(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá tính dễ bị tổn thương và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm
Theo định nghĩa của Tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) trong báo cáo lần thứ tư (AR4) năm 2007, biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc lâu hơn Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc lâu hơn, thì BĐKH là sự chuyển đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
Biến đổi khí hậu (BðKH) được định nghĩa bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường là sự thay đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc hơn Biến đổi khí hậu có thể xảy ra do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, cũng như do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hoặc trong khai thác sử dụng đất.
Tính dễ bị tổn thương:
Tính dễ bị tổn thương (TDBTT) đã trải qua nhiều thay đổi trong 20 năm qua, với nhiều nghiên cứu nhằm phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến nó Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), TDBTT được định nghĩa là mức độ mà một hệ thống có thể bị ảnh hưởng bởi các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, bao gồm sự thay đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan TDBTT phụ thuộc vào đặc điểm, cường độ và mức độ của các biến đổi khí hậu mà hệ thống phải đối mặt, cũng như độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống đó Tóm lại, TDBTT là hàm số của phơi nhiễm, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng, được mô tả theo một công thức cụ thể.
Tớnh dễ bị tổn thương = f (phơi nhiễm, ủộ nhạy cảm, khả năng thớch ứng)
Độ nhạy cảm trong ủ ú là mức độ mà một hệ thống chịu tác động từ các yếu tố có thể mang lại cả lợi ích và thiệt hại Tác động này có thể xảy ra trực tiếp, chẳng hạn như sự thay đổi sản lượng cây trồng do biến đổi nhiệt độ trung bình, hoặc gián tiếp, như các thiệt hại do gia tăng tần suất ngập úng.
Khả năng thích ứng là khả năng của một hệ thống điều chỉnh để giảm thiểu thiệt hại tiềm tàng, tận dụng cơ hội và ứng phó với các tác động tiêu cực.
Theo Marcus và Tylor (2012), khả năng chống chịu của một hệ thống là khả năng chịu đựng các nhiễu loạn mà không bị phá vỡ và có thể phục hồi về trạng thái ban đầu Hệ thống này có khả năng thích ứng, cho phép nó hấp thu và điều chỉnh trước các nhiễu loạn, đồng thời duy trì cấu trúc và cách vận hành cơ bản Khả năng học hỏi từ những nhiễu loạn cũng là một yếu tố quan trọng Khi một hệ thống mất dần khả năng thích ứng, sức mạnh phục hồi trước cú sốc bên ngoài sẽ giảm dần Ví dụ, một hồ chứa có thể bảo vệ cộng đồng khỏi lũ lụt khi mới xây dựng, nhưng nếu bị bùn lắng nhanh, sức chứa sẽ giảm và không còn khả năng chống lũ, dẫn đến nguy cơ ngập lụt cho thành phố khi có lũ lớn.
Tổng quan nghiên cứu TDBTT và khả năng chống chịu trên thế giới và Việt
1.2.1 Các nghiên cên trên Th ế gi ớ i
Trong những năm gần đây, khái niệm dự báo thiên tai (DBTT) đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý lũ lụt Việc đánh giá dự báo thiên tai chủ yếu nhằm phân tích các rủi ro từ nguy cơ bên ngoài và bên trong, với mục đích nâng cao khả năng ứng phó và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
6 tăng khả năng phục hồi của xã hội bằng cách tăng khả năng chống chịu của những yếu tố DBTT
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn và Cấn Chu Văn (2012), các công trình nghiên cứu tập trung vào ba lĩnh vực chính: (1) Phân tích các hiểm họa sinh lý, bao gồm điều kiện phân bố, khu vực hiểm họa, mức độ thiệt hại và các đặc trưng tác động; (2) Nghiên cứu các khía cạnh xã hội và tổn thương liên quan đến xã hội, nhằm cải thiện khả năng chống chịu và tự phục hồi của cộng đồng đối với hiểm họa; và (3) Kết hợp cả hai phương pháp để xác định TDBTT như là nơi chứa đựng các rủi ro sinh lý và tác động thích ứng của xã hội.
Theo báo cáo của IPCC năm 2007, có bảy yếu tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (TDBTT), bao gồm: (1) Cường độ tác động; (2) Thời gian tác động; (3) Mức độ dai dẳng và tính thuận nghịch của tác động; (4) Mức độ tin cậy trong đánh giá tác động và TDBTT; (5) Năng lực thích ứng; (6) Sự phân bố các khía cạnh của tác động và TDBTT; và (7) Tầm quan trọng của hệ thống khi gặp nguy hiểm Những yếu tố này có thể được áp dụng để đánh giá các hệ thống nhạy cảm với điều kiện khí hậu như vùng ven biển, hệ sinh thái và chuỗi thức ăn Nghiên cứu này có giá trị cao trong bối cảnh hiện nay, phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu và có thể áp dụng tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Hầu hết các nghiên cứu hiện nay tập trung vào xác định và đánh giá TDBTT, thường sử dụng các phương pháp định lượng và tiếp cận chỉ thị [Nguyễn Thanh Sơn và Cấn Chu Văn, 2012] Bên cạnh đó, phân tích TDBTT và khả năng thích ứng dựa vào cộng đồng (CVCA) là một phương pháp khác được Tổ chức Care International đề xuất, cung cấp hướng dẫn và công cụ cho việc thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng DBTT và năng lực thích ứng của cộng đồng, với sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm cả các cơ quan.
Quản lý và lập chính sách ở cấp quốc gia và địa phương là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược thích ứng Phương pháp này giúp xác định các chiến lược có tính khả thi và thực tiễn, phù hợp với nhu cầu của các cộng đồng.
Theo Adger (2006), mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu về TDBTT trong lĩnh vực môi trường vẫn có những điểm chung Thứ nhất, TDBTT bị thúc đẩy bởi hành động vô ý hay cố ý của con người nhằm củng cố lợi ích cá nhân và phân chia quyền lực, cùng với sự tương tác với các hệ thống sinh học và vật lý.
TDBTT được xác định bởi ba yếu tố chính: mức độ phơi nhiễm, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng Để giảm thiểu TDBTT trong một cộng đồng, cần thực hiện các giải pháp nhằm giảm mức độ phơi nhiễm, cải thiện tính nhạy cảm và nâng cao khả năng thích ứng Nghiên cứu của Inatius và A Madu (2012) cho thấy mức độ phơi nhiễm và sự xuất hiện của các thiên tai tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến TDBTT Các yếu tố lý sinh như nhiệt độ, lượng mưa và thiên tai có tác động trực tiếp đến chính sách, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thích ứng Hơn nữa, nâng cao khả năng thích ứng cũng có tác động tích cực đến việc cải thiện mức độ nhạy cảm của cộng đồng Do đó, nghiên cứu TDBTT cần xem xét đồng thời cả ba yếu tố này để có cái nhìn toàn diện và hiệu quả hơn.
Tóm lại, các nghiên cứu về TDBTT trên thế giới được thực hiện trong bối cảnh các hệ thống tự nhiên - xã hội đa dạng Mặc dù có nhiều phương pháp tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, nhưng nhìn chung, các nghiên cứu đều xem xét TDBTT như một hàm số của phơi nhiễm, nhạy cảm và khả năng thích ứng, đồng thời đánh giá cả các khía cạnh tự nhiên và xã hội liên quan đến TDBTT.
Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu về TDBTT, áp dụng các phương pháp tiếp cận và hướng nghiên cứu đa dạng Một trong những nghiên cứu nổi bật là của Đặng Đình Đức và nhóm nghiên cứu vào năm 2013, tập trung vào việc xây dựng bản đồ TDBTT cho khu vực lưu vực sông Ủa.
Hỡnh 2.6a.Sử dụng Biểu ủồ lỏt cắt trong ủỏnh giá TDBTT tại xã Cam ðường, TP Lào Cai
Hình 2.6b Sử dụngphương pháp chồng lấp bản ủồ trong ủỏnh giỏ TDBTT TP Lào Cai
Hỡnh 2.6c Sử dụng phương phỏp chồng lấp bản ủổ
Hỡnh 2.6 Một số phương phỏp sử dụng trong ủỏnh giỏ TDBTT b) Phương pháp phỏng vấn thông tin chủ chốt
Phương pháp này áp dụng cho các thông tin không thu thập được từ các phương pháp trước Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số cán bộ đến từ các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị, xã hội và địa phương trên địa bàn thành phố Lào Cai nhằm thu thập và kiểm chứng thêm các thông tin về thể chế chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực.
2.4 Phạm vi thời gian nghiờn cứu của ủề tài
Nghiên cứu này phân tích tài liệu liên quan đến thành phố Lào Cai, tập trung vào các thông tin về khí tượng thủy văn và thiên tai xảy ra trên địa bàn thành phố từ năm 1994 đến năm 2013.
Nghiờn cứu, tỡm hiểu tỏc ủộng của BðKH và TDBTT trong phạm vi xó Cam ðường
ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Phạm vi thời gian nghiờn cứu của ủề tài
Nghiên cứu này phân tích tài liệu liên quan đến thành phố Lào Cai, cung cấp thông tin về khí tượng thủy văn và thiên tai xảy ra trên địa bàn thành phố từ năm 1994 đến năm 2013.
Nghiờn cứu, tỡm hiểu tỏc ủộng của BðKH và TDBTT trong phạm vi xó Cam ðường.
Biểu hiện của BðKH
Sự phân hóa về nhiệt độ tại xã Cam Đường và trên địa bàn thành phố không lớn, với nhiệt độ trung bình đạt 22,8°C và biên độ dao động nhiệt năm là 11°C Tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình là 16°C, trong khi các tháng nóng nhất trong năm rơi vào tháng 6, 7.
8 Năm 2007, nhiệt ủộ trung bỡnh lờn tới 23,65 0 C do nhiệt ủộ khụng khớ trung bỡnh trong cỏc thỏng 4, 5, 6, 7, 8, 9 ủều cao hơn nhiệt ủộ trung bỡnh của năm
Trong giai đoạn 1994 - 2013, thành phố Lào Cai ghi nhận sự gia tăng nhiệt độ ủộ với mức tăng trung bình khoảng 0,2-0,25 độ C mỗi thập kỷ, kèm theo nhiều hiện tượng bất thường.
Hỡnh 3.1 Xu hướng nhiệt ủộ trung bỡnh TP Lào Cai giai ủoạn 1994-2013
Nguồn: Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Lào Cai
Các đợt nắng nóng đang gia tăng với tần suất cao hơn, nhiệt độ cao nhất thường xuyên đạt mức cực đại và gần chạm mốc lịch sử Hiện tượng nắng nóng bất thường xảy ra với thời gian xuất hiện lệch nhiều so với quy luật hàng năm Đặc biệt, đã ghi nhận một số kỷ lục mới về các đợt nắng nóng gay gắt, vượt qua những kỷ lục trước đó.
Mặc dù có xu hướng tăng, nhiệt độ trung bình cũng trải qua những năm cao hoặc giảm đột ngột Các năm 1998, 2003 và 2011 được ghi nhận là những năm có nhiệt độ trung bình cao nhất.
Hỡnh 3.2 Xu hướng nhiệt ủộ tối cao TP.Lào Cai giai ủoạn 1994 – 2013
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai
Trong mùa hè, nắng nóng trở nên gay gắt, đặc biệt là vào tháng 5/2012 khi nhiệt độ cao nhất lên tới 40,3°C trong suốt 7 ngày liên tiếp Đây được ghi nhận là đợt nắng nóng nhất trong 55 năm qua.
Mùa ẩm ướt đang có xu hướng ấm lên, dẫn đến tình trạng mùa ẩm ướt nóng bất thường Nền nhiệt độ trung bình cao và biến động, với một số năm ghi nhận nắng nóng gay gắt.
31 ủến rất sớm như ủợt nắng núng cuối thỏng 2/2010 ðõy là lần ủầu tiờn ghi nhận ủược nắng núng xuất hiện trong thỏng 2 với nhiệt ủộ lờn tới 35°C
Tần suất và thời gian xuất hiện của rột ủậm, rột hại đã giảm so với các thập kỷ trước, nhưng hiện tượng thời tiết cực đoan lại gia tăng Các đợt ấm nóng bất thường xen kẽ với những trận rột khốc liệt, rột ủậm và rột hại Một ví dụ điển hình là đợt khối lạnh vào tháng 1–2/2008 kéo dài tới 40 ngày, với nhiệt độ trung bình tại Lào Cai giảm xuống chỉ còn 7,6°C, dẫn đến cái chết của hàng ngàn gia súc và gia cầm do rét.
Hỡnh 3.3 Xu hướng nhiệt ủộ tối thấp TP Lào Cai giai ủoạn 1994 – 2013
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai
Trong thời gian gần đây, nhiều giá trị tối thiểu của nhiệt độ đã bị phá vỡ, dẫn đến hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra bất thường hơn Mùa đông có xu hướng đến sớm vào tháng 11 và kết thúc muộn vào tháng 3, trong khi mùa hè kéo dài hơn và mùa mưa ngắn lại Quy luật bốn mùa xuân, hạ, thu, đông đã bị thay đổi, với thời gian của mùa xuân và mùa thu trở nên ngắn hơn và không rõ ràng như trước Thời tiết hiện tại đang diễn biến theo xu hướng chỉ còn lại hai mùa nóng và lạnh.
Thành phố Lào Cai có lượng mưa trung bình dao động từ 1620-1720mm Dữ liệu quan trắc tại trạm Khí tượng từ năm 1994 đến 2013 cho thấy trong 20 năm qua, lượng mưa có xu hướng giảm, nhưng tần suất và cường độ mưa lại tăng Sự phân bố lượng mưa giữa mùa khô và mùa mưa đang có sự dịch chuyển, với lượng mưa giảm trong mùa khô và tăng trong mùa mưa Thời gian ít hoặc không có mưa kéo dài từ 40-50 ngày, kèm theo hiện tượng mưa lớn bất thường gây lũ trong mùa thu Đặc biệt, trận mưa vào ngày 30/11/2011 ghi nhận lượng mưa lên tới 103,4mm.
Hỡnh 3.4 Tổng lượng mưa năm TP Lào Cai giai ủoạn 1994 – 2013
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai
Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm khoảng 82% tổng lượng mưa hàng năm, dao động từ 1.380 đến 1.400mm Năm 2000 được ghi nhận là năm có lượng mưa thấp nhất trong mùa mưa, chỉ đạt khoảng 1.030mm Các năm 2007 và 2012 cũng có lượng mưa thấp, lần lượt khoảng 1.210mm và 1.260mm Ngược lại, năm 2001 và 2005 có lượng mưa cao hơn mức trung bình, đạt 1.530mm và 1.692mm.
So sánh tổng lượng mưa mùa mưa trung bình qua nhiều năm cho thấy xu hướng tăng nhẹ và có sự biến đổi bất thường Một số năm ghi nhận lượng mưa giảm đáng kể so với giá trị trung bình, chẳng hạn như năm 1997 chỉ đạt khoảng 72% tổng lượng mưa Ngược lại, một số năm khác lại có lượng mưa tăng mạnh, như năm 2009 đạt tới 93% tổng lượng mưa trong năm.
Hỡnh 3.5 Tổng lượng mưa mựa mưa TP Lào Cai giai ủoạn 1994 – 2013
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai
Trong cỏc thỏng mựa khụ, từ thỏng 10 ủến thỏng 3, cú lượng mưa trung bỡnh khoảng 310mm, chiếm khoảng 18% tổng lượng mưa cả năm Trong ủú nhiều năm
(1999, 2007, 2008, 2010) lượng mưa mùa khô giảm sâu, nhiều năm lượng mưa mùa chỉ chiếm khoảng 7-9 % lượng mưa năm (năm 2007, 2009) (Hình 3.6)
Hỡnh 3.6 Tổng lượng mưa mựa khụ TP.Lào Cai giai ủoạn 1994 – 2013
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai
Kết quả phân tích cho thấy lượng mưa trong mùa khô đang giảm mạnh, dẫn đến tình trạng hạn hán Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều trận mưa cục bộ với cường độ lớn, gây ra lũ quét tại một số khu vực miền núi.
3.1.3 Hi ệ n t ượ ng th ờ i ti ế t c ự c ủ oan:
Thảo luận nhóm về rủi ro biến đổi khí hậu tại Cam Đường chỉ ra rằng người dân trong khu vực chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, lốc xoáy, hạn hán và rụng đậm rộp hại.
Bảng 3.1 Cỏc hiện tượng thời tiết cực ủoan tại xó Cam ðường, TP Lào Cai
Tần suất và cường ủộ Khu vực, ủối tượng chịu tỏc ủộng
Xảy ra bất ngờ, cứ mưa to là có lũ
Trước ủõy lũ cú quy luật thường vào mùa mưa, từ thỏng 6 ủến
- 07 thụn ven suối ngũi ủường: Thụn Sơn Lầu, Làng Thác, Sơn Cánh, Dạ 2, Suối Ngàn, Dạ 1, Vạch
- Các vùng nông nghiệp bị ảnh hưởng lớn nhất, ủặc biệt là thụn Vạch và thụn Thỏc
Tần suất và cường độ lũ lụt trong khu vực vào tháng 9 có sự biến đổi đáng kể Nếu năm nay xảy ra lũ lớn, có khả năng năm sau sẽ không tái diễn, nhưng trong vài năm gần đây, lũ xuất hiện quanh năm mà không theo quy luật nào Đặc biệt, trong ba năm qua, mỗi năm đều ghi nhận lũ lớn gây thiệt hại nghiêm trọng.
Mỗi khi lũ lớn xuất hiện, hầu hết các tuyến đường đều bị ngập sâu với lớp bùn dày từ 30-50cm, gây sạt lở cho một số công trình Toàn bộ hệ thống đường bộ bị hư hỏng nghiêm trọng, các cống và tràn đều bị vỡ Nhiều hộ dân, đặc biệt là một hộ đã đầu tư hàng tỷ đồng vào xây dựng nhà, cũng chịu thiệt hại nặng nề Gia súc, gia cầm bị chết, và nhiều tài sản không kịp di chuyển đã bị cuốn trôi trong dòng nước lũ.
Cứ mưa là sạt, gần ủõy càng ngày càng nhiều
- Thôn Xuân Cánh, Sơn Lầu, Dạ 1 ( gần bãi thải khai trường)
- Các công trình giao thông chính: ðường liờn xó, cỏc con ủường gần khu khai thỏc và bãi thải của mỏ apatit
- Nhà cửa bị vựi lấp, sản xuất tại ủồng ruộng không bị cản trở
Thỉnh thoảng có năm bị ðặc biệt những năm gần ủõy thỡ mật ủộ nhiều hơn
- Toàn xã bị ảnh hưởng
- Thiệt hại ủến chăn nuụi gia sỳc gia cầm, sản xuất nông nghiệp
- Ảnh hưởng sức khoẻ người dõn,ủặc biệt là trẻ em
4 Lốc Trước ủõy thỉnh thoảng xuất hiện Những năm gần ủõy
- Thôn Xuân Cánh, Liên Hợp -Thiệt hại nhà cửa
Tần suất và cường ủộ Khu vực, ủối tượng chịu tỏc ủộng xuất hiện nhiều hơn và không có quy luật nào
5 Sét Xuất hiện vào mùa mưa - Sơn Lầu, Dạ 1
- Ảnh huởng ủến an toàn của người dõn
Xuất hiện thuờng xuyên những năm gần ủõy
Chưa có nhiều ảnh huởng
Nguồn: Thảo luận nhóm tại xã Cam ðường, 2015
Tình trạng DTBTT với BðKH tại xã Cam ðường
Trong phần phương pháp nghiên cứu, để đánh giá tình hình bảo tồn đa dạng sinh học cho xã Cam Đường, nghiên cứu này đã tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau Do phạm vi của đề tài, nội dung chính chỉ tập trung vào việc thể hiện các nội dung đánh giá tổng hợp, trong khi các nội dung chi tiết được trình bày trong phần phụ lục của đề tài.
3.2.1 Thi ệ t h ạ i do l ũ quét gây ra
Lũ quột thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 8, với tần suất và cường độ ngày càng gia tăng Trong vòng 10 năm qua, hầu như năm nào cũng có lũ quột xảy ra sau những trận mưa lớn Cường độ và mức độ tác động của các trận lũ này có sự khác biệt Năm 2011, trên địa phận suối Ngũi Đường, đã ghi nhận 3 trận lũ quột vào các ngày 12/5, 4/9 và 9/9, trong đó trận lũ ngày 12/5 được coi là lũ lịch sử với đỉnh lũ cao hơn 3m.
Thảo luận và phỏng vấn hộ dân cùng các bộ ủy quyền địa phương cho thấy lũ quét gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng đối với cơ sở hạ tầng, sinh kế và đời sống của người dân.
Gây bồi lắng dòng chảy kênh, mương, suối, ao nuôi cá làm ngưng trệ sản xuất
Sau lũ nhiều diện tớch hoa màu bị vựi dưới lớp ủất dày 0,5m, nhiều hộ gia ủỡnh bị mất trắng thu nhập
Hỡnh 3.7 Những lớp bựn ủất vẫn ủể lại từ trận lũ quột thỏng 9/2012
Cắt ngang xó là con suối Ngũi dài 3km, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân Trên địa bàn còn có nhiều khe, hầm thu nước, tạo thành hệ thống thủy lợi cơ bản Tuy nhiên, vào mùa mưa bão, hệ thống kênh mương thường bị bồi lấp, ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ và gây ngập lụt Điều này cũng làm giảm khả năng dẫn nước phục vụ tưới tiêu Một số khu vực, như thôn Xuân Cảnh, bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác khoáng sản, dẫn đến tình trạng nước không đủ cho canh tác.
Nước lớn có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các ao nuôi cá, dẫn đến mất trắng thu hoạch Một số hộ dân đã quy hoạch hệ thống ao theo phương thức "ao chồng ao", khiến khi một ao phía trên bị vỡ, toàn bộ các ao phía dưới cũng bị ảnh hưởng, như đã xảy ra ở khu vực Xuân Cánh.
Thụn Xuõn Cỏnh nằm trong thung lũng giữa hai bờ đồi cao, nơi mà toàn bộ lượng nước từ sườn đồi chảy vào khu vực này Cắt ngang cửa thoát lũ là một đường giao thông Phía dưới đường có một cống thoát nước nhỏ, không đủ khả năng thoát nước cho toàn bộ lưu vực Khi có mưa lớn, tình trạng ngập úng cục bộ xảy ra, gây ra tình trạng vỡ ao nuôi cá, bồi lấp các khe, ao và tràn vào ruộng vườn, nhà cửa.
Sơ ủồ cắt ngang khu vực thụn Xuõn Cỏnh
Hình 3.8: Khu vực DBTT thôn Xuân Cánh – Cam ðường ðồi cao
Khe ðồi cao ðường giao thông ðường ống thoát nước
Mưa lũ đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho hệ thống mương dẫn nước, làm hỏng nhiều công trình và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Tại thôn Vạch, 1.200m mương đã bị phá hỏng hoàn toàn, trong khi hơn 50% kè mương thụn Thỏc bị sạt lở do các trận mưa lớn.
Hình 3.9: Một đồn suối Ngịi ðường bị sạt lở và hư hỏng kè
Một số khu vực như Thụn Vạch và Thụn Dạ 2 thường bị chia cắt và ngập nước khi mưa lũ xảy ra, gây ra nhiều nguy hiểm Lũ quét thường đến bất ngờ, khiến nhiều người chủ quan và cố gắng vượt qua, dẫn đến thiệt hại về tính mạng Điển hình là vào ngày 26/7/2012, hai người dân đã bị cuốn trôi, trong đó một người mất tích khi cố gắng vượt qua khu vực ngập tại Thụn Dạ 2.
Hình 3.10: Một số cầu/tràn có tính DBTT cao
Mưa lũ ập đến nhanh chóng đã cuốn trôi tài sản và vật dụng gia đình của nhiều hộ dân, khiến họ chỉ kịp chạy thoát thân mà không kịp cứu vớt tài sản Nhiều tài sản bị mất mát hoặc ngập nước, hư hỏng không còn giá trị sử dụng Đặc biệt, trận lũ tháng 5/2011 đã tràn vào khu vực phòng khám bệnh, kho chứa thuốc và phòng máy siêu âm 4D, làm hỏng toàn bộ thiết bị và thuốc chữa bệnh, để lại lớp bùn dày khoảng 0,5m.
Hình3.11: Bệnh viên y học cổ truyền bị ngập sâu trong bùn, Tháng 5/2011
Sau lũ thường ủể lại bựn ủất Hiện lượng ủất ủỏ bồi lấp tại nhiều khu vực lờn tới
1-2m Lượng ủất ủỏ này làm ảnh hưởng chất lượng nước sinh hoạt và ủiều kiện vệ sinh
Việc xây dựng hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đã gây ra những xáo trộn lớn về đời sống và cảnh quan của khu vực Hoạt động vận chuyển khoáng sản diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự phá hủy các tuyến đường và làm gia tăng tình trạng sạt lở đất ở một số địa bàn Dưới tác động của lũ quét, việc khắc phục của người dân trở nên khó khăn hơn trong mùa mưa lũ.
Năm 2011, trờn ủịa phận xó Cam ðường xuất hiện 3 trận lũ quột
Trận lũ lịch sử ngày 12/5/2011 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng tại vùng ngũi ðum ủược ủỏnh giỏ, với đỉnh lũ cao trên 3m Hơn 100 hộ gia đình bị ngập nước, một ngôi nhà bị cuốn trôi, và 26 ngôi nhà khác bị ảnh hưởng Nước lũ tràn vào phòng khám bệnh, kho chứa thuốc và các thiết bị y tế như máy siêu âm 4D, máy sinh hóa và nội soi, khiến toàn bộ thiết bị và thuốc chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh bị hỏng Bên cạnh đó, nhiều diện tích rau màu cũng bị thiệt hại nặng nề, dẫn đến mất trắng.
- Trận lũ ngày 4/9/2011 gây thiệt hại cho gần 60 ngôi nhà và hàng chục hecta lúa, ao hồ nuôi thủy sản của người dân
Trận mưa lớn kéo dài từ ngày 8 đến 9 tháng 9 năm 2011 đã gây ra lũ ống trên suối Ngàn, với đỉnh lũ dâng cao đột ngột từ 3-4m Lũ quét qua thôn Vạch, khiến hơn 20 nhà bị ngập nước và hư hỏng Nhiều ao, hồ nuôi cá bị vỡ, cùng với hàng loạt ruộng lúa, vườn cây ăn quả và vườn rau bị bồi lấp và hư hại nghiêm trọng.
Sau lũ, một lớp bùn dày từ 30-50cm đã phủ lên toàn bộ các tuyến đường lũ đi qua và các công trình thấp, như khu vực bệnh viện y học cổ truyền Hậu quả là hàng chục hectare đất trồng hoa màu của người dân trong khu vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Khu vực chịu tác động mạnh nhất của lũ quét tại Cam Đường bao gồm 07 thôn ven suối Ngũi Ủường, cụ thể là thôn Sơn Lầu, Làng Thác, Xuân Cảnh, Dạ 2, Suối Ngàn, Dạ 1 và Vạch Trong số này, thôn Vạch và thôn Thác là những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất Bên cạnh đó, một số khu vực khác như Làng Nhớn 1, Làng Nhớn 2, Thôn Liên Hợp và Hợp Nhất cũng bị ảnh hưởng, nhưng mức tác động thấp hơn Đối tượng chịu ảnh hưởng của lũ quét chủ yếu là cư dân tại các thôn này.
Mưa lũ đã gây ngập toàn bộ các tuyến đường giao thông, với lớp bùn dày từ 30-50cm phủ kín hầu hết các tuyến đường Nhiều công trình bị sạt lở nghiêm trọng, trong khi đó, nhiều tuyến kè mương cũng bị cuốn trôi hoặc vỡ nát.
Hình 3.12 Lũ làm sập cầu qua thôn vạch 6/2014
Xây dựng khả năng chống chịu của Cam ðường và TP Lào Cai
3.3.1 Tăng cường khả năng chống chịu cho hệ thống cơ sở hạ tầng
Theo đánh giá về mức độ và quy mô thiệt hại, cơ sở hạ tầng giao thông là nhóm đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất do các loại hình thiên tai liên quan đến BĐKH như lũ quét, sạt lở đất và ngập úng Tiếp theo là các công trình thủy lợi và cấp nước, nhà ở của người dân, và cuối cùng là các công trình công cộng như trạm xá và bệnh viện.
Trong thời gian qua, các chương trình cơ sở hạ tầng đã được cải thiện và nâng cấp để hỗ trợ người dân phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai Tuy nhiên, hiện tại, các chương trình này chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu thực tế của cộng đồng.
Sở Giao thông Lào Cai] Các công trình công cộng quan trọng ở các vùng nguy cơ cao cũng ủược quan tõm ủầu tư song chưa cú hiệu qủa cao
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại Cam Đường, bao gồm cả xã Cam Đường và thành phố Lào Cai, hiện đang gặp nhiều hạn chế về khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu (BĐKH) Điều này cho thấy cần có những cải thiện và đầu tư để nâng cao độ bền vững của hệ thống này.
Trong nghiên cứu về khả năng chống chịu, Marcus và Tylor nhấn mạnh rằng các nghiên cứu phức tạp về kỹ thuật và hệ sinh thái xác định những đặc tính quan trọng cho sự phục hồi và tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống hạ tầng Hệ thống cần có khả năng thực hiện các nhiệm vụ quan trọng dưới nhiều điều kiện khác nhau và có khả năng điều chỉnh cấu trúc để duy trì chức năng theo những phương thức mới Để có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, hệ thống cũng cần đảm bảo an toàn, có khả năng hấp thụ các chấn động bất ngờ và tích tụ tác động của áp lực một cách từ từ nhằm tránh thất bại khi sự cố xảy ra.
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại Cam Đường và thành phố Lào Cai cần được củng cố và xây dựng với những đặc tính giúp tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu Ví dụ, thay thế các đập tràn gây khó khăn và nguy hiểm trong mùa mưa bằng cầu vượt, vừa tạo điều kiện cho nước lũ chảy qua, vừa giúp người dân dễ dàng vượt qua suối Cầu vượt này không chỉ linh hoạt mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Việc thiết kế cầu và lựa chọn chất liệu cần phải được tính toán kỹ lưỡng dựa trên ngưỡng của các trận lũ Để tránh tình trạng cầu bị cuốn trôi trong lũ, các cầu bắc qua suối nên được thiết kế với các cột nhựa tự động mở khi nước dâng cao, đảm bảo an toàn cho công trình.
Các công trình thủy lợi thường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hình thái thiên tai nguy hiểm như lũ quét và sạt lở đất, trong khi kết cấu và khả năng chịu tác động của chúng chưa đảm bảo an toàn Dự kiến, ngành nông nghiệp sẽ chỉ chiếm tỷ trọng 2-3% trong cơ cấu kinh tế của Thành phố Lào Cai Hệ thống công trình thủy lợi sẽ được thu hẹp và kiên cố hóa đạt 100% vào năm 2020.
Theo ủnh giỏ hiện nay, hầu hết các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, trạm y tế và trụ sở các cơ quan quan trọng đều được xây dựng với tính đến các rủi ro thiên tai Các công trình nằm trong khu vực nhạy cảm được đưa vào trong kế hoạch di chuyển, nâng cấp Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình nằm trong các khu vực ven suối và sụng sẽ có rủi ro cao hơn so với các khu vực khác Cần có biện pháp sơ tán và xây dựng công trình với mục đích có thể sử dụng trong trường hợp xảy ra hiện tượng khí hậu cực đoan.
Việc xây dựng các công trình có tính năng tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và điều chỉnh quy hoạch sẽ giúp thành phố Lào Cai nâng cao tính linh hoạt, khả năng dự phòng và đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ sở hạ tầng.
3.3.2 T ă ng c ườ ng kh ả n ă ng ch ố ng ch ị u cho ng ườ i dân, t ổ ch ứ c
Theo ủỏnh giỏ TT DBTT nhúm sản xuất nụng nghiệp và nhúm tỏi ủịnh cư là hai nhóm DBTT nhất trong các nhóm dân cư của thành phố
Ngành sản xuất nông nghiệp hiện nay chiếm khoảng 26% lực lượng lao động của thành phố, chủ yếu tập trung vào trồng trọt như canh tác lúa nước, rau màu, hoa và cây ăn quả, cùng với chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản, cũng như lâm nghiệp Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển của thành phố, hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ chỉ còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế địa phương.
Số lượng người tham gia sản xuất nông nghiệp đang giảm, nhưng hoạt động canh tác, đặc biệt là trồng lúa và hoa màu, vẫn diễn ra tại các khu vực rủi ro cao như Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành, Vạn Hòa và các phường phía Tây Bắc của thành phố Xã Cốc San, nằm trong khu vực Tây Bắc, được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp nhưng lại chịu ảnh hưởng nặng nề từ lũ quét và sạt lở đất ven suối Ngũi Đum, đồng thời rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu Ngoài ra, nhiều hộ nông dân sẽ mất đất sản xuất do quy hoạch phát triển không gian đô thị và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng Nếu chính quyền thành phố không có các chính sách hỗ trợ hợp lý về chuyển đổi sinh kế và tạo việc làm, khả năng chống chịu của cộng đồng này sẽ bị ảnh hưởng trong tương lai.
Cộng đồng di cư thường có khả năng chống chịu thấp trước các tác động của thiên tai và thời tiết cực đoan do phụ thuộc vào nông nghiệp Họ phải đối mặt với thu nhập thấp, sinh kế không ổn định, và chất lượng cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ xã hội hạn chế Thiếu các chính sách hỗ trợ trong và sau khi di chuyển nơi ở càng làm gia tăng khó khăn cho họ Nếu không có cải thiện trong các chính sách chuyển đổi sinh kế và tạo việc làm, cộng đồng này sẽ tiếp tục dễ bị tổn thương trước các tác động trong tương lai.
Nhúm hoạt động thương mại và dịch vụ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương, với sự gia tăng về quy mô và số lượng hộ kinh doanh Tuy nhiên, nhóm này cũng phải đối mặt với tác động mạnh mẽ từ thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan Mặc dù nhạy cảm với rủi ro, nhưng với năng lực tài chính tốt và cơ sở hạ tầng phát triển hơn, khả năng chống chịu của nhóm này được nâng cao Hoạt động kinh doanh tại các khu vực có rủi ro cao như ven sông Hồng và sông Nậm Thi, nơi cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện hoặc không đạt chuẩn an toàn, có thể dẫn đến nguy cơ thiệt hại lớn khi xảy ra lũ lớn.
Nhóm cư dân đô thị khắc có thể bao gồm nhiều lao động từ các địa phương khác đến thành phố làm việc, trong đó lực lượng công nhân và lao động phổ thông từ bên ngoài chiếm tỷ lệ lớn Điều này phần lớn xuất phát từ nhu cầu phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thương mại và dịch vụ Tuy nhiên, lực lượng này thường có thu nhập thấp, điều kiện sinh sống không cao, và gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục và bảo hiểm Do đó, thành phố cần chú trọng vào việc quản lý, xây dựng và thực thi chính sách nhằm hỗ trợ tăng cường khả năng chống chịu và giảm thiểu tác động tiêu cực đến đời sống của nhóm cư dân này.
Theo phân tích của Marcus và Tylor, khả năng chống chịu của người dân có thể được cải thiện thông qua việc học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm Do đó, cần thiết phải hỗ trợ người dân trong các hoạt động này.
Khuyến nghị
Một số thôn như Xuân Cánh, Thác và Vạch đang gặp khó khăn về nguồn nước sản xuất do hai tuyến mương cung cấp nước cho các cánh đồng bị hạn chế Tình trạng thiếu nước này ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp trong khu vực, đặc biệt là các thôn ven suối ngũi đường.
Cỏc bói thải khai trường apatit hoạt ủộng vận chuyển nguyờn vật liệu rơi vói nhiều trờn cỏc tuyến ủường, ảnh hưởng ủến vệ sinh mụi trường
Toàn bộ diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn xã đã bị phá hủy để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản Trước đây, khu vực này có hệ thống rừng phòng hộ và rừng trồng bao quanh, cùng với các cây gỗ lớn và rặng tre ven suối giúp giảm thiểu tác động của thiên tai bão, lũ, và nguy cơ lũ quét Tuy nhiên, việc giảm diện tích rừng đã làm suy giảm khả năng phòng bị của khu vực, dẫn đến nhiều hệ lụy liên quan đến thiên tai như tăng cường tác động của lũ quét, sạt lở đất, hạn hán và thiếu nước.
Hệ sinh thái nông nghiệp đang gặp khó khăn với năng suất giảm sút do thiếu nước, thời tiết bất thường như mưa rét và nắng nóng kéo dài Các loại cây trồng như hoa màu và ngô bị vàng lá, sắn không có củ, và sự xuất hiện của nhiều loại sâu bệnh mới gây hại Ngoài ra, đất canh tác cũng bị mất trắng do bị cuốn trôi, giảm diện tích do bị chiếm dụng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển đổi mục đích sử dụng, và bị bồi lấp, dẫn đến việc không còn khả năng phục hồi.
