bị cấm sử dụng để kích thích tăng trưởng hoặc sinh sản một cách giả tạo.
Vận chuyển và giết mổ động vật dưới nước
Nguyên tắc: Động vật thủy sản hữu cơ chịu áp lực tối thiểu trong quá trình vận chuyển và giết mổ.
- Người vận hành phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến giết mổ của động vật.
- Người vận hành phải xử lý các sinh vật sống theo cách tương thích với các yêu cầu sinh lý của chúng.
Người vận hành cần thực hiện các biện pháp xác định để đảm bảo rằng động vật thủy sản hữu cơ được cung cấp điều kiện phù hợp trong quá trình vận chuyển và giết mổ, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của động vật và giảm thiểu các tác động tiêu cực.
+ Làm giảm chất lượng nước.
+Thời gian dành cho vận tải.
Động vật có xương sống dưới nước thường bị choáng trước khi bị giết Người vận hành cần đảm bảo rằng thiết bị làm choáng được sử dụng đủ hiệu quả để loại bỏ khả năng cảm nhận hoặc tiêu diệt sinh vật Ngoài ra, thiết bị này cũng phải được duy trì và theo dõi chặt chẽ.
Động vật thủy sinh cần được xử lý, vận chuyển và giết mổ một cách nhân đạo, nhằm giảm thiểu căng thẳng và đau khổ Việc này cũng cần tôn trọng các nhu cầu đặc thù của từng loài để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe của chúng.
Chế biến và xử lý
Nguyên tắc chung: Chế biến đảm bảo giữ được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm thực phẩm.
Tất cả các sản phẩm hữu cơ đều được đảm bảo truy xuất nguồn gốc rõ ràng trong quá trình xử lý và dây chuyền sản xuất Chúng được lưu trữ và vận chuyển một cách an toàn, ngăn chặn tiếp xúc với sản phẩm thông thường Để bảo vệ chất lượng, mọi biện pháp cần thiết phải được áp dụng trong chế biến và xử lý nhằm ngăn ngừa ô nhiễm từ các chất như chất tẩy rửa và khử trùng.
Sản phẩm chế biến hữu cơ được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, bao gồm cả nguyên liệu phụ mà không chứa chất phụ gia hay hỗ trợ chế biến Nếu một thành phần hữu cơ không đủ chất lượng hoặc số lượng, các nhà khai thác có thể sử dụng nguyên liệu không phải hữu cơ, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan.
+ Không biến đổi gen hoặc chứa vật liệu nano
+ Được chính thức, công nhận hoặc cho phép trước của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
- Nước và muối có thể được sử dụng như là thành phần trong sản xuất các sản phẩm thủy sản hữu cơ.
- Chế phẩm vi sinh vật và enzyme thường được sử dụng trong chế biến thực phẩm có thể được sử dung, ngoại trừ biến đổi gen vi sinh vật …
ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN THỦY SẢN HỮU CƠ
Có rất nhiều tổ chức khác nhau chứng nhận sản phẩm hữu cơ
- Đăng ký chứng nhận của PGS.
- Để có được dấu của PGS cần làm những bước sau:
Chứng nhận PGS có thể áp dụng cho tất cả các nhóm nông dân, với một hệ thống riêng quản lý sự liêm chính của sản phẩm hữu cơ xuyên suốt chuỗi giá trị Hệ thống này được điều phối bởi một nhóm và được mô tả trong tài liệu "Tiến trình cấp chứng nhận PGS cho các đối tượng không phải là nông dân." Khi được cấp chứng nhận, các đối tượng có quyền sử dụng dấu hiệu niêm phong của PGS Toàn bộ quy trình để nông dân đạt được chứng nhận PGS sẽ được thực hiện một cách bài bản.
Nông dân bắt đầu quá trình tham gia nhóm sản xuất hữu cơ bằng cách liên hệ với nhóm và thực hiện thủ tục cần thiết Các nhóm này hoạt động trong khu vực được cấp chứng nhận sản xuất rau an toàn Để tham gia, nông dân cần tham gia khóa tập huấn về tiêu chuẩn hữu cơ PGS và ký Cam Kết thể hiện sự tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn và thủ tục cấp chứng nhận Bên cạnh đó, nông dân cũng phải hoàn thành và nộp Kế hoạch quản lý đồng ruộng (FMP) cho Liên nhóm, và tài liệu này sẽ được lưu giữ trong hồ sơ dữ liệu.
Bước 2: Liên nhóm sẽ kiểm tra tính đầy đủ của Kế hoạch quản lý đồng ruộng của nông dân và sau đó thông báo cho nhóm sản xuất để tiến hành thanh tra chéo.
Trong bước 3, nông dân và đồng ruộng của họ sẽ được kiểm tra bởi các thành viên khác trong nhóm sản xuất Để đảm bảo tính minh bạch, ít nhất ba thanh tra viên phải có mặt trong mỗi buổi kiểm tra chéo, và nhóm có thể cử thêm thanh tra viên nếu cần Tất cả các thanh tra viên đều phải ký vào báo cáo trong mẫu danh mục thanh tra theo nhóm.
