1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng

102 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,51 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Mục tiêu chung

      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

      • 2.1.1. Một số định nghĩa về BĐKH

      • 2.1.2. Biểu hiện của BĐKH

      • 2.1.3. Nguyên nhân gây nên BĐKH

      • 2.1.4. Thực trạng và xu hướng BĐKH trên thế giới

      • 2.1.5. Thực trạng và xu hướng BĐKH ở Việt Nam

    • 2.2. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG BỚI BĐKH

      • 2.2.1. Những khái niệm về tính dễ bị tổn thương đối với BĐKH

      • 2.2.2. Sinh kế và tính dễ bị tổn thương về sinh kế do BĐKH

      • 2.2.3. Khái niệm về khung sinh kế

      • 2.2.4. Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương bới BĐKH

    • 2.3. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG/ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.5.1.1. Khảo sát thực địa

        • 3.5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.5.1.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.5.2. Phương pháp phân tích số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI XÃ CỒN THOI

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Cồn Thoi

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình

        • 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu

        • 4.1.1.4. Đặc điểm thủy văn

        • 4.1.1.5. Tài nguyên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 4.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế

        • 4.1.2.2. Dân số và lao động

        • 4.1.2.3. Văn hóa, xã hội

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN BĐKH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU NHỮNGNĂM GẦN ĐÂY

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ SỰ TỔN THƯƠNG DO BĐKH TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾCỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THEO CHỈ SỐ LVI

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ SỰ TỔN THƯƠNG DO BĐKH TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾCỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THEO CHỈ SỐ LVI - IPCC

    • 4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VÀCẢI THIỆN SINH KẾ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A - Tài liệu Tiếng Việt

    • B - Tài liệu Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 1/6/2016 – 10/2017.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tính dễ tổn thương về sinh kế của cộng đồng dân cư xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Vật liệu nghiên cứu bao gồm:

- Các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội qua các năm của xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

- Số liệu về khí tượng

- Bảng phỏng vấn người dân địa phương được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa điểm nghiên cứu

- Đánh giá tình hình BĐKH trên địa bàn nghiên cứu trong những năm gần đây

- Đánh giá sự tổn thương do BĐKH tác động đến sinh kế cộng đồng dân cư theo chỉ số LVI (chỉ số tổn thương sinh kế)

Đánh giá sự tổn thương do biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra cho sinh kế của cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua chỉ số LVI theo khung sinh kế của IPCC Chỉ số LVI giúp xác định mức độ ảnh hưởng của BĐKH đối với các nguồn sinh kế và khả năng phục hồi của cộng đồng, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về những thách thức mà họ phải đối mặt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và cải thiện sinh kế người dân trước những tác động của BĐKH.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

Quan sát, chụp ảnh nhằm thu thập các thông tin một cách trực quan trên địa bàn nghiên cứu

3.5.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của điểm nghiên cứu được thu thập qua UBND huyện Kim Sơn, UBND xã Cồn Thoi

Dữ liệu khí tượng trong nghiên cứu được thu thập từ trạm Khí tượng thủy văn Văn Lý, Hải Hậu, Nam Định, nơi gần biển và huyện Kim Sơn, Ninh Bình Trạm này cung cấp số liệu khí tượng có độ tương đồng cao với khu vực nghiên cứu, với hơn 50 năm dữ liệu được ghi nhận từ năm

3.5.1.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn hộ dân nhằm đánh giá mức độ dễ bị tổn thương về sinh kế và tác động của vị trí tương đối so với biển.

Trong tổng số 10 xóm của xã lựa chọn 2 xóm đại diện (1 xóm gần biển hơn;

1 xóm xa biển hơn) bằng cách bốc thăm có điều chỉnh (Hình 4.1)

Từ mỗi xóm, chúng tôi ngẫu nhiên chọn 50 hộ gia đình thuộc các nhóm xã hội khác nhau, bao gồm 25 hộ nghèo và 25 hộ khá giả Việc lựa chọn này được thực hiện thông qua bốc thăm từ danh sách hộ dân của UBND xã Tất cả các thành viên tham gia phỏng vấn đều có độ tuổi trên 45.

Các câu hỏi được soạn để phỏng vấn người dân tập trung vào 8 vấn đề chính:

Hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế, mạng lưới xã hội, sức khoẻ, nước, vốn tài chính, nhà cửa và đất sản xuất, cùng với thảm họa thiên nhiên và sự thay đổi khí hậu đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cộng đồng Việc quản lý hiệu quả các yếu tố này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tăng cường khả năng chống chịu trước những biến đổi môi trường và rủi ro thiên tai.

Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với Chủ tịch xã và một số người dân để tìm hiểu về diễn biến thời tiết trong những năm gần đây, cũng như những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với đời sống của cộng đồng và khả năng thích ứng của họ với những thay đổi này.

3.5.2 Phương pháp phân tích số liệu

Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số tổn thương sinh kế LVI (Livelihood Vulnerability Index) theo đề xuất của Hahn et al (2009) nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với sinh kế của cộng đồng ven biển Theo Hahn và các cộng sự, có hai cách tiếp cận chính đối với chỉ số LVI.

LVI được xác định là một chỉ số hỗn hợp bao gồm bảy yếu tố chính: hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế, mạng lưới xã hội, sức khỏe, lương thực, nguồn nước, thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí hậu Mỗi yếu tố này lại bao gồm một số chỉ báo hoặc yếu tố phụ liên quan.

Bài báo cáo này mô phỏng theo nghiên cứu của Hahn et al (2009) với một số điều chỉnh để phù hợp với điều kiện nghiên cứu hiện tại Cụ thể, yếu tố lương thực - thực phẩm đã được thay thế bằng yếu tố vốn tài chính, đồng thời bổ sung thêm yếu tố nhà cửa và đất sản xuất Do đó, chỉ số LVI trong nghiên cứu này được thể hiện như một chỉ số hỗn hợp bao gồm 8 yếu tố chính: hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế, mạng lưới xã hội, sức khỏe, vốn tài chính, nhà cửa và đất sản xuất, nguồn nước, cùng với các thảm họa thiên nhiên và sự thay đổi khí hậu.

Theo định nghĩa của Uỷ ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), khả năng tổn thương bao gồm ba tác nhân chính: sự hứng chịu, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng Tập hợp 8 yếu tố chính này vào trong ba tác nhân sẽ giúp hiểu rõ hơn về mức độ tổn thương của các hệ thống tự nhiên và xã hội trước tác động của biến đổi khí hậu.

Để tính LVI, cần chuẩn hóa các yếu tố phụ do chúng được đo lường theo hệ thống khác nhau, nhằm tạo ra một chỉ số thống nhất theo công thức dưới đây.

Giá trị gốc của yếu tố phụ (Sd) đối với địa phương (xã/xóm) d được xác định, với Smin và Smax là các giá trị tối thiểu và tối đa tương ứng Sau khi chuẩn hóa, các yếu tố phụ sẽ được tính trung bình để xác định giá trị của từng yếu tố chính thông qua công thức đã được áp dụng.

Md là một trong tám yếu tố chính của địa phương (xã/xóm) d, trong đó indexsdi thể hiện các yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, tạo nên mỗi yếu tố chính, với n là số lượng yếu tố phụ trong mỗi yếu tố chính Khi giá trị của các yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương sinh kế cấp địa phương (xã/xóm) sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.

LVId, hay chỉ số tổn thương sinh kế địa phương, đo lường mức độ tổn thương tại các xã/xóm dựa trên trung bình có trọng số của 8 yếu tố chính Mỗi yếu tố chính được gán một trọng số cụ thể, phản ánh tầm quan trọng của chúng trong việc đánh giá tình hình sinh kế địa phương.

WMi được xác định bằng số lượng các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính

Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) Cụ thể:

LVI = 0: Không bị tổn thương

0 < LVI < 0,4 : Tổn thương ở mức trung bình

0,4 ≤ LVI < 0,7: Tổn thương ở mức cao

0,7 ≤ LVI ≤ 1: Tổn thương ở mức rất cao

Bảng 3.1 Sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính

Yếu tố chính Yếu tố phụ

Sự phô bày (sự thể hiện của tác động) (e) Thảm họa thiên nhiên và BĐKH

Khả năng thích ứng (a) Hồ sơ nhân khẩu

Chiến lược sinh kế Mạng lưới xã hội

Tính dễ tổn thương (s) Sức khỏe

Vốn tài chính Nhà cửa và đất sản xuất Nguồn nước

Nguồn: Mô phỏng theo Hahn et al., (2009)

Yếu tố khả năng thích ứng được tính bằng cách lấy 1 trừ đi yếu tố tính dễ tổn thương của các yếu tố phụ như hồ sơ nhân khẩu, chiến lược sinh kế và mạng lưới xã hội Ví dụ, nếu tỷ lệ phụ thuộc của xóm 8B là 0,28, thì chỉ số khả năng thích ứng sẽ được tính là 1 - 0,28 = 0,72.

Thay vì kết hợp tất cả các yếu tố chính vào LVI trong một bước, phương pháp này áp dụng cách tiếp cận từng bước, kết hợp các yếu tố chính theo bảng 3.1 thông qua một công thức cụ thể.

CFd là một tác nhân “đóng góp” theo IPCC;

Mdi là yếu tố chính cho địa phương (xã/xóm) d được ghi chỉ số theo i;

WMi là trọng số của mỗi yếu tố chính; n là số yếu tố chính trong mỗi tác nhân đóng góp

Trong đó: e là sự phô bày; s là sự nhạy cảm/ tính dễ tổn thương; a là khả năng thích ứng

Trong nghiên cứu này, giá trị của LVI-IPCC dao động từ -1 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) Cụ thể:

LVI – IPCC = -1: Không bị tổn thương

-1 < LVI – IPCC < -0,5 : Tổn thương ở mức trung bình

-0,5 ≤ LVI – IPCC < 0,5: Tổn thương ở mức cao

0,5 ≤ LVI – IPCC ≤ 1: Tổn thương ở mức rất cao

Mô hình sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính được thể hiện trong hình sau:

Hình 3 1 Mô hình sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính

Sự phô bày thể hiện của tác động Đánh giá chỉ số tổn thương

Thảm họa thiên nhiên và

Nhà cửa và đất sản xuất

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Thông báo Quốc gia lần thứ hai của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo Quốc gia lần thứ hai của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2010
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Hướng dẫn kỹ thuật “Xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2013
8. Dương Văn Khảm (2012). Nghiên cứu xây dựng bản đồ sương muối phục vụ phát triển cao su và cà phê ở một số vùng núi phía Bắc bằng công nghệ GIS và viễn thám. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng bản đồ sương muối phục vụ phát triển cao su và cà phê ở một số vùng núi phía Bắc bằng công nghệ GIS và viễn thám
Tác giả: Dương Văn Khảm
Nhà XB: Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước
Năm: 2012
9. IMHEN và UNDP (2015). Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu [Trần Thục, Koos Neefjes, Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Lê Nguyên Tường], NXB Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu
Tác giả: Trần Thục, Koos Neefjes, Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền Thuận, Lê Nguyên Tường
Nhà XB: NXB Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam
Năm: 2015
10. Lê Văn Khoa (2015). Các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Tạp chí Môi trường (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Khoa
Nhà XB: Tạp chí Môi trường
Năm: 2015
11. Ngân hàng Thế giới (2010). Phát triển và Biến đổi khí hậu, Báo cáo Phát triển Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển và Biến đổi khí hậu
Tác giả: Ngân hàng Thế giới
Nhà XB: Báo cáo Phát triển Thế giới
Năm: 2010
13. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2004
14. Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016). Khái niệm và các khung mô hình đánh giá tổn thương do thiên tai trên thế giới - Đánh giá khả năng áp dụng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 32 (4).tr. 37-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm và các khung mô hình đánh giá tổn thương do thiên tai trên thế giới - Đánh giá khả năng áp dụng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Vĩnh Hà
Nhà XB: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh
Năm: 2016
15. Nguyễn Trọng Hiệu và Phạm Thị Thanh Hương (2002). Đặc điểm hạn và phân vùng hạn ở Việt Nam. Viện Khí tượng Thủy văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hạn và phân vùng hạn ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trọng Hiệu, Phạm Thị Thanh Hương
Nhà XB: Viện Khí tượng Thủy văn
Năm: 2002
16. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Đoàn Thị Thanh Kiều (2012). Áp dụng chỉ số tổn thương trong nghiên cứu sinh kế - trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ. (24b). tr.251-260 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng chỉ số tổn thương trong nghiên cứu sinh kế - trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Đoàn Thị Thanh Kiều
Nhà XB: Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2012
17. Nguyễn Xuân Hiển, Trần Thục, Lê Quốc Huy (2010). Nghiên cứu xu thế biến đổi mực nước biển khu vực biển Đông và vùng ven bờ Việt Nam từ số liệu vệ tinh.Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (592) tr. 9-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xu thế biến đổi mực nước biển khu vực biển Đông và vùng ven bờ Việt Nam từ số liệu vệ tinh
Tác giả: Nguyễn Xuân Hiển, Trần Thục, Lê Quốc Huy
Nhà XB: Tạp chí Khí tượng Thủy văn
Năm: 2010
18. Nguyễn Xuân Thành, Vũ Thị Xuân Hương, Phan Quốc Hưng, Đoàn Văn Điếm, Phan Trung Quý, Đinh Hồng Duyên và Nguyễn Thế Bình (2011). Giáo trình Công nghệ sinh học và xử lý môi trường. NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công nghệ sinh học và xử lý môi trường
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành, Vũ Thị Xuân Hương, Phan Quốc Hưng, Đoàn Văn Điếm, Phan Trung Quý, Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thế Bình
Nhà XB: NXB Lao động và Xã hội
Năm: 2011
20. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1975). Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu Việt Nam
Tác giả: Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật
Năm: 1975
21. Phạm Văn Huấn, Nguyễn Tài Hợi (2007). Dao động mực nước biển ven bờ Việt Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, (556) * tháng 4 - 2007, tr. 30 - 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dao động mực nước biển ven bờ Việt Nam
Tác giả: Phạm Văn Huấn, Nguyễn Tài Hợi
Nhà XB: Tạp chí Khí tượng Thủy văn
Năm: 2007
22. Phan Văn Tân (2010). Báo cáo tổng đề tài Cấp Nhà Nước “Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó”. Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng đề tài Cấp Nhà Nước “Nghiên cứu tác động của BĐKH toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó”
Tác giả: Phan Văn Tân
Nhà XB: Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2010
25. Trần Thục và Nguyễn Văn Thắng (2012). Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. NXB Tài nguyên - Môi trường và bản đồ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam
Tác giả: Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng
Nhà XB: NXB Tài nguyên - Môi trường và bản đồ Việt Nam
Năm: 2012
26. UBND xã Cồn Thoi (2017). Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017
Tác giả: UBND xã Cồn Thoi
Năm: 2017
28. UNDP (2008). Cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới con chia cách. Báo cáo Phát triển Con người 2007/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới con chia cách
Tác giả: UNDP
Nhà XB: Báo cáo Phát triển Con người
Năm: 2008
29. Viện khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.B - Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam
Tác giả: Viện khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2010
1. Monre.gov.vn. (2010). Biến đổi khí hậu và sự sống còn của nhân loại. http://www.sihymete.vn/vi-vn/zone/440/item/400/item.cco.Chủ nhật, ngày 11/06/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Số lượng các đợt nắng nóng hàng năm trên cả nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 2.1. Số lượng các đợt nắng nóng hàng năm trên cả nước (Trang 22)
Hình 2.2. Số đợt mưa lớn diện rộng ở Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 2.2. Số đợt mưa lớn diện rộng ở Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 (Trang 23)
Hình 2.3. Xu thế biến đổi số ngày sương muối trung bình khu vực Tây Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 2.3. Xu thế biến đổi số ngày sương muối trung bình khu vực Tây Bắc (Trang 25)
Hình 2.4. Khung sinh kế theo DFID - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 2.4. Khung sinh kế theo DFID (Trang 29)
Bảng 2.1. Sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Bảng 2.1. Sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính (Trang 36)
Mơ hình sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính được thể hiện trong hình sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
h ình sự đóng góp của các yếu tố theo IPCC đến các yếu tố tổn thương chính được thể hiện trong hình sau: (Trang 46)
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Cồn Thoi (xóm 7C và 8B là 2 xóm được chọn theo vị xa và gần biển để điều tra) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Cồn Thoi (xóm 7C và 8B là 2 xóm được chọn theo vị xa và gần biển để điều tra) (Trang 48)
Hình 4.2. Trung bình nhiệt độ tối cao, trung bình nhiệt độ tối thấp và trung bình lượng mưa theo tháng giai đoạn 1964-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 4.2. Trung bình nhiệt độ tối cao, trung bình nhiệt độ tối thấp và trung bình lượng mưa theo tháng giai đoạn 1964-2016 (Trang 49)
Hình 4.3. Cơ cấu giống lúa theo vụ năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 4.3. Cơ cấu giống lúa theo vụ năm 2016 (Trang 53)
Bảng 4.3. Xu hướng thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trên từng thập kỉ giai đoạn từ 1964-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Bảng 4.3. Xu hướng thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trên từng thập kỉ giai đoạn từ 1964-2016 (Trang 56)
Hình 4.4. Xu hướng thay đổi số ngày có lượng mưa &gt;=100mm trong vụ mùa, giai đoạn 1964 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 4.4. Xu hướng thay đổi số ngày có lượng mưa &gt;=100mm trong vụ mùa, giai đoạn 1964 – 2016 (Trang 58)
Bảng 4.4. Giá trị các yếu tố chính, yếu tố phụ và chỉ số LVI xóm 8B và xóm 7C, xã Cồn Thoi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Bảng 4.4. Giá trị các yếu tố chính, yếu tố phụ và chỉ số LVI xóm 8B và xóm 7C, xã Cồn Thoi (Trang 59)
Hình 4.5. So sánh các yếu tố chính LVI của xóm 8B và xóm 7C, xã Cồn Thoi (LVI=0 cho biết mức tổn thương thấp nhất; LVI=1 cho biết mức tổn thương - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Hình 4.5. So sánh các yếu tố chính LVI của xóm 8B và xóm 7C, xã Cồn Thoi (LVI=0 cho biết mức tổn thương thấp nhất; LVI=1 cho biết mức tổn thương (Trang 67)
Bảng 4.5. Chỉ số các yếu tố đóng góp tính dễ bị tổn thương theo IPCC và chỉ số dễ bị tổn thương LVI-IPCC ở Xóm 8B và 7C, xã Cồn Thoi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
Bảng 4.5. Chỉ số các yếu tố đóng góp tính dễ bị tổn thương theo IPCC và chỉ số dễ bị tổn thương LVI-IPCC ở Xóm 8B và 7C, xã Cồn Thoi (Trang 68)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH PHỎNG VẤN - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tính dễ bị tổn thương về sinh kế do biến đổi khí hậu tại xã cồn thoi, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình và đề xuất các giải pháp thích ứng
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH PHỎNG VẤN (Trang 90)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w