3.14 Dịch bệnh hoa cúc thường phát sinh sau mỗi trận bão, lũ Dịch bệnh hoa cúc thường phát sinh sau mỗi trận bão, lũ
Khu vực ven suối Ngòi Đường, Ngòi Đum như Cam Đường, Tả Phời, Bình Minh và ven sông Hồng như Vạn Hũa, Xuân Tăng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ quét, sạt lở đất và ngập úng Đặc biệt, vườn Cam Đường và Bình Minh chịu tác động mạnh từ lũ quét và lũ sông Hồng Nhiều khu vực sản xuất như Cánh đồng Làng Chiềng - Phường Bình Minh và Cánh đồng Tổ 1 - Xuân Tăng thường xuyên bị thiệt hại nặng nề do lũ quét và ngập lụt Hơn nữa, lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp trùng với mùa mưa cũng góp phần làm tăng thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
Hệ sinh thái thủy sinh đang chịu tác động mạnh mẽ từ quá trình khai thác khoáng sản và hoạt động của thủy điện, dẫn đến sự suy giảm lượng nước trong mùa khô và chất lượng nguồn nước Lũ suối bị bồi lấp do khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân chính gây giảm đa dạng sinh học trong khu vực Bên cạnh đó, một số ao nuôi cá cũng rơi vào tình trạng thiếu nước trong mùa khô, buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
Cam Đường đang đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng của hệ sinh thái tự nhiên trong những năm gần đây Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các hoạt động phát triển kinh tế của con người, cùng với đó là biến đổi khí hậu càng làm trầm trọng thêm những tác động tiêu cực này.
Khu vực xã Cam Đường chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp và dịch vụ, tuy nhiên, đời sống người dân vẫn gặp nhiều khó khăn Thu nhập bình quân đầu người thấp và tỷ lệ hộ nghèo chiếm một tỷ lệ lớn trong cộng đồng.
Xã Cam Đường có các khu vực tập trung tỷ lệ hộ nghèo cao, bao gồm Thôn Thác với 8/71 hộ nghèo, Thôn Sơn Lầu có 6/45 hộ nghèo, Thôn Dạ 2 với 8/76 hộ nghèo, Thôn Suối Ngàn với 9/81 hộ nghèo, và Thôn Vạch với 8/56 hộ nghèo.
Nhóm sản xuất nông nghiệp thường sinh sống tại các khu vực có rủi ro cao như ven suối Ngũi Đường, Ngũi Đum, và vùng trũng thấp ven sông Hồng Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đây rất nhạy cảm và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí hậu, do đó nhóm này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hiện tượng khí hậu cực đoan.
Hậu quả của thiên tai đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho người dân, bao gồm mất mát về mùa màng, cây trồng và vật nuôi Ngoài ra, sức khỏe và tính mạng của con người cũng bị ảnh hưởng, cùng với sự hư hại của cơ sở vật chất như nhà cửa và công trình xây dựng.
Phỏng vấn hộ gia đình cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng loại thiên tai đối với các hoạt động sinh kế là khác nhau Trong số đó, lũ quét, sạt lở đất và ngập úng được xem là những thiên tai nguy hiểm nhất Các hộ gia đình trong nhóm này bày tỏ lo ngại rằng trong những năm gần đây, tình hình lũ quét, sạt lở và ngập úng có xu hướng xấu đi với tần suất và cường độ gia tăng, không theo quy luật của quá khứ.
100% hộ gia đình sống ở khu vực ngập lụt hoặc nhà cửa kiên cố Tuy nhiên, một số hộ gia đình sống dọc suối Ngũi đường có TDBTT cao Trong các trận lũ, nhiều hộ gia đình bị ngập từ 1,0-1,2m Cam đường đang quy hoạch nhiều khu tái định cư để di dân từ các khu vực nhạy cảm Theo kế hoạch, thôn Vạch có 23/71 hộ di chuyển, trong khi thôn Xuân Cảnh có 30/65 hộ Ngoài ra, các khu tái định cư chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu như nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước.
Nhiều khu vực có bãi chứa quặng ngay sau nhà, gây ra tình trạng sạt lở nghiêm trọng mỗi khi mưa lũ, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân Bên cạnh đó, các hộ dân di chuyển đến khu tái định cư chủ yếu là những hộ có sinh kế dựa vào nông nghiệp Tuy nhiên, khu tái định cư lại thiếu đất sản xuất, dẫn đến tình trạng thất nghiệp và nguy cơ tái nghèo cao.
Trên địa bàn xã hiện có 10/21 thôn có điểm truy cập Internet, với khoảng 630 hộ sử dụng điện thoại cố định 100% các cơ quan, xí nghiệp, công sở, trường học đều lắp điện thoại, và tất cả các thôn đều có cụm loa truyền thanh Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng hỏng hóc chưa được sửa chữa, thay thế kịp thời, dẫn đến việc truyền thông tin trong nhiều thời điểm khi có thiên tai, sự cố không được kịp thời.
Nh ậ n th ứ c v ề B ð KH và thích ứ ng v ớ i B ð KH h ạ n ch ế
Nhận thức về thiên tai, bão lũ và biến đổi khí hậu vẫn còn hạn chế ở một bộ phận người dân Để thích ứng với tình hình này, một số hoạt động đã được triển khai như nâng cao bờ ao và bờ ruộng nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.