Biểu danh mục thanh tra theo nhóm của PGS là công cụ quan trọng để đảm bảo sự nhất quán trong các cuộc thanh tra Công việc thanh tra bao gồm việc kiểm tra thực tế tại hộ gia đình như đồng ruộng, nhà kho, khu sơ chế và nhà ở, cũng như kiểm tra sổ sách tài liệu mà nông dân lưu giữ Cẩm nang thanh tra chéo PGS sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho các thanh tra viên trong quá trình thanh tra Ngoài ra, các câu hỏi sẽ được đưa ra để đánh giá mức độ hiểu biết của nông dân về các tiêu chuẩn hữu cơ PGS mà họ đã cam kết tuân thủ.
Trong quá trình thanh tra, các thanh tra viên sẽ lấy mẫu đất và nước để tiến hành kiểm tra Nông dân sẽ được miễn kiểm tra này nếu họ đã trải qua kiểm tra trong vòng 12 tháng trước hoặc nếu họ sở hữu chứng nhận rau an toàn.
Trong quá trình thanh tra, một trong các thanh tra viên sẽ đặt câu hỏi cho nông dân theo danh mục thanh tra đã được quy định Sau khi hoàn tất, thanh tra viên sẽ đọc to báo cáo thanh tra để nông dân có thể nghe rõ Nếu nông dân có ý kiến, nhóm thanh tra sẽ ghi nhận và bổ sung vào báo cáo Cuối cùng, báo cáo sẽ được ký bởi nông dân và các thanh tra viên tham gia.
Bước 4: Dựa trên báo cáo thanh tra và các tài liệu liên quan, Hội đồng chứng nhận liên nhóm sẽ quyết định về tình trạng cấp chứng nhận cho các ruộng Quyết định này sẽ được gửi tới nhóm điều phối, kèm theo các hoạt động cần thực hiện nếu phát hiện sai phạm.
Nhóm điều phối sẽ tổng hợp thông tin tóm tắt của từng nông dân và nhập vào hệ thống dữ liệu Sau đó, họ sẽ gửi giấy chứng nhận có giá trị trong 1 năm kể từ ngày thanh tra Mỗi giấy chứng nhận sẽ ghi rõ số nhận diện (số ID) của từng nông dân, bao gồm mã số cá nhân và mã số liên nhóm.
Các khu vực sản xuất của nông dân sẽ được thanh tra hàng năm, do Giám đốc chứng nhận của liên nhóm điều khiển Trước khi tiến hành thanh tra, nông dân cần cập nhật Kế hoạch quản lý đồng ruộng và kiểm tra hồ sơ ghi chép liên quan đến vật tư đầu vào và việc bán sản phẩm.
Bước 7: Tiến trình thanh tra, ra quyết định và phê chuẩn theo các bước từ 3 đến 5 ở trên
Khu vực sản xuất sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên một tỷ lệ nhỏ để kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trên các loại cây trồng Việc kiểm tra này sẽ được quản lý bởi nhóm điều phối, trong khi các hoạt động thực hiện sẽ do liên nhóm đảm nhiệm khi có yêu cầu.
Hàng năm, Giám đốc chứng nhận của liên nhóm sẽ ngẫu nhiên chọn khoảng 10% các báo cáo thanh tra để thực hiện tái thanh tra các khu vực sản xuất Các thành viên sẽ báo cáo kết quả tái thanh tra tới hội đồng chứng nhận liên nhóm, nơi sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn hoặc thay đổi tình trạng chứng nhận cho nông dân Các khu vực được tái thanh tra sẽ được ghi chú trong hệ thống dữ liệu.
VI NHỮNG TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
Vào tháng 5 năm nay, Canada đã công bố tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ riêng, mang đến cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn các sản phẩm thủy sản được chứng nhận hữu cơ, bao gồm cá, thủy sản có vỏ và thực vật thủy sinh.
Tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ của Canada thể hiện cam kết cải tiến liên tục của ngành thủy sản, hướng tới quản lý sinh thái và chăn nuôi hiệu quả Điều này cung cấp cho các nhà sản xuất cá và thủy sản có vỏ một lựa chọn quan trọng để chứng minh các phương pháp nuôi của họ trên thị trường.
Tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ nghiêm ngặt cấm sử dụng kháng sinh, thuốc diệt cỏ và sinh vật biến đổi gen, đồng thời hạn chế việc sử dụng chất diệt ký sinh trùng chỉ khi có sự giám sát thú y như biện pháp cuối cùng Các yêu cầu này bao gồm việc đo lường hoạt động giảm thiểu tác động của chất thải, xác định tỷ lệ thả giống, quy trình vệ sinh và làm sạch, cũng như yêu cầu về nguyên liệu thức ăn.
Tiêu chuẩn hữu cơ PGS Việt Nam cơ bản bao gồm:
- Nguồn nước sử dụng trong canh tác phải là nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942: 1995).
- Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm.